Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty khách hàng ABC minh họa kiểm toán khoản mục hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiên tại công ty TNHH AICA Việt Nam,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Khánh Duyên.

ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô Trường Đại
học Công nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết, cũng
như những bài học quý báu về ngành nghề kiểm toán và môi trường làm việc để làm hành
tranh bước giai đoạn thực tập. Và đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến TS. La
Xuân Đào, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn
thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em không thể quên sự nhiệt tình, tận tâm chỉ dẫn, mở rộng thêm
kiếm thức về nghề Kiểm toán của Giám đốc, anh chị nhân viên trong công ty TNHH
AICA Việt Nam. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian em thực tập tại công ty.
Với kinh nghiệm thực tế quá ít cũng như thời gian tiếp cận thực tế không nhiều.
Do đó, trong quá trình viết đề tài, cũng như trong thòi gian thực tập tại công ty không thế
trách khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong sẽ nhận được sự cảm thông từ phía công
ty, nhận được nhiều lời đóng góp cũng như ý kiến từ thầy cô, anh chị và bạn bè để hoàn
thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!


TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Khánh Duyên.

iii


iv


v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
BẢNG 4.1 BẢNG TÓM TẮT CÔNG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TNHH
AICA VIỆT NAM.
BẢNG 4.2 THỦ TỤC VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
BẢNG 4.3 LEADSHEET
BẢNG 4.4 KẾT QUẢ KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO
BẢNG 4.5 ĐỐI CHIẾU SỐ DƯ TỪNG TÀI KHOẢN.
BẢNG 4.6 ĐIỂN HÌNH SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 15211
BẢNG 4.7 BIỀN ĐỘNG NGUYÊN VÂT LIỆU
.

vi



DANH SÁCH CÁC HÌNH SỬ DỤNG
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ HÀNG TỒN
KHO
HÌNH 3.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM
HÌNH 4.1 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ABC
HÌNH 4.2 PHÂN TÍCH BAN ĐẦU, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG.
HÌNH 4.3 LƯU ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY ABC

vii


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ...............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài: ..........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:..........................................................................1
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................................2
1.5 Kết cấu đề tài: ................................................................................................................2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO............................2
2.1 Nội dung và đặc điểm khoản mục: ................................................................................2
2.1.1 Nội dung: ..................................................................................................................2
2.1.2 Đặc điểm: ...................................................................................................................4
2.2 Kế toán hàng tồn kho: ....................................................................................................5
2.2.1 Nguyên tắc ghi nhận ..................................................................................................5
2.2.2 Phương pháp kế toán .................................................................................................5
2.2.3 Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: .................................................8
2.2.4 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: .......................................................................9
2.2.5 Trình bày trên báo cáo tài chính ..............................................................................12
2.3 Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho........................................................................13

2.3.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho..............................................13
2.3.2 Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho ..............................14
2.4 Quy trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty khách hàng ABC.........................20
2.4.1 Các yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán....................................................................20
2.4.2 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty khách hàng ABC .....................22
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AICA VIỆT
NAM. .................................................................................................................................3
6
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty AICA .................................................36
3.2 Các dịch vụ do công ty cung cấp .................................................................................37
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................................38
3.4 Chiến lược phát triển....................................................................................................39
CHƯƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH AICA VIỆT NAM ÁP DỤNG THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP ABC;
MINH HOẠ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO. ................................39
4.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ......................................................................................39
4.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán......................................................................48
4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán ..................................................................................54
8


CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................55
5.1 Nhận xét quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho ..............................................55
5.1.1 Ưu điểm ...................................................................................................................55
5.1.2 Hạn chế ....................................................................................................................58
5.2 Kiến nghị......................................................................................................................59

