TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN – THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM THỰC
HIỆN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
GVHD
: TH.S NGUYỄN LÊ NHÂN
SVTH
: LƯƠNG THỊ THU THẢO
LỚP
: K24KKT2
MSSV
: 24202503638
Đà Nẵng, 2022
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và nghiên cứu dưới sự giảng dạy tận tình của các q
Thầy, Cơ giáo Trường Đại Học Duy Tân nói chung cũng như q Thầy, Cơ giáo
Khoa Kế tốn nói riêng. Bằng sự tâm huyết của mình, Q thầy cơ đã truyền cho em
những vốn kiến thức và kinh nghiệm học tập vô cùng quý báu, đồng thời giúp em có
được nền tảng vững chắc để làm hành trang bước vào đời. Với lòng biết ơn sâu sắc,
em xin gửi đến quý thầy cô lời cảm ơn chân thành nhất!
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Ths.Nguyễn Lê Nhân – Phó khoa Kế Toán,
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hồn thành tốt đề tài.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Kiểm tốn - Thẩm
định giá và Tư vấn ECOVIS AFA VIỆT NAM, các anh chị phòng kiểm tốn báo cáo
tài chính và đặc biệt là trưởng nhóm Bùi Tố Tuấn Linh cùng anh Nguyễn Ngọc
Nguyên và chị Mai Khánh Trang đã tạo điều kiện cho em thu thập số liệu, thông tin
giúp cho bài nghiên cứu của em trở nên hồn chỉnh và chính xác hơn.
Sau nữa, em xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân
và bạn bè đã chia sẻ cùng em những lúc khó khăn, tạo động lực để bản thân em học
tập, nghiên cứu hoàn thành đề tài này.
Tuy được sự giúp đỡ từ nhiều phía nhưng do những hạn chế về thời gian, khả
năng, kiến thức,… nên bài khố luận tốt nghiệp đại học khơng thể tránh khỏi những
sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, phê bình và góp ý từ
Quý Thầy, Cô và Ban Tổng Giám Đốc trong công ty để bài luận của em được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc q thầy cơ Trường Đại học Duy Tân có nhiều sức
khỏe và ngày càng thành cơng hơn trong sự nghiệp trồng người!
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Lương Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.........................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................ 3
1.1.1. Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính......................................................3
1.1.2. Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính................................................3
1.1.3. Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính..................................................4
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU............................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm khoản mục doanh thu...............................................................5
1.2.2. Phân loại doanh thu.....................................................................................5
1.2.2.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........6
1.2.2.2. Khái quát về khoản mục doanh thu hoạt động tài chính.........................9
1.2.3. Khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính......................12
1.2.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu......................................12
1.2.3.2. Các sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục doanh thu.............12
1.2.4. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu..............................................13
1.2.5. Vai trị kiểm tốn khoản mục doanh thu..................................................13
1.3. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC ..........................................................................................14
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán............................................................14
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................................19
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát......................................................20
1.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản...........................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CƠNG TY
TNHH KIỂM TOÁN – THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA THỰC
HIỆN....................................................................................................................... 25
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – THẨM
ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM........................................25
2.1.1. Đặc điểm hoạt động...................................................................................25
2.1.1.1. Giới thiệu về cơng ty TNHH Kiểm tốn – Thẩm định giá và tư vấn
ECOVIS AFA Việt Nam........................................................................................25
2.1.1.3. Tầm nhìn chiến lược................................................................................26
2.1.1.4. Phương châm hoạt động..........................................................................27
2.1.1.5. Sơ đồ tổ chức............................................................................................27
2.1.1.6. Các dịch vụ cung cấp...............................................................................28
2.1.2. Giới thiệu về quy trình kiểm tốn BCTC tại cơng ty ECOVIS AFA
VIETNAM............................................................................................................ 29
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN DOANH THU DO CƠNG
TY TNHH KIỂM TỐN - THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA
VIỆT NAM THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG ABC..................33
