Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
A. Đặt vấn đề
1. Lời mở đầu
Phát huy tính tự học của Học sinh (HS) là nội dung giáo dục quan trọng
trong trờng THCS nhằm hình thành, phát triển nhân cách và các năng lực cần
thiết của ngời lao động mới: Có tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, t duy
sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Đối với dạy và học Vật lí có nhiều cách để phát huy tính tự lực học tập của
Học sinh kể cả trong và ngoài giờ học. Trong giờ học cũng có nhiều cách phát
huy tính tự lực học tập của HS, một trong những cách đó là thông qua các thí
nghiệm. ở bậc THCS các thí nghiệm đợc đa vào tất cả các khối lớp. Tuy nhiên
với lớp 9 các em đã đợc làm quen với các hoạt động tự học dới sự định hớng của
Giáo viên (GV) qua các lớp 6, 7. Rèn luyện kĩ năng tự học qua lớp 8. Do vậy việc
tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực tự học chiếm lĩnh tri thức là nhiệm
vụ rất quan trọng của ngời GV.
Sách giáo khoa Vật lí 9 rất chú trọng sử dụng các loại thí nghiệm trong
các bài học dới nhiều hình thức khác nhau. Bài học có thí nghiệm chiếm tới
48/53 bài học lí thuyết và thực hành. Nên trong dạy và học Vật lí tôi nhận thấy
rằng cần phải sử dụng triệt để các thí nghiệm (TN) trong sách giáo khoa theo h-
ớng phát huy tính tự lực học tập của HS nâng cao hiệu quả giờ lên lớp.
Xuất phát từ thực tế dạy và học vật lí ở trờng THCS Lam Sơn, bản thân tôi
đã tích góp đợc một số kinh nghiệm Phát huy tính tự lực học tập của HS qua các
TN trong sách giáo khoa vật lí 9. Xin chia sẽ, tâm sự cùng các đồng nghiệp.
2. Thực trạng của vấn đề tự lực học tập Vật lí của Học
Sinh lớp 9 trờng THCS Lam Sơn.
a, Thực trạng
Tính tự lực học tập của HS thể hiện những việc làm cụ thể tự lực giải quyết
nhiệm vụ học tập dới sự định hớng của GV, nó là một hệ thống, một quá trình
bao gồm cả t tởng nhận thức thái độ, hành vi việc làm, kĩ năng, kĩ xảo của HS.
Qua khảo sát, đa số các em HS trờng THCS Lam Sơn đều có hiểu biết
chính xác về tính tự lực học tập. 126/148 em có biểu hiện đúng về tự lực học tập.
- Các em biết rằng: Tính tự lực học tập là có ý thức trong việc tổ chức hoạt
động tự học cho bản thân hoặc tính tự lực học tập là việc học của mình ở nhà.
Ngoài giờ học trên lớp, tự học tập và rèn luyện những kĩ năng đã học trên lớp.
1
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
- Thái độ học tập đối với tính tự học cha thật sự hứng thú, say mê khi trên
lớp. Học sinh có tâm trạng ý thức mong đợi, thích thú, chuẩn bị sẵn sàng lĩnh hội
tri thức mới với sự hỗ trợ của GV cha phải là đa số.
- Biểu hiện của các em về tính tự lực học tập là: Đi học đều; Học thuộc bài
cũ, chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng TN đợc yêu cầu; Chú ý nghe giảng và ghi chép
bài, tự trao đổi thảo luận và làm việc khi GV yêu cầu.
b, Kết quả của thực trạng trên.
- Nhận thức và kĩ năng của HS về tính tự lực học tập chỉ đơn thuần là tự
học ngoài giờ lên lớp. Trong những giờ học trên lớp còn cha thật sự chủ động, tự
giác
- Còn nhiều em cha thật sự hứng thú với bộ môn. Việc học trên lớp còn nh
là một sự bắt buộc dẫn đến giờ học cha thật sự phấn chấn cho cả thầy và trò.
Hiệu quả giờ học cha cao.
- Từ thực trạng trên, tôi đã sử dụng các TN trong SGK Vật lí 9 nhằm phát
huy tính tự lực học tập của HS.
B. Giải quyết vấn đề
2
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
I. Các giải pháp chính.
Là một GV trực tiếp giảng dạy môn Vật lí, tôi đã sử dụng một số giải pháp
giáo dục và phát huy tính tự lực học tập cho HS lớp 9 trờng THCS Lam Sơn qua
các bài học có thí nghiệm, các giải pháp bao gồm:
1. Nâng cao nhận thức tính tự lực học tập cho Học sinh.
- Thông qua các giờ học tự chọn, các buổi ngoại khóa giúp HS nhận
thức đúng đắn về tính tự lực học tập, từ đó buộc các em phải rèn luyện ý trí, nổ
lực hơn trong quá trình học tập.
2. áp dụng phơng pháp dạy học đổi mới theo hớng phát huy năng lực tự
học của HS, buộc HS phải tự học thì mới hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Mục đích tạo ra nhu cầu nhận thức, kích thích hứng thú học tập của HS trong giờ
học, tạo d âm tốt cho các hoạt động ngoài giờ học.
3. Sử dụng các thí nghiệm để phát huy tính tự lực học tập của Học sinh.
- Bởi Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm.
Các TN không chỉ là phơng tiện minh họa kiến thức, mà nó chủ yếu đóng vai trò
là nguồn thông tin, là phơng tiện để HS khai thác, khám phá và chiếm lĩnh tri
thức. Nên GV phải tính toán và sử dụng các TN theo một kế hoạch đã đợc hoạch
định, chuẩn bị từ trớc. Tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt
động thực nghiệm.
- Khi sử dụng các TN cần chú ý 2 vấn đề.