9



Chương I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Bước vào thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam thưc sự mang một diên mạo mới với các cơ
hội hội nhập vào nền kinh tế thế giới như thực hiện nghị định thương mại AFTA, gia
nhập vào Tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh những thời cơ vô cùng lớn thì
cũng có không ít những thách thức mà chúng ta phải đối đầu, đó là sự cạnh tranh rất
quyết liệt với các công ty nước ngoài đang có xu hướng mở rộng tại Việt Nam.
Hòa vào xu thế đó, các chủ thể và các cá nhân trong nền kinh tế đều đòi hỏi cần có một
sự đảm bảo khi tham gia đầu tư vào một môi trường năng động và phức tạp này. Hoạt
động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Hoạt động kiểm toán ra đời gần 20 năm qua và đã có những bước tiến đáng kể. Để tích
lũy kinh nghiệm, học hỏi từ những Công ty kiểm toán nước ngoài để không ngừng nâng
cao uy tín cũng như chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên do ngành nghề kiểm toán Việt
Nam ra đời còn non trẻ so với thế giới nên chưa thể cạnh tranh được với các công ty
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.Trong khi đó, các công ty nước ngoài buộc phải tận
dụng ưu thế, học hỏi các kinh nghiệm cũng như nắm bắt những kỹ thuật kiểm toán hiện
đại để có thể cạnh tranh ngay chính trên sân nhà.
Đối với ngành kiểm toán có nhiều thủ tục để thu thập bằng chứng chứng minh báo cáo
tài chính của Doanh nghiệp được trình bày trung thực và hợp lý. Qua quá trình thực tập
tại công ty TNHH AICA Việt Nam, tìm hiểu các kỹ thuật kiểm toán tại công ty, em
nhận thấy hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính, việc kiểm
toán phần hành này rất quan trọng. Vì đó, tôi quyết định chọn đề tài :
“Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty khách hàng ABC – Minh hoạ
kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
-

Mô tả quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH AICA Việt Nam

thực hiện tại công ty khách hàng ABC.

-

Minh hoạ chi tiết kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho tại công ty khách hàng ABC.

-

Đề xuất ý kiến, nhận xét đánh giá và kiến nghị.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:

1


Do sự giới hạn về thời gian trong quá trình thực tập và nghiện cứu nên đề tài không đi
sâu vào mô tả kiểm toán tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính, mà chỉ minh hoạ
kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho tại công ty khách hàng ABC do công ty TNHH
AICA Việt Nam thực hiện. Bên cạnh đó, do sự bảo mật về thông tin của khách hàng
theo nguyên tắc kiểm toán, nên số liệu được trình bày trong đề tài đã được sửa đổi.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này được hoàn thành dựa trên việc kết hợp kiến thức chuyên ngành được đào tạo
trong chương trình học với kinh nghiệm thực tiễn đúc kết từ quá trình thực tập tại công
ty TNHH AICA Việt Nam. Ngoài việc tự nghiên cứu lý thuyết thông qua sách vở và các
văn bản pháp lý; đề tài này không thể được hoàn thành nếu thiếu đi nguồn số liệu thực
tế quan trọng mà đơn vị thực tập đã nhiệt tình cung cấp. Qua việc phỏng vấn với Kiểm
toán viên của đơn vị thực tập và Kế toán trưởng cũng như nhân viên kế toán tại các
công ty khách hàng, đề tài đưa ra được cái nhìn sâu sát nhất về quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính thực tế, thu thập và thể hiện được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán. Ngoài
ra, các rủi ro của Hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá một cách tốt nhất thông qua
việc sử dụng bảng câu hỏi cụ thể. Đồng thời, quá trình lưu chuyển chứng từ xuất nhập
hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,…của công ty khách hàng cũng được mô tả
chính xác thông qua phương pháp vẽ lưu đồ, sơ đồ trực quan và súc tích.

1.5 Kết cấu đề tài:
Đề tài được kết cấu bởi 5 chương:
Chương I: Giới thiệu
Chương II: Cơ sở lý luận về kiểm toán Hàng tồn kho.
Chương III: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH AICA Việt Nam
Chương IV: Quy trình kiểm BCTC của công ty TNHH AICA Việt Nam áp dụng thực tế
tại doanh nghiệp ABC; minh hoạ kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho.
Chương V: Nhận xét và kết luận.
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO.
2.1 Nội dung và đặc điểm khoản mục:
2.1.1 Nội dung:
Hàng tồn kho là tài sản nằm trong khâu dự trữ của quá trình sản xuất kinh doanh, là
loại tài sản ngắn hạn vì nó thường được bán đi trong vòng một năm hay trong vòng một
chu kỳ kinh danh bình thường. Ở đơn vị thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là mua về để
bán. Trong doanh nghiệp sản xuất thì có các loại: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang hay thành phẩm.
2


