BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỮU NAM
XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LỊNG CHI TRẢ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM
RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ TÂY
NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN HỮU NAM
XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LỊNG CHI TRẢ CỦA
HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THU GOM
RÁC THẢI SINH HOẠT Ở THÀNH PHỐ TÂY
NINH
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM KHÁNH NAM
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn
Trần Hữu Nam
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT
TẮT DANH MỤC BẢNG
BIỂU DANH MỤC HÌNH
TĨM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.......................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 4
1.5 Kết cấu của luận văn................................................................................................ 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................. 6
2.1 Lý thuyết liên quan.................................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế................................................................. 6
2.1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên............................................................ 10
2.1.2.1 Nội dung của phương pháp................................................................. 10
2.1.2.2 Các bước thực hiện CVM................................................................... 13
2.1.2.3 Phương pháp hỏi giá sẵn lòng trả........................................................ 15
2.1.3 Đo lường phúc lợi..................................................................................... 17
2.2 Khảo lược các nghiên cứu liên quan...................................................................... 19
2.2.1 Các nghiên cứu trong nước....................................................................... 19
2.2.2 Các nghiên cứu ngoài nước....................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 25
3.1 Quy trình nghiên cứu............................................................................................. 25
3.2 Tình huống giả định............................................................................................... 26
3.3 Mơ hình nghiên cứu............................................................................................... 29
3.3.1 Mơ hình hồi quy........................................................................................ 29
3.3.2 Kiểm định mơ hình................................................................................... 34
3.3.2.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát......................................................... 34
3.3.2.2 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy............................................ 34
3.3.2.3 Độ phù hợp của mơ hình..................................................................... 34
3.3.3 Xác định WTP........................................................................................... 34
3.3.4 Thu thập dữ liệu mẫu điều tra................................................................... 35
3.3.4.1 Cấu trúc phiếu phỏng vấn................................................................... 35
3.3.4.2 Cách thức thu thập.............................................................................. 36
3.3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................. 37
4.1 Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn thành phố Tây Ninh..................................... 37
4.1.1 Khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt................................................. 37
4.1.2 Hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt.................................... 38
4.1.3 Đánh giá chung về hệ thống quản lý RTSH ở thành phố Tây Ninh...........40
4.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của mẫu điều tra.............................................................. 41
4.3 Nhận thức về môi trường và quản lý CTR của HGĐ............................................. 43
4.3.1 Vấn đề môi trường quan tâm của HGĐ..................................................... 43
4.3.2 Nhận thức của người dân về phân loại rác tại nguồn................................. 45
4.4 Đánh giá của người dân về hệ thống thu gom rác hiện tại...................................... 49
4.5 Kết quả phân tích mơ hình hồi quy........................................................................ 52
4.5.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát............................................................... 52
4.5.2 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình.......................................................... 52
4.5.3 Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình................................................ 53
4.5.4 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mơ hình hồi quy........54
4.5.5 Kết quả hồi quy Binary Logistic............................................................... 54
4.5.6 Ước lượng Turnbull.................................................................................. 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ................................................................ 60
5.1 Kết luận.................................................................................................................. 60
5.2 Kiến nghị............................................................................................................... 60
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTR
: Chất thải rắn
CVM
: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Value Method)
GDP