+ Một là: Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ phục vụ cho TN theo thiết
kế bài dạy GV đã lập ra.
+ Hai là: Đảm bảo các yêu cầu chung của TN, chuẩn bị chu đáo mọi
điều kiện cho giờ lên lớp. Các TN phải đảm bảo các yêu cầu về tính chính xác,
khoa học của các dụng cụ, kích thớc đủ cho HS quan sát, màu sắc hợp lí. Đảm
bảo thành công ngay và tính an toàn khi làm TN.
4. Phát huy tính tự lực học tập, rèn luyện t duy sáng tạo cho Học sinh
trong giờ học.
- Kích thích đợc óc tò mò khoa học, ham hiểu biết qua các tình huống
có vấn đề. Tạo nhu cầu nhận thức và có thể tự học đợc đối với HS. Tăng cờng vấn
đáp tìm tòi, tạo ra các cuộc tranh luận, thảo luận. Cao hơn nữa là tập dợt cho HS
giải quyết một số vấn đề Vật lí trong thực tế.
- Giúp HS vận dụng kiến thức sáng tạo ra những cái mới đối với bản thân
HS, tuy là những cái đã biết với nhân loại với GV, với nhiều ngời.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện
3
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
1. Khảo sát mức độ nhận thức, biểu hiện chính xác tính tự lực học tập của
HS, từ đó trao đổi, thảo luận giúp HS nâng cao nhận thức về tính tự lực học tập.
2. Vận dụng phơng pháp dạy học đổi mới, coi trọng việc rèn luyện và phát
huy năng lực tự học của HS.
3. Khai thác triệt để các TN trong SGK nhằm giúp Học sinh tự lực học tập.
4. Phát huy tính sáng tạo của Học sinh, đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản về
các vấn đề mà các em muốn tìm hiểu.
Cụ thể:
Biện pháp 1: Khảo sát mức độ nhận thức, biểu hiện chính xác tính tự
lực học tập của Học Sinh:
Ngay từ khi làm quen với lớp tôi đã đa ra các câu hỏi để thu thập thông tin
về biểu hiện của tính tự lực học tập của các em, ghi lại nhanh với 3 mức độ thờng
xuyên, ít khi và không bao giờ cho các câu hỏi: Học bài cũ, làm đủ các bài tập đ-
ợc giao, chú ý nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ, chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ TN
đợc yêu cầu, tích cực tham gia các hoạt động làm TN, thao tác nhanh, gọn chính
xác, trung thực trong báo cáo kết quả TN, tự suy nghĩ rút ra kiến thức.
Từ những thông tin trên tôi đã nắm bắt đợc tình hình chung và mức độ
biểu hiện của các em về năng lực tự học, từ đó trao đổi thảo luận giúp các em
nâng cao nhận thức về tính tự lực học tập qua các tiết học cụ thể. Đôi khi tôi phải
tranh thủ hỏi han các em để biết về cảm nhận, quan niệm của các em với bộ môn
đợc xem là khó, cung cấp cho các em một vài thông tin, câu chuyện hấp dẫn
giúp các em dần hào hứng với bộ môn.
Biện pháp 2: Vận dụng phơng pháp dạy học đổi mới, coi trọng việc rèn
luyện và phát huy năng lực tự học của Học sinh. Buộc HS phải tự lực thì mới
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Đây là yêu cầu quan trọng, cần từng bớc hình thành năng lực tự học cho
HS không phải ở một khối lớp mà là cả một quá trình, nó đợc hình thành ở các
lớp 6, 7, rèn luyện ở lớp 8 và phát huy ở lớp 9 để bền vững mãi về sau.
Trong SGK Vật lí 9 có những yêu cầu cao hơn về năng lực t duy và kĩ
năng thực hành, không còn những chỗ trống để HS tìm từ hay cụm từ thích hợp
điền vào, thay vào đó là những lệnh hay câu hỏi, đòi hỏi HS phải tự lực thực hiện
các hoạt động hay trả lời các câu hỏi để thu thập, xử lí thông tin, rút ra những kết
luận cần có hoặc vận dụng kiến thức và kĩ năng vào các tình huống khác nhau.
- Coi trọng việc truyền thụ các phơng pháp đặc thù của bộ môn nh phơng
pháp TN, phơng pháp thực nghiệm, phơng pháp mô hình
- Để làm đợc các điều trên bản thân GV phải hiểu biết đúng đắn những u
nhợc điểm của từng phơng pháp mà vận dụng cho phù hợp. Phải tính toán đa các
4
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
kĩ năng vào hoạt động học tập thích hợp của HS theo sự chuẩn bị từ trớc và thiết
kế bài dạy.
Biện pháp 3: Khai thác triệt để các TN trong SGK nhằm giúp HS tích
cực tự lực học tập.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm. Mọi kiến thức đều đợc xây dựng từ
việc quan sát các hiện tợng, quá trình trong tự nhiên và từ các TN. Nhiệm vụ của
ngời GV là tổ chức cho HS tri giác trực tiếp các hiện tợng, đối tợng tìm hiểu.
Điều này bắt nguồn từ vai trò của các hình ảnh trực quan - cảm tính trong quá
trình nhận thức. Do vậy trong quá trình giảng dạy Vật lí 9 tôi đã tạo điều kiện tối
đa cho HS đợc tự tay sử dụng thiết bị, dụng cụ làm TN, tự mình quan sát, đo đạc
và rút ra nhận xét, kết luận. Đợc tìm hiểu một ứng dụng nào đó của Vật lí trong
thực tế hoặc cấu tạo, cách sử dụng một dụng cụ thiết bị kĩ thuật nào đó. Đồng
thời tổ chức hớng dẫn cho các em tự học ở nhà, khuyến khích các em tự làm các
TN Vật lí, TN thực hành, lấy số liệu cho các hoạt động có liên quan. Làm đồ
chơi dụng cụ học tập có sử dụng kiến thức vừa học.
