Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Quá trình gia nhập WTO cơ hội và thách thức đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.87 KB, 28 trang )

QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một tất yếu
khách quan, và là xu thế của thời đại, có tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực trong
đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Đến nay, trên thế giới đã có
đến hàng trăm hình thức tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh tế-chính trị-xã hội. Trong
đó, có những tổ chức kinh tế và thương mại quốc tế và các tổ chức liên kết kinh tế
và thương mại đặc thù theo khu vực như khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), thị
trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR), tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD),…và đỉnh cao của sự hội nhập trong lĩnh vực kinh tế và thương mại thế
giới là sự ra đời của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Hội nhập là một xu hướng đã xuất hiện từ rất lâu mà tiên phong là trong lĩnh
vực thương mại quốc tế. Tham gia thương mại quốc tế sẽ đem lại lợi ích cho các
quốc gia. Đây là điều không phải đến bây giờ các quốc gia mới nhận thấy mà nó đã
được các nhà kinh tế học từ thế kỷ XVIII nghiên cứu và chứng minh. Nó càng được
khẳng định khi các lý thuyết thương mại quốc tế lần lượt ra đời, từ các lý thuyết cổ
điển và tân cổ điển như: “Lợi thế tuyệt đối” của Adam Smith, lý thuyết “Lợi thế so
sánh” của David Ricardo, lý thuyết “Tỷ lệ các yếu tố” của Eli Heckcher và Berti
Ohlin đến các lý thuyết hiện đại như: lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia ” và
“Lý thuyết chuỗi giá trị” của Micheal Porter, lý thuyết “Vòng đời sản phẩm” của
Vernon,…
Là một quốc gia có nền kinh tế ở trình độ thấp nhưng Việt Nam cũng đã xác
định hội nhập là con đường duy nhất để Việt Nam theo kịp thời đại, điều này đã
được Đảng và Nhà nước ta khẳng định ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm
1986).
WTO là tổ chức thương mại thế giới. Từ khi ra đời nó đã không ngừng lớn
mạnh và có sự tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã gửi đơn xin
gia nhập WTO vào tháng 1/1995.
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ


1
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Sau chấp nhận các điều kiện của WTO qua các cuộc đàm phán đa phương và
kết thúc đàm phán song phương với các thành viên có quan tâm đến việc gia nhập
thị trường hàng hoá, dịch vụ. Qua các hiệp định thương mại song phương của Việt
Nam với Hoa Kỳ, Việt Nam đã chấp nhận những nguyên tắc của WTO như MFN,
NT,… Trong hiệp định BTA, Việt Nam cũng đã cam kết Các hiệp định và thoả
thuận của WTO, chứa đựng một hệ thống quy định bao trùm toàn bộ các lĩnh vực
kinh tế – thương mại quốc tế, từ hàng hoá, dịch vụ đến quyền sở hữu trí tuệ. Chúng
là những nguyên lý của sự tự do hoá và những cam kết được chấp nhận. Những cam
kết của các quốc gia thành viên trong việc thực hiện giảm thuế hải quan và những
rào cản thương mại khác nhằm mở ra và giữ một thị trường mở.
7-11-2006, tại Geneve (Thụy Sĩ) đã diễn ra trọng thể Lễ ký Nghị định thư về
việc VN được chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự kiện
này mở ra cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả những thách thức cần phải
vượt qua khi VN được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu.
Vì nhận thấy được sự cần thiết của vấn đề này, những thành viên nhóm Rubic
đã lựa chọn đề tài: “ Quá trình gia nhập WTO – cơ hội và thách thức đối với Việt
Nam” để làm đề tài nghiên cứu khoa học với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
bé vào sự nghiệp chung của đất nước.
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích, đánh giá quá trình gia nhập WTO,
những cơ hội và thách thức khi nước ta gia nhập WTO. Thông qua đó đưa ra các
giải pháp nhằm tạo thêm nhìu cơ hội hơn nữa, đông thời đối phó với các thách thức
mà Việt Nam phải đương đầu.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp, phân tích thống kê số liệu hệ thống chính
sách, môi trường kinh tế. Đề tài được nghiên cứu dựa trên nguyên lý Triết học:”Quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập”.
Phạm vi nghiên cứu: các chính sách liên quan tới quá trình gia nhập WTO của
Việt Nam và sử dụng số liệu chủ yếu trong giai đoạn từ sau khi bắt đầu quá trình
đổi mới kinh tế ở Việt Nam cuối năm 1986.

NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
2
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Kết cấu đề tài:
Ngoài các phần: mở đầu, phụ lục và kết luận thì đề tài được chia thành ba
chương sau:
Phần I:GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI WTO
Phần II: QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO
PhầnIII: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Phần IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHẦN V: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
PHẦN VI: KẾT LUẬN
Lời Cảm Ơn
Nhóm rubic xin chân thành cảm ơn trường Đại học công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh đã tạo điều kiện cơ sở, vật chất cho chúng em học tập, tìm hiểu để có kiến
thức hoàn thành bài tiểu luận. chúng em cũng xin cảm ơn thư viện trường đã cung
cấp tài liệu, điều kiện để nhóm rubic hoàn thành bài tiểu luận.xin cảm ơn khoa lí
luận chính trị của trường đã cung cấp giáo trình để chúng em học tập. và đặc biệt
nhóm rubic xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giảng viên Nguyễn Lâm Thanh
Hoàng đã trực tiếp đứng lớp để giảng dạy, giải thích, hướng dẫn chi tiết để cho
chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, nhưng do bị hạn chế về
thời gian và kiến thức nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Để đề tài
được hoàn chỉnh, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !!!
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1. Lịch sử hình thành, mục tiêu và chức năng của WTO
1.1. Lịch sử hình thành
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ

3
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) có tiền thân là Hiệp định chung về thuế quan
và thương mại (GATT). GATT là một công cụ đa biên duy nhất điều chỉnh nền
thương mại quốc tế từ năm 1948 cho tới khi thành lập WTO.
1.2. Mục tiêu và chức năng
Như vậy mục tiêu của WTO là mục tiêu của GATT. Trong đó cụ thể có 3 mục
tiêu: Thứ nhất là mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng thương mại và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường; Thứ hai là thúc
đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế. Bảo đảm cho
các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được hưởng
thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày
càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao mức
sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền
và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
WTO thực hiện 5 chức năng đó là: thứ nhất, thống nhất quản lý việc thực hiện
các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương và nhiều bên, giám sát, tạo thuận
lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ của họ;
Thứ hai, là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của hội nghị bộ trưởng WTO; Thứ
ba, là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các thành viên; Thứ tư, là cơ chế kiểm
điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm mục tiêu thúc đẩy tự
do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO; Thứ năm, thực hiện việc
hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như IMF và WB trong việc hoạch định
những chính sách và dự báo về nhữmg xu hướng phát triển tương lai của kinh tế
toàn cầu.
2. Những nguyên tắc hoạt động của WTO

NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
4
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
WTO được xây dựng trên 4 nguyên tắc pháp lý nền tảng sau:
Thứ nhất là: Nguyên tắc “tối huệ quốc” (MFN), là nguyên tắc pháp lý quan
trọng nhất của WTO. Nguyên tắc này được hiểu là nếu một nước dành cho một
nước thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu
đãi đó cho tất cả các thành viên khác. Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT
(1947) chỉ áp dụng đối với hàng hoá thì trong WTO được mơ rộng sang thương mại
dịnh vụ (Điều 2 Hiệp định GATS), và sở hữu trí tuệ (Điều 4 Hiệp định TRIPS).
Thứ hai là: Nguyên tắc “Đãi ngộ quốc gia” (NT), quy định tại Điều 3 hiệp
định GATT, điều17 GATS và điều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hoá
nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém
thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO,
nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ,
chưa áp dụng đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi áp dụng của nguyên tắc NT
đối với hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Đối với hàng hoá và sở
hữu trí tuệ, việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obiligation).
Thứ ba là: Nguyên tắc “Mở cửa thị trường” hay còn gọi là “Tiếp cận thị
trường” (Market access) thực chất là mở của thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên
tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc
tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa. Về mặt chính trị, nguyên tắc này
thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương mại của WTO. Về mặt pháp lý, nó thể hiện
nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà
đã chấp thuận khi đàm phán gia nhập WTO .
Thứ bốn là: Nguyên tắc “cạnh tranh công bằng” (fair competition) tức là tự
do cạnh tranh trong những điêu kiện bình đẳng như nhau.
3. Sơ lược các hiệp định của WTO.
Các hiệp định và thoả thuận của WTO chứa đựng một hệ thống quy định bao

