Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty khách hàng ABC minh họa kiểm toán khoản mục hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
..

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc thực hiên tại công ty TNHH AICA Việt Nam,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng
về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Khánh Duyên.

ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tồn thể thầy cơ Trƣờng Đại
học Cơng nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết, cũng
nhƣ những bài học quý báu về ngành nghề kiểm tốn và mơi trƣờng làm việc để làm hành
tranh bƣớc giai đoạn thực tập. Và đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến TS. La
Xuân Đào, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hồn
thành Khố luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, em khơng thể quên sự nhiệt tình, tận tâm chỉ dẫn, mở rộng thêm
kiếm thức về nghề Kiểm toán của Giám đốc, anh chị nhân viên trong công ty TNHH
AICA Việt Nam. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian em thực tập tại cơng ty.
Với kinh nghiệm thực tế q ít cũng nhƣ thời gian tiếp cận thực tế không nhiều.
Do đó, trong q trình viết đề tài, cũng nhƣ trong thịi gian thực tập tại cơng ty khơng thế
trách khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong sẽ nhận đƣợc sự cảm thơng từ phía cơng
ty, nhận đƣợc nhiều lời đóng góp cũng nhƣ ý kiến từ thầy cơ, anh chị và bạn bè để hoàn


thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Khánh Duyên.

iii


iv


v


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 ƢU KHUYẾT ĐIỂM CỦA PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN
VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
BẢNG 4.1 BẢNG TĨM TẮT CƠNG VIỆC LẬP KẾ HOẠCH CỦA CƠNG TY TNHH
AICA VIỆT NAM.
BẢNG 4.2 THỦ TỤC VÀ MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
BẢNG 4.3 LEADSHEET
BẢNG 4.4 KẾT QUẢ KIỂM KÊ HÀNG TỒN KHO
BẢNG 4.5 ĐỐI CHIẾU SỐ DƢ TỪNG TÀI KHOẢN.
BẢNG 4.6 ĐIỂN HÌNH SỔ CÁI CHI TIẾT TÀI KHOẢN 15211
BẢNG 4.7 BIỀN ĐỘNG NGUYÊN VÂT LIỆU

.


vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH SỬ DỤNG
HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ HÀNG TỒN
KHO
HÌNH 3.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY TNHH AICA VIỆT NAM
HÌNH 4.1 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY ABC
HÌNH 4.2 PHÂN TÍCH BAN ĐẦU, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
KHÁCH HÀNG.
HÌNH 4.3 LƢU ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CƠNG TY ABC

vii


MỤC LỤC
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ...............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài: ..........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .....................................................................................................1
1.3 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:..........................................................................1
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu: ..............................................................................................2
1.5 Kết cấu đề tài: ................................................................................................................2
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO. ...........................2
2.1 Nội dung và đặc điểm khoản mục: ................................................................................2
2.1.1 Nội dung: ..................................................................................................................2
2.1.2 Đặc điểm: ...................................................................................................................4
2.2 Kế toán hàng tồn kho: ....................................................................................................5
2.2.1 Nguyên tắc ghi nhận ..................................................................................................5
2.2.2 Phƣơng pháp kế toán .................................................................................................5
2.2.3 Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: .................................................8

2.2.4 Lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho: .......................................................................9
2.2.5 Trình bày trên báo cáo tài chính ..............................................................................12
2.3 Kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho ........................................................................13
2.3.1 Mục đích của kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho..............................................13
2.3.2 Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho ..............................14
2.4 Quy trình Kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty khách hàng ABC. ........................20
2.4.1 Các u cầu của chuẩn mực kiểm tốn....................................................................20
2.4.2 Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính tại cơng ty khách hàng ABC .....................22
CHƢƠNG III: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AICA VIỆT
NAM. .................................................................................................................................36
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty AICA .................................................36
3.2 Các dịch vụ do công ty cung cấp .................................................................................37
3.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................................................................................38
3.4 Chiến lƣợc phát triển....................................................................................................39
CHƢƠNG 4: QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
TNHH AICA VIỆT NAM ÁP DỤNG THỰC TẾ TẠI DOANH NGHIỆP ABC;
MINH HOẠ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO. ................................39
4.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ......................................................................................39
4.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn......................................................................48
4.3 Giai đoạn hồn thành kiểm tốn ..................................................................................54
viii


CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................55
5.1 Nhận xét quy trình kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho ..............................................55
5.1.1 Ƣu điểm ...................................................................................................................55
5.1.2 Hạn chế ....................................................................................................................58
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................................59

