Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

CÂU hỏi và đáp án môn ĐƯỜNG lối CHÍNH SÁCH của ĐẢNG và NHÀ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.77 KB, 30 trang )

CÂU HỎI ƠN TẬP
MƠN: ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Câu 1: Trình bày đặc trưng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
Câu 2: Vì sao Việt Nam phải đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn:
2011 - 2020? Giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tếở Việt Nam hiện nay?
Câu 3: Trình bày những nhiệm vụ cơ bản xây dựng và phát triển nền văn hóa,
con người Việt Nam trong những năm tới. liên hệ việc xây dựng đời sống văn hóa ở
địa phương đồng chí?
Câu 4: Trình bày vai trị của CSXHở Việt Nam hiện nay? Liên hệ việc thực hiện
CSXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội cấp báchởđịa phươngđồng chí đang cơng tác?
Câu 5: Trình bày nội dung cơ bản trong cương lĩnh dântộc của chủ nghĩa Mác - Lênin?
Nêu giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay?
Câu 6: Trình bày quan điểm củaĐảng ta về phịng, chống tham nhũng, lãng phí,
Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở địa
phương đồng chí đang cơng tác.
Câu 7: Trình bày giải pháp thực hiện tốt phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc
phòng - an ninh. Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng
viên và nhân dân ở địa phương anh (chị) công tác vềphát triển kinh tế - xã hội gắn với
quốc phịng - an ninh.
Câu 8: Trình bày phương châm đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Anh (chị) đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đốingoại của tỉnh Cà Mau hiện nay.


2

BÀI LÀM
Câu 1: Trình bày đặc trưng và giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng làm rõ nền kinh tế thị trường định


hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đó
là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế có sự quản lý của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Về mục tiêu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
+ Mục tiêu chính: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh
+ Lợi nhuận gia tăng, khai thác các thế mạnh của quốc gia
+ Nhằm phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng sức sản xuất của xã hội từng
bước xây dựng tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển tạo nhiều hàng hóa phong phú về chủng loại và
nâng cao chất lượng hàng hóa để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
+ Quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo về trên cơ sở pháp
luật của nhà nước.
- Về đặc trưng sở hữu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
Mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh
Nền kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo góp phần định hướng nền kinh tế phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
- Về chế độ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Công bằng trong phân phối các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ
hội, điều kiện phát triển. Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thong qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
+ Chú ý đến lợi ích của người lao động- thể hiện rõ bản chất của chủ nghĩa xã
hội vì con người.

- Về vai trị quản lý Nhà nước, sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta
+ Phải định hướng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường
thông qua xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển
kinh tế xã hội để từng bước xây dựng những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Đồng thời,
để đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà
nước tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.


3

+ Ngồi ra vai trị của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là sự điều tiết của Nhà nước vào nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, khai thác và
sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia (trong ngắn hạn, dài hạn), bảo vệ tài nguyên môi
trường, phát triển knh tế bền vững, bảo vệ lợi ích của nhân dân, lợi ích người lao động, thực
hiện các chính sách xã hội, xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội.
* Các giải pháp chủ yếu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay:
- Một là, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, phát huy vai trò của kinh tế Nhà nước
+ Phát nên kt nhiều thành phần là giải phóng sức sản xuất của xã hội, nhằm
huy động các nguồn lực phát triển kinh tế thị trường đồng thời tạo môi trường cạnh
tranh trong nền kinh tế và đó là dộng lực thúc đẩy sự phát triển bền vững. Đẩy mạnh
đổi mới, sắp xếp và năng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước. Cơ
cấu lại nghành nghề kinh doanh của các tập đồn kinh tế và tổng cơng ty Nhà nước
tập trung vào một số ngành lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
+ Đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công
+ Phát triển nền kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nồng cốt là hợp tác xã
tạo điều kiện phát triển các trang trại ở nông thôn và hình thành hợp tác xã ở trang trại.
+ Hồn thiện cơ chế chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết

các lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh
+ Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các nghành lĩnh vực kinh tế (nhất
là lĩnh vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, phát triển đất nước.
- Hai là, đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường.
+ Chuyển lao động thủ cơng thành lao động sử dụng máy móc, ứng dụng
những thành tựu của khoa học và công nghệ gắn với nền kinh tế tri thức ở các ngành,
lĩnh vực trong nề kinh tế quốc dân. Để thực hiện cần: Phát triển mạnh khoa học, công
nghệ, nâng cao chất lượng, nguồn nhân lực; Chính sách khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu và đổi mới công nghệ.
+ Xây dựng cơ cấu ktinh tế hợp lý, hiện đại. Cơ cấu kinh tế xây dựng trong q
trình Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, trên cơ sở khai thác lợi thế của các vùng miền,
các ngành, các lĩnh vực, dồng thời phải phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
- Ba là, phát triển các yếu tố thị trường và các loại thị trường
+ Yếu tố thị trường và các loại thị trường là nhân tố để giải quyết những mối quan hệ
trong nền kinh tế thị trường đáp ứng yêu cầu đầu vào và đầu ra của nền kinh tế.
+ Tạo môi trường (Pháp lý, kinh tế, xã hội) để các yếu tố của thị trường phát
triển lành mạnh, hiệu quả.
+ Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hành hóa, dịch vụ,
cả thị trường trong và ngoài nước.
- Bốn là, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý
của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


4

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, cung cấp những luận cứ khoa học, lý luận cho hoạch định,

phát triển đường lối, chủ trương chính sách của Đảng để thúc đẩy nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển.
+ Năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước sẽ quyết định đến định hướng XHCN của nền
kinh tế thị trường, hiệu quả khai khai thác và sử dụng các tiềm năng của kinh tế quốc gia.
+ Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của Nhà nước theo hướng
tinh gọn có hiệu quả.
+ Hoàn thiện và sử dụng các hiệu lực, các công cụ điều tiết nền kt của Nhà nước như:
Luật pháp; Chính sách (tiền tệ, tài chính); Các cơng cụ khác (Thuế, lãi suất, tỷ giá hối đối).
+ Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền
kinh tế khi cần thiết.
- Năm là, mở rộng kinh tế đối ngoai, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề, điều kiện quan
trọng để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường
(trong và ngoài nước).
+ Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngồi (như vốn,
khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, tổ chức vận hành nền kinh tế thị trường hiện đại,
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kt, xây dựng và phát triển lợi thế quốc gia trong kinh
tế đối ngoại, thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, xây dựng và phát triển lợi thế
quốc gia trong kinh tế đối ngoại
+ Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặt biệt là các đối tác chiến lược, đối tác lớn.