: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)
HGĐ
: Hộ gia đình
RTSH
: Rác thải sinh
hoạt UBND : Ủy ban nhân
dân
WTA
: Mức sẵn lòng chấp nhận (Willing to acept)
WTP
: Mức sẵn lòng chi trả (Willing to pay)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các biến đưa vào mô hình và kỳ vọng dấu................................................... 33
Bảng 4.1: Thơng tin kinh tế xã hội của người được phỏng vấn.................................... 42
Bảng 4.2: Khối lượng rác thải hàng ngày của HGĐ (kg/hộ/ngày)................................ 52
Bảng 4.3: Độ phù hợp tổng qt của mơ hình.............................................................. 52
Bảng 4.4: Sự phù hợp của mơ hình............................................................................... 53
Bảng 4.5: Mức độ giải thích của mơ hình..................................................................... 53
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến............................................... 54
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy Binary Logistic.................................................................. 55
Bảng 4.8: Các giá trị ước lượng Turnbull..................................................................... 59
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên......................................... 8
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống thu gom và vận chuyển RTSH trên địa bàn Tp. Tây Ninh......39
Hình 4.2: Vấn đề mơi trường tại khu vực đang sống của người phỏng vấn..................44
Hình 4.3: Nhận thức của HGĐ đối với tình trạng vứt rác thải ra mơi trường...............44
Hình 4.4: Ý kiến của các HGĐ về nguyên nhân vứt rác bừa bãi.................................. 45
Hình 4.5: Các nguồn thông tin phân loại rác tại nguồn do HGĐ tiếp cận.....................46
Hình 4.6: Đánh giá của HGĐ về sự cần thiết phân loại rác tại nguồn........................... 46
Hình 4.7: Đánh giá của HGĐ về lợi ích của việc phân loại rác tại nguồn.....................48
Hình 4.8: Mức độ phân loại rác của HGĐ.................................................................... 48
Hình 4.9: Lý do không thực hiện phân loại chất thải có thể tái chế..............................49
Hình 4.10: Tỷ lệ HGĐ sử dụng dịch vụ thu gom rác.................................................... 50
Hình 4.11: Hình thức xử lý rác của HGĐ khơng có hệ thống thu gom rác...................50
Hình 4.12: Mức độ hài lịng của HGĐ đối với hệ thống thu gom rác hiện tại..............51
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình là nguyên nhân gây nên tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người, gây mất
cảnh quan đô thị nếu không được thu gom triệt để. Hiện tại tỷ lệ thu gom CTR sinh
hoạt tại thành phố Tây Ninh mới đạt khoảng 65% , thấp hơn nhiều so với mục tiêu cụ
thể đến năm 2015: 100% chất thải rắn đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường theo Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030. Tuy nhiên, khu
vực nhà nước hiện khơng có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa đáng
các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối
với khu vực dân cư sống thưa thớt, mật độ phân bố thấp, không thuận tiện cho việc
giao thơng. Do đó, với mục tiêu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của hộ dân
đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở
rộng mạng lưới thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh, tiến tới việc xã
hội hóa ngành dịch vụ này, tác giả sử dụng phương đánh giá ngẫu nhiên - CVM để
xác định giá trị của hàng hóa phi thị trường, ngành dịch vụ thu gom RTSH.
Kết quả đã khảo sát 300 hộ dân ở các phường 1, 2, 3 và 4 trong khu vực nội thị
thành phố Tây Ninh, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phần mềm SPSS
16.0 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức WTP đối với dịch vụ thu gom RTSH
và mức giá sẵn lòng chi trả của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH được cải
thiện.
Kết quả nghiên cứu đã tìm được 6 biến độc lập có ảnh hưởng đến WTP cho dịch
vụ thu gom RTSH là: giới tính của chủ hộ, thu nhập của HGĐ, quy mơ HGĐ, số người
đi làm có thu nhập trong HGĐ, khối lượng rác thải ra hàng ngày và mức độ hài lòng
của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH hiện tại. Nghiên cứu xác định được mức
WTP trung bình của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Tây Ninh đối với dịch vụ thu
gom RTSH trong một tháng là: 36.242 đồng.
Những yếu tố có ý nghĩa trên đã giải thích 86,8% sự thay đổi của mức WTP của
HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH trên địa bàn thành phố Tây Ninh, còn lại 13,2% là
do các yếu tố khác chưa đưa vào mơ hình.
Dựa vào kết quả của nghiên cứu, tác giả có đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
làm gia tăng sự hiểu biết của người dân về những tác hại ô nhiễm môi trường do rác
thải sinh hoạt gây ra đến sức khỏe cộng đồng, vẻ mỹ quan đơ thị. Qua đó, góp sức cùng
nhà nước giải quyết vấn đề môi trường thông qua việc đóng góp kinh phí, giảm bớt
phần nào gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Ngồi ra, nghiên cứu có thực hiện khảo sát nhu cầu của người dân về chất lượng
dịch vụ nếu được cung ứng, đây là tiền đề cho việc kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực
mơi trường. Tuy nhiên, để việc kêu gọi xã hội hóa có hiệu quả thì việc xác định chi phí
đầu tư cho dịch vụ này cũng rất quan trọng. Đây là nội dung đề tài tiếp theo có thể
nghiên cứu nhằm định hướng cho nhà đầu tư, thúc đẩy quá trình xã hội hóa lĩnh vực
mơi trường diễn ra nhanh hơn.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Trong chương này trình bày chủ yếu là các phần: lý do chọn nghiên cứu, vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài và kết cấu của luận văn.