ix



Chƣơng I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Bƣớc vào thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam thƣc sự mang một diên mạo mới với các cơ
hội hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhƣ thực hiện nghị định thƣơng mại AFTA, gia
nhập vào Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Bên cạnh những thời cơ vô cùng lớn thì
cũng có khơng ít những thách thức mà chúng ta phải đối đầu, đó là sự cạnh tranh rất
quyết liệt với các cơng ty nƣớc ngồi đang có xu hƣớng mở rộng tại Việt Nam.
Hịa vào xu thế đó, các chủ thể và các cá nhân trong nền kinh tế đều địi hỏi cần có một
sự đảm bảo khi tham gia đầu tƣ vào một môi trƣờng năng động và phức tạp này. Hoạt
động kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Hoạt động kiểm tốn ra đời gần 20 năm qua và đã có những bƣớc tiến đáng kể. Để tích
lũy kinh nghiệm, học hỏi từ những Cơng ty kiểm tốn nƣớc ngồi để khơng ngừng nâng
cao uy tín cũng nhƣ chất lƣợng kiểm tốn. Tuy nhiên do ngành nghề kiểm tốn Việt
Nam ra đời cịn non trẻ so với thế giới nên chƣa thể cạnh tranh đƣợc với các cơng ty
kiểm tốn nƣớc ngồi tại Việt Nam.Trong khi đó, các cơng ty nƣớc ngồi buộc phải tận
dụng ƣu thế, học hỏi các kinh nghiệm cũng nhƣ nắm bắt những kỹ thuật kiểm tốn hiện
đại để có thể cạnh tranh ngay chính trên sân nhà.
Đối với ngành kiểm tốn có nhiều thủ tục để thu thập bằng chứng chứng minh báo cáo
tài chính của Doanh nghiệp đƣợc trình bày trung thực và hợp lý. Qua quá trình thực tập
tại cơng ty TNHH AICA Việt Nam, tìm hiểu các kỹ thuật kiểm tốn tại cơng ty, em
nhận thấy hàng tồn kho là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính, việc kiểm
tốn phần hành này rất quan trọng. Vì đó, tơi quyết định chọn đề tài :
“Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty khách hàng ABC – Minh hoạ
kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
-

Mơ tả quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính do cơng ty TNHH AICA Việt Nam


thực hiện tại công ty khách hàng ABC.
-

Minh hoạ chi tiết kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho tại công ty khách hàng ABC.

-

Đề xuất ý kiến, nhận xét đánh giá và kiến nghị.
1.3 Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài:

1


Do sự giới hạn về thời gian trong quá trình thực tập và nghiện cứu nên đề tài không đi
sâu vào mơ tả kiểm tốn tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính, mà chỉ minh hoạ
kiểm tốn khoản mục Hàng tồn kho tại công ty khách hàng ABC do công ty TNHH
AICA Việt Nam thực hiện. Bên cạnh đó, do sự bảo mật về thơng tin của khách hàng
theo nguyên tắc kiểm toán, nên số liệu đƣợc trình bày trong đề tài đã đƣợc sửa đổi.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài này đƣợc hoàn thành dựa trên việc kết hợp kiến thức chuyên ngành đƣợc đào tạo
trong chƣơng trình học với kinh nghiệm thực tiễn đúc kết từ q trình thực tập tại cơng
ty TNHH AICA Việt Nam. Ngồi việc tự nghiên cứu lý thuyết thơng qua sách vở và các
văn bản pháp lý; đề tài này khơng thể đƣợc hồn thành nếu thiếu đi nguồn số liệu thực
tế quan trọng mà đơn vị thực tập đã nhiệt tình cung cấp. Qua việc phỏng vấn với Kiểm
tốn viên của đơn vị thực tập và Kế toán trƣởng cũng nhƣ nhân viên kế tốn tại các
cơng ty khách hàng, đề tài đƣa ra đƣợc cái nhìn sâu sát nhất về quy trình kiểm tốn báo
cáo tài chính thực tế, thu thập và thể hiện đƣợc đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn. Ngồi
ra, các rủi ro của Hệ thống kiểm soát nội bộ đƣợc đánh giá một cách tốt nhất thông qua
việc sử dụng bảng câu hỏi cụ thể. Đồng thời, quá trình lƣu chuyển chứng từ xuất nhập

hàng hóa, ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ,…của cơng ty khách hàng cũng đƣợc mơ tả
chính xác thơng qua phƣơng pháp vẽ lƣu đồ, sơ đồ trực quan và súc tích.
1.5 Kết cấu đề tài:
Đề tài đƣợc kết cấu bởi 5 chƣơng:
Chƣơng I: Giới thiệu
Chƣơng II: Cơ sở lý luận về kiểm toán Hàng tồn kho.
Chƣơng III: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH AICA Việt Nam
Chƣơng IV: Quy trình kiểm BCTC của cơng ty TNHH AICA Việt Nam áp dụng thực tế
tại doanh nghiệp ABC; minh hoạ kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho.
Chƣơng V: Nhận xét và kết luận.
Chƣơng II: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO.
2.1 Nội dung và đặc điểm khoản mục:
2.1.1 Nội dung:
Hàng tồn kho là tài sản nằm trong khâu dự trữ của quá trình sản xuất kinh doanh, là
loại tài sản ngắn hạn vì nó thƣờng đƣợc bán đi trong vòng một năm hay trong vòng một
chu kỳ kinh danh bình thƣờng. Ở đơn vị thƣơng mại, hàng tồn kho chủ yếu là mua về để
bán. Trong doanh nghiệp sản xuất thì có các loại: ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang hay thành phẩm.
2


Hàng tồn kho đƣợc tình bày trên bản cân đối kế toán tại phần A “tài sản ngắn hạn”
và đƣợc trình bày hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã lập.
Hàng tồn kho bao gồm:
 Hàng mua đang đi đƣờng: là những vật tƣ, hàng hố mua ngồi đã thuộc sở hữu của
đơn vị nhƣng đến thời điểm khoá sổ vẫn chƣa về hoặc đẫ về đến nhƣng chƣa hoàn tất
thủ tục nhập kho.
 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho: là những đối tƣợng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến.