2.2.1. Giai đoạn 1: Đánh giá và chấp nhận khách hàng....................................36
2.2.2. Giai đoạn 2: Tiền kế hoạch.........................................................................42
2.2.2.1. Tìm hiểu, phân tích về hoạt đơng kinh doanh của công ty khách hàng....
............................................................................................................................... 43
2.2.2.2. Đánh giá về rủi ro gian lận......................................................................46
2.2.2.3. Đánh giá về rủi ro kế tốn.......................................................................49
2.2.2.4. Thủ tục phân tích sơ bộ...........................................................................50
2.2.2.5. Báo cáo rủi ro kiểm toán..........................................................................51
2.2.3. Giai đoạn 3: Lập kế hoạch kiểm toán.......................................................52
2.2.4. Giai đoạn 4: Thực hiện kiểm toán............................................................60
2.2.4.1. Thử nghiệm kiểm soát..............................................................................60
2.2.4.2. Thử nghiệm cơ bản..................................................................................49
2.2.5. Giai đoạn 5: Kết thúc kiểm toán...............................................................83
2.2.5.1.....Tổ chức hồ sơ, tập hợp các giấy làm việc liên quan đến việc kiểm toán
khoản mục doanh thu...........................................................................................83
2.2.5.2. Tập hợp các vấn đề cần bổ sung điều chỉnh...........................................84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN CÁC THỦ
TỤC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TOÁN – THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM
THỰC HIỆN..........................................................................................................94
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
DOANH THU TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN – THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ
TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM..................................................................94
3.1.1. Ưu điểm......................................................................................................94
3.1.2. Nhược điểm................................................................................................96
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN – THẨM
ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM........................................98
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt
Ý nghĩa
BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm tốn viên
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
KSNB
Kiểm soát nội bộ
BGĐ
Ban giám đốc
DNKiT
Doanh nghiệp kiểm toán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
BH&CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VACPA
Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề
GLV
ECOVIS AFA
VIETNAM
Giấy làm việc
Cơng ty TNHH Kiểm tốn - Thẩm định giá và Tư vấn
ECOVIS AFA VIỆT NAM
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1.1
1.2
2.1
2.2
NỘI DUNG
Ma trận dự kiến rủi ro phát hiện
Nội dung chính của thủ tục kiểm tra chi tiết
Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại ECOVIS AFA
VIETNAM
Trích giấy làm việc mẫu số 302.MPQ từ hồ sơ kiểm tốn Cơng
ty Cổ phần ABC năm 2022
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
TRANG
18
21
30
50
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
NỘI DUNG
TRANG
1.1
Quy trình hạch tốn khoản mục doanh thu BH&CCDV
9
1.2
Quy trình hạch tốn khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
11
2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy cơng ty quản lý
28
2.2
Quy trình thực hiện kiểm tốn
30
2.3
Quy trình chi tiết trong thực hiện kiểm toán tại ECOVIS AFA
VIETNAM
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
33
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, các thơng tin tài chính
của doanh nghiệp ngày càng được nhiều đối tượng quan tâm, khai thác để sử dụng
cho các quyết định kinh tế. Một yêu cầu được đặt ra là các thông tin này phải đảm
bảo sự khách quan, trung thực và đáng tin cậy. Đáp ứng yêu cầu đó, hoạt động kiểm
tốn độc lập ra đời, phát triển không ngừng và trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế.
Một trong những loại hình dịch vụ chủ yếu mà các cơng ty kiểm tốn mang
đến cho khách hàng là kiểm tốn báo cáo tài chính. Kiểm tốn nói chung và kiểm
tốn BCTC nói riêng làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp
phần lành mạnh hố các quan hệ kinh tế. Bằng việc kiểm tra, xác nhận tính đúng
đắn, trung thực và hợp lý của các số liệu, tài liệu kế toán và báo cáo quyết toán của
các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan và trên cơ sở kết quả kiểm toán, kiểm toán viên
độc lập đưa ra những kết luận về việc tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài
chính, kế tốn và hiệu quả hoạt động của đơn vị. Dựa vào kết quả kiểm toán, những
người sử dụng BCTC được kiểm tốn có được các thơng tin khách quan, chính xác.
Theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để làm cơ sở cho các quyết định kinh tế.