1.1 Đặt vấn đề
Không ai phủ nhận những lợi ích do phát triển kinh tế đem lại, tuy nhiên, sự phát
triển không bền vững gây ra nhiều hệ lụy đến môi trường tự nhiên, làm ảnh hưởng đến
sức khỏe cộng đồng không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ tương lai. Khi
kinh tế phát triển thì thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng và
lượng rác thải theo đó cũng tăng. Vấn đề ơ nhiễm môi trường do RTSH ngày càng trở
nên bức xúc hơn bao giờ hết do đây chính là nguồn gây ơ nhiễm môi trường, tác động
trực tiếp đến sức khỏe của con người, gây mất cảnh quan đô thị.
Tây Ninh cũng không ngoại lệ , cùng với sự tăng trưởng kinh tế một cách mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn 2006 – 2010 đạt 13,3%, riêng
năm 2010 – 2011 tăng trưởng GDP đạt 13,94% (Niên giám thống kê Tây Ninh, 2012)
thì vấn đề ơ nhiễm mơi trường cũng ngày càng gia tăng , đặc biệt là ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn . Thành phố Tây Ninh là đơn vị trung tâm hành chính của
tỉnh Tây Ninh, sự phát triển kinh tế làm gia tăng lượng người đến cư trú, kéo theo
lượng rác thải ra cũng tăng qua các năm. Hiện nay, khối lượng CTR sinh hoạt phát
sinh khoảng 60 tấn/ngày (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh, 2011), dự báo
khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng đến năm 2020 là 173 tấn/ngày và đến
năm 2030 là 216 tấn/ngày (UBND tỉnh Tây Ninh, 2013) se tạo áp lực lớn cho công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tây Ninh (2011), hiện tại RTSH chỉ mới được thu gom trong khu vực
nội thị của thành phố và một số chợ, chưa thể mở rộng địa bàn và nâng công suất thu
gom do điều kiện kinh phí có hạn. Việc thu gom rác thải của khu vực dân cư chưa tốt,
lượng rác được thu gom rất
nhỏ so với thực tế thải ra, số còn lại một phần bị vứt bừa bãi dọc hai bên đường, vứt
xuống sơng kênh rạch hoặc đốt. Kinh phí do nhân dân đóng góp khơng đủ bù đắp cho
cơng tác thu gom, vận chuyển rác, hằng năm ngân sách nhà nước phải cấp bổ sung chỉ
riêng cho công tác thu gom vận chuyển RTSH là hơn 8 tỷ đồng.
Khu vực nhà nước hiện khơng có đủ nguồn lực để có thể cung ứng đầy đủ và thỏa
đáng các dịch vụ công bao gồm cả dịch vụ thu gom và vận chuyển rác thải, nhất là đối
với khu vực dân cư sống thưa thớt, mật độ phân bố thấp, không thuận tiện cho việc
giao thơng. Các khu vực đã có dịch vụ thì một số nơi chưa đảm bảo tần suất thu gom,
đây chính là ngun nhân dẫn đến rác thải cịn tồn đọng, chưa đảm bảo vệ sinh môi
trường, mỹ quan đơ thị. Thành phố Tây Ninh chỉ có 4 phường: 1, 2, 3 và 4 có dân cư
sống tập trung, cơ quan hành chính chủ yếu ở khu vực này nên việc thu gom RTSH
cũng chủ yếu được thực hiện ở đây. Các xã, phường còn lại chỉ được tổ chức thu gom
ở những con đường lớn, các khu vực xa trung tâm thì người dân tự xử lý rác thải bằng
phương pháp riêng của từng hộ.
Hiện tại tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại thành phố Tây Ninh mới đạt khoảng
65% , thấp hơn nhiều so với mục tiêu cụ thể đến năm 2015: 100% chất thải rắn đô thị
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường theo Quyết định số 2046/QĐUBND ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc phê
duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 định
hướng đến năm 2030.
Để giải quyết các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Xác định mức sẵn lịng chi
trả của hộ gia đình đối với dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt ở thành phố Tây
Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đo lường WTP của các HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH và nghiên cứu
những yếu tố ảnh hưởng đến WTP như: giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ
học vấn của chủ hộ, tổng thu nhập hàng tháng của HGĐ, quy mô HGĐ, số người đi
làm có thu nhập trong HGĐ, khối lượng rác thải ra hàng ngày của HGĐ, mức độ hài
lòng của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH hiện tại và mức độ quan tâm của HGĐ
đối với hệ thống thu gom, xử lý RTSH hiện tại.