Với mỗi loại bài học có TN thì tùy theo từng loại mà có cách tổ chức hoạt
động tự lực học tập cho HS khác nhau. Có thể sắp xếp các loại bài học nh sau:
+ Loại bài hình thành khái niệm, định luật: 13 bài (Bài 2, Bài 21, Bài 23,
Bài 27, Bài 33, Bài 40, Bài 42, Bài 44, Bài 48, Bài 50, Bài 52, Bài 59, Bài 60).
+ Loại bài tìm hiểu nghiên cứu hiện tợng: 20 bài (Bài 1, Bài 4, Bài 5, Bài
7, Bài 8, Bài 9, Bài 22, Bài 24, Bài 25, Bài 31, Bài 32, Bài 35, Bài 41, Bài 43, Bài
45, Bài 49, Bài 53, Bài 54, Bài 55, Bài 62).
+ Loại bài nghiên cứu ứng dụng: 8 bài ( Bài 10, Bài 26, Bài 28, Bài 34, Bài
37, Bài 47, Bài 56, Bài 61).
+ Loại bài TN thực hành: 7 bài ( Bài 3, Bài 15, Bài 18, Bài 29, Bài 38, Bài
46, Bài 57).
- Tất nhiên cách chia các loại bài học nh trên chỉ là tơng đối vì các bài học
không chỉ hoàn toàn nghiên cứu một vấn đề.
Sau đây là một số việc làm cụ thể mà tôi đã thực hiện trên lớp với từng
loại bài học và đã đạt kết quả tốt.
Loại bài hình thành khái niệm, định luật:
Thông qua các hiện tợng quan sát đợc, từ những thực nghiệm (đợc diễn tả
qua TN) HS thấy đợc những vấn đề mới nảy sinh, bản chất sự vật hiện tợng đợc
bộc lộ, từ đó đi đến hình thành khái niệm mới hay định luật. Do vậy với loại bài
học này GV cần chú ý đảm bảo đầy đủ các đồ dùng dạy học tối thiểu cho HS, có
thể lắp ráp, chế tạo thêm từ các vật liệu có sẵn, dễ kiếm, rẻ tiền.
Ví dụ 1: Bài 23: Từ phổ - Đờng sức từ.
5
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
Trong bài này HS đợc tiến hành một loạt các TN đơn giản, mục đích để
tìm ra từ phổ của của nam châm vĩnh cửu. Kết quả TN này hoàn toàn thuyết phục
và gây ấn tợng lâu dài với HS. Thật khó có thể dạy bài này thành công mà không
sử dụng TN. Sự an toàn khi làm việc với mạt sắt đợc đảm bảo tuyệt đối bởi mạt
sắt đợc đựng trong nớc nặng vỏ nhựa trong suốt ở mặt trên giúp quan sát tốt.
GV và HS chuẩn bị thêm các kim nam châm nhỏ (loại la bàn đồ chơi).
* Hớng dẫn tiến hành TN trên lớp:
Để thu đợc hình ảnh trực quan về từ phổ tôi đã đặt vấn đề nh SGK và đề
nghị HS hoạt động theo 6 nhóm làm TN nh mô tả ở hình 23.1/SGK. Nhng lu ý
các em không phải theo cách SGK hớng dẫn vì nh đã nói ở trên mạt sắt đợc đặt
trong hộp chứa nớc nặng nên tôi hớng dẫn các em điểm khác biệt này và cách xử
lí mạt sắt dàn đều ra bằng thao tác đầu tiên là cho mạt sắt dồn về một phía, sau
đó thả theo chiều ngợc lại và lắc nhẹ.
Trong khi một HS dàn mạt sắt thì
tôi yêu cầu các em khác trả lời câu hỏi
làm thế nào để thu đợc hình ảnh nh
hình 23.1/SGK. Khi đó buộc HS phải
suy nghĩ tự quan sát kênh hình, kênh
chữ và nêu đợc đặt nam châm lên tấm
nhựa và gõ nhẹ. Kết quả thu đợc nh
ảnh bên.
* Vận dụng:
Khi HS đã có đợc kết quả TN tạo ra từ phổ cuả thanh nam châm. GV yêu
cầu HS tự đọc hớng dẫn SGK, một em đại diện trình bày trớc lớp các thao tác
phải làm để vẽ đợc một đờng sức từ ( thực hiện yêu cầu phần 2a).
Với yêu cầu này đòi hỏi các em phải tự làm, hợp tác hỗ trợ nhau quan sát kĩ để
chọn một đờng mạt sắt trong tấm nhựa và dùng bút dạ tô theo.
- Lúc này giáo viên yêu cầu HS dùng
các kim nam châm nhỏ đặt nối tiếp
nhau trên một đờng sức từ vừa vẽ đợc
(thực hiện theo yêu cầu của phần 2b -
Nh ảnh bên), quan sát và trả lời C2.
- GV: Nêu qui ớc về đờng sức từ của
thanh nam châm. Yêu cầu HS
6
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
thực hiện nhiệm vụ ở phần 2c và câu
hỏi C3.
- Qua TN HS rút ra kết luận về đờng
sức từ và chiều của nó. Vận dụng kết
luận này trả lời các câu hỏi C4 >
C6 (tơng tự với nam châm chữ U và
hai nam châm thẳng gần nhau.
* Những điểm cần lu ý trong TN trên
- Các mạt sắt phải đợc dàn tơng đối đều.
- Trong 18 kim nam châm nhỏ cấp cho trờng THCS Lam Sơn có một kim nam
châm đợc sơn các cực trái với tất cả các kim nam châm khác, nên GV phải
xem kĩ, làm TN từ trớc. Nếu vì chủ quan đây là TN đơn giản, dễ thành công thì
sẽ dẫn đến những tình huống khó có thể lờng hết trong giờ học.