Đối với khoản mục doanh thu, đây là một khoản mục trọng yếu và có ảnh
hưởng lan tỏa đến nhiều khoản mục quan trọng trên BCTC như Lợi nhuận trước
thuế, Chi phí thuế TNDN hiện hành, Thuế và các khoản phải nộp nhà nước … Hơn
nữa, đây cũng là thông tin luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm trong các
thông tin tài chính bởi một kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay khơng
phụ thuộc rất nhiều vào doanh thu, là yếu tố góp phần xác định lãi, lỗ kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính vì thế, việc thực hiện kiểm tốn khoản mục doanh thu là một trong
những nội dung quan trọng của cả quy trình kiểm tốn đối với các cơng ty kiểm tốn
nói chung và Cơng ty TNHH Kiểm toán – Thẩm định giá và tư vấn ECOVIS AFA
Việt Nam nói riêng. Thật vậy, khi tiến hành một cuộc kiểm tốn, thì các trưởng đồn
kiểm tốn ln nhắc nhở các trợ lý kiểm toán - những người được phân công khoản
mục này phải thật sự thận trọng khi kiểm tốn. Nhận thấy đây là một khoản mục có
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 1
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
nghiệp vụ phát sinh nhiều và tiềm ẩn rủi ro cao, dễ dàng bị chỉnh sửa để đáp ứng
mục tiêu riêng. Chính vì những lý do quan trọng nêu trên mà sau thời gian thực tập
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn - Thẩm định giá và Tư vấn ECOVIS AFA VIỆT NAM
và cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị nơi đây, nên em quyết định
chọn đề tài: “ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI KHÁCH HÀNG ABC DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TOÁN – THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ TƯ VẤN ECOVIS AFA VIỆT NAM THỰC HIỆN
” để thực hiện đề tài tốt nghiệp cho bản thân.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm tốn
Báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC tại khách
hàng ABC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn – Thẩm định giá và tư vấn ECOVIS AFA
Việt Nam thực hiện.
Chương III: Một số giải pháp góp phần hồn thiện các thủ tục kiểm tốn khoản
mục doanh thu do Cơng ty TNHH Kiểm toán – Thẩm định giá và tư vấn ECOVIS
AFA Việt Nam thực hiện.
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 2
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1.
Khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính
Hoạt động kiểm tốn đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Để phục vụ nhu cầu đa dạng của xã hội,
những lĩnh vực và loại hình kiểm tốn khác nhau đã lần lượt hình thành trong đó
kiểm tốn báo cáo tài chính là một lĩnh vực hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế
thị trường.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán BCTC nhưng trong
phạm vi đề tài chỉ đưa ra khái niệm theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12,
điều 5, mục 9: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tốn viên hành nghề, cơng
ty kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra,
đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo
tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.”
1.1.2.
Đối tượng của kiểm tốn báo cáo tài chính
Qua khái niệm của Kiểm tốn báo cáo tài chính, ta có thể thấy được đối tượng
của Kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính.
Theo quy định tại Thơng tư 200/2014-BTC, báo cáo tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế tốn (Báo cáo tình hình tài chính)
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh Báo cáo tài chính
Các báo cáo này chứa đựng các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính,
thơng tin định lượng và thơng tin khơng định lượng, phản ánh tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ, và các thông tin cần
thiết khác để người sử dụng Báo cáo tài chính có thể phân tích, đánh giá đúng đắn
tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị.
Ngồi bộ BCTC, bảng khai tài chính cịn bao gồm các bảng kê khai có tính
pháp lí khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách nhà nước, các bảng dự
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 3
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
toán và quyết tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, bảng kê khai tài sản cá nhân, bản
kê khai tài sản đặc biệt,…Đó là các bảng tổng hợp và đều chứa đựng những thông
tin được lập ra tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở các tài liệu kế toán tổng hợp và
các chi tiết theo những quy tắc xác định.
1.1.3.
Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính
Theo hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (Ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT–BTC ngày 06
tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) như sau:
Điều 11: Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm
toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là:
(a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương
diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay khơng, từ đó
giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp
với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng.
(b) Lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm tốn
viên.
Mục đích của kiểm tốn báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử
dụng đối với báo cáo tài chính, thơng qua việc kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay khơng. Một cuộc kiểm
toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy
định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm tốn viên hình thành ý kiến
kiểm toán phù hợp về đối tượng được kiểm tốn.
Mục tiêu tổng qt của kiểm tốn tài chính cần được cụ thể hóa theo các yếu tố
của hệ thống kế toán, theo trách nhiệm của nhà quản trị doanh nghiệp (cam kết).
Mục tiêu xác minh cần hướng tới:
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 4
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
- Tính có thực: Thông tin phản ánh nghiệp vụ phải được đảm bảo bởi thực tế
xảy ra các nghiệp vụ đó, thơng tin phản ánh nguồn vốn tài sản phải được đảm bảo sự
tồn tại của vốn, tài sản đó.
