Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

de tai tang cuong tieng viet cho tre 5t nguoi dan toc thieu so mon lqvcc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.55 KB, 48 trang )

Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

TRNG I HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

----------***----------

BÀI TẬP
NGHIỆP VỤ CUỐI KHOÁ


ĐỀ TÀI:
Một số biện pháp tăng cường giao tiếp Tiếng Việt cho
trẻ Mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số.
Môn làm quen chữ viết ở Trường Mầm Non Hoạ Mi
Kon Tum.
Người hướng dẫn:
Tiến sĩ: Đinh Hồng Thái
Người thực hiện:
Học viên: Nguyễn Thị Mai

KonTum, Tháng 12 năm 2005

1


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

MC LC
trang
A. Phần mở đầu



3

I. Lý do chọn đề tài

3

II. Mục đích nghiên cứu

4

III. Nhiệm vụ nghiên cứu

5

IV. Phương pháp nghiên cứu

5

V. Đối tượng và khách thể nghiêm cứu

5

VI. Giả thuyết khoa học

5

VII. Đóng góp đề tài

5


B. Nội dung nghiên cứu

6

I. Cơ sở lý luận của đề tài

6

1. Cơ sở lý luận chung về ngơn ngữ
2. Vai trị của ngơn ngữ
II. Thực trạng trong hoạt động làm quen chữ viết của trẻ mẫu giáo 5 tuổi
người dân tộc thiểu số ở trường mầm non Hoạ Mi- KonTum
III. Những biện pháp để tăng cường giao tiếp tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi người dân tộc
1. Xây dựng biện pháp
2. Thực nghiệm các biện pháp
C. Kết luận và kiến nghị sư phạm
I. Kết luận chung
II. Kiến nghị sư phạm
D. Tài liệu tham khảo

2


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

LI CM ƠN
Lời đầu tiên của bài tập nghiệp vụ cuối khoá em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo tiến sỹ Đặng Hồng Thái - giảng viên khoa giáo dục Mầm non trường

Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hồn thành bài tập
nghiệp vụ cuối khoá.
Em xin hân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa giáo dục Mầm non đã cung
cấp kiến thức, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Và tồn thể Ban giám hiệu,
các cơ giáo, các cháu trường mầm non Họa Mi - KonTum đã giúp em có thêm tư
liệu hồn thành bài tập này.
Vì bước đầu nghiên cứu, kinh nghiệm và năng lực bản thân cịn nhiều hạn
chế nên bài tập này khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của thầy để đề tài được hoàn thiện hơn.
KonTum, tháng 12 năm 2005
Nguyễn Thị Mai

3


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

A. PHN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trẻ em là nguồn hạnh phúc lớn của mỗi gia đình ,là tương lai của quốc gia
dân tộc .Vì vậy, việc chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ em đã trở thành nghĩa vụ và
trách nhiệm của gia đình và của tồn xã hội là mối quan tâm hàng đầu của nhiều
ngành khoa học ,của nhiều nhà nghiên cứu trên nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam .Ở Việt Nam hiện nay việc quan tâm ,chăm sóc giáo dục bảo vệ trẻ đã được
đề cập trong “Luật giáo dục ” và ở điều 19 có nêu : “Mục tiêu củo giáo dục mầm
non là giúp trẻ phát triển thể chất ,tình cảm ,tr í tuệ ,thẩm mỹ ,hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách ,chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1phổ thơng ”.

Có thể nói rằng giáo dục mầm non là một thâu quan trọng của hệ thống giáo
quốc dân ,là bậc học chuẩn bị tiên đề cho giáo dục phổ thông theo mục tiêu giáo
dục tồn diện ,nó sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển nhân cách con người
,vậy vấn đề đặt ra trong lứa tuổi này là phải quan tâm đầy đủ đến giáo dục thể
chất ,trí tuệ và tinh thần cho trẻ như C.Mác đã từng khẳng định “ Việc kết hợp
giáo dục ,trí tuệ ,và thể chất không chỉ là một phương tiện tăng thêm sản xuất xã
hội mà còn là phương tiện duy nhất để phát triển con người toàn diện ”.
Ngành học mầm non trong những năm qua có những chuyển biến về chất lượng
chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ khơng những ở các thành phố lớn ,thị xã ,thị
trấn mà còn được nhân dân ở các vùng ven ,miền núi ,đặc biệt là vùng đồng bào
dân tộc thiểu số cũng đang từng bước được củng cố .Để thực hiện được vấn đề này
một cách có hiệu quả nâng cao chất lượng giao tiếp bằng tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số thì cần phải phát triển ngơn ngữ , bởi vì tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của
trẻ ,sự phát triển ngôn ngữ là giúp trẻ tham gia trực tiếp vào các hoạt độngkhác ,vì
ngơn ngữ là phương tiện để giao lưu tình cảm ,về mối quan hệ và cách ứng xử
trong xã hội ,là sự tìm tịi ,khám phá thế giới tự nhiên ,cuộc sống xung quanh trẻ
.Nhưng đối với người đồng bào dân tộc quả là một vấn đề bức xúc ,vận động con
em đến tuổi ra lớp không ít khó khăn ,họ có lối sống biệt lập giữa các dân tộc nên
ít có điều kiện giao tiếp ,cách suy nghĩ và khả năng tiếp thu còn hạn chế .Thêm vào
đó sự bất đồng về ngơn ngữ giữa cơ và trẻ đã gây nhiều khó khăn trong việc giao
tiếp ,mặt khác họ chưa hiểu đúng đắn về vấn đề học tập ,con cái muốn học hành
như thế nào cũng được ,và muốn ở nhà giữ em vì con cái đơng .Đối với trẻ thì
4


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
khụng mun đi học vì đi học sẽ bị gị bó trong khn khổ ,trẻ thích theo cha mẹ lên
rẫy để săn bắn chim ,chăn trâu ,chăn bị .
Vì vậy để nâng cao mục tiêu phát triển ngôn ngữ bằng tiếng Việt cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi dân tộc thiểu số qua mơn làm quen chữ viết này thì người giáo viên

trước hết phải tạo ra cho trẻ hứng thú ham thích đi học ,và tạo cho trẻ hứng thú học
tiếng Việt làm tiền đề để thích ứng với việc tập đọc ,tập viết cần tạo được mọi cơ
hội khuyến khích trẻ bộc lộ khả năng sáng tạo của cá nhân mình .Cần có những bài
thơ ,câu chuyện ,bài thơ tranh chữ to ,tranh minh hoạ ,có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển bước đầu bằng ngôn ngữ đọc ,ngôn ngữ viết ở trẻ .
Song việc chuẩn bị cho quá trình giao tiếp bằng tiếng Việt thông qua tất cả các
môn học ,thông qua mọi hoạt động của trẻ ,việc giao tiếp diễn ra ở mọi lúc ,mọi
nơi cần phải tạo được môi trường cho trẻ hoạt động ,tổ chức tiết học .Như vậy việc
trẻ
được hoà lẫn trong các hoạt động vui chơi tự nhiên đầy hứng thú ,như một
chủ thể tích cực .Thông qua các hoạt động trực tiếp với các sự vật ,hiện tượng ,qua
giao tiếp xã hội mà trẻ làm quen được chữ cái .
Trong những năm qua chuyên đề tăng cường kỹ năng giao tiếp tiếng Việt cho
học sinh mẫu giáo 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số đã được sở ,phòng mở các lớp tập
huấn ,hội thảo ,tổ chức thi giáo giỏi các cấp ,làm và thi đồ dùng tự tạo phục vụ cho
chuyên đề này đạt kết quả cao .Tuy nhiên việc dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc khơng
phải là dễ ,mà cịn rất nhiều phức tạp bởi vì thời gian trẻ tiếp xúc với cơ trên lớp
q ít ,chỉ có một buổi ,thời gian ở nhà là chính ,trẻ lại giao tiếp bằng tiếng dân
tộc ,tiếng Việt khơng có ai để giao tiếp cho nên trẻ rất mau quên ,trẻ phát âm không
chuẩn ,viết chữ khơng được .
Từ những khó khăn như trên của trẻ học sinh mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc giao
tiếp bằng tiếng Việt .Để khắc phục được vấn đề này và giúp trẻ tiếp thu được kiến
thức mới ,học tiếng Việt một cách dễ dàng ,đồng thời tạo hứng thú cho trẻ đến
trường mạnh dạn ,tự tin và tích cực hoạt động ,nâng cao khả năng nhận thức cho
trẻ ,vốn kinh nghiệm của trẻ được kích thích trẻ phát triển và tiếp xúc giao tiếp với
mọi người xung quanh một cách dễ dàng hơn ,đó chính là lý do tơi chọn đề tài
này .
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
5



Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Xõy dng biện pháp dạy tiếng Việt trong hoạt động làm quen chữ viết cho
học sinh người dân tộc thiểu số.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy giao tiếp tiếng Việt trong hoạt động làm
quen chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Nghiên cứu thực trạng công tác dạy tiếng Việt và tiếp thu của trẻ ở trường
mầm non Họa Mi.
- Đề xuất những biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số
học tiếng Việt trong hoạt động làm quen chữ viết.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu tài liệu về cho trẻ làm quen chữ viết như qua sách báo, tranh
ảnh.
- Quan sát hoạt động của trẻ làm quen chữ viết.
- Điều tra bằng phiếu đối tượng là giáo viên về việc dạy làm quen chữ viết
cho trẻ.
- Tìm tài liệu tổng kết, báo cáo về chuyên đề dạy làm quen chữ viết ở trẻ
mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc.
- Lấy ý kiến chuyên gia, giáo viên dạy giỏi, ý kiến đóng góp của các nhà
quản lý chỉ đạo cấp trên về chuyên đề này.
- Thực nghiệm về một số biện pháp.
V. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
- Khách thể: Là hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người
dân tộc thiểu số.
- Đối tượng: Là những biện pháp để dạy làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi người dân tộc thiểu số.
VI. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu xây dựng được các biện pháp tốt, phù hợp trong hoạt động làm quen
chẽ viết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số thì chất lượng sẽ được nâng

lên giúp trẻ tự tin khi bước vào học lớp 1.
VII. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:
- Hy vọng đề tài này thành công sẽ giúp cho nhà trường nâng cao chất lượng
trong hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số
và làm nền tảng cho trẻ vào lớp 1 phổ thông được dễ dàng.
6


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

B. NI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Giáo dục mầm non là vấn đề có tầm chiến lược lâu dài, ảnh hưởng to lớn
đến sự phát triển giáo dục phổ thông, đây là bậc học đầu tiên là nền tảng để các em
học lên các lớp trên, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Góp phần phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS đến năm 2010. Đồng thời mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển nhận thức, phát triển ngơn ngữ, phát triển
tình cảm - quan hệ xã hội.
Song vị trí của phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non tương đối đặc biệt vì từ
sự phát triển ngôn ngữ sẽ tham gia trực tiếp vào phát triển các lĩnh vực khác. Bởi
ngôn ngữ là phương tiện giao lưu tình cảm, phương tiện để trẻ nhận thức, khám
phá tự nhiên.
1.Cơ sở lý luận chung về ngôn ngữ.
--Ngôn ngữ:
Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và
sử dụng kinh nghiệm của người khác vào hoạt động của mình, làm cho mình có
những khả năng to lớn, nhận thức và nắm vững được những lực lượng bản chất tự
nhiên, xã hội và bản thân… chính là nhờ ngơn ngữ.
Ngơn ngữ là một hiện tượng xã hội - lịch sử. Do sống và làm việc (hoạt
động) cùng nhau nên con người có nhu cầu phải giao tiếp (thông báo) với nhau và

nhận thức (khái qt hố) hiện thực. Trong q trình lao động (hoạt động) cùng
nhau hai quá trình giao tiếp và nhận thức đó khơng tách rời nhau: để lao động phải
thơng báo cho nhau về sự vật, hiện tượng đó vào trong một lớp, một nhóm các sự
vật, hiện tượng nhất định, cùng loại. Ngôn ngữ đã ra đời và thoả mãn được nhu cầu
thống nhất các hoạt động đó1.
2. Vai trị của ngôn ngữ đối với nhận thức:
Từ những điều đã trình bày ở trên cho thấy khá rõ ngơn ngữ, lời nói (hoạt
động lời nói) có vai trị rất to lớn trong đời sống tâm lý con người. Ngôn ngữ là
một trong hai yếu tố (cùng với lao động) đã làm cho con vật trở thành con người
1

Vưgốtxki L . X Tư duy và lời nói. Trong: Những nghiên cứu tâm lý học chọn lọc. M. "GD",
1956

7


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
(F. Anghen). Nói cách khác, ngơn ngữ đã góp phần tích cực làm cho các q trình
tâm lý của con người có chất lượng khác hẳn với con vật. Ngôn ngữ đã cố định lại
những kinh nghiệm lịch sử xã hội lời người, nhờ đó thế hệ sau có được các sức
mạnh tinh thần của thế hệ trước. Ngơn ngữ là hình thức tồn tại của ý thức, ngôn
ngữ là "ý thức thực tại" của con người (C. Mác)… Có thể nói ngơn ngữ liên quan
đến tất cả các q trình tâm lý của con người, là thành tố quan trọng nhất về mặt
nội dung và cấu trúc của tâm lý người, đặc biệt là của các quá trình nhận thức.
2.1. Vai trị của ngơn ngữ trong nhận thức cảm tính
Ngơn ngữ có vai trị rất quan trọng đối với các q trình nhận thức cảm tính,
nó làm cho các q trình này ở người mang một chất lượng mới.
a. Đối với cảm giác.
Ngôn ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm cho

cảm giác được thu nhận rõ ràng, đậm nét hơn. Thí dụ, nghe những người khác suýt
xoa "trời lạnh quá!" ta dễ cảm thấy lạnh hơn. Khi cảm nhận các thuộc tính của sự
vật, hiện tượng ở xung quanh (mầu sắc, âm thanh, mùi vị…) ta thường "gọi thầm"
tên các thuộc tính đó ở trong đầu, điều này làm cho cảm giác của ta về thuộc tính
ấy mạnh hơn, chính xác hơn.
b. Đối với tri giác.
Ngơn ngữ làm cho quá trình tri giác diễn ra dễ dàng, nhanh chóng hơn và
làm cho những cái tri giác được trở thành khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn. Thí
dụ việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh (quy luật về tính lựa chọn của tri giác), việc
ây dựng một hình ảnh trọn vẹn về đối tượng tuỳ theo nhiệm vụ của tri giác (quy
luật về tính trọn vẹn của tri giác) nếu được kèm theo bằng lời nói thầm hay nói
thành tiếng thì diễn biến sẽ nhanh hơn và kết quả sẽ rõ hơn.
Vai trị của ngơn ngữ đối với quá trình quan sát càng cần thiết hơn, vì quan
sát là tri giác tích cực, có chủ định và có mục đích (tức có ý thức). Tính có ý thức,
có mục đích, có chủ định đó được biểu đạt và điều khiển, điều chỉnh nhờ ngôn
ngữ. Không có ngơn ngữ thì tri giác của con người vẫn là tri giác của con vật. Tính
có ý nghĩa trong tri giác của con người là một chất lượng mới làm cho tri giác
người khác xa tri giác của con vật. Chất lượng mới này chỉ được hình thành và
được biểu đạt thơng qua ngơn ngữ.
c. Đối với trí nhớ:
Ngơn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với trí nhớ của con người. Nó
tham gia tích cực vào các q trình trí nhớ, gắn chặt với các q trình đó. Thí dụ,
việc ghi nhớ sẽ dễ dàng và có kết quả tốt hơn nếu ta nói lên thành lời điều cần ghi
8