Mục tiêu cụ thể của đề tài được xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, thu thập số
liệu, điều tra khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của HGĐ đối với mức giá mà họ
sẵn lòng chi trả cho dịch vụ thu gom, vận chuyển RTSH :
- Đo lường WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH tại thành phố Tây
Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom
RTSH tại thành phố Tây Ninh.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại
thành phố Tây Ninh, tiến tới việc xã hội hóa ngành dịch vụ này.
Nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, câu hỏi được đặt ra là:
- WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom rác RTSH là bao nhiêu?
- Các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu gom RTSH tại
thành phố Tây Ninh?
- Những giải pháp nào có thể áp dụng trong tình hình thực tế tại địa phương nhằm
mở rộng mạng lưới thu gom RTSH tại thành phố Tây Ninh?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với những lý do khách quan về thời gian thực hiện và kinh phí hạn chế, đề tài chỉ
được thực hiện trên địa bàn thành phố Tây Ninh, trong khoảng thời gian từ tháng 10
năm 2014 đến tháng 3 năm 2015. CTR tại đô thị bao gồm nhiều loại khác nhau, phạm
vi của đề tài là tập trung vào CTR sinh hoạt của các HGĐ thải ra hàng ngày, không bao
gồm: CTR y tế, CTR nguy hại và CTR công nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là các HGĐ
riêng re trong phạm vi phường 1, 2, 3, 4 (không bao gồm: các hộ trong chung cư, các
hộ cho thuê căn hộ/phòng trọ, và các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại).
1.4 Ý nghĩa của đề tài
Qua điều tra khảo sát số liệu tại các HGĐ, dựa trên các ý kiến về lượng rác thải
mỗi ngày, nhu cầu về tần suất thu gom, chất lượng dịch vụ thu gom, mức phí sẵn lịng
chi trả của HGĐ và các yếu tố tác động đến mức phí này để có thể cải thiện dịch vụ thu
gom rác hiện tại, đồng thời quy hoạch, phát triển mạng lưới thu gom rác nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội.
Nghiên cứu tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến WTP của HGĐ đối với dịch vụ thu
gom RTSH và đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện nhằm nâng tỷ lệ thu gom, đạt
mục tiêu của UBND tỉnh Tây Ninh tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 21 tháng
11 năm 2013 về việc đã phê duyệt đồ án Quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030.
Ý nghĩa quan trọng nữa là qua công tác khảo sát trực tiếp tại các HGĐ có thể lồng
ghép việc tuyên truyền về nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng, tạo dịch bệnh, ô nhiễm nguồn nước, mất mỹ quan đô thị khi đổ rác bừa bãi ven
đường, phía sau vườn nhà hoặc đổ ra sông, kênh, rạch; giúp người dân hiểu vai trị của
họ trong vấn đề mơi trường, vấn đề mà từ trước đến nay luôn bị xem là trách nhiệm của
cơ quan nhà nước trong khi chính họ là đối tượng phải chịu tác động trực tiếp của sự ô
nhiễm mơi trường sống do rác mà họ thải ra.
Ngồi ra, kết quả khảo sát về WTP của các HGĐ có thể là tiền đề giúp ngành
dịch vụ mơi trường có thể phát triển theo hướng tự thu tự chi và có lợi nhuận; bù đắp
kinh phí cho nhà nước hoặc có thể tiến tới xã hội hóa ngành dịch vụ thu gom này như
thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện.
Đồng thời là cơ sở cho việc hướng đến xây dựng đơn giá thu phí phù hợp đối với
từng loại đối tượng như là HGĐ, hộ kinh doanh, nhà nghỉ, nhà trọ, hộ ít người, hộ đơng
người và có chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo nhằm giúp họ có khả năng được tiếp
cận dịch vụ.
1.5 Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chương 2 trình bày các phương pháp định giá tiền tệ của hàng hóa và dịch vụ phi
thị trường, phương pháp đánh giá ngẫu nhiên và cách đo lường WTP. Ngồi ra, để có
cơ sở cho việc xây dựng mơ hình nghiên cứu, tác giả cũng đã tìm hiểu một số nghiên
cứu ở trong và ngồi nước có liên quan nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1 Khái niệm về tổng giá trị kinh tế
Chúng ta đã biết, tiền tệ là phương tiện chính trong lưu thơng hàng hố, nhưng
khơng phải bất cứ loại hàng hoá nào cũng được xác định thơng qua tiền tệ, đặc biệt là
hàng hố mơi trường, đối với những loại hàng hố này khó có thể cân đo đong đếm và
khó có thể định lượng được. Do đó, thất bại thị trường thường diễn ra đối với những
loại hàng hố này vì chưa định giá hoặc định giá chưa phù họp.