trùm toàn bộ các lĩnh vực Kinh tế – Thương mại quốc tế, từ hàng hoá, dịch vụ đến
quyền sở hữu trí tuệ. Chúng là những nguyên lý của sự tự do hoá và những cam kết
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
5
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
được chấp nhận. Những cam kết của các quốc gia thành viên trong việc thực hiện
giảm thuế hải quan và những rào cản thương mại khác nhằm mở ra và giữ một thị
trường mở. Nó cũng đưa ra phương thức đối sử đặc biệt đối với những quốc gia
đang phát triển.
Trên thực tế nội dung của các hiệp định không cố định mà được thay đổi bổ
sung hoàn thiện qua các cuộc họp hội nghị bộ trưởng. Hiệp định vòng Uruguay là
cơ sở của hệ thống WTO hiên nay, là kết quả của những quyết định được đưa ra tại
hội nghị bộ trưởng họp tại Doha tháng 11-2001.
Bảng nội dung của văn bản pháp luật là một danh sách gồm 60 hiệp định, phụ
lục, những quyết định và những chú thích. Trên thực tế, bản hiệp định này đưa ra
cấu trúc với sáu khu vực chính: Một hiệp định trung ương hay là bản hiệp định
thành lập WTO (Umbrella agreement); Hiệp định bao trùm lên ba lĩnh vực hàng
hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ (Goods, Services and Intellectual Propery); Giải quyết
tranh chấp (Dispute Settlement); Và sự kiểm điểm lại các chính sách thương mại
(Reviews of Governments’ Trade Policies).
Bản hiệp định cho hai lĩnh vực rộng nhất là hàng hoá và dịch vụ, có quá trình
hình thành: Bắt đầu, bằng những nuyên tắc chung như Hiệp định chung về thuế
quan và thương mại (GATT) (đối với hàng hoá), và Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ (GATS), hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS), Sau đó, Hiệp định mở
rộng và bổ sung thêm những yêu cầu đặc biệt của những ngành hoặc sản phẩm đặc
biệt. Cuối cùng, có một bản dài và chi tiết những cam kết được đưa ra bởi các quốc
gia cho phép sản phẩm hoặc dịch vụ của quốc gia khác tham gia vào thị trường của
họ. Chẳng hạn như GATT, đưa ra hình thức cam kết ràng buộc về thuế quan cho
hàng hoá nói chung, và sự kết hợp giữa thuế quan và hạn ngạch đối với sản phẩm
nông nghiệp. Đối với GATS, sự cam kết nói rõ có bao nhiêu cách nhà cung cấp dịch

vụ nước ngoài được phép đối với những ngành riêng biệt, và bao gồm cả dịch vụ
mà quốc gia đó nói là họ không áp dụng nguyên tắc tối hụê quốc. Trên cơ sở đó có
cơ chế giải quyết các tranh chấp, được xây dựng trên những hiệp định và cam kết,
và sự suy tính lại chính sách thương mại, một sự áp dụng minh bạch rõ ràng.
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
6
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Phần lớn vòng Uruguay xem xét những nguyên lý chung và những nguyên lý
cho những ngành đặc thù. Cũng trong thời gian đó việc đàm phán gia nhập thị
trường là có thể đối với hàng hoá công nghiệp. Một nguyên tắc vừa trình bày có thể
tiến hành đàm phán dựa trên những cam kết đối với ngành nông nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên còn một nhóm những hiệp định khác không được đề cập (trong bản phụ
lục) cũng có phần quan trọng đó là hai hiệp định không được kí bởi tất cả các thành
viên: hàng không dân dụng và sự thu mua của chính phủ. Ngoài ra còn có những
vấn đề thay đổi sẽ xảy ra mà thỉnh thoảng nó vẫn được đem ra đàm phán tại chương
trình nghị sự Doha và có thể nó sẽ được đưa vào thực hiện.
4. Quy định về việc gia nhập WTO.
Theo “hiệp định WTO” thành viên chủ yếu có hai loại, một là “thành viên
sáng lập”, một loại khác là “thành viên gia nhập”. Nhưng trên thực tế “thành viên
sáng lập WTO” và “thành viên gia nhập sau”, về mặt quyện lợi và nghĩa vụ không
có sự khác biệt.
PHẦN II
QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO
Khái quát về tiến trình gia nhập WTO.
Sự giao thoa giữa các nền kinh tế là một xu thế khách quan, đó là sự đan xen
giữa các nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thương mại là một ngành quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhờ có thương mại mà việc mua bán, trao đổi giữa
các quốc gia được dễ dàng và cũng nhờ đó mà mối quan hệ giữa các quốc gia được
thiết lập ngày càng chặt chẽ. Việt Nam là một nước có nền kinh tế nhỏ bé, muốn
vươn lên trở thành một nước phát triển phải lựa chọn cho mình một con đường đi