Ví dụ 2: Bài 27: Lực điện từ
Mục đích làm TN khảo sát tác dụng từ của nam châm lên dòng điện. Ngay từ
năm đầu tiên khi đợc cấp phát dụng cụ TN Vật lí 9 tôi đã kiểm tra và biết rằng
đây là một TN duy nhất trong chơng trình mà dụng cụ TN nghiệm đợc thiết kế
công phu, ý tởng rất hay nhng dù tôi đã tham khảo các đồng nghiệp và làm đi
làm lại nhiều lần TN vẫn không thành công. Vì trong TN dây AB tiếp xúc rất
kém khi vừa
phải lăn, vừa phải làm nhiệm
vụ dẫn điện! Do vậy tôi đã
thiết kế lắp ráp TN nh mô tả ở
hình 27.1a/SGK từ các vật liệu
có sẵn trong phòng thiết bị
ghép lại nh ảnh bên.
- Khi tiến hành TN trên
lớp, GV dùng câu hỏi làm xuất
hiện vấn đề nh sau: Mô tả TN
Hans Christian Oersted. Tiếp
đến nêu câu hỏi: Dòng điện tác
dụng lên kim nam châm, ngợc lại kim nam châm tác dụng lên dòng điện hay
không ?.
+ Với lớp có nhiều HS khá hơn tôi yêu cầu các em nêu dự đoán.
+ Sau gợi ý, hớng các em đến một TN đơn giản có tính khả thi nh ảnh trên.
7
A
B
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
+ Sau đó yêu cầu HS
tiến hành TN, quan sát hiện t-
ợng trả lời câu hỏi C1.
(Kết quả TN đọan dây AB bị
đẩy ra nh ảnh bên).
+ Từ TN đã làm yêu cầu
mỗi cá nhân rút ra kết luận.
- Nh vậy toàn bộ quá trình
trên các em phải tích cực tự
lực học tập theo định hớng của
GV thì mới hoàn thành
nhiệm vụ học tập của mình và từ đó thực hiện tiếp nội dung bài học một cách
thuận tiện.
* Những điểm cần lu ý trong TN trên:
- Khác với TN đã trình bày ở ví dụ 1, trong TN này đợc trình bày theo ph-
ơng pháp TN biểu diễn với sự tham gia của 4 HS đại diện cho 4 tổ tiến hành, cá
em khác theo dõi, quan sát hỗ trợ trình tự thao tác cho các bạn. Khi đó tôi đứng
cuối lớp theo dõi nh một HS ở xa trợ giúp HS khi cần và bao quát lớp.
- Khi lắp ráp TN tôi đã dùng nam châm loại lớn, máy hạ áp thay cho pin
để tăng hiệu quả.
- Ngoài ra GV cần phải chú ý khi tiến hành TN các em phải đặt dây AB
nằm sâu trong lòng nam châm chữ U mà không chạm vào nam châm và vuông
góc với hai cực của nam châm. Dây dẫn điện và treo dây AB phải tơng đói nhẹ
dễ dao động, tiếp xúc tốt. Không dùng dây có kẹp sắt vì dễ nối nhng lại bị nam
châm hút làm giảm hiệu quả chuyển động của dây AB.
Loại bài nghiên cứu hiện tợng.
Ví dụ 3: Sự phụ thuộc của cờng độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa
hai đàu dây dẫn.
Đây là bài học đầu tiên trong chơng trình Vật lí lớp 9. Để tạo niềm tin
hứng thú học tập cho các em thì ngay từ bài này GV phải sử dụng TN không vì
đây là thời điểm đầu năm với bao bộn bề bài vở. Tuy bài học này dụng cụ TN rất
đơn giản và có sẵn nhng sử dụng đợc và sử dụng nh thế nào thì không hề đơn
giản chút nào. Do vậy tôi đã thu xếp đồ dùng đủ cho 6 nhóm HS. Khi tiến hành
TN trên lớp khi đã xác định đợc mục đích và cách tiến hành TN tôi yêu cầu HS
tự mắc mạch điện theo sơ đồ hình 1.1/SGK (hình dới). Nhng đoạn dây dẫn đang
xét thì tôi thay bằng các dây điện trở mẫu (che phần ghi trị số của nó) 10
, 6
,
16
. Và lu ý HS để tiết kiệm thì nguồn điện lấy từ máy hạ áp mà không
8
A
B
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
dùng pin và về sau trong các TN có sử dụng
nguồn điện thì đều lấy từ máy hạ áp, pin chỉ
dùng phòng khi mất điện nên các em phải chú
ý đến tính an toàn khi sử dụng điện, tôi hớng
dẫn các em cách lấy điện và cách xử lí khi có
sự cố.
B
A
V
A
Tiếp đó, yêu cầu HS hợp tác với nhau theo nhóm (2 bàn một nhóm) tiến
hành TN ghi kết quả vào bảng 1/SGK. GV quan sát hỗ trợ các nhóm gặp khó
khăn và khi kiểm tra các kết quả đo của các nhóm, tôi đã nhẩm xem kết quả đo
của các em sai lệch có nhiều so với điện trở của dây đã biết không, tất nhiên điều
này HS cha biết. Tiếp đó HS hoàn thành bảng 1.1 thảo luận C1.
- Khi vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cờng độ dòng điện vào hiệu
điện thế hai đầu dây dẫn tôi yêu cầu các nhóm vẽ đồ thị từ chính các số liệu của
nhóm mình (không sử dụng ví dụ có sẵn trong SGK). Cách này giúp các em tự
tin về những gì mình đã cố gắng tự làm, đồng thời tôi cũng nhắc nhở, rút kinh
nghiệm, so sánh hiệu quả của các nhóm. Đặc biệt kết quả này còn đợc sử dụng
cho bài 2: Điện trở dây dẫn - Định luật Ôm.