 Cơng cụ, dụng cụ trong kho: là những tƣ liệu lao động không hội đủ các tiêu chuẩn
về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
 Chi phí sản xuất kinh, doanh dở dang: là những chi phí phi phát sinh liên quan đến
khối lƣợng sản phẩm, dịch vụ chƣa hoàn thành tại thời điểm khoá sổ.
 Thành phẩm tồn kho: là những thành phẩm đã hồn tất q trình sản xuất, chế biến,
gia cơng và nhập kho để chờ bán.
 Hàng hố tồn kho: là những vật tƣ, hàng hoá đƣợc đơn vị mua để bán lại.
 Hàng gửi để bán: là những vật tƣ, hàng hoá đƣợc giữ tại một kho khác với kho củ
đơn vị nhƣng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Hàng gửi đi bán có thể bao gồm: hàng
gửi bán đại lý, hàng ký gửi, trị giá vật liệu đã hoàn thành nhƣng chƣa đƣợc chấp nhận
thanh tốn,…
Chỉ tiêu dự phịng hàng giảm giá hàng tồn kho đƣợc trình bày số âm thể hiện phần thiệt
hại ƣớc tính do hàng tồn kho bị giảm giá và đƣợc tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong chukỳ.
Theo VAS 02 “hàng tồn kho” yêu cầu hàng tồn kho phải đƣợc trình bày theo giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc.
Giá vốn hàng bán là giá gốc của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp trong kỳ,
đƣợc trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, theo VAS 02 –
Hàng tồn kho, giá vốn hàng bán còn bao gồm cả dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các
khoản mất mát, thiệt hại đã trừ đi phần thu hồi đƣợc, các chi phí sản xuất chung khơng
đƣợc phân bổ vào chi phí chế biến.
Giữa hàng tồn kho và giá trị hàng bán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, tổng
giá trị hàng có trong kỳ - bao gồm giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng mua trong kỳ 3


đƣợc phân bổ cho giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối kỳ. Mọi sai lệch do một trong
hai dữ liệu trên đều ảnh hƣởng đến dữ liệu còn lại. Chẳng hạn, việc áp dụng phƣơng
pháp hàng tồn kho không đúng sẽ làm cho hàng tồn kho cuối kỳ bị thổi phồng, đông
thời sẽ làm mối quan hệ này nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán bị khai thấp và lợi
nhuận thổi phồng. Vì mối quan hệ này nên việc kiểm toán giá vốn hàng bán cũng đƣợc

thực hiện ngay trong q trình kiểm tốn hàng tồn kho. Điều này đƣợc thể hiện qua sơ
đồ sau:
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ.

Gía trị hàng tồn
kho đầu kỳ.

- Giá trị hàng
mua trong kỳ.
- Chi phí chế
biến (nếu có)

Tổng giá trị
hàng có trong
kỳ.
Giá vốn hàng bán
trong kỳ.

HÌNH 2.1 SƠ ĐỒ MỐI QUAN HỆ GIÁ VỐN HÀNG BÁN VÀ HÀNG TỒN KHO
2.1.2 Đặc điểm:
Trong nhiều doanh nghiệp, hàng tồn kho thƣờng đƣợc đánh giá là khoản mục trọng yếu
và có rủi ro tiềm tàng cao. Kiểm toán hàng tồn kho thƣờng phức tạp nhất và là phần mất
thời gian nhất của cuộc kiểm tốn vì những lý do sau:
 Hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị và thƣờng là
khoản mục rất lớn trong tài sản lƣu động, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thƣơng mại
hoặc sản xuất. Những sai phạm trên khoản mục hàng tồn kho thƣờng dẫn đến những sai
sót trọng yếu về chi phí và kết quả kinh doanh. Nếu hàng tồn kho bị đánh giá sai lệch sẽ
ảnh hƣởng trọng yếu đến mức độ trung thực và hợp lý của các báo cáo tài chính.
 Số lƣợng và chủng loại hàng tồn kho thƣờng rất phong phú, số lƣợng nghiệp vụ phát

sinh trong kỳ rất nhiều và giá trị rất lớn và liên quan đến nhiều loại chứng từ.
 Hàng tồn kho có khả năng bị giảm giá trị so với giá trị sổ sách rất nhiều do hao mòn
hữu hình và vơ hình, nên rất dễ bị mất giá, hƣ hỏng hay lỗi thời. Giá trị hàng tồn kho có
thể khơng điều chỉnh thích hợp và bị trình bày sai lệch trên báo cáo tài chính.
4


 Vấn đề kiểm soát vật chất hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn do hàng tồn kho thƣờng
đƣợc cất giữ, bảo quản ở nhiều nơi khác nhau và đƣợc nhiều bộ phận quản lý. Nếu đơn
vị đƣợc kiểm toán khơng có chính sách quản lý chặt chẽ sẽ dễ xảy ra những sai sót hoặc
gian lận.