5

Câu 2: Vì sao Việt Nam phải đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế giai
đoạn: 2011 - 2020? Giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
hiện nay?

* Khái niệm mơ hình tăng trưởng kinh tế:
- Mơ hình tăng trưởng kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về
sự tăng trưởng kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng.
* Tính cấp thiết phải chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam:
Một là, xuất phát từ hạn chế, yếu kém của mô hình tăng trưởng kinh tế
theo chiều rộng ở VN giai đoạn 1991-2010
- Hạn chế của mơ hình tăng trưởng kinh tế VN giai đoạn 1991-2010
+ Tăng trưởng kt chủa yếu dựa vào gia tăng các nhân tố đầu vào truyền thống.
Đó là: vốn, lđ giá rẻ và cơng nghệ trung bình thấp.
+ Tăng trưởng kt chủ yếu dựa vào các ngành nông nghiệp và công nghiệp. Nông
nghiệp (Nông-lâm- ngư nghiệp), Công nghiệp (chủ yếu là gia công, sd nhiều lđ phổ thông).
+ Tăng trưởng kt lấy doanh nghiệp Nhà nước làm động lực trọng tâm trong khi
khu vực này hoạt động kém hiệu quả.
+ Cơ cấu đầu tư bất hợp lý, hiệu quả đầu tư thấp, nhất là đầu tư công.
+ Thể chế điều hành nề kt nhiều bất cập, Nhà nước đối với nề kt vẫn cịn mang
nặng tính quản lý hành chính.
- Hệ quả của mơ hình tăng trưởng kt theo chiều rộng ở VN
+ Nền kt hoạt động kém hiệu quả, thể hiện rõ ở khả năng sử dụng vố đầu tư, sử
dụng lao động giá rẻ, cơng nghệ thấp và chi phí trung gian cao.
+ Năng lực cạng tranh của nền kt yếu. Khả năng cạnh tranh của hầu hết hàng
hóa VN trên thị trường trong nước và trên thế giới đều yếu.
+ Mất cân đối vĩ mô trầm trọng.
+ Tăng trưởng kt chưa đi cùng với các giải quyết tốt các vấn đề xh và môi trường.
Hai là, xuất phát từ xu hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng sau khủng
hoảng tài chính và suy thối kt tồn cầu.
+ Đổi mới mơ hình tăng trưởng kt vn khơng chỉ là việc tích cực khắc phục
những yếu kém nội tại, đáp ứng đòi hỏi phát triển tự thân của đất nước, mà con là sự
chủ động thích với những thay đổi của bối cảnh quốc tế và khu vực.
+ Sau khủng hoảng tài chính tồn cầu (2008-2009), chính phủ nhiều nước cho
rằng, yêu cầu cấp bách đang đặt ra với các quốc gia là chuyển đổi mơ hình tăng

trường, cấu trúc lại nền kt nhằm vượt qua những mất cân đối nghiêm trong, phục hội
các động lực tăng trường, đặc biệt là thúc đẩy các nhân tố tăng trưởng theo chiều sâu
và bền vũng dựa vào tri thức, công nghệ “xanh”, sạch, thân thiện với môi trường, tiết
kiệm năng lu0ng, nguyên liệu, ít thải cácbon, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Ba là, xuất phát từ yêu cầu chủ động, thích ứng trong hội nhập kt quốc tế.
+ Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp vn càng chịu sức ép
cạnh tranh tăng lên từ các doanh nghiệp và hàng hóa nước ngoài.


6

+ Tư duy và năng lực chủ động, sáng tạo, thích ứng trong hội nhập quốc tế
doanh nghiệp vn chưa ca, thiếu tầm nhìn và những chiến lược cạnh tranh.
+ Hiểu biết của các doanh nghiệp về những cam kết hội nhập quốc tế của vn
cũng như luật pháp, chính sách của các nước bạn hàng, tổ chức kt quốc tế liên quan
cfn rất ít và khơng sâu. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp vn bắt buộc phải tái cơ
cấu, điều chỉnh chiến lược cạnh tranh, vượt khó để tồn tại và thích ứng với những địi
hỏi mới của hội nhập kt quốc tế.
Nhìn chung, mơ hình tăng trưởng về cơ bản vẫn theo mơ hình cũ, chậm được đổi
mới; tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và số lượng lao động, chưa dựa
nhiều vào tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu
hướng chậm lại, chất lượng tăng trưởng thấp. Phương thức phân bổ nguồn lực xã hội chưa
có sự thay đổi rõ rệt; năng suất lao động và năng suất các nhân tố tổng hợp còn thấp. Kinh
tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc, bội chi ngân sách cịn lớn, nợ cơng tăng nhanh,
nợ chính phủ đã vượt trần cho phép, áp lực trả nợ lớn.
Việc thực hiện ba đột phá chiến lược chưa đạt mục tiêu đề ra. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được cải thiện; mơi trường đầu tư, kinh
doanh cịn nhiều trở ngại. Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo
hướng hiện đại cịn nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, nhất là

nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cơ cấu lại nền kinh tế triển khai chậm, thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi
mới mơ hình tăng trưởng; chưa gắn kết chặt chẽ giữa tổng thể với các trọng tâm. Cơ
cấu lại đầu tư chưa gắn với cơ cấu lại tài chính ngân sách nhà nước, bảo đảm an
tồn nợ cơng. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn; nợ
xấu tiềm ẩn trong nền kinh tế còn cao, an tồn hệ thống cịn nhiều bất cập; thiếu cơ
chế xử lý dứt điểm, triệt để các tổ chức tín dụng yếu kém và nợ xấu. Đổi mới, sắp xếp
lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa đạt yêu cầu, tỉ lệ vốn được cổ phần
hóa thấp; quản trị doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém.
Cơ cấu lại nông nghiệp chưa thực sự gắn với xây dựng nông thôn mới; sản xuất
nông nghiệp vẫn chủ yếu theo mơ hình kinh tế hộ nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; liên
kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn nhiều bất cập; sự tham gia và đầu tư của
doanh nghiệp vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ chưa thực chất, hiệu quả thấp.
Cơ chế, chính sách điều phối phát triển vùng chưa đủ mạnh. Sự phát triển giữa các
địa phương trong vùng và giữa các vùng còn thiếu tính liên kết, bị giới hạn bởi địa giới
hành chính; chưa phát huy được các lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và của toàn
vùng; một số vùng kinh tế trọng điểm chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa phát
huy được vai trò đầu tàu, trở thành trung tâm kết nối cho phát triển kinh tế vùng.
* Giải pháp đổi mới mơ hình tăng trưởng kt của VN
- Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết với phát triển và ứng
dụng khoa học – công nghệ.
- Tái cấu trúc nền kt bắt đầu từ khu vực Nhà nước, trước hết là hệ thống ngân
sách, đầu tư công và hệ thống doanh nghiệp Nhà nước.


7

- Tái cấu trúc đầu tư theo hướng giảm quy mô và tăng hiệu quả đầu tư xã hội. Để
thưc hiện nội dung này cần ưu tiên thực hiện một số chính sách sau: giảm quy mơ, đồng

thời tăng hiệu quả của đầu tư công và của khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
- Thực hiện kỷ luật tài khoá. Để thay đổi cơ cấu kinh tế, cần bắt đầu với chính
sách tài khố, thực hiện nghiêm kỷ luật tài khố.
- Tái cấu trúc khu vực tài chính, trong đó trọng tâm là hệ thống ngân hàng.
- Thực hiện cơ chế thị trường cho các loại giá cơ bản như lãi suất, tỷ giá, giá đất.
- Xây dựng khu vực dân doanh thành động lực tăng trưởng của nền kt. Muốn
vậy, cần có cơ chế phân bổ nguồn lực bình đẳng đối với khu vực kinh tế này.
- Đối với quản lý Nhà nước cho phù hợp với nền kt. Tách bạch chức năng hành
pháp chính trị và hành chính cơng vụ, cải cách làm kế hoạch…


8

Câu 3: Trình bày những nhiệm vụ cơ bản xây dựng và phát triển nền văn
hóa, con người Việt Nam trong những năm tới. liên hệ việc xây dựng đời sống
văn hóa ở địa phương đồng chí?
Khái niệm văn hóa:
Theo UNESCO: ‘Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng tạo
trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành
nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc
tính riêng của mỗi dân tộc”
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người
mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo,
văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức
sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
Trong văn kiện ĐH XII, Đảng ta xác định có 08 nhiệm vụ cơ bản:
- Một là, Xây dựng con người VN phát triển toàn diện phải trở thành một
mục tiêu của chiến lược phát triển.

+ Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng
lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm XH, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp
luật.
+ Mọi người VN đều phải hiểu biết sâu sắc, tự hào,tôn vinh lịch sữ, VH dân tộc.
+ Kiên quyết đấu tranh chống lại các quan điểm, tư tưởng và hành vi sai trái,
tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến xây dựng và phát triển nền VH;
+ Cần đa dạng hóa và triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy
lùi sự xuống cấp về đạo đức XH, khắc phục những mặt hạn chế của con người VN;
- Hai là, Xây dựng (XD) môi trường VH lành mạnh, phù hợp với bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trong đó,
cần chú trọng 05 vấn đề chủ yếu.
+ XD mơi trường VH, đời sống VH lành mạnh trong hệ thống chính trị, mỗi địa phương,
từng cộng đồng làng bản, xóm ấp, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, mỗi gia đình;
+ Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc, văn minh.
+ Xây dựng nếp sống VH tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang,
lễ hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động VH, phong trào “Toàn dân
đoàn kết, xây dựng đời sống VH ”.
+ Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ VH giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng - miền, các giai tầng XH.
+ Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong VH tơn giáo, tín ngưỡng.
- Ba là, Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế:


9

+ Chú trọng chăm lo xây dựng VH trong Đảng, trong các cơ quan NN và các
đoàn thể quần chúng, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh.
+ Thường xuyên quan tâm xây dựng VH trong kinh tế. Coi con người thực sự

là trung tâm trong quá trình phát triển KT-XH.
+ Phát huy ý thức và tinh thần dân tộc, động viên toàn dân, trước hết là các
doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu VN có uy tín trên
thị trường trong nước và quốc tế.
- Bốn là, Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động VH:
+ Huy động sức mạnh của toàn XH nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị VH truyền thống,
khích lệ sáng tạo các giá trị VH mới, tiếp thu tinh hoa VH nhân loại, làm giàu VH dân tộc
+ Xây dựng cơ chế giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản VH
với phát triển KT-XH.
+ Phát triển đi đơi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục tình
trạng lạm dụng tiếng nước ngồi. Giữ gìn và phát huy di sản VH các dân tộc thiểu số;
+ Phát triển sự nghiệp VH-NT, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tịi, sáng tạo của
đội ngũ văn nghệ sĩ,
- Năm là, Làm tốt công tác lãnh đạo,quản lý báo chí, xuất bản.
+ Có cơ chế khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực
sáng tác, quảng bá VH-NT với ý thức đầy đủ về trách nhiệm XH và nghĩa vụ công
dân.Trọng dụng, tơn vinh trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân trên cơ sở cống hiến cho
đất nước. Chú trọng phát triển năng khiếu và tài năng trẻ.
+ Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm
thiết thực, hiệu quả.
- Sáu là, phát triển cơng nghiệp VH đi đơi với xây dựng, hồn thiện thị
trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa.
+ Phát triển công nghệ VH nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá
trị đặc sắc của VH VN; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm VH, góp phần quảng bá
VH VN ra thế giới.
+ Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, để nâng cao chất lượng sản phẩm VH.
+ Đổi mới, hồn thiện thể chế, tạo mơi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng,
phát triển thị trường VH và công nghiệp VH.
+ Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các