- Tính đầy đủ (trọn vẹn): Trong quá trình xử lý, ý nghĩa thơng tin phản ánh
trên bảng khai tài chính khơng bị bỏ sót.
- Tính đúng đắn của việc tính giá: Giá thành, giá tài sản… đều được tính theo
phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi ra để thực hiện các hoạt động đó.
- Tính đúng đắn trong trình bày và phân loại: Việc phân loại tài sản và vốn,
quá trình kinh doanh qua hệ thống tài khoản chi tiết hay tổng hợp.. cần phải tuân thủ
quy định cụ thể.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ đơn vị: Trên bảng
khai tài chính, tài sản phản ánh phải thuộc quyền sở hữu hay sử dụng lâu dài của
đơn vị. Công nợ và vốn cần phản ánh đúng nghĩa vụ tương ứng của doanh nghiệp.
- Tính chính xác về cơ học: trong các phép tính như sang trang, chuyển số…
Tuỳ vào từng chu trình, từng khoản mục, các mục tiêu chung sẽ được cụ thể hoá hơn
nữa thành mục tiêu riêng hay mục tiêu đặc thù.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU
1.2.1.
Khái niệm khoản mục doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 – Doanh thu và thu nhập khác (Ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ Tài chính) đoạn 03: “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Nội dung chuẩn mực được quy định rõ tại đoạn 4 của chuẩn mực: “Doanh thu
chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được. Các
khoản thu hộ bên thứ ba khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người
nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận
đại lý là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn cổ đơng hoặc chủ sở hữu
làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”.
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 5
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.2.
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
Phân loại doanh thu
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà doanh thu có thể được phân loại như sau:
Theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Theo tiêu thức thời gian, doanh thu bao gồm:
Doanh thu thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cịn có chỉ tiêu
doanh thu thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu doanh thu đã ghi
nhận. Doanh thu thuần được thể hiện bởi công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm
trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2.1. Khái quát về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a)
Khái niệm:
Theo Điều 79 Thơng tư 200/2014/TT-BTC, quy định thì “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán
(nếu có).”
b)
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
- Tên tài khoản: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 6
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
- Số hiệu tài khoản: 511
- Quy tắc hạch toán tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Phát sinh tăng ghi bên Có, phát sinh giảm ghi bên Nợ
+ Bên Nợ:
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”.
+ Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch khơng có số dư cuối
kỳ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành
kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực, ...
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, ...
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung
cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện,
du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,
…
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 7
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực
hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nước.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu ngồi doanh thu bán hàng hố, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác.
c) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Theo điểm 10, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh nghiệp
chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn
tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hố (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác).
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo điểm 16, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh nghiệp
chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 8
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại và
người mua khơng được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Chú ý: Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia cơng
chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được
xác định là đã bán).
- Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính.
- Các khoản thu nhập khác.
d) Hạch tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình hạch tốn khoản mục doanh thu BH&CCDV
1.2.2.2. Khái quát về khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 9
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
a) Khái niệm:
Theo Điều 80 Thơng tư 200/2014/TT-BTC, quy định thì “Doanh thu hoạt
động tài chính là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá, …”
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua hàng hoá, dịch
vụ,...
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; Lãi
chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng ty
liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b) Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản:
- Tên tài khoản: “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số hiệu tài khoản: 515
- Quy tắc hạch toán tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Phát sinh tăng ghi bên Có, phát sinh giảm ghi bên Nợ
+ Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác
định kết quả kinh doanh”.
+ Bên Có:
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính khơng có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính khơng có tài khoản cấp 2.
c) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính:
Điểm 24, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC quy định: Doanh thu phát sinh từ
tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi
nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 10
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d) Hạch tốn khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 11
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch tốn khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
1.2.3.
Khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài chính
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 12
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
1.2.3.1. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
- Công ty có chu trình bán hàng – thu tiền rõ ràng gồm có các bộ phận tách
biệt và phân chia trách nhiệm hợp lý giữa các bộ phận đó.
- Phân quyền sử dụng phần mềm đối với từng phần hành vả thiết lập mật
khẩu để tránh sự truy cập trái phép vào hệ thống thơng tin kế tốn của doanh nghiệp.
- Kiểm sốt dữ liệu thơng qua việc kiểm sốt tính hợp lý, hợp pháp của các
chứng từ trong ghi nhận doanh thu.