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
nh. Khụng có ngơn ngữ thì khơng thể thực hiện ghi nhớ có chủ định, sự ghi nhớ
có ý nghĩa và kể cả sự ghi nhớ máy móc (học thuộc lịng…) Ngơn ngữ là một
phương tiện để ghi nhớ, là một hình thức để lưu giữ những kết quả cần nhớ. Nhờ

ngôn ngữ con người có thể chuyển hẳn những thơng tin cần nhớ ra bên ngồi đầu
óc con người. Chính bằng cách này con người lưu giữ và truyền đạt được kinh
nghiệm của lồi người cho thế hệ sau.
2.2. Vai trị của ngơn ngữ trong nhận thức lý tính
a. Đối với tư duy
Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy của con người. Ngơn ngữ và tư duy
khơng có mối quan hệ song song. Ngôn ngữ càng không phải là tư duy và ngược
lại tư duy cũng không phải là ngôn ngữ. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với
tư duy là ở chỗ tư duy dùng ngôn ngữ làm phương tiện, cơng cụ của tư duy, chính
nhờ điều này tư duy của con người khác về chất so với tư duy của con vật: con
người có tư duy trừu tượng. Khơng có ngơn ngữ thì con người khơng thể tư duy có
trừu tượng và khái quát được. Mối quan hệ không tách rời của tư duy và ngôn ngữ
được thể hiện trong ý nghĩa của các từ. Mỗi từ đều có quan hệ với một lớp sự vật,
hiện tượng nhất định và gọi tên lớp sự vật, hiện tượng đó. Khi gọi tên các sự vật, từ
tựa như thay thế chúng và nhờ đó tạo ra những điều kiện với các vật ấy kể cả khi
các vật ấy vắng mặt (tức là thao tác với các vật thay thế, với ký hiệu từ ngữ hay là
với ngôn ngữ). Tuy nhiên từ không chỉ gọi tên sự vật, nhờ vật tư duy ngơn ngữ
trừu tượng hố được những thuộc tính khơng bản chất của sự vật và khái qt hố
được những thuộc tính bản chất của nó. Khơng có ngơn ngữ thì khơng thể có tư
duy khái qt - logic được.
Lời nói bên trong là cơng cụ quan trọng của tư duy, đặc biệt khi giải quyết
các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp. Lúc này lời nói bên trong có xu hướng chuyển
từng bộ phận thành lời nói thầm (khi nghĩ người ta hay nói lẩm nhẩm là vì thế).
Nếu nhiệm vụ q phức tạp thì ngơn ngữ bên trong chuyển thành lời nói bên ngồi.
Người ta nói to lên thì thấy tư duy rõ ràng và thuận lợi hơn. Những điều đó chứng
tỏ khơng có ngơn ngữ, đặc biệt khơng có lời nói bên trong thì ý nghĩ, tư tưởng
khơng thể hình thành được, tức khơng thể tư duy trừu tượng được.
b. Đối với tưởng tượng
Ngôn ngữ cũng giữ một vai trị to lớn trong tưởng tượng. Nó là phương tiện
để hình thành biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng.

Ngơn ngữ giúp ta làm chính xác hố các hình ảnh của tưởng tượng đang nảy
sinh, tách ra trong chúng những mặt cơ bản nhất, gắn chúng lại với nhau, cố định
9


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
chỳng li bằng từ và lưu giữ chúng trong trí nhớ. Ngơn ngữ làm cho tưởng tượng
trở thành một quá trình ý thức, được điều khiển tích cực, có kết quả và chất lượng
cao.
2.3. Mục đích ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với chữ:
Mục đích của việc cho trẻ làm quen với chữ không chỉ nhằm giúp trẻ nhận
biết được các mặt chữ để phát âm chính xác khi nói mà còn tạo cho trẻ hứng thú
học tiếng mẹ đẻ, làm tiền đề cho trẻ thích ứng với việc tập đọc, tập viết ở lớp 1.
Làm quen với chẽ không phải là một môn học độc lập, riêng biệt mà nó là
một phần, một bộ phận của việc phát triển ngơn ngữ trong chương trình chăm sóc,
giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi. Vì vậy nó có ý nghĩa trực tiếp trong việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Trước hết là rèn luyện kỹ năng nghe nói và giúp trẻ phân biệt được các
âm khó, thơng qua các chữ cái, ví dụ như: x - s; l - n. Sau khi đã học các âm riêng
lẻ cần giúp trẻ phân biệt được các âm trong từ, bằng cách đưa ra một chữ cái bất
kỳ, yêu cầu trẻ gọi tên đồ vật có những âm đầu bằng chữ cái đã cho để trẻ phân
biệt.
Ví dụ: Khi cho trẻ làm quen với chữ l - n. Sau khi trẻ đã phân biệt được từng
âm riêng lẻ l và n, cô giáo yêu cầu trẻ tìm đồ vật có tên gọi các âm vừa học để trẻ
phân biệt như: cái làn, cái lược; cái nón, cái nơ.
Thơng qua việc làm quen với chữ, vốn từ của trẻ được nâng cao, bởi vì khi
làm quen với chẽ, trẻ không chỉ làm quen với các chữ ở dạng tồn tại tự nhiên của
chữ viết, mà các chữ đó được gắn vào các từ, thơng qua các đối tượng cụ thể, các
từ đó có các âm đầu là các chữ cái đã học, nhằm rèn luyện cách phát âm cho trẻ.
Cho trẻ làm quen với chữ viết còn giúp cho trẻ hiểu được mối quan hệ giữa ngơn
ngữ nói với ngơn ngữ viết, trẻ hiểu thế nào là "đọc và viết" sau này ở trường phổ

thông. Thơng qua việc tìm kiếm các chữ cái khác nhau ở các vị trí khác nhau của
từ giúp trẻ phát triển óc quan sát, ghi nhớ, chú ý có chủ định.
Cho trẻ làm quen với chẽ cịn góp phần kích thích, phát triển tư duy, thể hiện
ở chỗ trẻ đã xác định được tính chất đặc điểm của chữ đó bằng cách tìm kiếm các
từ, tiếng thơng qua các đồ vật. Trẻ tìm đúng các âm theo các chữ mà trẻ đã nhận ra.
Như vậy trẻ nhận ra chữ đó thông qua việc phát âm chữ không phải chỉ thông qua
mặt chữ. Ví dụ qua trị chơi: "Tai ai thính", "Tìm chữ cho tranh".v.v…. Đây là cơ
sở quan trọng để trẻ tiếp nhận tri thức của trường phổ thông.
Trong khi cho trẻ làm quen với chữ và chữ cái, cần giúp trẻ một số kỹ năng
cầm bút, cầm sách, mở từng trang sách, tư thế ngồi của một học sinh.
10


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Vic cho trẻ làm quen với chữ không chỉ thông qua các tiết học mà đối với
trẻ mẫu giáo phải thông qua nhiều hoạt động khác nhau như hoạt động tạo hình
(vẽ, xé, cắt dán các chữ cái). Đặc biệt là các trò chơi. Những trò chơi phát triển
giác quan, phát triển các cơ nhỏ của ngón tay, là điều quan trọng để trẻ cầm bút sau
này.
Cho trẻ làm quen với chữ phải tạo ra được hứng thú, ham muốn đi học, tránh
làm thay cho công việc của lớp 1. Thật sai lầm khi bắt trẻ tập viết vào một khuôn
khổ nhất định, trong khi trẻ chưa chuẩn bị được những kỹ năng cần thiết trước khi
tập viết, như vẽ các nét giống với chữ viết được gọi là "tiền chữ viết". Còn tập viết
thực sự là nhiệm vụ của lớp 1 và chỉ đến lớp 1 trẻ mới có thể làm việc này một
cách có kết quả. Khơng nên dạy trước những gì mà trẻ phải học một cách bài bản ở
phổ thông.
2.4. Nội dung làm quen với chữ.
- Dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái tiếng Việt.
- Dạy trẻ nhận biết các chữ cái thông qua việc tri giác bằng âm thanh.
- Dạy trẻ nhận biết các kiểu chữ (in thường, viết thường).