Theo lý thuyết kinh tế, tổng giá trị kinh tế của tài ngun mơi trường chính là
tổng giá trị sử dụng và các giá trị không sử dụng của tài ngun mơi trường đó
(Munasinghe,1993), cụ thể:
TEV = UV + NUV
(2.1)
Trong đó:
TEV (Total economic value) : Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trường
UV (Usefull value)
: Giá trị sử dụng
NUV (Non usefull value)
: Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng (UV) là giá trị rút ra từ hiệu quả sử dụng thực của tài nguyên môi
trường. Chẳng hạn, người dân vào rừng lấy củi, gỗ để đun nấu; đi ngắm nhìn các danh
lam thắng cảnh. Hay nói cách khác, đây chính là giá trị mà các cá nhân gắn với việc
tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ tài nguyên môi trường cung cấp
(Koop và Smith, 1993).
Giá trị không sử dụng (NUV) là thành phần giá trị của nguồn tài nguyên môi
trường thu được không phải do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch
vụ do nguồn tài nguyên cung cấp (Koop và Smith, 1993).
Là những giá trị mà khơng có trong tính tốn và khó có khả năng lượng hố.
Trong thực tế nó khơng biểu hiện rõ ràng, nó thường thể hiện các giá trị nằm trong bản
thân hàng hố mơi trường gọi là giá trị tuỳ thuộc, nghĩa là phụ thuộc vào mục đích chi
tiêu của con người cho nó là có giá trị. Bao gồm giá trị của chức năng bảo tồn văn hoá
làng xã truyền thống, bảo tồn tài nguyên sinh học, giữ gìn cảnh quan đẹp.
Ví dụ, sự tồn tại giá trị của những người khơng có điều kiện đến thăm quan
nhưng rất hạnh phúc để biết về sự tồn tại của quần thể thực vật và hệ động vật vô danh
trong vùng đầm lầy thông qua những bức tranh hoặc những thước phim. Hay người ta
có thể hài lịng khi biết rằng mưa rừng tồn tại trong lưu vực sông Amazon.
Như vậy, đặc thù về giá trị của hàng hố mơi trường nên phương pháp đánh giá
tác động môi trường khác biệt với đánh giá kinh tế khác.
Sự khuyết tật của kinh tế thị trường thể hiện trong việc xác định giá trị sử dụng và
các giá trị (chẳng hạn lợi ích) của môi trường tự nhiên đã không biểu hiện trong hệ
thống tài khoản quốc gia. Hay giá trị phi sử dụng, có khi dương, có khi âm khơng bao
giờ được đề cập đến trong hệ thống này.
Học thuyết kinh tế hiện nay thật sự đã nhận thấy tầm quan trọng của giá trị phi sử
dụng ngày càng tăng lên. Việc xây dựng một con đập hoặc sự cải tạo vùng đầm lầy hoặc
gây ra sự tuyệt chủng của quần thể thực vật, động vật, hoặc giảm bớt chức năng tự nhiên
của hệ sinh thái hay những con sông bị ô nhiễm bởi rác thải từ cơng nghiệp. Tất cả
những chi phí của sự huỷ hoại môi trường cần thiết được biết đến. Theo Munasinghe
(1993) đã phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên theo hợp phần như sau:
Hình 2.1: Sơ đồ phân loại tổng giá trị kinh tế của tài nguyên
Tổng giá trị kinh tế (TEV)
Giá trị sử dụng (UV)
Giá trị không sử dụng (NUV)
Giá trị
sử dụng
trực
tiếp
(DUV)
Giá trị
sử dụng
gián
tiếp
(IUV)
Giá trị
lựa
chọn
(OV)
Giá trị
để lại
(BV)
Giá trị
tồn tại
(EV)
Nơi cư trú các Hệ
lồisinh
sinhthái
vật các lồi bị đe dọa
Thực phẩm, sức Kiểm
khỏe,sốt
du lịch,
Bảo
lũ, hạn
giải
tồnhạn,
trí
đa dạng
xói mịn
sinh học, mơi trường
Các sản
phẩm có
thể tiêu
dùng
trực tiếp
Lợi ích
từ các
chức
năng
sinh thái
Giá trị
trực tiếp
và gián
tiếp
tương lai
Giá trị từ
nhận
thức sự
tồn tại
của tài
ngun
Tính hữu hình giảm dần
Giá trị sử
dụng và
không sử
dụng cho
tương lai
Giá trị sử dụng trực tiếp (Direct Use Value - DUV) là giá trị của tài sản, tài
nguyên có thể dùng hoặc tiêu thụ trực tiếp. Người ta thường phân loại giá trị này như là
hàng hố hữu hình.