- Hồ sơ doanh thu đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với từng loại hình doanh thu
như đơn đặt hàng, phiếu giao hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, biên bản
giao nhận, hồ sơ thanh toán.
- Hồ sơ doanh thu nói trên được ký và xét duyệt bởi trưởng các bộ phận và giám
đốc.
- Đối chiếu các chứng từ, sổ sách trước khi ghi nhận doanh thu.
1.2.3.2. Các sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục doanh thu
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế toán, chẳng hạn:
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp
dịch vụ cho người mua.
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ
nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hồn thành và người mua chưa
chấp nhận thanh tốn.
- Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
doanh thu thực tế:
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 13
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu trên các chứng từ kế toán, chẳng hạn:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng , khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán
hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh
trên chứng từ kế toán.
1.2.4.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
Mục tiêu chung:
Với mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính,
mục tiêu chung của kiểm tốn khoản mục doanh thu trong kiểm tốn báo cáo tài
chính là thu thập đầy đủ bằng chứng để đảm bảo doanh thu được trình bày trung
thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu phát sinh: Các khoản doanh thu được ghi nhận phải thật sự phát
sinh và thuộc về đơn vị.
Mục tiêu đầy đủ: Mọi khoản doanh thu đều được ghi nhận.
Mục tiêu đánh giá và phân bổ: Các khoản doanh thu được đánh giá, phân bổ
và ghi nhận phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành.
Mục tiêu ghi chép chính xác:
- Số liệu chi tiết của khoản doanh thu khớp đúng với số liệu trên sổ cái.
- Các phép tính liên quan đến doanh thu phải chính xác về mặt số học.
Mục tiêu trình bày và thuyết minh: Các khoản doanh thu phải được trình
bày, phân loại đúng, diễn đạt dễ hiểu và đầy đủ các thuyết minh cần thiết.
1.2.5.
Vai trị kiểm tốn khoản mục doanh thu
Thứ nhất, doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu
trọng yếu trên Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh doanh, cụ thể là các
khoản thu tiền bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu; chỉ tiêu lợi
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 14
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh ln gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
xuất vật tư , hàng hố. Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian
lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra
những sai sót, gian lận trong việc hạch tốn các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên
Bảng Cân đối kế tốn và ngược lại, thơng qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện
các thủ tục kiểm toán chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế tốn có thể phát hiện
ra những sai sót, gian lận về doanh thu.
Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế
khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu
nhập doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà Nước.
Cho nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiềm tốn đối
với chỉ tiêu doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch
tốn và xác định các chỉ tiêu đó.
Với những lý do trên có thể khẳng định kiểm tốn khoản mục doanh thu là một
phần đóng vai trị chủ chốt trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
1.3. THỰC HIỆN KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
Để đảm bảo các mục tiêu kiểm tốn khoản mục doanh thu trên, quy trình kiểm
toán khoản mục doanh thu tuân theo quy định chung trong kiểm toán BCTC, được
thực hiện theo 3 giai đoạn cơ bản sau:
Lậpkếhoạchkiểm
toán
Thựchiệnkiểm
toán
Kếtthúckiểm
toán
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Đây là bước chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong cơng tác kiểm tốn, địi hỏi
KTV phải tn thủ nhằm đảm bảo việc thực hiện kiểm tốn có chất lượng và hiệu
quả, thu thập được các bằng chứng đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra các kết
luận đối với khoản mục của KTV, cũng như giảm thiểu các sai sót có thể xảy ra.
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 15
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
Thơng qua lập kế hoạch, KTV thực hiện phần hành này sẽ phối hợp có hiệu quả với
các KTV phụ trách thực hiện những phần hành khác để cuộc kiểm toán được tiến
hành theo đúng chương trình đã đề ra với mức chi phí hợp lý. Ngồi ra, việc kiểm
sốt và đánh giá chất lượng công việc đối với khoản mục này cũng sẽ giúp nâng cao
chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Để việc lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm tốn thực sự có hiệu quả
thì Giám đốc kiểm toán và các KTV cao cấp thường lập Chiến lược kiểm toán nhằm
định hướng cơ bản về nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc
kiểm toán dựa trên những hiểu biết về môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động
của khách hàng.