Có nhiều phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá hảng tồn kho nhƣ: nhập trƣớc xuất

trƣớc, nhập sau xuất trƣớc, bình quân gia quyền, thực tế đích danh. Với mỗi phƣơng
pháp khác nhau thì giá trị hàng tồn kho sẽ khác nhau do đó lợi nhuận cũng sẽ khác
nhau. Ngồi ra, hạch tốn hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ cũng tác động rất nhiều đến quá trình luân chuyển chứng từ, ghi chép
sổ sách kế tốn.
 Việc khóa sổ hàng tồn kho cần đảm bảo rằng đã chia cắt niên độ đúng đắn để không
ảnh hƣởng đến báo cáo tài chính, nhất là tại các đơn vị áp dụng phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ.
2.2 Kế toán hàng tồn kho:
2.2.1Nguyên tắc ghi nhận
Với doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại: Ở doanh nghiệp này hàng tồn kho là hàng
đang trong kho, hàng hoá đã mua nhƣng đang đi đƣờng hoặc hàng hoá gửi bán ở
doanh nghiệp khác. Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, Hàng tồn kho đƣợc phản ánh
theo giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá gốc.
Giá gốc của hàng hoá mua vào = Giá mua ghi trên hố đơn + Chi phí thu mua hàng hố

+ Thuế khơng đƣợc hồn – Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng
Với doanh nghiệp sản xuất: Ở các doanh nghiệp này hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu,
giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng gửi bán. Giá thực tế từng loại hàng tồn kho
đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá gốc = Chi phí thu mua + Chi phí chế biến + Chi phí liên quan trực tiếp
khác
2.2.2 Phƣơng pháp kế tốn
Theo điều 23 Th ng tƣ 2
kho cụ thể nhƣ sau:

2 14 TT- TC quy đ nh Nguyên tắc kế toán hàng tồn

5


Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng
pháp kế toán hàng tồn kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, hoặc phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lƣợng, chủng loại vật tƣ, hàng hóa và yêu
cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải đƣợc thực hiện nhất quán trong niên độ
kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng
pháp theo dõi và phản ánh thƣờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của vật tƣ, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn
có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu
với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù
hợp với số tồn kho trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch phải truy tìm ngun nhân và có

giải pháp xử lý kịp thời. Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên thƣờng áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thƣơng nghiệp
kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nhƣ máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất
lƣợng cao...
Phương pháp kiểm kê định kỳ
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tƣ, hàng hóa trên sổ kế tốn tổng hợp và
từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tƣ đã xuất trong kỳ theo cơng thức:
Trị giá hàng
xuất kho
=
trong kỳ

Trị giá
hàng tồn
+
kho đầu kỳ

Tổng trị giá
hàng nhập
kho trong kỳ

-

Trị giá
hàng tồn
kho cuối
kỳ

- Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tƣ, hàng hóa (nhập kho,

xuất kho) khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
vật tƣ, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên một tài khoản
kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).

6


- Cơng tác kiểm kê vật tƣ, hàng hóa đƣợc tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá vật tƣ, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tƣ, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng
cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.
Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho
chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản
ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
- Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ thƣờng áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hóa, vật tƣ với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tƣ xuất
dùng hoặc xuất bán thƣờng xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
hàng tồn kho có ƣu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lƣợng cơng việc hạch tốn. Nhƣng
độ chính xác về giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hƣởng của chất lƣợng
công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.
Ƣu điểm
Kê khai thƣờng xuyên

Kiểm kê định kỳ

- Xác định, đánh giá đƣợc số lƣợng

- Giảm nhẹ khối lƣợng ghi chép sổ

và giá trị hàng tồn kho vào từng thời


sách cho ngƣời làm cơng tác kế tốn

điểm xảy ra nghiệp vụ.
- Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho
thƣờng xuyên liên tục, góp phần điều
chỉnh nhanh chóng, kịp thời tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giảm thiểu đƣợc sai sót trong việc
ghi chép và quản lý hàng tồn kho
Nhƣợc điểm
Khối lƣợng ghi chép hàng ngày lớn,

-

gây

kỳ, do vậy thƣờng xảy ra tình trạng

áp lực cho ngƣời làm cơng tác kế
tốn.