quyền liên quan trong toàn XH.
- Bảy là, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại:
+ Chủ động mở rộng hợp tác với các nước, thực hiện đa dạng các hình thức VH đối ngoại.
+ Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người VN ở nước
ngoài, trong việc tham gia phát triển VH của đất nước, trở thành cầu nối quảng bá
hình ảnh đất nước, VH, con người VN.


10

+ Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn,
hồn thiện bản sắc VH dân tộc;
+ XD cơ chế, chính sách phát triển VH đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật
quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm VH ra nước ngoài.
- Tám là, Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao
hiệu lực,hiệu quả quản lý NN đối với lĩnh vực VH.
+ Tập trung đổi mới,nâng cao hiệu lực, hiệu quả QL NN về VH, đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững. Đẩy mạnh việc thể chế hóa,cụ thể hóa các Quyết định,
đường lối của Đảng về VH. Chấn chỉnh và QL tốt các hoạt động lễ hội.
+ XD chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ VH coi trọng quy hoạch, đào taobồi dưỡng, bố trí cán bộ Lãnh đạo- quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác KH, chuyên
gia đầu ngành, cán bộ ở địa phương, cơ sở;
Liên hệ việc xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương (TỰ LIÊN HỆ):
Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn xã Tân Ân Tây, Ngọc Hiển
- Thành lập Ban Chỉ đạo phong trào "Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hóa" xã để giữ vững ổn định an ninh, chính trị, đảm bảo trật tự trị an, an toàn xã hội;
phát triển kinh tế văn hoá - xã hội, cải thiện đời sống tinh thần, vật chất và chăm sóc
sức khoẻ của nhân dân;
- Ban Chỉ đạo phong trào đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai,
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các phong trào văn hóa.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn Trên cơ sở các nội dung chỉ đạo và các văn

bản chỉ đạo triển khai thực hiện phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá và Cuộc vận động Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới.
- Tun truyền và hướng dẫn xây dựng đời sống văn hóa bằng nhiều hình thức
như: phát trên loa truyền thanh xã, loa lưu động, lồng ghép trong các cuộc họp dân, tờ
rơi, áp phích, pano, ….
- BCĐ phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã ban hành
nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện các danh hiệu văn hóa theo quy định như “Gia
đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao nhân các ngày kỷ
niệm, các ngày lễ lớn trong năm; tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống
Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam, ngày đại đoàn kết tại các ấp kết hợp với tun
dương các danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”.
- Phối hợp với Ủy ban MTTQVN xã và các đoàn thể của xã thực hiện nhiều hoạt động
đoàn kết phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói giảm nghèo.
- Việc quan tâm đến an sinh xã hội như: tạo điều kiện cải thiện đời sống của
các hộ dân có hồn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách, người có cơng; hỗ trợ
các cháu đi học, hỗ trợ vốn làm ăn và khám chữa bệnh, ….
- Hướng dẫn các ấp xây dựng Quy ước, hương ước của ấp để tổ chức thực hiện,
được quần chúng nhân dân đồng tình và chấp hành tốt những quy định
- Cùng tham gia xây dựng nông thôn mới


11

- Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh Thực hiện việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
- Xây dựng và nhân rộng các mơ hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nề nếp,
ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hịa thuận, anh chị em đồn
kết, u thương nhau.



12

Câu 4: Trình bày vai trị của CSXH ở Việt Nam hiện nay? Liên hệ việc thực
hiện CSXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội cấp bách ở địa phương đồng chí đang
cơng tác?
CSXH là một loại chính sách do Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh những quan hệ
xã hội của con người, giải quyết những vấn đề xã hội đang đặt ra và thực hiện bình đẳng,
cơng bằng, tiến bộ xã hội, phát triển toàn diện con người
* Vai trị của chính sách xã hội:
- Tạo sự bình đẳng công bằng tiến bộ xã hội và phát triển tồn diện con người.
- Thủ tiêu tình trạng người bóc lột người.
- Cải thiện cuộc sống nhân dân lao động.
- Tạo ra tiền đề cho sự phát triển toàn diện cá nhân.
- Xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Xây dựng lối sống thật sự nhân đạo.
Liên hệ việc thực hiện CSXH nhằm giải quyết vấn đề xã hội cấp bách ở địa
phương đồng chí đang cơng tác? (nghiên cứu cụ thể 2 trong 07 chính sách xã hội
nhằm giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách hiện nay tại địa phương công tác)
(Trang 165 giáo trình)
I - QUAN ÐIỂM
1 - Khơng ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng
và bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
2 - Chính sách ưu đãi người có cơng và an sinh xã hội phải phù hợp với trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của đất nước trong
từng thời kỳ; ưu tiên người có cơng, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, người
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
3 - Hệ thống an sinh xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã
hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm

bền vững, công bằng.
4 - Nhà nước bảo đảm thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng và giữ vai trị chủ
đạo trong việc tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa,
khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia. Ðồng thời tạo điều
kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh.
5 - Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong việc xây
dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
II - MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có cơng, phấn đấu đến năm
2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có cơng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã
hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và
thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống
an tồn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.