thật vững vàng. “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới,
muốn hợp tác kinh tế với tất cả các quốc gia trên thế giới”, điều đó nó thể hiện rất
rõ thông qua việc Việt Nam xin gia nhập WTO năm 1995. Quá trình xin gia nhập
WTO của Việt Nam được khái quát như sau:
Giai đoạn đầu:
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
7
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Ngày 4/1/1995 Việt Nam chính thức nộp đơn xin gia nhập tổ chức này. Một
năm sau ngày 31/1/1996 Ban công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam được
thành lập đã xem xét chi tiết của bản báo cáo và đó là phần chủ chốt của phiên đàm
phán. Tai Geneva - Thuỵ Sĩ. Ban công tác được thành lập gồm 38 người đại diện
cho 38 thành viên của WTO, đại diện cho các nước đang phát triển. Sự đồng thuận
của họ là chủ yếu để xem xét 149 quốc gia gia nhập tổ chức WTO. Nhiều cuộc đàm
phán đa phương nhưng trong đó có 27 nước đòi hỏi Việt Nam phải phải đàm phán
song phương ( Argentina, Brazill, Bulgaria, Canada, Chile, Trung quốc, Đài Loan,
Colombia, Cuba, Liên minh châu Âu, Elsalvador, Icelan, ấn độ, Nhật bản, Hàn
quốc, Nauy, Paraguay, Singapore, Thuỵ Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ và Uruguay và các nước
Úc, Honduras, Pominique, Mexico, Newzealan và Mỹ.
Ngày 24/9/1996 Việt Nam nộp bản “bị vong lục” là văn bản giải trình đầy đủ
các chính sách về thương mại kèm theo là tài liệu cần thiết liên quan tới WTO.
Từ năm 1996 đến tháng 6/1998 qua hai năm Việt Nam đã tiến hành trả lời
gần 2000 câu hỏi của các thành viên công tác nhằm làm rõ những chính sách kinh tế
thương mại của Việt Nam. Trong bản bị vong lục có các cam kết đa phương và
song phương mà Việt Nam phải thực hiện đó là: không phân biệt đối xử. Việt Nam
sẽ phải cam kết thực hiện đầy đủ các nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO
và cam kết thực hiện Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu liên quan đến
Thương mại. Việt Nam sẽ phải cam kết tuân thủ hoàn toàn Hiệp định TRIPS về
quyền sở hữu trí tuệ và sỡ hữu công nghiệp, cam kết thực hiện hiệp định về các biện
pháp đầu tư liên quan đến thương mại, cam kết thực hiện các quy định về trợ cấp,

cam kết thực hiện các quy định về rào cản kỹ thuật.
Từ tháng 8/1998 đến cuối năm 2004:
Việt Nam đã tiến hành 9 phiên đàm phán đa phương với 38 thành viên công
tác. Trong đó các cuộc đàm phán song phương với các thị trường lớn như: Hoa Kỳ,
Canada, Nhật Bản, Oxtraylia, Newzealan, Thuỵ Sỹ, Ấn Độ, Trung Quốc rất khó
khăn. Tuy nhiên các thành viên trong ban công tác ghi nhận Việt Nam thực sự tăng
tốc trong năm 2004-2005 từ quá trình đàm phán. Đoàn đàm phán Việt Nam đã cung
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
8
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
cấp thông tin cập nhật về xây dựng luật của Việt Nam trong cuộc đàm phán lần thứ
10 tại phiên họp thứ 7 của Quốc hội Việt Nam vào tháng 5 thì có 615 bộ luật đã
được thông qua bao gồm các bộ luật dân sự luật thương mại sửa đổi, luật kiểm toán
nhà nước… Quốc hội cũng thông qua ban hành luật để hoàn thành mục tiêu ban
hành luật lệ quan trọng trong năm 2005 liên quan WTO. Đánh giá về phiên đàm
phán lần thứ 8 ngày 15/6/2004 Ban công tác và ban thư ký của WTO cho rằng Việt
Nam đã cải thiện một cách đáng kể các bản chào. Về mở cửa thị trường hàng hoá
dịch vụ cũng như chương trình hành động thực thi các hiệp định của WTO. Họ
cũng ghi nhận động thái tích cực về phía Việt Nam. Việc cam kết mở cửa thị trường
và thuế quan áp dụng ở mức 18% đối với hàng hoá nhập khẩu giảm 4% so với các
bản chào trước đó. Đồng thời cam kết mở cửa thị trường cho 10 ngành, 92 phân
ngành của thương mại dịch vụ. Tuy vậy các thành viên của WTO cũng đòi hỏi
những cải thiện mạnh mẽ mở cửa thị trường hàng hoá dịch vụ và những giải thích
rõ ràng cụ thể hơn nữa về hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế nhất là về lĩnh
vực thương mại và dịch vụ.
Như vậy mở cửa thương mại dịch vụ là vấn đề thảo luận chủ chốt trong các phiên
đàm phán. Cũng tại phiên đàm phán thứ 8 này Ban công tác đã thảo luận dự thảo
báo cáo ban công tác. Đây là văn bản hết sức quan trọng đệ trình lên đại hội đồng
WTO thông qua tại phiên họp chính thức mỗi khi kết nạp thành viên mới. Tại phiên
đàm phán thứ 9 (15/12/2004) Việt Nam đã thông báo với ban công tác những tiến