Cơng việc kế tốn dồn vào cuối

chậm trễ, áp lực cho cơng tác kế tốn
vào thời điểm này.
Khó phát hiện đƣợc những sai sót

7



Tuy nhiên, nhƣợc điểm này đã dần

trong quá trình sản xuất hoặc việc

đƣợc

kiểm tra những hàng hóa bị mất cắp,

khắc phục khi các doanh nghiệp bắt

lỗi thời, hƣ hỏngtrở nên khó khăn

đầu
áp dụng các phần mềm, cơng cụ tin
học
hỗ trợ

BẢNG 2.1 ƢU KHUYẾT ĐIỂM CỦA PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG
XUYÊN VÀ KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ.
2.2.3 Phƣơng pháp xác đ nh giá tr hàng tồn kho cuối kỳ:
Theo điều 23 Thông tƣ 200 2014 TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
cụ thể nhƣ sau:
Khi xác đ nh giá tr hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các
phƣơng pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phƣơng pháp tính theo giá đích danh đƣợc áp
dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản
xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện đƣợc.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phƣơng pháp bình quân gia quyền, giá trị
của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho

đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung
bình có thể đƣợc tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phƣơng pháp nhập trƣớc, xuất trƣớc
áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua hoặc đƣợc sản xuất trƣớc thì
đƣợc xuất trƣớc, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho đƣợc mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phƣơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho
đƣợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của

8


hàng tồn kho cuối kỳ đƣợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc
gần cuối kỳ cịn tồn kho.
- Mỗi phƣơng pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định.
Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phƣơng pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý,
trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị cơng cụ tính tốn, phƣơng tiện xử lý
thơng tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức
tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tƣ, hàng hóa ở doanh nghiệp.

2.2.4 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Theo th ng tƣ 228/2009/TT-BTC -Hƣớng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhƣ sau:
Ngun tắc chung trong trích lập các khoản dự phịng:
1. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đƣợc trích trƣớc vào chi phí hoạt động
kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính
để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tƣ hàng hóa tồn kho tại thời điểm lập
báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hồn nhập các khoản dự phịng là thời điểm cuối kỳ kế tốn năm.

Trƣờng hợp doanh nghiệp đƣợc Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác
với năm dƣơng lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm lập
và hồn nhập các khoản dự phịng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán phải lập báo cáo tài
chính giữa niên độ thì đƣợc trích lập và hồn nhập dự phịng ở cả thời điểm lập báo cáo
tài chính giữa niên độ.
3. Doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế về quản lý vật tƣ, hàng hóa, quản lý công nợ để
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Đối với cơng nợ, hàng hóa, quy chế phải xác định
rõ trách nhiệm của từng bộ phận, từng ngƣời trong việc theo dõi, quản lý hàng hóa, thu
hồi cơng nợ.
Nghiêm cấm doanh nghiệp lợi dụng việc trích lập dự phịng để tính thêm vào chi phí các
khoản dự phịng khơng có đủ căn cứ nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách. Những
doanh nghiệp cố tình vi phạm sẽ bị xử phạt nhƣ hành vi trốn thuế theo quy định của
pháp luật hiện hành.
9


4. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phịng và
xử lý tổn thất thực tế của vật tƣ hàng hóa tồn kho. Riêng việc trích lập dự phịng chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, cơng trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam
kết với khách hàng.
Thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trƣởng, các
trƣởng phịng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc
Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Trích lập và sử dụng tài khoản dự phòng
Căn cứ vào biến động thực tế về giá hàng tồn, doanh nghiệp chủ động xác định mức
trích lập, sử dụng từng khoản dự phịng đúng mục đích và xử lý theo các quy định cụ
thể dƣới đây:.
1. Đối tƣợng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tƣ,
hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hƣ hỏng, kém mất phẩm chất,

lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang,
chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế tốn
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc và đảm bảo điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tƣ hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm
lập báo cáo tài chính.
Trƣờng hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc thấp hơn so với giá
gốc nhƣng giá bán sản phẩm dịch vụ đƣợc sản xuất từ nguyên vật liệu này khơng bị
giảm giá thì khơng đƣợc trích lập dự phịng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2. Phƣơng pháp lập dự phịng:
Mức trích lập dự phịng tính theo cơng thức sau:
Mức dự
phịng giảm
giá vật tƣ
hàng hóa

=

Lƣợng vật tƣ
hàng hóa thực tế
tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo
tài chính

X

Giá gốc
hàng tồn
kho theo

sổ kế
tốn

-

Giá trị thuần có
thể thực hiện
đƣợc của hàng
tồn kho

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo
10


quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số
149 2001 QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán
(ƣớc tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hồn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ
(ƣớc tính).
Mức lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho đƣợc tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm
giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn
hàng bán (giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo
từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
3. Xử lý khoản dự phòng:
Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện đƣợc của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu số dự phịng giảm giá phải trích lập bằng số dƣ khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, thì doanh nghiệp khơng phải trích lập khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho;

- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dƣ khoản dự phịng giảm giá hàng
tồn kho, thì doanh nghiệp đƣợc trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra
trong kỳ.
- Nếu số dự phịng phải trích lập thấp hơn số dƣ khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho,
thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tƣ, hàng hóa đã trích lập dự phịng:
a) Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hƣ hỏng, do khơng cịn
giá trị sử dụng nhƣ: dƣợc phẩm, thực phẩm, vật tƣ y tế, con giống, vật ni, vật tƣ hàng
hóa khác phải hủy bỏ thì xử lý nhƣ sau:
Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm
định phải kê chi tiết tên, số lƣợng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ, nguyên nhân phải hủy
bỏ, giá trị thu hồi đƣợc do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi đƣợc là khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do ngƣời gây thiệt
hại đền bù, do bán thanh lý hàng hóa).
b) Thẩm quyền xử lý: Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị)
hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám
11