Giá trị sử dụng gián tiếp (Indirect Use Value - IUV) là lợi ích mang lại một cách
gián tiếp cho người sử dụng. Ví dụ: Du lịch sinh thái, chống xói mịn, bơi lội, bơi
thuyền, dã ngoại là những hoạt động mà tài nguyên thiên nhiên mang lại gián tiếp cho
con người.
Giá trị lựa chọn (Option Value - OV) được hình thành khi một cá nhân có thể tự
đánh giá cách lựa chọn để lựa chọn các nguồn tài nguyên môi trường trong tương lai.
Đó chính là giá trị mơi trường mà lợi ích trong tương lai đang tiềm ẩn và giá trị đó se
thực sự được sử dụng trong hiện tại. Chẳng hạn như khi cá nhân đó đối mặt với sự
khơng chắc chắn về vấn đề mơi trường có được đảm bảo hay khơng, đó chính là giá trị
sử dụng trong tương lai.
Giá trị để lại (Bequest Value - BV) chính là phần giá trị thu được từ sự mong
muốn se bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường cho thế hệ hiện tại và tương lai. Đối
với nhiều nguồn tài ngun mơi trường thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn hơn rất
nhiều so với tổng giá trị của tài nguyên môi trường.
Giá trị tồn tại (Existence Value - EV) là thành phần hiện có trong nội tại bản thân
các tài nguyên môi trường, hay những giá trị này có được qua các cá nhân nhận biết
được sự tồn tại của tài nguyên môi trường.
Đối với nhiều nguồn tài ngun mơi trường thì tổng giá trị phi sử dụng có thể lớn
hơn rất nhiều so với tổng giá trị của tài ngun mơi trường.
Từ đó biểu thức (2.1) có thể viết lại như sau:
TEV = DUV + IUV + OV + BV + EV
(2.2)
10
Trong đó:
DUV: Giá trị sử dụng trực tiếp.
IUV: Giá trị sử dụng gián tiếp.
OV (Option Value): Giá trị lựa chọn được hình thành khi một cá nhân có
thể tự đánh giá cách lựa chọn để giành các nguồn tài nguyên môi trường trong
tương lai.
BV (Bequest Value): Giá trị lưu truyền chính là phần giá trị có được từ sự
mong muốn bảo tồn.
EV (Existense Value): Giá trị tồn tại hay giá trị hiện hữu là giá trị của bản
thân sự tồn tại của nguồn tài nguyên môi trường được nhận biết bởi một cá
nhân.
Giá trị khơng sử dụng có thể nhận được bằng cách lấy tổng giá trị tài nguyên trừ
đi giá trị sử dụng của nó: NUV = TEV – UV (2.3)
2.1.2 Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
2.1.2.1 Nội dung của phương pháp
Phương pháp CVM dùng các kỹ thuật phỏng vấn cá nhân để định giá loại hàng
hóa hay dịch vụ mơi trường vốn khơng có thị trường. Phương pháp CVM là một hình
thức nghiên cứu thị trường, ở đó “sản phẩm” là sự thay đổi trong môi trường. CVM
khác với nghiên cứu thị trường chung là ở chỗ nó đề cập đến một sự kiện mang tính giả
thiết (Phan Thị Giác Tâm, 2008).
Phương pháp CVM bao gồm các cuộc phỏng vấn cá nhân, các cuộc điều tra bằng
thư và các cuộc điều tra điện thoại để biết được WTP của người tiêu dùng về các hàng
hóa khơng có trên thị trường dựa trên một kịch bản giả định để đo lường các giá trị liên
quan đến các hàng hóa khơng có mặt trên thị trường như chất lượng nước, săn bắn, sự
11
giải trí, chất lượng khơng khí và chất thải độc hại. Theo Carson và cộng sự (1994), đã
có hơn 1.600 nghiên cứu sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên. Do đó, các nhà
nghiên cứu CVM có một nền tảng vững chắc để nghiên cứu CVM chính xác hơn.