triển trong việc thực hiện chương trình xây dựng các đạo luật liên quan đến các quy
định của WTO. Cũng tại phiên đàm phán này chúng ta cũng đã kết thúc đàm phán
song phương với 6/27 nước thành viên có yêu cầu đàm phán song phương đó là
Achentina, Braxin, Chile, Cuba, EU và Singapo. Đồng thời ban công tác đã báo cáo
về tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Bản báo cáo đã tổng kết tiến trình gia
nhập WTO của Việt Nam từ ngày đê trình đơn xin gia nhập đến cuối năm 2004.
Bản báo cáo đã nêu ra những cải cách mở cửa của Việt Nam và phương hướng
trong thời gian tới. Như vậy đây là một động thái tích cực và rất thuận lợi cho Việt
Nam trong tiến trình gia nhập WTO.
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
9
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
Từ đầu năm 2005 đến 2006
Tổng báo cáo 10 năm gia nhập WTO từ những thành tựu đã đạt được rất khả quan
nhưng bên cạnh đó kế hoạch đàm phán năm 2005 đặt ra rất khó khăn vì chúng ta
phải đàm phán song phương với các nước còn lại. Trong năm 2005 chúng ta đã tiến
hành 15 cuộc đàm phán song phương với các thành viên khác là: Hoa kỳ, Nhật Bản,
Canada, Oxtraylia, Newzeland, Thuỵ Sỹ, Ấn Độ, Trung Quốc… Nhìn chung trong
cuộc đàm phán này đã thu hẹp dần khoảng cách giữa các bên dẫn tới ký thoả thuận
kết thúc đàm phán song phương. Cũng trong năm 2005 này bốn ứng viên chạy đua
gia nhập WTO là Ucraina, Liên bang Nga, Arâpxêut và Việt Nam đều có thâm niên
trên 10 năm đàm phán tích cực. Trong thời gian tới còn một số vấn đề đặt ra là đàm
phán song phương với các nước còn lại nhất là đàm phán với Hoa Kỳ, và các nước
phát triển khác.
7-11-2006, tại Geneve (Thụy Sĩ) đã diễn ra trọng thể Lễ ký Nghị định thư về việc
VN được chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
PHẦN III
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
I. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã khẳng định quá

trình đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa nền kinh tế tăng tốc. Việc vào
WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng như thách thức mới cho nước ta.
1. Cơ hội khi gia nhập WTO
1.1. Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận mức độ tự
do hoá này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song phương với từng
nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc
thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành,
đặc biệt là trong ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất quan
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
10
QU TRÌNH GIA NH P WTO C H I V TH CH TH C I V I VI T NAM–Á À ÁẬ Ơ Ộ Ứ ĐỐ Ớ Ệ
tâm và đã đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản thương mại. Chẳng hạn,
theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC), mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng
dệt may được xoá bỏ từ ngày 1/1/2005. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi
ích này nếu có mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành viên
WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO cũng đã và đang đưa ra
nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó
mang lại cơ hội mới cho những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
1.2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh
và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Gia
nhập WTO cũng là thông điệp hết sức rõ ràng về quyết tâm cải cách của nước ta,
tạo niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ
hội tiếp cận thị trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh
bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu
hút vốn đầu tư của nước ngoài.
1.3. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ

khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước
sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà
nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh
tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế
quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý
hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước
mà còn trên thị trường quốc tế.
1.4. Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của WTO, đã trở lên
thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp của
nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó có cả những rào
cản trá hình núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống
NHÓM TH C HI N: RUBICƯ Ệ
11

×