* Những điểm cần lu ý trong TN:
+ Để tạo điều kiện cho HS tự học, Giáo viên sử dụng bảng phụ cải biên
của bảng 1 (thêm hàng các nhóm) để các nhóm báo cáo kết quả.
+ Dùng bảng nhóm để các em vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cờng
độ dòng điện vào hiệu điện thế hai đầu dây dẫn, kiểm tra đối chiếu kết quả trớc
lớp.
Ví dụ 4: Bài 62: Điện gió - Điện mặt trời - Điện hạt nhân.
Nếu ví dụ 3 là bài học đầu tiên thì ví dụ 4 tôi nêu ra là bài học cuối cùng
của chơng trình Vật lí 9, cuối năm lo tổng kết. Song không vì thế mà xem nhẹ
việc sử dụng TN khi lên lớp. Trên cơ sở đồ dùng đợc cấp phát và năng lực của
bản thân tôi đã sử dụng một cách triệt để các đồ dùng làm hai TN về máy phát
điện gió và pin mặt trời.
- Dụng cụ TN cho cả lớp: + 1 máy tạo gió (Quạt treo tờng)
+ 1 máy phát điện hứng gió có gắn đèn LED.
Mỗi nhóm HS: + 1 pin mặt trời, 1 bóng đèn 220V - 100W.
+ 1 động cơ điện 3V gắn trên trục 1 đĩa tròn bằng nhựa,
đờng kính 50mm
* Tổ chức cho HS làm TN trên lớp
- Đầu tiên GV nêu câu hỏi đặt vấn đề bài học: ở nhà máy nhiệt điện và
thủy điện, muốn cho máy phát hoạt động ta phải cung cấp cho nó than đá, nớc.
9
Đoạn dây dẫn đang xét
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
Việc này khá tốn kém và phức tạp. Có cách nào khác để sản xuất điện năng đơn
giản hơn mà không cần dùng đến nhiều nhiên liệu đốt hay nguyên liệu rất nhiều
nh nớc không?
- HS đề ra các phơng án > GV
tổng kết và giới thiệu nội dung bài
học. Tiếp đến GV làm TN biểu diễn
cho máy phát điện gió hoạt động (nh
ảnh bên), nhng không sử dụng mô tơ
điện mà sử dụng quạt treo tờng ngay
tại phòng học cho đơn giản. GV vừa
lấy dụng cụ vừa giới thiệu và cách tiến
hành TN để HS quan sát chỉ ra kết quả
của TN.
- HS quan sát và chỉ ra đợc đèn LED sáng.
GV: ? Đèn LED sáng chứng tỏ điều gì? > Trong TN trên năng lợng nào đã đợc
chuyển hóa thành điện năng, nguồn năng lợng đó có dễ kiếm và có nhiều trong
tự nhiên không?
- HS phát hiện ra năng lợng gió rất dồi dào trong tự nhiên. Khi đó giáo GV
hỏi máy phát điện gió có cấu tạo nh thế nào?. Quan sát và chỉ ra các bộ phận
chính của nó.
- GV có thể gợi ý thêm cho HS nhớ lại phần động cơ điện đã học ở bài 28
và qua nghề điện dân dụng mà các em đã đợc học để trả lời, không khó khăn gì
cho các em để nêu ra cấu tạo của máy phát điện gió và chỉ ra năng lợng gió đã
biến đổi nh thế nào qua các bộ phận của máy để cuối cùng thành điện năng.
Với TN 2: Pin mặt trời:
- GV: Giới thiệu về tấm
pin mặt trời nh SGK. Sau đó
yêu cầu HS hoạt động theo 4
nhóm chiếu ánh sáng vào bề
mặt của tấm pin đợc nối với
một động cơ điện nhỏ 6V (nh
ảnh bên). Yêu cầu HS đóng
điện để bóng đén sáng quan
sát hiện tợng.
- HS quan sát đợc khi
đóng điện thì lập tức động cơ điện quay > đĩa quay, ngắt điện động cơ lập tức
dừng quay.
- GV: ? Vậy quá trình biến đổi năng lợng trong pin mặt trời khác với máy
phát điện ở chỗ nào?. Dòng điện do pin mặt trời cung cấp là dòng điện gì? Dùng
đèn LED để kiểm tra.
10
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
- Có thể nói rằng TN này gây đợc hứng thú rất lớn với HS, nó tuy không
mới nhng rất lạ với các em. Vì vậy, trong TN trên tôi đã thiết kế bài học để 4
nhóm đợc làm TN tạo điều kiện để các em quan sát tốt hơn cũng nh thấy đợc sự
kì diệu của pin mặt trời.
Loại bài nghiên cứu ứng dụng.
Ví dụ 6: Bài 28: Động cơ điện một chiều.
- Trong bài học này HS vận
dụng kiến thức đã học để giải thích
nguyên tắc hoạt động của động cơ
điện (trên hình vẽ và trên mô hình,
mô hình khác hình minh họa SGK.
Để làm quay khung dây mô hình
gồm hai cuộn dây đối xứng nhau -
Nh ảnh bên).
- Khi cho HS nghiên cứu mô
hình trên lớp để tìm hiểu cấu tạo của động cơ điện một chiều, tôi yêu cầu các em
phải chỉ rõ đợc hai bộ phận chính của nó trên mô hình. Sau đó, yêu cầu HS vận
dụng quy tắc bàn tay trái để xác định lực điện từ tác dụng lên đoạn dây AB và
CD của khung dây, biểu diễn cặp lực từ đó trên hình vẽ.