13

III - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1 - Về chính sách ưu đãi người có cơng
Hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có cơng đang có khó khăn về nhà
ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có cơng và thân nhân về phát
triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào
tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt
động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục có hiệu quả tiêu cực trong q trình
thực hiện chính sách người có cơng.
2 - Về bảo đảm an sinh xã hội
2.1 - Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc
làm, học nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ưu tiên người nghèo, người

dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó khăn. Xây
dựng và triển khai Luật Việc làm; khẩn trương nghiên cứu xây dựng Chương trình
việc làm cơng.
2.2 - Về bảo hiểm xã hội
Nghiên cứu, sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội theo hướng mở rộng đối tượng, bảo hiểm
xã hội. Hồn thiện chính sách, pháp luật và cơ chế quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội để
bảo đảm yêu cầu cân đối và tăng trưởng của Quỹ bảo hiểm xã hội. Nghiên cứu xây
dựng chính sách khuyến khích nơng dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.3 - Về trợ giúp xã hội những người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
Nâng cao hiệu quả cơng tác trợ giúp xã hội, tiếp tục mở rộng đối tượng thụ hưởng với
hình thức hỗ trợ thích hợp; nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên phù hợp với
khả năng ngân sách nhà nước. Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội.
Tiếp tục hồn thiện chính sách trợ giúp xã hội. Củng cố, nâng cấp hệ thống cơ sở bảo
trợ xã hội, phát triển mơ hình chăm sóc người có hồn cảnh đặc biệt tại cộng đồng,
khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào triển khai các mô hình chăm sóc
người cao tuổi, trẻ mồ cơi, người khuyết tật, nhất là mơ hình nhà dưỡng lão. Thực
hiện tốt công tác hỗ trợ đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên
tai được hỗ trợ kịp thời. Hồn thiện cơ chế, chính sách và phương thức tổ chức thực
hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp đột xuất; mở rộng sự tham gia hỗ trợ của
cộng đồng.
2.4 - Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt
là người nghèo, người có hồn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số
a) Bảo đảm giáo dục tối thiểu
Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục. Mở rộng và tăng
cường các chế độ hỗ trợ, nhất là đối với thanh niên, thiếu niên thuộc hộ nghèo, người
dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn để bảo đảm phổ
cập giáo dục bền vững. Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc nội trú, mở
rộng mơ hình trường bán trú; xây dựng và củng cố nhà trẻ trong khu công nghiệp và

vùng nông thôn. Xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Nâng cao chất


14

lượng phổ cập trung học cơ sở, đặc biệt là đối với con em hộ nghèo, dân tộc thiểu số
và trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
b) Bảo đảm y tế tối thiểu
Tiếp tục triển khai chiến lược, các chương trình, đề án về y tế, nhất là đề án khắc
phục quá tải ở các bệnh viện. Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các
tuyến cơ sở, ưu tiên các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Hoàn thiện việc phân công quản lý các đơn vị thuộc ngành y tế ở địa
phương. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Nâng cao hiệu quả sử dụng bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng
miền núi, các hộ nghèo. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế, đổi mới công tác quản
lý nhà nước về bảo hiểm y tế, có chính sách khuyến khích người dân, nhất là người
có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm y tế.
c) Bảo đảm nhà ở tối thiểu
Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng
bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp và học
sinh, sinh viên.
d) Bảo đảm nước sạch
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn. Ðến năm 2020, 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp
vệ sinh, trong đó 70% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia.
đ) Bảo đảm thông tin
Tăng cường thông tin truyền thông đến người dân nghèo, vùng nghèo, vùng khó
khăn. Ðẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Củng cố và phát triển mạng lưới
thông tin cơ sở, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển và

hải đảo.


15

Câu 5: Trình bày nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
Mác - Lênin? Nêu giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách dân tộc ở Việt
Nam hiện nay?
Cương lĩnh dân tộc của Lênin có 03 nội dung cơ bản:.
- Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng:
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân
tộc, nghĩa là dù dân tộc lớn hay nhỏ, phát triển hay chưa phát triển, trình độ cao hay
thấp… đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh
tế, xã hội và văn hóa giữa các dân tộc. Trên phạm vi thế giới, đấu tranh cho bình đẳng
dân tộc gắn liền với đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, gắn với đấu tranh xây dựng
trật tự kinh tế thế giới mới, chống áp bức, bóc lột của chủ nghĩa tư bản với các quốc
gia chậm phát triển. (Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc).
- Hai là, các dân tộc có quyền tự quyết:
+ Đây là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối với vận mệnh của dân tộc mình,
trong đó có: quyền quyết định thể chế chính trị- xã hội và con đường phát triển của
dân tộc mình; quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành 01 quốc gia dân tộc độc
lập, vì lợi ích của các dân tộc; quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác, trên
cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài,
giữ vững độc lập, chủ quyền, tranh thủ điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia
dân tộc;
+ Khi giải quyết vấn đề liên quan quyền dân tộc tự quyết, phải đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân, ủng hộ các phong trào đấu tranh tiến bộ, phù hợp với
lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và người lao động ở các quốc gia dân tộc.
Kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, các thế

lực thù địch, lợi dụng vấn đề “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của
các nước.
- Ba là, liên hiệp giai cấp công nhân các dân tộc:
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc vơ sản, nó phản ánh bản
chất quốc tế của phong trào công nhân và phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải
phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó bảo đảm cho phong trào dân tộc có đủ sức
mạnh để giành thắng lợi.
+ Trong cương lĩnh dân tộc, nội dung này rất quan trọng, bởi nó là cơ sở vững
chắc để đồn kết các tầng lớp người lao động trong các dân tộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc, thực dân, giành quyền tự quyết, giành độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộxã hội. Vì thế, nội dung này đóng vai trò liên kết cả 03 nội dung trong cương lĩnh
dân tộc thành một chỉnh thể. (Trong cương lĩnh dân tộc tư sản, khơng có nội dung thứ
03 này).
Một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chính sách dân tộc của Đảng,
nhà nước ta hiện nay:
Một là: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và toàn xã hội, của cán bộ, Đảng
viên và nhân dân;