- Dạy trẻ cách liên hệ các chữ cái với các từ đã học và tìm ra các chẽ cái có
trong các từ đó.
- Dạy trẻ làm quen với cách tách âm, ghép âm thơng qua cho trẻ làm quen
với các vị trí của các âm trong từ.
- Dạy trẻ làm quen với các kỹ năng ban đầu về tiền tập đọc, tiền tập viết:
cách ngồi, cách cầm bút, mở sách, đọc…
2.5. Yêu cầu cần đạt:
- Trẻ nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái tiếng Việt.
- Phân biệt và phát âm đúng các âm khó như: l - n; b - p; s - x.
- Phân biệt được các chữ gần giống nhau p - q; b - d - m - n thơng qua việc
phân tích các nét.
- Trẻ hứng thú nhận dạng, tìm kiếm các chữ cái ở mọi lúc mọi nơi, thông qua
sách báo, tranh ảnh và các bảng chữ.v.v….
Dạy trẻ tập nói tiếng Việt là một nội dung hết sức quan trọng trong giáo dục
mầm non. Song việc đó càng trở nên bức xúc, cấp thiết đối với trẻ mầm non vùng
dân tộc thiểu số, để trẻ em người dân tộc thiểu số có thể hồ nhập và học tập được
bằng tiếng Việt cần chuẩn bị vốn tiếng Việt cho trẻ ngay từ tuổi mầm non (trích
"Sơ kết ba năm thực hiện chuyên đề: Tăng cường kỹ năng giao tiếp tiếng Việt cho
11


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
tr mu giáo vùng dân tộc thiểu số từ năm 2001 - 2004 của Sở Giáo dục Đào tạo
tỉnh KonTum).
"Dạy trẻ nói tiếng Việt là nội dung quan trọng của giáo dục mầm non, thực
tế cho ta thấy rằng chất lượng học tập của học sinh tiểu học ở vùng này phụ thuộc
lớn vào trình độ tiếng Việt của các em.
Đối với lứa tuổi mầm non trước khi vào lớp 1 trẻ chỉ được học ít tiếng Việt ở
lớp mẫu giáo theo lối truyền khẩu. Trong giao tiếp ở gia đình và cộng đồng trẻ
khơng có thói quen nói tiếng Việt nên vốn tiếng Việt của trẻ nghèo nàn, khả năng

sử dụng tiếng Việt rất hạn chế (tài liệu hướng dẫn tập nói tiếng Việt cho trẻ mẫu
giáo vùng dân tộc thiểu số của Sở Giáo dục Đào tạo KonTum).
Đối với trẻ người dân tộc, việc học tiếng Việt được gọi là ngơn ngữ thứ hai.
Q trình học ngơn ngữ hai có những đặc điểm khác với q trình ngơn ngữ mẹ đẻ.
- Khác nhau ở trình độ xuất phát. Nếu trẻ em người kinh học tiếng Việt trên
cơ sở vốn kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ là tiếng Việt, thì trẻ người dân tộc bắt đầu học
tiếng việt trên cơ sở kinh nghiệm tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt.
- Khác nhau về môi trường học tập, rèn luyện và sử dụng ngôn ngữ hai chủ
yếu là môi trường nhân tạo, bị thu hẹp cả về mặt không gian lẫn thời gian (trong
phạm vi trường học môi trường tự tạo của giáo viên.
- Khác nhau về cơ chế lĩnh hội "nếu như việc phát triển tiếng mẹ đẻ là bắt
đầu từ việc sử dụng nói một cách bột phát, tự do và kết thúc bằng sự hiểu rõ ngôn
ngữ và nắm được chúng thì sự phát triển tiếng ngoại ngữ (ngơn ngữ thứ hai) bắt
đầu từ sự hiểu rõ được ngôn ngữ và nắm nó một cách chủ định và kết thúc bằng lời
nói có tự do và bột phát" (DX.Vưgotky). Ngồi ra, trong q trình học ngơn ngữ
thứ hai cịn bị ảnh hưởng bởi sự giao thoa ngôn ngữ, bởi những yếu tố tâm lý của
người học bởi những điều kiện xã hội.
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ ở trường lớp mầm non phải thông qua tất cả
các hoạt động và ở mọi lúc mọi nơi trong hoạt động làm quen chữ viết địi hỏi trẻ
biết đọc thì mới biết viết… và phát âm đúng, rõ ràng, chính xác các chữ cái. Trẻ
biết đọc, biết viết thì mới học được các môn học khác, mới tiếp thu được các kiến
thức mà cô giáo truyền thụ.
Làm quen chữ viết cho trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số là một việc làm
khơn đơn giản mà vơ cùng khó khăn, phức tạp. Nó địi hỏi, kéo theo các kiến thức
của mơn học khác vì trong chương trình học mầm non hiện nay theo phương pháp
đổi mới tích hợp khơng gị bó cứng nhắc như phương pháp học trước nên đòi hỏi
giáo viên trước hết phải nắm bắt, hiểu được đặc điểm tâm sinh lý, tư tưởng, từng
12



Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
tui phải biết chắt lọc sáng tạo, nắm bắt vững chương trình đổi mới để cung
cấp, dạy trẻ tiếng Việt một cách tự nhiên thông qua môn học làm quen chữ viết mà
trẻ hiểu và nói được tiếng Việt. Dạy ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ không phải là dạy
theo lối truyền khẩu bắt chước mà dạy trẻ theo khoa học.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ VIẾT CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG MẦM
NON HỌA MI HIỆN NAY.
1. Vài nét về địa bàn trường.
Từ trung tâm thị xã KonTum, đi theo hướng Đông Nam đến trung tâm xã
Hồ Bình là 10Km, xã có diện tích là 8.900km 2 với tổng số dân là 11.175 người,
trong đó học sinh dân tộc là 150 trẻ thuộc dân tộc Ba-na và Gia-rai . Tồn xã có 1
trường mầm non với 12 lớp nằm rải rác ở 8 thơn làng.
a. Khó khăn:
- Đường xa đi lại rất khó khăn, đặc biệt về mùa mưa đường xuống các thôn
làng trơn, lầy lội.
- Đa số học sinh là người dân tộc thiểu số, ngôn ngữ bất đồng.
- Nhận thức của phụ huynh học sinh còn hạn chế chưa thấy được tầm quan
trọng của việc học.
- Đời sống kinh tế phụ huynh gặp nhiều khó khăn, ít có thời gian quan tâm
đến con, em.
- Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện dạy học của trường còn thiếu, tạm
bợ.
- Các cháu đều học một buổi nên hạn chế nhiều về vốn tiếng Việt khi cháu
đến trường lớp, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp kiến thức, rèn kỹ
năng để nâng cao chất lượng giảng dạy và vốn tiếng Việt cho trẻ.
- Trình độ giáo viên khơng đồng đều.
b. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Sở - Phịng giáo dục và chính quyền địa
phương, nhà trường.

- Sự ủng hộ nhiệt tình của giáo viên, tất cả giáo viên được bồi dưỡng, đào
tạo về chuyên môn.
- Tất cả các thơn làng đều có lớp mẫu giáo.
2. Thực trạng:
13


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Da theo tình hình thực tế của nhà trường bằng các phương pháp nghiên cứu
tài liệu, quan sát hoạt động của trẻ, qua phiếu điều tra, đối tượng là giáo viên dạy
trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số trong hoạt động làm quen chữ viết qua ý
kiến của giáo viên dạy giỏi chuyên đề, qua báo cáo tổng kết của nhà trường… đã
cho tôi thấy nổi lên những thực trạng sau:
Nhận thức của giáo viên về việc dạy tiếng Việt trong hoạt động làm quen
chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc. Tổng số giáo viên trực tiếp đứng
lớp giảng dạy là 12, trong đó 12 giáo viên dạy lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3, 4, 5
tuổi) học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm 100% ở 12 lớp.
Có 03 giáo viên là người dân tộc thiểu số, trình độ chun mơn chưa đạt
chuẩn và nói tiếng Việt cũng cịn chưa thành thạo, tuổi đời cao ngoài 45 tuổi.
Với đặc thù của trường lớp như vậy nên đa số giáo viên dạy lớp học sinh là
người dân tộc, nhận thức còn hạn chế và trông chờ ỷ lại chưa tự giác nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và trong việc dạy
trẻ tập nói tiếng Việt nói riêng.
Giáo viên chưa thấy được tầm quan trọng cấp bách phải dạy tiếng Việt cho
trẻ mẫu giáo 5 tuổi nên hàng ngày chỉ dạy qua loa, thiếu trực quan, đồ dùng bài
soạn rập khn, máy móc theo sách hướng dẫn. Giáo viên người dân tộc thì quá
lạm dụng trong giờ dạy thường dùng tiếng dân tộc để truyền thụ kiến thức và ngại
giải thích từ khó bằng tiếng Việt cho trẻ…
Vì nhận thức của giáo viên như vậy nên ảnh hưởng đến kết quả dạy tăng
cường tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số