- Kết quả: Các em làm việc rất tích cực, nhiều em đã không ngần ngại ớm
thử tay mình vào mô hình để xác định cặp lực từ và bột phát nói: Thế thì khung
dây sẽ chuyển động!
- Tiếp đến yêu cầu HS trao đổi, rút ra kết luận về cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của động cơ điện một chiều (HS dựa vào hiểu biết của mình qua môn
Công nghệ lớp 8, nghề điện dân dụng và các thông tin trong tiết học để trả lời
câu hỏi này. Và các em trả lời đợc một cách rất dễ dàng).
- Khi tìm hiểu động cơ điện một chiều trong kĩ thuật cũng rất dễ để các em
nêu đợc cấu tạo của nó. Tôi đã dùng động cơ điện (quạt điện bếp thổi) để các em
quan sát và so sánh. Nói chung phần này nhiều em đã đợc biết qua các môn học
và đã làm ở gia đình nên tiết học diễn ra rất sôi nổi, hiệu quả.
* Những điều cần lu ý
- Trong TN trên cần lu ý: Đôi khi phải mồi khởi động cho động cơ vì ma
sát của động cơ tơng đối lớn.
- Phải đặt hai thanh quét đúng vị trí để đảm bảo dòng điện đi vào động cơ
là dòng điện một chiều kiểm tra qua đèn LED.
11
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
Ví dụ 6: Bài 37: Máy biến thế
Mục đích thông qua TN kiểm tra tác dụng làm biến đổi hiệu điện thế của
máy biến thế.
Dụng cụ: Biến thế thực hành, vôn kế, máy biến thế pha (trong bộ môn
Công nghệ lớp 8).
- Tiến hành TN trên lớp:
+ ở phần 1: Tôi đã phát máy biến thế cho HS theo bàn (2 bàn một nhóm)
để các em vừa quan sát, vừa kết hợp với thông tin SGK (nếu cần) để nêu đợc
nguyên tắc hoạt động của máy biến thế. GV làm TN biểu diễn để HS quan sát
kiểm tra dự đoán của câu hỏi C1/SGK.
+ ở phần 2: Tác dụng làm biến đổi hiệu điện thế của máy biến thế, tôi đã
bố trí TN nh ảnh a để HS quan sát, thu thập thông tin và hoàn thành bảng 1/SGK.
- Do đã làm nhiều lần TN nên tôi nhận ra rằng nếu dùng máy hạ áp và biến
thế thực hành (chỉ có hai mức của cuộn dây là 200 và 400 vòng), nhng hao phí
tơng đối lớn (nh ảnh b). Do đó tôi đã sử dụng máy biến thế một pha của bộ môn
Công nghệ để làm TN. Ưu điểm là sự hao phí điện qua máy biến thế không quá
nhiều, nên khi HS tính toán và so sánh lập đợc tỉ lệ thức
2
1
2
1
n
n
U
U
=
+ ở phần 3: Khi tìm hiểu về cách lắp đặt máy biến thế trên đờng dây tải
điện, tôi không chỉ dùng hình minh họa SGK mà còn hớng dẫn các em lắp đặt
một đờng dây tải điện một đầu là máy tăng thế lấy nguồn điện vào là máy biến
thế một pha qua máy tăng thế, đến máy hạ thế thắp sáng bóng đèn.
* Những điều cần lu ý:
- Đây là một trong số ít bài học sử dụng TN biểu diễn, do đó tôi hết sức lu
ý đến các yêu cầu của loại TN này, nhất là tính thành công ngay, độ an toàn. Các
12
ảnh a
ảnh b
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
thao tác của GV phải rõ ràng, dứt khoát để HS có thể phát huy ngay ở bài học
tiếp theo.
- TN ở phần 2, thay một máy biến thế thực hành bằng một máy biến thế
một pha còn vì độ an toàn cao khi toàn bộ máy đợc đặt trong vỏ nhựa mêka. Và
qua TN tôi thấy rằng cần phải biết nhiều đến các đồ dùng có trong phòng TN để
phục vụ công tác giảng dạy chứ không phân biệt đồ dùng của môn nào, quan
trọng là sử dụng đợc cái gì, vào đâu. Từ đó tạo hứng thú tích cực tự lực học tập
cho HS.
Loại bài thực hành.
Ví dụ 7: Bài 38: Thực hành vận hành máy phát điện và máy biến thế
- Mục tiêu của bài học là luyện tập cho HS vận hành máy phát điện xoay
chiều và máy biến thế.
- Dụng cụ TN đã có sẵn trong TN và HS đã tìm hiểu nguyên tắc cấu tạo và
hoạt động trong các bài học lí thuyết trớc đó.
* Tổ chức hớng dẫn HS tiến hành TN trên lớp.
+ Khác với các TN trong bài học lí thuyết, ở bài học này GV yêu cầu HS
tự nêu mục đích yêu cầu của bài thực hành qua tìm hiểu thông tin từ SGK. HS
phải tự mình ôn lại cấu tạo và hoạt động của máy phát điện xoay chiều và máy
biến thế, trả lời nhanh đúng các câu hỏi trong phần 1 của báo cáo.
a, Vận hành máy phát điện xoay chiều.
- GV: Phát mô hình
máy phát điện xoay chiều và
các phụ kiện cho các nhóm HS
(Vôn kế, bóng đèn và dây dẫn
đợc lắp ráp trên mô hình). Yêu
cầu mỗi cá nhân tự tay vận
hành máy (nh ảnh bên) để thu
thập thông tin trả lời C1,
C2/SGK và ghi báo cáo kết quả.
- GV: Theo dõi giúp đỡ các
nhóm gặp khó khăn và lu ý các em tìm hiểu thêm một số tính chất của máy phát
điện xoay chiều cha học trong lí thuyết (nh hiệu điện thế không phụ thuộc vào
chiều quay của máy phát điện. Hiệu điện thế của máy tăng theo tốc độ vòng quay
của rôto )
b, Vận hành máy biến thế.