Hàng tồn kho được tình bày trên bản cân đối kế toán tại phần A “tài sản ngắn hạn”
và được trình bày hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập.
Hàng tồn kho bao gồm:
 Hàng mua đang đi đường: là những vật tư, hàng hoá mua ngoài đã thuộc sở hữu
của
đơn vị nhưng đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa về hoặc đẫ về đến nhưng chưa hoàn tất
thủ tục nhập kho.


Nguyên liệu, vật liệu tồn kho: là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự


chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến.
 Công cụ, dụng cụ trong kho: là những tư liệu lao động không hội đủ các tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
 Chi phí sản xuất kinh, doanh dở dang: là những chi phí phi phát sinh liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khoá sổ.
 Thành phẩm tồn kho: là những thành phẩm đã hoàn tất quá trình sản xuất, chế biến,
gia công và nhập kho để chờ bán.
 Hàng hoá tồn kho: là những vật tư, hàng hoá được đơn vị mua để bán
lại.
 Hàng gửi để bán: là những vật tư, hàng hoá được giữ tại một kho khác với kho
củ
đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng gửi đi bán có thể bao gồm: hàng
gửi bán đại lý, hàng ký gửi, trị giá vật liệu đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán,…
Chỉ tiêu dự phòng hàng giảm giá hàng tồn kho được trình bày số âm thể hiện phần thiệt
hại ước tính do hàng tồn kho bị giảm giá và được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong chukỳ.
Theo VAS 02 “hàng tồn kho” yêu cầu hàng tồn kho phải được trình bày theo giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá vốn hàng bán là giá gốc của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp trong kỳ,
được trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, theo VAS 02 –
Hàng tồn kho, giá vốn hàng bán còn bao gồm cả dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các
khoản mất mát, thiệt hại đã trừ đi phần thu hồi được, các chi phí sản xuất chung không
được phân bổ vào chi phí chế biến.
3


Giữa hàng tồn kho và giá trị hàng bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, tổng

giá trị hàng có trong kỳ - bao gồm giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng mua trong kỳ -

4


được phân bổ cho giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ. Mọi sai lệch do một trong
hai dữ liệu trên đều ảnh hưởng đến dữ liệu còn lại. Chẳng hạn, việc áp dụng phương
pháp hàng tồn kho không đúng sẽ làm cho hàng tồn kho cuối kỳ bị thổi phồng, đông
thời sẽ làm mối quan hệ này nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán bị khai thấp và lợi
nhuận thổi phồng. Vì mối quan hệ này nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán cũng được
thực hiện ngay trong quá trình kiểm toán hàng tồn kho. Điều này được thể hiện qua sơ
đồ sau:

4


Gía trị hàng tồn
kho đầu kỳ.
- Giá trị hàng
mua trong kỳ.
- Chi phí chế
biến (nếu có)

Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ.
Tổng giá trị
hàng có trong
kỳ.
Giá vốn hàng bán
trong kỳ.


HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ HÀNG TỒN KHO
2.1.2 Đặc điểm:
Trong nhiều doanh nghiệp, hàng tồn kho thường được đánh giá là khoản mục trọng yếu
và có rủi ro tiềm tàng cao. Kiểm toán hàng tồn kho thường phức tạp nhất và là phần mất
thời gian nhất của cuộc kiểm toán vì những lý do sau:


Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị và thường


khoản mục rất lớn trong tài sản lưu động, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại
hoặc sản xuất. Những sai phạm trên khoản mục hàng tồn kho thường dẫn đến những sai
sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ
ảnh hưởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.