đốc (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp khơng có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên; chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên
quan đến hàng hóa tồn đọng để quyết định xử lý hủy bỏ vật tƣ, hàng hóa nói trên; quyết
định xử lý trách nhiệm của những ngƣời liên quan đến số vật tƣ, hàng hóa đó và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trƣớc chủ sở hữu và trƣớc pháp luật.
c) Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi đƣợc đã có quyết định xử lý
hủy bỏ, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch
thiếu đƣợc hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.


2.2.5 Trình bày trên báo cáo tài chính
Theo thơng tƣ 200 2014 TT- BTC, thơng tin về hàng tồn kho đƣợc trình bày trên Bảng
cân đối kế toán, phần “Tài sản ngắn hạn” theo 2 chỉ tiêu:

Tài sản


số

Tài sản ngắn hạn

140

Hàng tồn kho

141

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

149

Số cuối năm

Số đầu năm

Trên bản thuyết minh báo cáo tài chính, mục số 7:

7. Hàng tồn kho

Số cuối năm

Giá gốc

Hàng đang đi trên đƣờng
Nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
12

Dự
phịng

Số đầu năm
Giá gốc

Dự
phòng


Thành phẩm
Hàng hóa
Hàng gửi đi bán
Hàng hóa kho bảo thuế
Giá trị hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất, không có khả năng tiêu thụ tại thời
điểm cuối kỳ, Nguyên nhân và hƣớng xử lý đối với hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm
chất
Giá trị hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố, đảm bảo cho khoản nợ phải trả tại
thời điểm cuối kỳ
Lý do dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.


2.3 Kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho
2.3.1 Mục đích của kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn kho
Để kiểm sốt tốt q trình vận động của hàng tồn kho, đơn vị phải thiết lập một hệ
thống kiểm soát nội bộ tƣơng đối phức tạp. Mục đích kiểm sốt nội bộ đối với hàng tồn
kho bao gồm:
 Xác định mức tồn kho hợp lý để vừa đáp ứng tốt nhu cầu sàn xuất (đối với nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ) hoặc đủ cung cấp cho thị trƣờng (đối với thành phầm, hàng
hóa) vừa hạn chế tối đa sự lãng phí do dự trữ quá mức.
 Nâng cao tốc độ lƣu chuyển hàng tồn kho nhằm giảm thiểu khả năng hàng tồn kho
bị hƣ hỏng hay lỗi thời do tồn kho quá lâu đồng thời tiết kiệm đƣợc lƣợng vốn đầu tƣ
váo hàng tồn kho.
 Đảm bảo chất lƣợng hàng tồn kho trog suốt quá trình tồn trữ.
 Đảm bảo rằng đơn vị luôn tiếp cận đƣợc với những nguồn hàng tốt nhất với giá cả
hợp lý nhất.
 Đảm bảo hàng tồn kho đƣợc sử dụng hiệu quả và đúng mục đích. Mục tiêu này vũng
bao gồm mục tiêu bảo vệ vật chất đối với hàng tồn kho, tức là đảm bảo hàng tồn kho
không bị thất thốt, bị sứ dụng cho mục đích cá nhân hay mất cắp, đồng thời hạn chế tối
đa các hao mịn hữu hình hay vơ hình đối với hàng tồn kho.

13


 Kiểm sốt chặt chẽ q trình tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đến hàng tồn
kho, cũng nhƣ quá trình vận động của hàng tồn kho cả về mặt số lƣợng lẫn về mặt giá
trị.
2.3.2 Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho
Trong báo cáo tài chính của nhiều loại hình doanh nghiệp. Các nghiệp vụ kinh tế,
cách thức hạch tốn kế tốn, q trình kiểm kê hàng tồn kho trong những công việc
phức tạp, tốn nhiều thời gian nhƣng rất quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Một trong những thủ tục quan trọng hàng đầu trong kiểm toán hàng tồn kho là kiểm

toán viên phải đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ để xác minh tính hữu hiệu của hệ
thống này và làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm trên số dƣ
và nghiệp vụ của đơn vị.
Với tính chất phức tạp và mức độ trọng yếu của hàng tồn kho, hầu hết các nhà quản
trị doanh nghiệp cho rằng kiểm soát nội bộ hàng tồn kho là một chức năng thƣờng
xuyên trong quản trị doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ hàng tồn kho tốt sẽ giúp doanh
nghiệp xác định, phịng ngừa và giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng
việc nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị đối với hàng tồn
kho. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có một hệ thống kiểm sốt nội bộ
hàng tồn kho hiệu quả, phù hợp theo đặc điểm hàng tồn kho của đơn vị mình, điều này
ảnh hƣởng tới các cơng việc cụ thể của kiểm tốn viên khi tiến hành kiểm toán hàng tồn
kho của doanh nghiệp khách hàng.
Trong nhóm chuẩn mực thực hành thuộc những chuẩn mực kiểm toán đƣợc
chấp nhận phổ biến (GAAS) đã nêu rõ: kiểm toán viên phải am hiểu một cách đầy đủ
về hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá rủi ro kiểm sốt, từ đó xây dựng một
chƣơng trình kiểm toán hợp lý, xác định rõ nội dung, thời gian, quy mơ của các thủ tục
kiểm tốn để tập hợp đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực. Hay theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 4