**Về nhận thức của phụ huynh học sinh:
Phụ huynh học sinh đa số là người dân tộc Ba na, Gia Rai, cuộc sống rất
khó khăn, trình độ dân trí thấp, ít giao lưu, đơng con. Nhiều gia đình khơng đủ cơm
ăn áo mặc hàng ngày vào rừng kiếm củi, bẻ măng, làm rẫy xa làng bản. Chính vì
vậy họ chưa thật sự quan tâm đến học hành của con cái muốn đến lớp hay khơng
cũng được, cịn nhiều phụ huynh khi đi làm còn đưa con đi theo và ở lại rẫy đến
vài ngày, vài tuần mới về vì thế nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác duy trì sĩ
số học sinh dẫn đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ bị hạn chế rất nhiều.
**Về nhận thức của học sinh.
Ở lứa tuổi này trẻ người dân tộc chưa biết được tâm quan trọng của việc đi
học mà trẻ thích đến trường bởi vì có đồ chơi, có nhiều bạn đông vui, được cô dạy
múa hát. Tuỳ thuộc vào tính nết của các cháu mặc dù được cơ giáo động viên, gần
14


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
gi nhc nhở nhưng cháu vẫn không hoạt động chỉ ngồi im. Nhưng đa số các cháu
đã biết thực hiện theo yêu cầu của cơ với sự giải thích giúp đỡ nhiều nên trong tổ
chức, hoạt động làm quen chữ viết giáo viên phải tích cực dùng nhiều biện pháp
sinh động để thu hút trẻ hứng thú tham gia để phát triển thêm ngôn ngữ cho trẻ.
** Việc làm của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động.
Theo chỉ đạo của ngành học mầm non thực hiện theo hướng đổi mới tích
hợp, lồng ghép các môn học phải sáng tạo, linh hoạt phù hợp với nhận thức từng
lứa tuổi, đối tượng học sinh.
Trong hoạt động làm quen chữ viết theo phân phối chương trình 26 tuần dạy
trong 3 tiết.
Tiết 1: làm quen chữ cái
Tiết 2: trị chơi chữ cái
Tiết 3: tập tơ chữ cái
Hết năm học yêu cầu trẻ phải nhận biết, phát âm.

Viết được 29 chữ cái o, ô, ơ, a , ă, â, e, ê, ư… và viết được tên trẻ, sao chép
từ.
Thực tế giáo viên khi lên lớp về bài soạn cịn cứng nhắc, rập khn máy
móc, cung cấp kiến thức chưa đầy đủ, cịn làm thay trẻ. Có tích hợp các mơn học
nhưng chưa phù hợp… Về đồ dùng trực quan tranh ảnh, đồ dùng, thẻ chữ còn thiếu
cho cơ và trẻ.
Giáo viên lên lớp chưa nhiệt tình giảng dạy mang tính chất đối phó. Đối với
trẻ chưa gần gũi quan tâm, có khi cịn cắt xén chương trình giảng dạy.
Tuy nhiên cũng có một số giáo viên cũng rất nhiệt tình năng nổ, gần gũi
thương yêu trẻ, đã biết vận dụng phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt. Ở
những lớp này chất lượng trẻ đạt cao hơn, khả năng sử dụng về tiếng Việt của trẻ
phát triển hơn.
Giáo viên tổ chức các hoạt động làm quen chữ viết thông qua hoạt động dạy
học. Hầu hết trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc khơng có đủ điều kiện nhưng đồ
dùng đồ chơi ở trong gia đình, ở nhà lại thường chơi tự do, không ai chỉ bảo và
thường sử dụng tiếng địa phương để giao tiếp với những bạn cùng trang lứa và với
người lớn trong thơn bản. Chính vì vậy tất cả những kiến thức về vốn tiếng Việt cô
dạy cho trẻ ở trên lớp, về nhà hầu như mai một hết mặc dù cô giáo đã cố gắng dạy
trẻ phát âm, luyện đọc và sử dụng các mẫu câu để cùng cấp, củng cố vốn từ cho
trẻ.
15


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
Hot ng làm quen chữ viết giáo viên dạy tích hợp các môn học như môn
làm quen văn học, cô dạy đọc thơ, kể chuyện, câu đố qua đó cơ cung cấp thêm vốn
từ cho trẻ. Nhưng giáo viên chưa đi sâu rèn luyện sửa sai cho trẻ kịp thời như: rèn
phát triển ngơn ngữ luyện đọc qua câu đồng dao.
"Bà cịng đi chợ trời mưa
Cái tôm cái tép đi đưa bà cịng

Tiền bà trong túi rơi ra
Tép tơm nhặt được trả bà mua rau"
Thường tiếng dân tộc khi nó là khơng có dấu nên khi luyện trẻ đọc với tiếng
"tơm" thì đọc là "tom", "túi" đọc là "tui", "trả" đọc là "tra"…
Hay qua mơn học tạo hình cơ cho trẻ tơ màu chữ cái in rỗng, nối chữ cái với
từ, tiếng, tơ màu tranh… Qua đó cơ phải cho trẻ nhận biết, làm quen; hình vẽ hay
mẫu tơ nhưng cơ chỉ nói qua, khơng cho trẻ khắc sâu nhận biết màu tơ nên trẻ thích
tơ màu nào thì tơ màu đó. Khơng biết được tơ màu hình bơng hoa phải tơ cánh hoa
màu đỏ, hay vàng… mà trẻ sẽ tô bất cứ màu gì, có khi là màu đen, màu xanh… vì
vậy, ngơn ngữ tiếng Việt trẻ hạn chế ảnh hưởng nhiều đến nhận thức của trẻ.
Còn qua hoạt động mọi lúc mọi nơi hay đi dạo, cô giáo cũng đã tổ chức
được nhưng chưa chú ý nên trẻ nói bằng tiếng Việt. Để trẻ trò chuyện với nhau
hoặc nhắc cho bạn bằng tiếng dân tộc.
Trong tất cả các họat động cơ giáo cần tăng cường dạy trẻ nói bằng tiếng
Việt bằng nhiều hình thức lặp đi, lặp lại nhiều lần để luyện tập cho trẻ và qua đó
mới củng cố được kiến thức cho trẻ lâu bền hơn.
Hay thông qua hoạt động vui chơi cơ tổ chức trị chơi nhưng chưa được linh
hoạt. vì đồ chơi cịn ít chưa phong phú đa dạng, cách thức tổ chức của cô cứng
nhắc, chưa phát huy hết khả năng tích cực của trẻ.
Ví dụ: Trị chơi tìm chữ theo u cầu của cơ ở những tiết đầu cô phải hướng
dẫn cách chơi, luật chơi cho trẻ biết cách chơi với từ khó cơ phải giải thích bằng
tiếng dân tộc để trẻ hiểu cách chơi và chơi được, nhưng những tiết sau cô chưa
nâng cao yêu cầu đặt câu hỏi gợi mở để trẻ nói được cách chơi mà cơ làm thay trẻ
cơ nói hết như vậy, đã làm ảnh hưởng rất lớn đến phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đối
với trẻ học mà chơi, chơi mà học, địi hỏi cơ giáo phải tìm tòi sáng tạo những trò
chơi phù hợp với nhận thức của trẻ và tổ chức linh hoạt kích thích trẻ hứng thú
tham gia chơi. Qua đó vừa củng cố được kiến thức, phát huy tinh thần tích cực cho
trẻ, rèn luyện tính nhanh nhẹn, chú ý, tinh thần kỷ luật như thơng qua trị chơi
"Hoa nào quả ấy" thì những cháu có hoa mang chữ a sẽ phải nhận biết tìm đúng
16



Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
bn cú quả mang chữ cái a. Hay những cháu có hoa, quả mang chữ cái ă sẽ tìm
nhau và đứng về thành từng cặp hoa nào quả ấy. Khi trẻ đã tìm đúng hoa hay quả
có cùng chữ cái cơ sẽ đến và hỏi từng trẻ tên hoa, tên quả cùng chữ cái gì, u cầu
trẻ trả lời đúng, rõ ràng.
Ví dụ: Cơ giáo hỏi bơng hoa của cháu có chữ c gì, trẻ phải trả lời: thưa cơ
bơng hoa của cháu có chữ cái a.
Nếu trẻ trả lời chưa đúng, rõ ràng, nói chưa đủ câu cơ giáo phải sửa sai,
luyện trẻ nói lại và động viên trẻ kịp thời.
Qua nhiều lần chơi, nhiều trị chơi cơ giáo chú ý cung cấp thêm từ, mẫu câu
để trẻ có thêm vốn ngôn ngữ tiếng Việt.
Hoạt động làm quen chữ viết qua khảo sát, điều tra, tổng hợp báo cáo về
chuyên đề làm quen chữ viết ở trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số ở trường mầm non
Hoạ Mi. Tôi nhận thấy rằng giáo viên đã nhiệt tình u nghề, tích cực trong giảng
dạy cung cấp kiến thức, kết hợp rèn giao tiếp tiếng Việt cho trẻ và đã tích hợp được
các môn học, thực hiện theo phương pháp đổi mới truyền thụ đủ kiến thức bộ môn
thông qua ba tiết học: 1. Làm quen chẽ viết; 2. Trò chơi chữ viết; 3. Tập tô chữ viết
qua khảo sát chất lượng cuối năm.
Tôi tiến hành đánh giá hiệu quả chất lượng tiếng Việt qua hoạt động làm
quen chữ viết theo 3 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Nhận biết - Phát âm đúng chữ cái đã học
Tiêu chí 2: Nhận biết, phát âm chính xác chữ cái qua trị chơi
Tiêu chí 3: Tơ - viết đúng chữ cái và viết được tên trẻ.
Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 3 mức độ:
Mức độ 1: 3 điểm
Mức độ 2: 2 điểm
Mức độ 3: 1 điểm
Cụ thể:

* Tiêu chí 1: Nhận biết, phát âm đúng chữ cái đã học.
+ Mức độ 1: Trẻ nhận biết chính xác, phát âm tốt các chữ cái đã học.
+ Mức độ 2: Nhận biết, phát âm đúng chữ cái 2/3 chữ cái đã học.
+ Mức độ 3: Trẻ nhận biết và phát âm được 1/3 chữ cái đã học.
* Tiêu chí 2: Trẻ nhận biết phát âm chính xác chữ cái qua các trò chơi
+ Mức độ 1: Trẻ phát âm đúng - nhanh các chữ cái
+ Mức độ 2: Trẻ phát âm đúng nhưng với sự giúp đỡ của cô giáo
17


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
+ Mc độ 3: Trẻ phát âm chậm các chữ cái với sự gợi ý nhiều của cơ giáo
* Tiêu chí 3: Trẻ biết cách cầm bút, ngồi đúng tư thế tô viết được các chữ cái
đã học và viết được tên trẻ.
+ Mức độ 1: Trẻ tô - viết đúng - đẹp các chữ cái theo yêu cầu
+ Mức độ 2: Trẻ tô - viết được tên trẻ, chữ cái theo yêu cầu
+ Mức độ 3: Trẻ tô - viết được 1/3 chữ cái với sự gợi ý của cô giáo
Dựa trên số điểm mà trẻ đạt được ở ba tiêu chí trên tơi đánh giá hiệu quả
tiếng Việt theo 3 loại:
- Loại tốt: từ 7 - 9 điểm
- Loại trung bình: từ 5 - 6 điểm
- Loại yếu: từ 4 điểm trở xuống
Tôi tiến hành khảo sát số trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số ở hai lớp mẫu giáo
La-Cho, mẫu giáo Kép-Ram với số trẻ là 95 cháu. Kết quả đạt như sau:
- Loại tốt có: 41/95 trẻ chiếm 43,16%
- Loại trung bình: 46/95 trẻ chiếm 48,42%
- Loại yếu: 8/95 trẻ chiếm 8,42%
Điểm trung bình của trẻ đạt X = 6
Kết quả này được thể hiện quả bảng 1.
Bảng 1. Kết quả khảo sát thực trạng ngôn ngữ, tiếng Việt ở trẻ 5 tuổi người

dân tộc thiểu số ở trường mầm non Hoạ Mi
Loại
Tốt

Trung
bình

Yếu

X

Kết quả
Số lượng trẻ
41
46
8
6
%
43,16
48,42
8,42
Qua kết quả điều tra trên tơi thấy tỷ lệ trẻ có vốn tiếng Việt qua hoạt động
làm quen chữ viết ở loại trung bình và yếu là rất cao (54/95 trẻ chiếm 56,84%).
3.Hiệu quả hoạt động
Có sự nhiệt tình, cố gắng, nỗ lực của giáo viên trong việc thực hiện chỉ tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch năm học.
Có sự phối hợp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh và các ban ngành
đoàn thể để vận động học sinh ra lớp và duy trì sĩ số.
Trẻ đã mạnh dạn hơn trong giao tiếp chủ động tích cực tham gia vào các
hoạt động, có thói quen, nề nếp và kết quả đạt được. Nhiều trẻ 5 tuổi đã nhận biết

18


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
v phỏt âm đúng các chữ cái, viết được chữ cái theo yêu cầu và viết được tên trẻ.
Nghe - hiểu làm theo lời chỉ dẫn của giáo viên.
4. Hạn chế:
-- Nguyên nhân hạn chế:
- Tuy đã có sự cố gắng rất nhiều của giáo viên để dạy và rèn luyện vốn từ
tiếng Việt cho trẻ nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa nhận biết phát âm đúng chữ
cái và viết được theo yêu cầu của giáo viên.
Vì đối với những trẻ này hay theo cha mẹ đi lên rẫy, đi học khơng đều nên
q trình học tập kiến thức bị ngắt qng có cháu vẫn cịn nhút nhát trong giao
tiếp, ngại tiếp xúc với người lạ.
- Giáo viên còn hạn chế trong việc làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo.
+ Phục vụ môn học, đồ dùng, đồ chơi sắp xếp ở các góc cịn ít, phịng học
cịn thiếu và nhỏ nên bố trí các góc cũng chưa phù hợp.
+ Giáo viên cũng chưa thật sự cố gắng nhiệt tình.
+ Giáo án khi soạn cịn sai lỗi chính tả, dùng từ, câu văn chưa chính xác. Giờ
dạy cịn rập khuôn chưa linh hoạt, sáng tạo, cung cấp kiến thức chưa đầy đủ, chưa
sâu, còn làm thay trẻ. Hạn chế phát huy tính tích cực ở trẻ.
- Giáo viên người dân tộc thiểu số đều đã lớn tuổi, trình độ nhận thức về
chuyên môn hạn chế. Trong giờ dạy và trong giao tiếp với trẻ vẫn còn lạm dụng
tiếng mẹ đẻ, nhiều khi chưa triệt để sử dụng đồ dùng, tranh ảnh minh hoạ để giúp
trẻ phát triển ngôn ngữ tiếng Việt, chưa rèn kỹ năng cho trẻ.
- Điều kiện kinh tế phụ huynh rất khó khăn, trình độ dân trí thấp chưa thật sự
quan tâm đến việc học tập của trẻ, nhiều phụ huynh còn đưa con lên rẫy vài ngày
mới về.
Trong cuộc sống hàng ngày phụ huynh có thói quen giao tiếp với trẻ bằng
ngơn ngữ địa phương, nên việc nói tiếng Việt của trẻ được học ở trường lớp cũng

bị lãng quên.
-- Đề xuất:
Qua năm học kết quả về chất lượng tiếng Việt ở trẻ mẫu giáo 5 tuổi người
dân tộc thiểu số qua hoạt động làm quen chữ viết còn chưa cao, sẽ ảnh hưởng việc
học tập ở lớp 1 phổ thông của các em nên tơi mong muốn cùng với đồng nghiệp
nghiên cứu tìm những biện pháp thiết thực, khả quan đưa vào thực tế giảng dạy để
nâng cao chất lượng làm tăng cường tiếng Việt qua hoạt động làm quen chữ viết
cho trẻ 5 tuổi người dân tộc thiểu số.
19