Số lượng và chủng loại hàng tồn kho thường rất phong phú, số lượng nghiệp vụ

phát
sinh trong kỳ rất nhiều và giá trị rất lớn và liên quan đến nhiều loại chứng từ.
 Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá trị so với giá trị sổ sách rất nhiều do hao
mòn hữu hình và vô hình, nên rất dễ bị mất giá, hư hỏng hay lỗi thời. Giá trị hàng tồn
kho có
thể không điều chỉnh thích hợp và bị trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính.

5


 Vấn đề kiểm soát vật chất hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn do hàng tồn kho

thường
được cất giữ, bảo quản ở nhiều nơi khác nhau và được nhiều bộ phận quản lý. Nếu đơn
vị được kiểm toán không có chính sách quản lý chặt chẽ sẽ dễ xảy ra những sai sót hoặc
gian lận.


Có nhiều phương pháp được sử dụng để đánh giá hảng tồn kho như: nhập trước

xuất
trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích danh. Với mỗi phương
pháp khác nhau thì giá trị hàng tồn kho sẽ khác nhau do đó lợi nhuận cũng sẽ khác
nhau. Ngoài ra, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ cũng tác động rất nhiều đến quá trình luân chuyển chứng từ, ghi chép
sổ sách kế toán.


Việc khóa sổ hàng tồn kho cần đảm bảo rằng đã chia cắt niên độ đúng đắn để

không
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nhất là tại các đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ.
2.2 Kế toán hàng tồn kho:
2.2.1Nguyên tắc ghi nhận
Với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Ở doanh nghiệp này hàng tồn kho là hàng
đang trong kho, hàng hoá đã mua nhưng đang đi đường hoặc hàng hoá gửi bán ở
doanh nghiệp khác. Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, Hàng tồn kho được phản ánh
theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá gốc.
Giá gốc của hàng hoá mua vào = Giá mua ghi trên hoá đơn + Chi phí thu mua hàng hoá
+ Thuế không được hoàn – Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng
Với doanh nghiệp sản xuất: Ở các doanh nghiệp này hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu,

giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán. Giá thực tế từng loại hàng tồn kho
được xác định như sau:
Giá gốc = Chi phí thu mua + Chi phí chế biến + Chi phí liên quan trực tiếp
khác
2.2.2 Phương pháp kế toán
Theo điều 23 Th ng tư 2

2 14 TT- TC quy đ nh Nguyên tắc kế toán hàng tồn


kho cụ thể như sau:


Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương
pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu
cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ
kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương
pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán
có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có
giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp

kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao...
Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và
từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
trong kỳ

Trị giá
hàng tồn
+
kho đầu kỳ

Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá
hàng tồn
kho cuối
kỳ

- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản

kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).


- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng
cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho
chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất
dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ
hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng
độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng
công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Ưu điểm
Kê khai thường xuyên

Kiểm kê định kỳ

- Xác định, đánh giá được số lượng

- Giảm nhẹ khối lượng ghi chép sổ

và giá trị hàng tồn kho vào từng thời

sách cho người làm công tác kế toán

điểm xảy ra nghiệp vụ.
- Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho

thường xuyên liên tục, góp phần điều
chỉnh nhanh chóng, kịp thời tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giảm thiểu được sai sót trong việc
ghi chép và quản lý hàng tồn kho
Nhược điểm
Khối lượng ghi chép hàng ngày lớn,

-

gây

kỳ, do vậy thường xảy ra tình trạng

áp lực cho người làm công tác kế
toán.

Công việc kế toán dồn vào cuối

chậm trễ, áp lực cho công tác kế toán
vào thời điểm này.
-

Khó phát hiện được những sai sót


Tuy nhiên, nhược điểm này đã dần

trong quá trình sản xuất hoặc việc


được

kiểm tra những hàng hóa bị mất cắp,

khắc phục khi các doanh nghiệp bắt

lỗi thời, hư hỏngtrở nên khó khăn

đầu
áp dụng các phần mềm, công cụ tin
học
hỗ trợ

BẢNG 2.1 ƯU KHUYẾT ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
2.2.3 Phương pháp xác đ nh giá tr hàng tồn kho cuối kỳ:
Theo điều 23 Thông tư 200 2014 TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
cụ thể như sau:
Khi xác đ nh giá tr hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các
phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp
dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản
xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị
của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước

áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì
được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của


hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định.
Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý,
trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý
thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức
tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
2.2.4 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Theo th ng tư 228/2009/TT-BTC -Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng:
1. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích trước vào chi phí hoạt động
kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính
để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập
báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm.
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác
với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập
và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài
chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo
tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tư, hàng hóa, quản lý công nợ để

hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với công nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định
rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu
hồi công nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phòng để tính thêm vào chi phí các
khoản dự phòng không có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những
doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt như hành vi trốn thuế theo quy định của
pháp luật hiện hành.