KTV cần lập chương trình kiểm tốn cho các khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, đó là những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán phụ trách
thực hiện kiểm tra khoản mục này và là phương tiện để KTV có thể ghi chép, kiểm
tra và theo dõi tình hình thực hiện đối với khoản mục. Đây cũng là những chỉ dẫn
mục tiêu kiểm toán từng khoản mục, xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
những thủ tục kiểm toán cụ thể cũng như thời gian ước tính cần thiết cho việc kiểm
tra khoản mục này.
Thu thập thông tin về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Những thông tin liên quan đến các khoản mục doanh thu có thể được thu thập
từ các nguồn khác nhau như:
Thông tin xác nhận từ bên ngoài: được dùng để KTV thu thập được đầy đủ
bằng chứng kiểm tốn thích hợp cho khoản mục doanh thu nhằm hỗ trợ cho cơ sở
dẫn liệu của báo cáo kiểm toán của khoản mục này. KTV cần phải xem xét về mức
độ trọng yếu, mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt và khả năng có thể làm giảm
rủi ro kiểm toán khoản mục xuống mức có thể chấp nhận được từ những bằng chứng
kiểm tốn này. KTV cũng cần kiểm soát việc chọn lựa các đối tượng để gửi TXN và
xác định hình thức gửi TXN phù hợp. Trường hợp nếu KTV không nhận được sự
phản hồi thì cần thực hiện thêm các thủ tục thay thế cần thiết.
Sử dụng công việc của KTV nội bộ: đây là một bộ phận của doanh nghiệp,
có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo doanh nghiệp về hoạt động KSNB của đơn vị
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 16
Khố luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Lê Nhân
và khơng chịu sự ràng buộc của các bộ phận khác. Sau khi xác minh, đánh giá về độ
tin cậy thì KTV độc lập mới nên sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ cung cấp.
Sử dụng công việc của chuyên gia: trong những trường hợp cuộc kiểm toán
đặt ra yêu cầu về sự hiểu biết chun mơn đặc biệt thì KTV cần phải có ý kiến xác
định của các chuyên gia về lĩnh vực chun mơn đó. KTV có thể hỏi trực tiếp các
chuyên gia để xem xét về sự đầy đủ, hợp lý, đáng tin cậy của nguồn tài liệu về các
khoản vay. Mặc dù khơng địi hỏi phải hiểu được quá sâu nhưng cần thiết là KTV
phải hiểu được các quan niệm và phương pháp được các chuyên gia sử dụng có hợp
lý, nhất quán với hiểu biết của KTV về đặc thù kinh doanh của khách hàng cũng như
kết quả các thủ tục kiểm toán mà KTV đã thực hiện.
Thực hiện thủ tục phân tích cho khoản mục doanh thu
KTV cần thực hiện việc phân tích khoản mục này trong suốt cả ba bước của
quy trình kiểm tốn. Thơng qua việc xem xét và phân tích các số liệu về khoản mục
DT theo từng kỳ, từng đối tượng và so sánh, đối chiếu giữa thực tế với các khoản
phát sinh doanh thu, KTV sẽ xác định được xu hướng biến động và từ đó có thể chỉ
ra được sự mẫu thuẫn với những thông tin khác, những chênh lệch lớn so với giá trị
ước tính của KTV. Nếu kết quả của những phân tích có sai lệch trọng yếu thì địi hỏi
KTV cần phải thực hiện các thủ tục bổ sung để tìm hiểu nguyên nhân. Việc thực
hiện thủ tục phân tích cịn giúp KTV xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm tốn khác trong quy trình kiểm tốn.
Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm tốn
Xác định mức trọng yếu:
KTV cần ước tính mức độ sai sót có thể xảy ra của BCTC có thể chấp nhận
được, để có thể xác định phạm vi của cuộc kiểm toán cũng như đánh giá những ảnh
hưởng của các sai sót trên BCTC và từ đó xác định được bản chất, thời gian và
phạm vi các thủ tục kiểm tốn. Ở bước cơng việc này, KTV cần phân bổ mức trọng
yếu cho các khoản mục. Các bước công việc được thực hiện như sau:
- Xác định tiêu chí để ước tính mức trọng yếu
- Xác định giá trị tiêu chí được lựa chọn
- Lựa chọn tỷ lệ để xác định mức trọng yếu tổng thể
- Xác định mức trọng yếu tổng thể bằng tích giữa giá trị tiêu chí và tỷ lệ %
SVTH: Lương Thị Thu Thảo
Trang | 17