16

Hai là: Thực hiện tốt các chính sách, kế hoạch,dự án và chương trình-mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc, miền núi; rà soát, điều chỉnh, bổ
sung để hồn chỉnh những chính sách đã và đang thực hiện, nghiên cứu, ban hành
chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện vùng dân tộc và nhiệm vụ
công tác dân tộc trong thời kỳ mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập.
Ba là: Huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc
thiểu số và miền núi. Ưu tiên đầu tư cho cơng tác xóa đói giảm nghèo, xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội (điện, đường, trường, trạm, chợ, bưu điện…).

Bốn là: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo- bồi dưỡng, sử dụng cán bộ
là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng tộc người; tăng cường đội ngũ cán bộ
có phẩm chất, năng lực tốt, đến cơng tác tại các vùng dân tộc, nhất là vùng xung yếu
vềchính trị, quốc phịng – an ninh...
Năm là: Kiện tồn tổ chức bộ máy và cơng tác cán bộ, chế độ chính sách và
chăm lo xây dựng hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương – địa phương
đến cơ sở;
Sáu là: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp công tác dân vận, công tác
vận động quần chúng ở vùng dân tộc.


17

Câu 6: Trình bày quan điểm của Đảng ta về phịng, chống tham nhũng,
lãng phí, Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong phịng, chống tham nhũng,
lãng phí ở địa phương đồng chí đang cơng tác.
Mục tiêu
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt
để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố lòng tin của nhân
dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, cơng chức kỷ
cương, liêm chính,
Quan điểm chỉ đạo
Đảng lãnh đạo chặt chẽ cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của tồn dân; thực hiện đồng bộ các
biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự.
Phịng, chống tham nhũng, lãng phí phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, củng cố hệ thống chính trị
và khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Vừa tích cực, chủ động phịng ngừa vừa kiên quyết đó. tranh chống tham nhũng,
trong đó phịng ngừa là chính. Gắn phịng, chống tham nhũng, lãng phí với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá nhân,

chống quan liêu.
Phịng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài; phải
tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực và có
trọng tâm, trọng điểm,
Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu
có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.
Liên hệ bản thân bao gồm:
Thành tựu:
Thứ nhất, đã tăng cường phối hợp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh
điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc với quyết tâm cao hơn, quyết liệt hơn trong đấu
tranh phòng chống tham nhũng.
Thứ hai, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán được đẩy mạnh, xử lý nghiêm
minh, kịp thời các tổ chức đảng, đảng viên sai phạm, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
Đảng và bộ máy Nhà nước, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thứ ba, công tác phát hiện, xử lý tham nhũng ở các địa phương có nhiều tiến bộ,
có nhiều vụ việc phức tạp đã thực hiện vượt tiến độ, kế hoạch, khắc phục dần tình
trạng "trên nóng, dưới lạnh"; "tham nhũng vặt" được quan tâm chỉ đạo, tạo chuyển
biến bước đầu trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức.
Hạn chế:
Chế độ trách nhiệm, chế độ cơng vụ đối với nhiều vị trí cơng tác chưa được
minh bạch, rõ ràng, cụ thể, nhất là ở những khâu, quy trình thủ tục liên quan tới công
việc của người dân, doanh nghiệp.


18

Việc tự kiểm tra, phát hiện tham nhũng của một số cơ quan, tổ chức, đơn vị còn
yếu; việc phát hiện tham nhũng chủ yếu qua dư luận xã hội, đơn thư tố táo, báo chí
phản ánh hoặc khi có cơ quan chức năng vào làm việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,

điều tra mới phát hiện sai phạm.
Hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về PCTN cịn hạn chế; vai trị
của xã hội trong cơng tác PCTN chưa được phát huy đầy đủ. Công tác giám sát, kiểm
tra, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật ở nhiều nơi, nhiều cấp chưa thường xun; cơng tác
kiểm tốn, thanh tra, điều tra hiệu quả chưa cao; việc xử lý hành vi tham nhũng trong
một số trường hợp còn chưa nghiêm, chưa kịp thời, cịn có biểu hiện nương nhẹ.
Vẫn cịn tình trạng lợi dụng các quy định của pháp luật chưa chặt chẽ để xử lý
hành vi tham nhũng bằng biện pháp kỷ luật hành chính hoặc áp dụng nhiều tình tiết
giảm nhẹ để xử phạt dưới khung hình phạt hoặc hưởng án treo, phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ.
Hoạt động thanh tra, kiểm toán phát hiện nhiều vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý kinh tế, xã hội nhưng số vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện
chuyển sang cơ quan điều tra cịn ít; q trình giải quyết một số vụ án tham nhũng
của các cơ quan tiến hành tố tụng còn chậm, nhất là các vụ án tham nhũng có nội
dung phức tạp; việc xem xét, xử lý các hành vi tham nhũng trong một số trường hợp
chưa nghiêm, nặng về xử lý hành chính, cho hưởng án treo.
Giải pháp:
Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của công dân.
Thứ hai, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
về vai trò của cơng dân trong phịng, chống tham nhũng.
Thứ ba, nâng cao nhận thức của các thành viên trong các tổ chức xã hội.
2. Hoàn thiện pháp luật nhằm phát huy vai trị của cơng dân trong phịng, chống
tham nhũng
Thứ nhất, nghiên cứu xây dựng và ban hành Luật hoạt động giám sát của nhân
dân:
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm
sự tham gia của cơng dân trong xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật nhằm
phòng, chống tham nhũng:
3. Tạo điều kiện để phát huy vai trị của cơng dân trong phịng, chống tham

nhũng
Thứ nhất, các cơ quan nhà nước chủ động nâng cao chất lượng lấy ý kiến của
công dân trong q trình xây dựng, hồn thiện chính sách, pháp luật nhằm phịng,
chống tham nhũng:
Thứ hai, đảm bảo thực hiện cơng khai, minh bạch tạo điều kiện cho công dân
tiếp cận thơng tin:
Thứ ba, nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước