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
III. NHNG BIỆN PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG GIAO TIẾP TIẾNG
VIỆT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 TUỔI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ QUA
HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN CHỮ VIẾT.
1. Xây dựng biện pháp
Mục đích xây dựng những biện pháp tăng cường giao tiếp tiếng Việt qua
hoạt động làm quen chữ viết cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi người dân tộc thiểu số ở
trường mầm non Hoạ Mi- KonTum. Đồng thịi kiêm nghiệm tính đúng đắn và khả
thi của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
1.1. Mỗi giáo viên phải có tinh thần cầu tiến, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
có tâm huyết với nghề.
1.2. Phải vận động học sinh 5 tuổi người dân tộc thiểu số ra lớp 100% và
duy trì được sĩ số từ đầu đến cuối năm học bằng nhiều biện pháp như kết hợp với
ban nhân dân các thơn làng, các đồn thể… Giáo viên làm tốt cơng tác quần chúng,
vận động các bậc phụ huynh không đưa con lên nương rẫy, ln làm tốt cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ phối hợp với nhà trường tổ chức các ngày tết, lễ. Vận động
quyên góp quần áo, đồ dùng để động viên tinh thần giúp các em ham thích đến lớp.
1.3. Giáo viên phải tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
năng lực cơng tác, thực hiện đúng thời gian biểu, bài soạn đầy đủ sáng tạo, có chất

lượng. Sưu tầm sáng tác những bài hát, câu đố, thơ chuyện, lam đồ dùng dạy học,
đồ chơi, tranh ảnh, trang trí lớp phù hợp với từng chủ điểm và mang bản sắc dân
tộc, gần gũi với trẻ.
Bằng nhiều hình thức giáo viên cung cấp kiến thức, rèn luyện phát triển
ngôn ngữ cho trẻ một cách nhẹ nhàng, tuỳ từng đối tượng học sinh có phương pháp
dạy thích hợp.
1.4. Đối với giáo viên là người dân tộc thiểu số không được lạm dụng tiếng
mẹ đẻ.
1.5. Rèn ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi trong hoạt động tự
nhiên.
Ví dụ: Trong buổi chơi ngồi trời đi dạo có thể cho trẻ làm quen với chữ cái
bằng cách quan sát và tìm các chữ cái trên tấm bảng trang trí, panơ, áp phích.
1.6. Tạo mơi trường cho trẻ quan sát, hoạt động trong lớp ở mỗi bức tranh
hay mỗi đồ chơi, góc chơi… đều có chữ viết để trẻ có thể "đọc".
Ví dụ: ở góc chơi có treo biển góc học tập hay góc thư viện, góc thiên
nhiên… Vấn đề là khơng phải bắt trẻ đọc đúng dịng chữ mà hàng ngày kích thích
trẻ quan sát và tìm các chứ cái liên hệ với chữ cái đã học khi trẻ nhớ được các chữ
20


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
cỏi cú thể đọc dòng chữ một cách rõ ràng để cho trẻ làm quen, lần sau trẻ sẽ đọc
đúng như vậy (trẻ đọc theo cách riêng của mình).
- Góc "thư viện" với những quyển truyện tranh, sách tranh để trẻ tự "đọc".
Thậm chí có thể vẽ theo các chữ đó, đặc biệt nên chọn những sách tranh đen trắng
để cho trẻ tô màu.
- Khi trẻ "đọc" cô giáo hướng dẫn cách giở sách đọc từng trang một và bắt
đầu đọc từ trang bìa, khi cơ đọc cho trẻ nghe hướng trẻ chú ý vào từng bức tranh
(mỗi trẻ có 1 quyển sách giống cơ để trẻ theo dõi) sau đó trẻ đọc theo hiểu biết của
mình. Sau khi trẻ đọc cơ gợi ý cho trẻ tìm chữ cái đã học trên 1 trang sách hoặc

dùng bút chì khoanh trịn chữ cái và đếm có bao nhiêu chữ giống nhau.
1.7. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
Đây là ba mơi trường trẻ hàng ngày hoạt động ở trường lớp, cô giáo, quan
tâm rèn luyện, cung cấp kiến thức cho trẻ. Trẻ tiếp thu lĩnh hội và phản ánh lại qua
mọi hoạt động. Nên khi về nhà phụ huynh cần phải nắm được hơm nay trẻ học
những gì để kịp thời củng cố, luyện lại cho trẻ và ra xã hội tất cả mọi người đều
phải quan tâm thấy được tầm quan trọng của ngành học mầm non cần phải phát
triển ngơn ngữ tiếng Việt cho trẻ vì xã hội cịn là mơi trường để trẻ thể hiện mình.
Vì vậy trong trường lớp cô giáo phải làm tốt công tác xã hội hố giáo dục, mỗi lớp
đều phải có bảng tun truyền cho các bậc phụ huynh.
1.8. Thông qua hoạt động tạo hình.
Để chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết tốt sau này mơn tạo hình góp một phần
khơng nhỏ trong việc cho trẻ làm quen với chữ. Thông qua cơ quan cảm giác và thị
giác sự phối hợp mắt - tay là kỹ năng quan trọng trong việc cho trẻ tập viết, cho trẻ
chơi với vở, bút, phấn. Chơi với các nét chữ trước khi cho trẻ tập tô, chỉ cần trẻ tập
viết được liền mạch các nét chữ sau đó trang trí thành hình mà trẻ thích. Như vậy
trẻ sử dụng bút vào tập viết mà không biết mình đang tập viết.
Ví dụ "trị chơi vẽ nét chữ" sau khi trẻ vẽ các nét thẳng, nét cong, nét xiên
liền một mạch. Tiếp theo trẻ vẽ thêm các nét phụ tạo thành hình vẽ các con vật hay
trang trí thành hình em bé, cái ơ. Ngồi ra cơ giáo cho trẻ nhận biết các nét chữ
bằng cách cắt, xén, vẽ trên không đường nét của các chữ…
1.9. Thông qua việc phát triển ngôn ngữ
Trẻ làm quen với chữ thông qua việc phát âm đúng các tiếng, từ nếu cho trẻ
làm quen chữ bằng cách nhận mặt chữ thì trẻ mới cảm nhận ở mức cảm tính mà
cần phải cho trẻ làm quen với chữ thông qua việc rèn luyện phát âm qua phát âm
các từ, tiếng có các chữ cái, giúp trẻ phát triển khả năng bắt âm. Ví dụ: trò chơi "tai
21


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá

ai bnh" khi nghe âm thanh trẻ biết được đó là chữ gì? ví dụ "con sóc" trẻ nghĩ đến
chữ S.
1.10. Thơng qua hoạt động vui chơi.
Bởi vì nó có thể thay thế được tồn bộ hoạt động của cơ và trẻ trong tiết học
cho trẻ làm quen với chữ thông qua các trò chơi giúp trẻ củng cố, tiếp thu kiến
thức, kỹ năng một cách nhẹ nhàng, trẻ có cảm giác chơi nhưng thực chất là học.
Ví dụ: Trị chơi xếp chữ bằng hạt. Trẻ sẽ xếp hạt thành chữ cái theo u cầu
hoặc xếp chữ trẻ thích…
Hay trị chơi tìm chữ cái theo yêu cầu, trẻ sẽ phải nhận biết nhanh, tìm đúng
chữ cái và phát âm đúng chữ đó.
* Có nhiều hình thức cho trẻ làm quen với chữ có hiệu quả như thơng qua
hoạt động làm quen với tốn, làm quen văn học… với các hình thức cơ bản giúp
trẻ làm quen với chữ thông qua các hoạt động tích cực bằng các giác quan và thể
hiện theo hướng tích hợp các nội dung trong q trình làm quen với chữ.
1.11. Thông qua tổ chức "tiết học".
Ở lớp mẫu giáo 5 tuổi thời gian 1 tiết học là 25 phút, trong đó trẻ hoạt động
có định hướng rõ rệt dưới sự hướng dẫn của giáo viên ở đây trẻ được hướng vào
việc làm quen với chữ viết.
Dạy trẻ nhận biết chữ cái đúng, nhận biết chữ cái thông qua việc tri giác
bằng âm thanh, nhận biết các kiểu chữ in thường, viết thường. Dạy trẻ biết cách
liên hệ các chữ cái với các từ đã học và tìm ra các chữ cái có trong các từ đó.
Dạy trẻ làm quen với cách tách âm, ghép âm thông qua cho trẻ làm quen với
các vị trí của các âm trong từ.
Dạy trẻ làm quen với các kỹ năng ban đầu về tiền tập đọc, tiền tập viết, cách
ngồi, cách cầm bút, mở sách, đọc.