- GV: Tổ chức cho HS thực hiện tơng tự nh phần a, nhng ở phần này GV
phải hớng dẫn và kiểm tra việc lấy điện vào nguồn điện xoay chiều (máy hạ áp
13
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
hoặc qua máy biến thế một pha) của từng nhóm HS khi cho HS mắc vào máy
biến thế. Tuyệt đối không đợc lấy điện 220V ở ổ điện. Và trong TN này HS đã đ-
ợc biết cách thực hiện qua TN biểu diễn của GV ở bài học trớc, nên ở bài học
này yêu cầu HS thao tác một cách nhanh gọn, chính xác với 3 lần đo là:
Lần 1: Cuộn sơ cấp 200
vòng, cuộn thứ cấp 400 vòng.
Lần 2: Cuộn sơ cấp 200
vòng, cuộn thứ cấp 400 vòng,
nhng với hiệu điện thế khác với
lần 1.
Lần 3: Cuộn sơ cấp 400
vòng, cuộn thứ cấp 200 vòng.
(nh ảnh bên).
- Các số liệu này khác với SGK vì các dụng cụ trong phòng TN chỉ có các
số liệu nh vậy. Sau đó GV hớng dẫn HS tìm hiểu thêm tác dụng của lõi sắt.
* Những điều cần lu ý trong TN trên
- ở bài thực hành này có hai nội dung, nên GV phải căn về mặt thời gian
và hớng dẫn giúp đỡ HS thao tác kịp thời, tránh mất thời gian nhiều ở phần nào,
nhng vẫn phải tạo điều kiện cho HS tự làm TN rút ra kết luận.
- Khi vận hành máy phát điện cần chú ý đến các đèn LED luân phiên phát
sáng. Về tác dụng của lõi sắt trong máy biến thế rất khó để HS hiểu hết đợc, nên
GV chỉ giải thích cho HS nh sách GV trang 129.
- Qua các TN của bài này, một lần nữa khẳng định để HS phát huy tính tự
lực học tập, trớc hết GV phải sử dụng các TN mà muốn sử dụng tốt GV phải tìm
hiểu, làm trớc và thành thạo các TN, so sánh với các yêu cầu đã nêu trong SGK,
nếu có điểm khác thì phải tìm phơng án thích hợp, tối u nhất.
Ví dụ 8: Bài 46: Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
* Mục tiêu của TN trong bài là HS đo đợc tiêu cự của thấu kính hội tụ
(TKHT) theo phơng pháp Silbermann.
- Dụng cụ TN với mỗi nhóm HS gồm:
+ 1 TKHT có tiêu cự cần đo (5cm hoặc10cm).
+ 1 vật sáng phẳng có dạng chữ F khoét trên một màn chắn sáng).
14
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
+ 1 màn ảnh.
+ 1 đèn ống 12W và các phụ kiện.
+ Giá quang học (có kèm thớc chia độ GHĐ 50cm, ĐCNN 1mm).
* Tổ chức cho HS tiến hành TN trên lớp.
- Trớc hết GV yêu cầu HS trình bày đợc phơng pháp đo tiêu cự của TKHT rồi
tiến hành đo theo phơng pháp đã nêu (nh SGK).
- Khi tiến hành làm TN bố
trí nh ảnh bên. Tuy nhiên phải chú
ý hớng dẫn HS về các dụng cụ
thực hành, cách di chuyển màn
ảnh và vật sáng, đặt TKHT cố
định ở giữa giá quang học, đo
chiều cao của vật và ảnh. Sau đó
HS phải tự mình tiến hành TN để
thu kết quả hoàn thành đợc báo
cáo.
* Những điều cần lu ý trong TN trên.
- Khi làm TN phòng học phải đợc hạn chế bớt ánh sáng.
- Đèn chiếu sáng có cờng độ mạnh thì ảnh của vật rất rõ nét, giúp HS xác
định các số liệu dễ dàng và chính xác,
- GV sử dụng TKHT mà mình đã biết trớc để tiện theo dõi giúp đỡ các
nhóm khi thao tác, tính toán.
Biện pháp 4: Phát huy tính sáng tạo của HS, đáp ứng đợc các yêu cầu
cơ bản về các vấn đề mà các em muốn tìm hiểu.
Tùy theo từng đối tợng HS mà tôi có biện pháp phù hợp giúp đỡ các em,
chẳng hạn:
+ Với nhóm HS khá tôi tổ chức cho các em trao đổi về những vấn đề mà
các em quan tâm muốn biết thêm. Có những kiến thức vợt quá hiểu biết hiện tại
của mình tôi phải tìm đọc tài liệu, hỏi đồng nghiệp và những ngời có hiểu biết về
vấn đề đó để có câu trả lời thỏa đáng cho các em hay ít ra cũng chỉ cho các em đ-
ợc hớng mà các em cần phải đi tới để có câu trả lời.
+ Với nhóm HS yếu GV cần quan tâm giúp đỡ các em nắm vững chơng
trình nh mức độ yêu cầu trong SGK.
Cũng có lúc bản thân tôi nhờ các em giúp đỡ mình trong việc vệ sinh, sắp
xếp kiểm kê và quản lí đồ dùng. Đây cũng là dịp để các em đợc học hỏi thêm về
15
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
các dụng cụ TN nh nó dùng để làm gì, bảo quản ra sao hay khi nào ta sẽ đợc học.