19

Thứ tư, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về
phịng, chống tham nhũng nói chung và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập nói
riêng từ những phản ánh, kiến nghị, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân.
Thứ năm, các cấp lãnh đạo kiên quyết chỉ đạo xử lý đến cùng và nghiêm minh
những vụ việc tiêu cực, tham nhũng đã được phát hiện
Thứ sáu, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống tham nhũng. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phịng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động.
Thứ bảy, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, đoàn thể phát huy vai
trò trong phòng, chống tham nhũng
Giải pháp phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong cơng tác
phòng, chống tham nhũng
Một là, tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật về
phịng, chống tham nhũng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống nhất có hiệu
quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ,cơng chức, viên chức trong việc phịng,
chống tham nhũng.
Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện, củng cố đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở liêm chính, có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; kiểm tra
giám sát, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi. Nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở trong lĩnh vực phòng, chống
tham nhũng; ngăn chặn, đẩy lùi các hoạt động gây lãng phí, thất thốt kinh phí và tài
sản trong cơ quan, đơn vị cơ sở; phát huy vai trò phản biện xã hội về phòng chống
tham nhũng; kịp thời ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tiêu cực tham nhũng trong
tồn hệ thống chính quyền. Đồng thời, tập trung công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; Luật phòng chống
tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; nội dung cơ bản của Công ước Liên
hợp quốc về chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến tồn
thể cán bộ, cơng chức cơ sở; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham
nhũng. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, các giải pháp nhằm nâng cao năng lực phát
hiện, xử lý tham nhũng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
thi công vụ của cán bộ, cơng chức cấp cơ sở nhằm ngăn chặn, phịng ngừa có hiệu
quả những hành vi tham nhũng.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để phịng, chống
tham nhũng.
Hồn thiện các quy định để quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc thu chi ngân sách
của chính quyền cấp cơ sở; các khoản chi cho đầu tư xây dựng, chi thường xuyên, chi
phí hội nghị, lễ hội, tiếp khách. Công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và việc
thực hiện chế độ định mức tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ công chức cấp
cơ sở trước hết là người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị, minh bạch tài sản thu
nhập, việc thực thi công vụ ở nhưng vị trí trực tiếp giải quyết u cầu của cơng dân
và doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong các lĩnh vực gắn liền với quyền lợi của người dân, doanh
nghiệp như: đất đai, tài nguyên, thuế, ngành nghề kinh doanh nhạy cảm... Rà soát


20

việc tổ chức, triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của Trung ương và địa
phương nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý, đồng thời không gây khó khăn, phiên

hà cho người dân, doanh nghiệp.
Ba là, tiếp tục thực hiện nghiêm cơ chế, chính sách về cơng tác tổ chức – cán bộ
thuộc cấp cơ sở để phịng, chống tham nhũng.
Thực hiện dân chủ, cơng khai, minh bạch trong công tác cán bộ trong các đơn vị
thuộc hệ thống chính trị cơ sở, nhất là trong các khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật. Tăng cường dân chủ
ở cơ sở; đặt phòng, chống tham nhũng trong mối quan hệ với chương trình tổng thể
về cải cách hành chính nhà nước nói chung và cải cách hiện đại hóa hệ thống chính
quyền cấp cơ sở nói riêng. Kịp thời điều chuyển, thay thế những cán bộ lãnh đạo,
quản lý có nhiều dư luận, biểu hiện tham nhũng, lãng phí, uy tín giảm sút, khơng đáp
ứng u cầu nhiệm vụ của hệ thống chính quyền cấp cơ sở. Xử lý trách nhiệm người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; xử lý kỷ luật cán
bộ, cơng chức vi phạm tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong cơ quan đơn vị mình.
Bốn là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả
cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực thi công vụ những vị trí
trực tiếp giải quyết u cầu của cơng dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hồn thiện chế độ
cơng vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ của chính quyền cấp cơ sở.
Tăng cường vai trị của các cơ quan trong hệ thống chính trị cơ sở đối với công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhằm ngăn ngừa, phòng
ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với những hành vi
tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát trong phát hiện, xử lý tham nhũng; đẩy mạnh việc thực hiện nâng cao năng thực
thanh tra, kiểm tra, chú trọng tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ về phịng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ, công chức cơ sở làm công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, công
bố công khai kết luận kiểm tra, thanh tra và kết quả kiểm tra, thanh tra có liên quan
đến tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của cán bộ, công chức. Xử lý nghiêm người đứng
đầu cơ quan đơn vị có hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc để đơn vị mình

quản lý xảy ra tham nhũng, lãng phí tiêu cực. Có biện pháp mạnh tay đối với cán bộ,
cơng chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực sai phạm về chuyên môn. Cụ thể hóa và
tăng cường kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng,
chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức ở
trong hệ thống chính trị ở cơ sở và trong các lĩnh vực nhất là trong việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội.
Năm là, tăng cường vai trị giám sát trong cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Có biện pháp bảo vệ an tồn và kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ,
đảng viên, công chức và nhân dân dũng cảm tố cáo, phát hiện những hành vi tham
nhũng, lãng phí. Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác tun truyền, giáo dục và có chính sách
truyền thong đúng đắn, phát huy vai trò và trách nhiệm của bộ phận tuyên truyền
trong phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực về công tác