4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và
xử lý tổn thất thực tế của vật tư hàng hóa tồn kho. Riêng việc trích lập dự phòng chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam
kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các
trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc
Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng
Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn, doanh nghiệp chủ động xác định mức
trích lập, sử dụng từng khoản dự phòng đúng mục đích và xử lý theo các quy định cụ
thể dưới đây:.
1. Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư,
hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất,
lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang,
chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá

gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị
giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hóa

=

Lượng vật tư
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính

X

Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế
toán

-

Giá trị thuần có
thể thực hiện
được của hàng

tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo


quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149 2001 QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán
(ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ
(ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm
giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn
hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra
trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tư, hàng hóa đã trích lập dự phòng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng, do không còn
giá trị sử dụng như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng
hóa khác phải hủy bỏ thì xử lý như sau:

Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm
định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ, nguyên nhân phải hủy
bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được là khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây thiệt
hại đền bù, do bán thanh lý hàng hóa).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị)
hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám


đốc (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên; chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên
quan đến hàng hóa tồn đọng để quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên; quyết
định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
c) Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý
hủy bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch
thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
2.2.5 Trình bày trên báo cáo tài chính
Theo thông tư 200 2014 TT- BTC, thông tin về hàng tồn kho được trình bày trên Bảng
cân đối kế toán, phần “Tài sản ngắn hạn” theo 2 chỉ tiêu:

Tài sản


số

Tài sản ngắn hạn


140

Hàng tồn kho

141

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

149

Số cuối năm

Số đầu năm

Trên bản thuyết minh báo cáo tài chính, mục số 7:
7. Hàng tồn kho

Số cuối năm
Giá gốc

Hàng đang đi trên đường
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang

Dự
phòng

Số đầu năm

Giá gốc

Dự
phòng


Thành phẩm
Hàng hóa
Hàng gửi đi bán
Hàng hóa kho bảo thuế
Giá trị hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất, không có khả năng tiêu thụ tại thời
điểm cuối kỳ, Nguyên nhân và hướng xử lý đối với hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm
chất
Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố, đảm bảo cho khoản nợ phải trả tại
thời điểm cuối kỳ
Lý do dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

2.3 Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
2.3.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
Để kiểm soát tốt quá trình vận động của hàng tồn kho, đơn vị phải thiết lập một hệ
thống kiểm soát nội bộ tương đối phức tạp. Mục đích kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn
kho bao gồm:


Xác định mức tồn kho hợp lý để vừa đáp ứng tốt nhu cầu sàn xuất (đối với

nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ) hoặc đủ cung cấp cho thị trường (đối với thành phầm, hàng
hóa) vừa hạn chế tối đa sự lãng phí do dự trữ quá mức.



Nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng tồn

kho
bị hư hỏng hay lỗi thời do tồn kho quá lâu đồng thời tiết kiệm được lượng vốn đầu tư
váo hàng tồn kho.

trữ.


Đảm bảo chất lượng hàng tồn kho trog suốt quá trình tồn
Đảm bảo rằng đơn vị luôn tiếp cận được với những nguồn hàng tốt nhất với giá

cả
hợp lý nhất.
 Đảm bảo hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Mục tiêu này
vũng


bao gồm mục tiêu bảo vệ vật chất đối với hàng tồn kho, tức là đảm bảo hàng tồn kho
không bị thất thoát, bị sứ dụng cho mục đích cá nhân hay mất cắp, đồng thời hạn chế tối
đa các hao mòn hữu hình hay vô hình đối với hàng tồn kho.


×