Vì thế bản thân tôi cũng phải tích cực tự học tập với mục đích có kiến thức
chuyên môn sâu rộng, nghiệp vụ vững vàng, cập nhật đợc các thông tin khoa học
liên quan đến vấn đề mà HS quan tâm cũng nh sự hiểu biết về cuộc sống hiện tại,
xu thế tơng lai, chỉ cho HS đợc hớng con ngời đang đi tới. Ngoài ra phải tranh
thủ sự ủng hộ của các em về mặt tinh thần, tận dụng các cơ hội tiếp xúc với các
em, nắm bắt đợc tâm t tình cảm, đặc điểm tâm lí lứa tuổi của các em tạo ra sự tin
yêu của các em đối với mình, từ đó thích học với mình, thích học môn mình dạy.
Qua đó tính tự học cũng đợc phát huy.
C. Kết luận
1. Kết quả
Qua quá trình giảng dạy vật lí năm học 2008 - 2009 tôi đã tổ chức các biện
pháp giúp đỡ HS biết cách tự học vật lí, kết quả tơng đối tốt thể hiện qua một số
mặt.
- Các em đã ý thức đợc tự học là gì và làm thế nào để phát huy đợc tính tự
lực học tập.
- Có tính độc lập tự chủ, tự giác và kiên trì cao, có một số kĩ năng và thói
quen tự học, nhờ đó mà chất lợng học tập đợc nâng lên. Học sinh không chỉ biết
đi học đều, học thuộc bài cũ, trong lớp chú ý nghe giảng, ghi chép bài mà còn
biết chuẩn bị các dụng cụ học tập cần thiết, tích cực tự đọc tài liệu, trao đổi, thảo
luận nhóm và luôn nổ lực cao về trí tuệ, khả năng quan sát kênh hình đợc tăng
lên.
Bây giờ với HS lớp 9 trờng THCS Lam Sơn, các em đều biết giờ học tốt
cần chuẩn bị những dụng cụ TN nào và có thể nhìn hình minh họa SGK, lấy đúng
các dụng cụ cần thiết mang lên lớp học. Một điều đáng mừng là trớc mỗi tiết học
nhiều em đã có thói quen và rất hứng thú với công việc cùng GV chuẩn bị các đồ
dùng, trả đồ dùng. Còn trong giờ học có TN các em say sa làm TN, thao tác
chính xác, khoa học và có kĩ năng để tự mình thu thập các thông tin chiếm lĩnh
các kiến thức chứ không còn là hứng thú do tò mò nghịch ngợm. Giờ học Vật lí
đã đợc hầu hết các em HS mong đợi.
16
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
- Kết thúc năm học 2007 - 2008 trong tổng số 156 em HS khối 9 không có
em nào xếp loại học lực yếu kém môn Vật lí và có tới hơn 46% (72/156 em) đạt
loại khá giỏi.
- Kết thúc năm học 2008 - 2009 không có em nào bị xếp loại học lực yếu,
kém môn Vật lí trong đó tỉ lệ khá giải là 48,6%. Chất lợng mũi nhọn: Các em
theo học chủ đề nâng cao đợc chọn tham dự kì thi chọn HS giỏi cấp huyện thì cả
4 em tham gia đều đạt giải (trong đó có 2 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải khuyến
khích). Có 2 em đợc tham dự kì thi HS giỏi cấp tỉnh thì csr hai em đều đạt giải
(một giải Nhì và một giải Ba)
- Về phía GV tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn sau mỗi giờ lên lớp, không còn
phải nói nhiều mỗi khi giờ học Vật lí có TN hay ôn lại kiến thức cũ, chữa bài
tập cho HS. Mặt khác tôi cũng cảm thấy rõ sự gần gũi, thân thiện giữa các em với
mình. Cô và trò có tiếng nói chung trong việc tạo ra các trò chơi từ kiến thức mà
các em lĩnh hội đợc. Do vậy mỗi khi các em làm đợc đồ dùng nào có hiệu quả sử
dụng hay giải trí (Tự thiết kế bu thiếp có ánh sáng, âm thanh ) tôi đều khuyến
khích động viên các em kịp thời nên các em rất hứng thú, tích cực vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
- Lời dạy của thầy cô là chung cho mọi đối tợng HS, nhng những HS nào
học đợc cách tự học tập do thầy cô giảng dạy thì dễ có những sáng tạo và phát
triển tốt trong quá trình học tập.
2. Đề xuất, kiến nghị
- Phòng GD và đào tạo Thọ Xuân, Sở GD và đào tạo Thanh Hóa quan tâm
mở thêm các lớp chuyên đề sử dụng đồ dùng cho GV trực tiếp giảng dạy Vật lí
để có nhiều hơn các cuộc trao đổi, thảo luận giúp GV giảng dạy ngày một tốt
hơn.
- Các cấp lãnh đạo, các ban ngành có liên quan, hàng năm cấp phát thêm
các đồ dùng dạy học bổ sung cho các trờng học.
- Các nhà trờng, tổ chuyên môn theo định kì kiểm kê các đồ dùng theo
danh mục để tiện theo dõi, quản lí cũng nh sử dụng đồ dùng một cách triệt để,
khoa học.
- Trên đây là những gì tôi đã làm nhằm phát huy tính tự lực học tập của HS
qua các TN. Sáng tạo tuy không nhiều nhng thực tế và có thể áp dụng rộng rãi,
những TN đều đợc trải nghiệm nhiều lần với nhiều phơng án để có đợc cách làm
17
Phát huy tính tự lực học tập của Học sinh qua các thí nghiệm trong SGK Vật
lí 9
hơn cả, nhất là trong tình hình dạy học lạm dụng công nghệ thông tin hiện nay.
Mong rằng các bạn đồng nghiệp và các nhà quản lí giáo dục xem nh là một lời
tâm sự mà đóng góp ý kiến giúp tôi giảng dạy ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
xáC NHậN CủA NHà TRƯờNG NGƯờI VIếT
Lê Thị Hà
xác nhận của phòng giáo dục
18