Tiết 1:

Môn: Làm quen chữ viết
Đề tài: Làm quen nhóm chữ u, ư


I- MỤC ĐÍCH U CẦU:

- Cháu nhận biết được nhóm chữ u, ư qua từ tiếng và qua các trò chơi.
- Rèn kỹ năng quan sát, chú ý - ghi nhớ - phát triển tư duy.
- Giúp trẻ phát âm đúng, chính xác chữ cái u, ư, rõ ràng, trọn câu
- Giáo dục cháu ham thích học chữ cái
II- CHUẨN BỊ:

- Tranh vẽ có chứa chữ cái u, ư
22


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
- Th từ rời của cô, của cháu
- Chữ in thường, viết thường
- Máy cát xét
- Vở bé tập tô
III- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:

Hoạt động của cô
- Cô cháu vận động bài "Bác đưa thư vui tính"

Hoạt động của trẻ
Cháu làm theo cô

- Các con ơi cô và các con vừa vận động bài hát Bác đưa thư
nói về ai?
à, bác đưa thư là người đi nhận thư ở bưu điện về
và mang tới tận nhà cho mọi người đấy các con ạ.

Bác rất vất vả, đó cũng là 1 nghề trong xã hội mỗi
người đều có 1 nghề để làm việc. Khơng những
bác đưa thư mà cịn có cả chú dưa thư nữa đấy. Cô
cho cháu xem "chú đưa thư" tương ứng với tranh
3 tiếng
cơ có từ chú đưa thư. Cháu xem trong từ chú đưa
thư có mấy tiếng, và có chữ cái nào đã học cháu chữ a
lên chỉ, phát âm.
- Trong từ chú đưa thư có 2 chữ cái giống nhau, 2 chữ ư, 2 chữ h
cháu lấy…
- Cô đưa lên 2 chữ ư này giống nhau, cô cất 1 chữ
còn lại 1 chữ, bây giờ cháu nào lên lấy 1 chữ mà
giống chữ cô cầm trên tay mà khơng có dấu móc
Cháu lấy chữ u
- Giờ học hơm nay cơ cho lớp mình làm quen Lớp đồng thanh u, ư
nhóm chữ u, ư
. Cơ giới thiệu dây là chữ u, chữ u gồm có mấy
nét, đây là chữ u thường, u viết thường; cô gắn 1 2 nét, 1 nét móc thẳng
lớp phát âm, tổ, cá nhân
số chữ u nhỏ trên bảng cho cháu đọc.
(xem gì)?
- Đóan xem - trên bảng cơ có chữ gì?
- Chữ u, ư giống nhau và khác nhau ở chỗ nào?

Đều có nét móc và nét thẳng
Khác nhau ư có thêm dấu móc

- Các con ơi bây gìơ cùng chơi với cơ 1 trị chơi - Cháu đưa rổ ra phía trước
nào, đó là trị chơi ghép chữ u, ư, cơ mời các con
hãy đưa những chiếc rổ ở phía sau ra trước mặt

23


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
no?
- Bõy giờ các con hãy nhìn cơ làm mẫu nhé

- Trẻ thực hiện

. Cơ xếp nét móc trước và 1 nét thẳng sau.

- Trẻ làm theo cô

. Cô hướng dẫn nhắc nhở cho trẻ xếp; trò chơi 2 3 lần.
* Chơi: cây cao, cỏ thấp đứng lên ngồi xuống 1-2
lần. Trò chơi (thi xem đội nào nhanh )
* Bây giờ các con hãy xếp thành 2 đội và mỗi đội - 2 tổ thực hiện
có số bạn bằng nhau và thi xem đội nào nhanh
chọn thật nhiều chữ cái mà cô u cầu, là tổ đó
thắng cuộc nhé. Cơ để nhiều chữ u, ư trên bàn và
luật chơi như sau: Tổ 1 lấy chữ u bỏ vào rổ xanh,
mỗi làn chỉ 1 bạn và lấy 1 chữ bỏ vào rổ, sau đó
về cuối hàng đứng. Tổ 2 lấy chữ ư bỏ vào rổ đỏ.
Sau 2 phút tổ nào lấy được nhiều thì tổ đó thắng. - Trẻ đếm cùng cơ
Sau đó cô đếm

Trẻ đọc cùng cô và vào bàn tô

- Cô đọc bài thơ "xe cứu hỏa"


Chú công an cứu hỏa

- Cơ vẽ tranh gì đây?

và có chữ u, ư in rỗng, bây giờ các con hãy nhìn Quả đu đủ,
cơ tô màu nhé, chọn màu và tô trong chữ in rỗng.
Trẻ tô

- Cô quan sát và nhắc nhở trẻ tô
- Tô xong, cô nhận xét bài của trẻ.

Tiết 2:

Môn: Làm quen chữ viết
Đề tài: Trị chơi nhóm chữ cái u, ư

I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Trẻ nhận biết và phát âm đúng chữ cái u, ư thơng qua các trị chơi
- Rèn trẻ tính chú ý, quan sát, ghi nhớ, nhanh nhẹn
- Trẻ trả lời đúng câu hỏi của cô
- Rèn trẻ nề nếp học tập tốt.
II- CHUẨN BỊ:
- Máy cát xét, băng có bài hát "cháu u cơ chú công nhân, tranh thơ chữ to
"bé làm bao nhiều nghề" thẻ chữ cái u, ư cắt rời cho từng trẻ, khối gỗ có chữ cái u,
24


Nguyễn Thị Mai- Bài tập nghiệp vụ cuối khoá
, 02 cây đu đủ, quả đu đủu có chữ cái u, ư, vở bé làm quen chữ viết cho từng trẻ,
màu tô, bút sáp.

III- TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
Hoạt động cô
Hoạt động trẻ
HĐ1: - Cô mở băng nhạc cho trẻ vận động cùng cô Cả lớp vận động 1 lần
bài cháu yêu cô chú công nhân
- Hỏi trẻ tên bài hát

- Trẻ trả lời

Nội dung bài hát nói về ai?
Cơ cơng nhân làm gì? chú cơng nhân làm gì?
- Cơ tóm tắt tất cả đều có ích cho xã hội, giáo dục - Trẻ lắng nghe cơ nói
trẻ chăm ngoan học giỏi
- Cơ nói chú cơng nhân gởi cho lớp món q, cô - 1 cháu lên mở lấy chữ cái
cho cháu mở hộp quà, trong có 2 chữ cái u, ư. Yêu và phát âm
cầu cháu lấy và phát âm.
- Cô giới thiệu 2 chữ cái u, ư, các cháu sẽ chơi trò - Trẻ lắng nghe
chơi với chữ cái này.
* HĐ2: Trị chơi "tìm chữ cái u, ư trong bài thơ"
- Cơ nói: "đón xem" và gắn tranh thơ chữ to bài thơ
"bé làm bao nhiêu nghề"
- Cô chỉ từng tiếng trên tranh thơ chữ to và cho lớp - Cả lớp đọc bài thơ 1 lần
tự đọc.
- 2 cháu lên chơi

- Yêu cầu 1 trẻ lên gạch chân chữ cái u
.

1 trẻ lên gạch chân chữ cái ư


. Cô cho lớp đếm số chữ cái u, ư nhận xét, động - Cả lớp đếm
viên trẻ.
- Trẻ nói chơi gì mà chơi
. Cơ nói "trị chơi, trị chơi"
* Trị chơi "xây hàng rào"
. Cách chơi: chia 2 đội 1 đội xanh, 1 đội đỏ mỗi đội - Cả lớp lắng nghe và quan
có số trẻ bằng nhau, xếp hàng dọc lần lượt từng trẻ sát.
ở 2 đội chạy lên phía trên, đội xanh lấy viên gạch
có chữ u, đội đỏ lấy viên gạch có chữ ư, lần lượt
xếp thành hàng rào, sau một thời gian đội nào xếp
đúng và đẹp sẽ thắng.
- Hai đội thi đua chơi 1 lần
- Cô cho trẻ chơi
25


×