– Đánh giá rủi ro và KSN nhấn mạnh: kiểm toán

viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch
kiểm toán tổng thể và chƣơng trình kiểm tốn thích hợp, có hiệu quả.
Nhƣ vậy, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm tốn là cơng việc
cần thiết trong cuộc kiểm toán. Tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng mà kiểm tốn
viên cần có cách thức tiến hành đánh giá hệ thống này khác nhau.

14



Trong q trình đó, để nhận thức rõ đƣợc đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên cần sử dụng cách thức mô tả hệ thống KSNB đúng đắn nhất, từ đó sử
dụng các xét đốn chun mơn của mình để đánh giá rủi ro kiểm tốn và xác định các
thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm tốn xuống thấp tới mức có thể chấp nhận
đƣợc.
Trong thực tế kiểm toán hàng tồn kho đƣợc thực hiện bởi các cơng ty kiểm tốn độc
lập hiện nay, để mơ tả về hệ thống kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn sử dụng bảng câu hỏi và bảng tƣờng thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng hai công cụ
này chƣa chuẩn và phƣơng pháp sử dụng lƣu đồ chƣa đƣợc lƣu tâm. Có nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên nhƣng nguyên nhân cơ bản vẫn là kiểm toán
viên muốn giảm thiểu các thủ tục phức tạp, điều này dẫn tới việc đánh giá chƣa đúng về
hệ thống KSNB của khách hàng. Vì vậy, để có đƣợc những thơng tin đúng đắn về hệ
thống kiểm sốt nội bộ thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn cần phải xây dựng một
phƣơng pháp tìm hiểu và mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng một cách hữu
ích nhất.
Để mơ tả hệ thống kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn viên có thể sử dụng một trong ba
phƣơng pháp hoặc kết hợp cả ba phƣơng pháp sau (tùy theo đặc điểm đơn vị đƣợc kiểm
tốn và quy mơ kiểm tốn): Vẽ các lƣu đồ; lập bảng tƣờng thuật; lập bảng câu hỏi về
kiểm sốt nội bộ.
Lƣu đồ là sự trình bày tồn bộ các q trình kiểm sốt áp dụng cũng nhƣ mơ tả các
chứng từ, tài liệu kế tốn cùng q trình vận động và luân chuyển chúng bằng các ký
hiệu và biểu đồ. Lƣu đồ về kiểm soát nội bộ giúp kiểm tốn viên nhận xét chính xác hơn
về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm
toán cần bổ sung. Cách thức mô tả hệ thống KSNB qua lƣu đồ thƣờng dễ dàng hơn việc
đọc một bảng tƣờng thuật. Tuy nhiên, việc sử dụng lƣu đồ để mô tả hệ thống kiểm soát
nội bộ vẫn chƣa đƣợc nhiều cơng ty kiểm tốn áp dụng. Có nhiều ngun nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên nhƣng nguyên nhân cơ bản vẫn là do tâm lý e ngại của
kiểm toán viên vì cho rằng phƣơng pháp này khó nên khơng muốn thực hiện.
Bảng tƣờng thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ là sự mô tả bằng văn bản về nội dung
kiểm sốt nội bộ của khách hàng. Để mơ tả rõ nét về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tài

liệu này thƣờng đƣợc dùng phối hợp với các tƣ liệu khác về kiểm soát nội bộ. Đối với
những hệ thống đơn giản, kiểm tốn viên có thể sử dụng duy nhất bảng tƣờng thuật để
15