Ưu điểm của CVM: ít tốn chi phí hơn so với phương pháp thử nghiệm thực tế thị
trường, không cần dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp như các phương pháp khác và CVM
có thể áp dụng cho giá trị sử dụng (chất lượng nước, nhìn thấy những động vật hoang
dã, hưởng thụ trực tiếp cảnh quan) và những giá trị không sử dụng (giá trị tồn tại)
(Phan Thị Giác Tâm, 2008).
Nhược điểm của CVM: Khi sử dụng phương pháp CVM, kết quả điều tra phụ
thuộc vào các điều kiện của thị trường giả định, cách đặt vấn đề của người điều tra,
cách chọn mẫu làm cho câu trả lời của các cá nhân không đúng với giá trị thực. Theo
Turner (1995) có một số trở ngại tiềm ẩn đối với nhà phân tích thiếu thận trọng se làm
sai lệch:
(1) Nói ít đi WTP: Cho rằng bản chất giả thuyết của phương pháp CVM làm cho
câu trả lời của các cá nhân khơng đúng với sự thật, có xu hướng nói bớt đi cái giá mà
người ta se thực sự trả. Tuy vậy phần bớt này tương đối nhỏ nên không phải vấn đề
nghiêm trọng.
(2) WTP hay WTA: Bạn sẵn lòng trả bao nhiêu WTP để có tài sản mơi trường
này hoặc bạn sẵn lòng nhận bao nhiêu WTA để bồi thường cho việc từ bỏ tài sản môi
trường này. Khi đem so sánh giữa WTP và WTA bao giờ WTA cũng cao hơn WTP rất
nhiều.
Theo Turner, Pearce, Bateman (1995) khi đem so sánh 2 dạng trên các nhà phân
tích cho rằng WTA cao hơn WTP rất nhiều, trên lý thuyết WTP và WTA có giá trị
tương đương nhưng thực tế khác nhau hồn tồn.
WTP được thể hiện mức độ ưa thích của một cá nhân về một mặt hàng nào đó. Ở
đây mặt hàng đó là dịch vụ thu gom RTSH, là một mặt hàng mà chỉ khi cá nhân nhận
thức được hậu quả của việc ô nhiễm môi trường; lợi ích của việc hưởng thụ không khí
trong lành, để đánh giá người dân về WTP bao nhiêu tiền để được hưởng những lợi ích
khi dịch vụ thu gom RTSH được triển khai.
Cịn WTA là ngược lại khi họ khơng thích một điều gì đó, họ cũng se sẵn lịng trả
một mức giá nào đó để tránh nó hoặc sẵn lịng chấp nhận mức đền bù nào đó để chịu
đựng điều mà họ khơng thích.
So sánh khi hỏi về WTP, người được hỏi thường trả lời WTP tối thiểu, nhưng khi
hỏi về WTA họ se trả lời mức chấp thuận tối đa, vì WTP chịu ảnh hưởng bởi giới hạn
thu nhập của người được phỏng vấn cịn WTA thì khơng bị ảnh hưởng. Điều này có thể
được giải thích rằng sự ưa thích là lựa chọn của con người khơng hồn toàn giống
nhau.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp thường được áp dụng nhiều trong tất cả các
nghiên cứu, nhất là trong phương pháp định giá ngẫu nhiên, nó giúp người điều tra và
người được phỏng vấn gần gũi thân thiện dễ dàng trao đổi các thơng tin, đưa ra nhiều
tình huống giả định, đồng thời kết hợp nhiều dẫn chứng, minh họa để chứng minh tình
huống nào tốt nhất để người được hỏi so sánh lựa chọn, kết quả chất lượng cuộc phỏng
vấn được tốt hơn. Hạn chế của phương pháp này đòi hỏi người đi điều tra phải nắm
vững chuyên mơn u cầu mục đích của việc điều tra, các tình huống giả định để phân
tích, tốn nhiều thời gian, chi phí và cơng sức.
(3) Thiên lệch một phần – toàn phần: Nếu người lần đầu tiên được hỏi WTP cho
một phần tài sản và sau đó được hỏi đánh giá cho tồn bộ thì số tiền được phát biểu là
như nhau vì tổng ngân sách của họ ổn định, do đó dễ sai lệch khi hỏi quy mơ rộng lớn.