ghi nhận sự hiểu biết của mình. Một bảng tƣờng thuật hoàn chỉnh thƣờng bao gồm các
yếu tố sau: nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống; các q trình đã xảy
ra (có liên quan đến nội dung kiểm toán); các hoạt động kiểm soát đƣợc áp dụng tại đơn
vị.
Trong mọi trƣờng hợp, bảng câu hỏi về hệ thống kiểm sốt nội bộ đều có thể sử dụng
đƣợc và mang lại những tác dụng đáng kể đối với cuộc kiểm tốn. kiểm tốn viên có thể
thực hiện phƣơng pháp này bằng cách đƣa ra các câu hỏi theo các mục tiêu chi tiết của
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với từng lĩnh vực kiểm toán. Các câu hỏi đƣợc thiết kế
dƣới dạng trả lời “có” hoặc “không” và các câu hỏi trả lời “không” sẽ cho thấy nhƣợc
điểm của kiểm soát nội bộ.
Để tiết kiệm thời gian và có đƣợc những thơng tin cần thiết, kiểm tốn viên có thể
chuyển trƣớc bảng câu hỏi cho khách hàng và đề nghị khách hàng tự điền câu trả lời.
Sau đó, kiểm tốn viênV sẽ tiến hành kiểm tra lại để khẳng định các câu trả lời là phù
hợp. Nếu khách hàng không tự điền câu trả lời thì kiểm tốn viên phải lập bảng câu hỏi
và kết hợp các thủ tục kiểm toán linh hoạt để thu thập thông tin nhằm trả lời cho tất cả
các câu trong bảng này.
Để có căn cứ lập bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ về hàng tồn kho phù hợp
với từng khách thể kiểm toán, kiểm toán viên phải dựa vào:
 Thứ nhất: Kinh nghiệm trong những lần kiểm toán trƣớc và hồ sơ kiểm toán của
khách hàng đang lƣu tại cơng ty kiểm tốn (nếu là khách hàng đã kiểm toán
những năm trƣớc);
 Thứ hai: Nội dung và kết quả trao đổi với ban giám đốc, kế tốn trƣởng với nhân
viên thuộc phịng kế tốn, phịng cung tiêu, phịng kế hoạch… về các nội dung có
liên quan;
 Thứ ba: Kiểm tra và xem xét các tài liệu, thông tin liên quan đến hàng tồn kho do

hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cung cấp;
 Thứ tƣ:Quan sát hệ thống kho, quy trình cơng nghệ, q trình xử lý nghiệp vụ..
Kiểm tốn viên căn cứ vào các câu trả lời trong bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát
nội bộ này sẽ nhận thấy sự có mặt hay vắng mặt đối với từng dấu hiệu kiểm soát hàng
tồn kho của khách hàng. Kiểm toán viên cần phải xác định đƣợc nguyên nhân của sự
vắng mặt các q trình kiểm sốt chủ yếu vì chúng thƣờng làm cho khả năng sai phạm
tăng lên.
16


Sau khi xác định đƣợc sự vắng mặt từng dấu hiệu kiểm soát hàng tồn kho của khách
hàng, đặc biệt là sự vắng mặt của q trình kiểm sốt chủ yếu, kiểm toán viên sẽ tổng
hợp và đánh giá đƣợc hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho của khách hàng ở
mức khá, trung bình hoặc yếu.
Nhƣợc điểm của bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ chuẩn này là lập chung cho
mọi loại hình khách hàng, do đó nó có thể sẽ khơng sát với tình hình thực tế tại một số
khách hàng và không khả thi đối với hàng tồn kho, bên cạnh việc sử dụng bảng câu hỏi
về hệ thống kiểm soát nội bộ thì rất cần đến kinh nghiệm thực tế của kiểm tốn viên.
Các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ cần đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu
cầu kiểm toán và nâng cao chất lƣợng kiểm tốn của các cơng ty kiểm tốn độc lập.
Trên cơ sở những thông tin thu thập đƣợc, bên cạnh việc sử dụng bảng tƣờng thuật,
bảng câu hỏi về mô tả hệ thống kiểm sốt nội bộ thì tùy theo từng trƣờng hợp, kiểm
toán viên cũng nên sử dụng thêm phƣơng pháp mơ tả bằng lƣu đồ vì những ƣu điểm của
nó hoặc kết hợp các phƣơng pháp mơ tả trên. Cụ thể nhƣ sau: Nếu trƣờng hợp hệ thống
kiểm soát nội bộ đơn giản vì kiểm tốn viên có thể sử dụng bảng tƣờng thuật để mơ tả
và kiểm tốn viên cần chú ý đến bố cục và cách hàng văn cho dễ hiểu.
Trong trƣờng hợp hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng phức tạp hơn thì có thể
sử dụng bảng câu hỏi khi tiến hành tiếp xúc, phỏng vấn ban giám đốc hay nhân viên của
khách hàng. Khi đố các công ty nên xây dựng hệ thống bảng câu hỏi chuẩn để kiểm
tốn viên có thể áp dụng một cách thuận tiện. Hệ thống bảng câu hỏi này cần đƣợc thiết

kế với đầy đủ các câu hỏi có thể hỏi để đánh giá về hệ thống kiểm sốt nội bộ (bảng 1).
Sau đó, tùy vào đặc điểm của khách hàng trong những điều kiện cụ thể, kiểm tốn viên
có thể khơng sử dụng câu hỏi đó thì sẽ đánh dấu vào cột “không áp dụng”. Trong những
trƣờng hợp không bị sức ép về thời gian và chi phí kiểm tốn thì các cơng ty kiểm tốn
nên khuyến khích kiểm tốn viên của mình sử dụng cách mơ tả hệ thống KSNB bằng
lƣu đồ. Phƣơng pháp lƣu đồ thuận lợi chủ yếu vì nó có thể cung cấp một cái nhìn tổng
qt về hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng, tài liệu này rất có ích đối với kiểm
tốn viên và có tác dụng nhƣ một cơng cụ phân tích khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ.
Các thủ tục kiểm soát liên quan hàng tồn kho có thể rất khác nhau giữa các đơn vị
tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh và loại hình hoạt động của đơn vị. Đối với mỗi loại

17


×