(4) Thiên lệch điểm khởi đầu: Do ban đầu gợi ý cho người trả lời đưa ra mức trả
khởi đầu từ thấp đến cao hoặc từ cao xuống thấp, thì việc lựa chọn mức khởi đầu này
se ảnh hưởng đến sự trả lời WTP của họ. Ở đây ta hỏi từ mức cao xuống mức thấp và
mức khởi đầu đã được tính tốn trên phương tiện đầu tư và cả khu vực.
(5) Thiên lệch theo phương tiện: Khi xây dựng câu hỏi WTP người thiết kế điều
tra phải xác định rõ phương tiện đóng góp. Với mỗi phương tiện đóng góp khác nhau
như: bằng tiền mặt, bằng tài khoản thì mức WTP cũng khác nhau. Tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể mà chúng ta xác định phương tiện đóng góp hay sử dụng nhất để tránh trở
ngại này.
2.1.2.2 Các bước thực hiện CVM
Bước 1: Xác định các mục tiêu cụ thể
Xây dựng các công cụ cho điều tra gồm các phương tiện mà dựa trên nguyên lý
để tìm ra WTP/WTA của các cá nhân và để thực hiện các việc đó cần:
Thiết kế một kịch bản giả thuyết.
Nên hỏi câu hỏi WTP hay WTA bởi vì trong mỗi hồn cảnh khác nhau thì
phương cách trả lời khác nhau.
Tạo ra một kịch bản để người phỏng vấn se thuận tiện nhất trong việc trả lời
WTP hay WTA. Ví dụ: Những người có nhận thức cao, những người có hiểu biết cao
thì cách thức tiếp cận của chúng ta là hỏi trực tiếp, trả lời thẳng bằng tiền. Những
người nghèo, thu nhập thấp có trình độ thấp nhưng vẫn hiểu được giá trị của hàng hố
mơi trường, chúng ta hỏi có sẵn sàng đóng góp bằng ngày cơng lao động khơng, thì họ
se đồng ý, từ đóng góp đó se quy được ra tiền.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi
Bước này là bước quyết định ban đầu của cuộc điều tra, bao gồm cách tiến hành
điều tra bằng gửi thư điện tử, gọi điện hay điều tra trực tiếp người dân; kích thước mẫu
tiến hành điều tra bao nhiêu, đối tượng điều tra là ai và các thông tin liên quan khác
trong bảng hỏi. Câu trả lời cho những vấn đề này là dựa vào những thông tin khác nhau
như tầm quan trọng của vấn đề định giá, tổng họp các câu hỏi được hỏi, và chi phí tiến
hành điều tra.
Bản thân cuộc phỏng vấn nhìn chung ảnh hưởng bởi tổng hợp các câu hỏi vì nó
thường dễ dàng hơn để giải thích xung quanh thơng tin được u cầu trả lời. Người
phỏng vấn thường phải tiến hành điều tra trong thời gian dài do người được hỏi thiếu
thông tin về vấn đề nghiên cứu. Trong một số trường hợp, những sự giúp đỡ cần thiết
là cung cấp video hay tranh ảnh màu cho đối tượng hỏi để họ hiểu được điều kiện giả
định mà họ se định giá.
Trong quá trình điều tra thì phỏng vấn là quan trọng nhất. Tuy nhiên, quá trình
điều tra bằng gửi thư điện tử với mục đích tỉ lệ trả lời cao có thể cũng khá đắt. Điều tra
bằng cách gọi điện hoặc gửi thư điện tử rất ngắn gọn. Điều tra bằng cách gọi điện thoại
có thể chi phí thấp hơn nhưng thơng thường rất khó để hỏi những câu hỏi CVM đối với
đối tượng hỏi bởi vì giới hạn số lượng xung quanh thông tin yêu cầu.
Trong trường hợp giả định tiến hành bằng gửi thư điện tử thì người điều tra muốn
khảo sát một mẫu rộng, trên nhiều vùng địa lý và hỏi những câu hỏi về vị trí cụ thể và
lợi ích của nó; cái mà dễ dàng được miêu tả trong bài viết.
Bước 3: Thiết kế mẫu điều tra thực tế
Đây là một phần quan trọng và khó nhất trong quy trình. Câu hỏi phỏng vấn gồm
có 3 phần:
Phần thứ nhất: Các câu hỏi liên quan đến nhận thức và thái độ của người trả lời
đối với môi trường.
Phần thứ hai: Các câu hỏi mơ tả tình hình hiện tại liên quan đến môi trường, vấn
đề tồn tại và cách thức trả tiền.
Phần thức ba: Thu thập thông tin đặc điểm kinh tế xã hội của người trả lời.