21

phòng, chống tham nhũng. Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa tổ chức đảng các đồn
thể quần chúng và chính quyền cơ sở trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.
Đồng thời, duy trì cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí một cách thường
xun, liên tục, có biện pháp chặt chẽ, không để sơ hở trong công tác quản lý, điều
hành và thực thi nhiệm vụ đối với tất cả các cơ quan trong hệ thống chính trị như
Đảng ta đã xác định: “Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là một nhiệm vụ
trọng tâm của cơng tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ
thống chính trị và tồn xã hội”.
Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị để nâng cao nhận thức về mức độ
nghiêm trọng của tình hình tham nhũng hiện nay, nhất là ở địa phương, đơn vị mình
quản lý để gương mẫu và quyết liệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống tham nhũng. Ngay từ Nghị quyết Trung ương 3 khóa VII, Đảng đã

đánh giá: “Tệ tham nhũng nghiêm trọng và kéo dài. Những hiện tượng đó đã gây tác
hại lớn, làm tổn thương thanh danh, uy tín của Đảng(3) và đến Đại hội XII, Đảng
nhấn mạnh: “Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn biến phức tạp
hơn(4). Do vậy, cấp ủy đảng và chính quyền các cấp phải xác định tham nhũng là một
“căn bệnh” cực kỳ nguy hiểm, ảnh hưởng đến sự tồn vong của Đảng, của chế độ mà
Đảng ta xác định là giặc “nội xâm” nên phải kiên quyết, kiên trì thực hiện có hiệu
quả.
Hai là, đẩy mạnh tun tuyền sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân về việc tham gia phát hiện và tố cáo tham nhũng ở mọi cấp độ và gắn với việc
biểu dương, khen thưởng những người dũng cảm tố giác, phát hiện. Có cơ chế bảo
vệ danh dự, tính mạng cá nhân và gia đình những tấm gương dũng cảm tố giác, phát
hiện. Chú trọng, cổ vũ, biểu dương những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, người tốt,
việc tốt tích cực tham gia công tác này. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông những tấm gương để
rút ra những kinh nghiệm thiết thực trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Ba là, các cấp ủy đảng, chính quyền coi trọng giáo dục tinh thần liêm chính
cho cán bộ, đảng viên. Trong thời kỳ mở cửa, tiến hành nền kinh tế thị trường, cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ có chức, có quyền ln đứng trước những cám dỗ như
một nhà văn nổi tiếng đã nói “Bị hơi lạnh của tiền truyền qua người”. Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh: Cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ, đảng viên
giữ vị trí đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải đi đầu trong cuộc đấu tranh
phịng, chống tham nhũng. Kiên trì rèn luyện đức tính liêm khiết của người cán bộ,
công chức, viên chức, xây dựng và tuân thủ nghiêm túc quy tắc ứng xử, chuẩn mực
đạo đức trong công vụ. Phải dấy lên trong dư luận xã hội phê phán nghiêm khắc đối
với hành vi tham nhũng, giáo dục tinh thần biết trọng liêm sỉ, danh dự, biết xấu hổ,
đau khổ vì tham nhũng. Do vậy, đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo phải ln giữ mình,
liêm, chính, học tập phẩm chất cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư của Bác Hồ.
Đồng thời, phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác như “đi trên băng mỏng”, như
“đứng trước vực sâu” mới có thể vượt qua được sự cám dỗ vật chất tầm thường.



22

Bốn là, các cơ quan báo chí phát huy sức mạnh của truyền thông, đăng kịp
thời các tin, bài định hướng đúng đắn dư luận xã hội để thấy rõ những kết quả tích
cực của cơng tác phịng, chống tham nhũng. Đồng thời, với tinh thần “nhìn thẳng sự
thật, nói rõ sự thật”, cũng cần nêu những hạn chế của cuộc đấu tranh này để rút kinh
nghiệm tiếp tục đấu tranh có hiệu quả hơn, khắc phục tình trạng thơng tin một chiều,
thơng tin khơng chính xác gây hoang mang dao động. Các cơ quan chức năng cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí trước và sau xét xử. Việc
tuyên truyền cuộc đấu tranhg này phải bảo đảm tính kịp thời, minh bạch theo lời dạy
của Lênin: Tính cơng khai như thanh bảo kiếm, nó phanh phui cắt bỏ những ung
nhọt, đồng thời làm lành vết thương của chúng ta. Thực hiện tốt điều đó để huy động
tạo sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của tồn dân trong cuộc đấu tranh này. Thực
tế cho thấy, cơ quan báo chí có vai trị rất quan trọng để nâng cao tính chiến đấu, tính
thuyết phục, hiệu quả vào cuộc đấu tranh đầy cam go này, góp phần xây dựng cơ chế
phịng ngừa; trừng trị, răn đe; bảo đảm để thực hiện phương châm: Không thể, không
dám, không cần tham nhũng đối với cán bộ, đảng viên, công chức ở các cấp.
Năm là, đây là lĩnh vực có hệ lụy đối với sự tồn vong của Đảng, của chế độ
nên đẩy mạnh tuyên truyền để các tổ chức đảng chủ động coi trọng giáo dục cho cán
bộ, đảng viên, cơng chức mà cịn phải hết sức coi trọng về mặt hành động, vừa kiên
quyết xử lý trên tinh thần “đúng người, đúng tội” để có thể phải “kỷ luật một vài
người để cứu muôn người” như thơng điệp của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng đã gửi gắm. Chúng ta đều biết khi xử lý đồng chí của mình là một việc đầy khó
khăn, nhạy cảm như ông cha ta đã dạy: Việc với nước là việc lớn, nhưng việc giữa
người với người là việc khơng nhỏ… Nhưng vì sự tồn vong của Đảng, của chế độ các
cấp ủy đảng, chính quyền cũng phải kiên quyết thực hiện theo pháp luật, theo tinh
thần “không có vùng cấm”, “khơng có ngoại lệ”, “khơng có đặc quyền”. Đồng thời,
cũng có chính sách khoan hồng đối với những người có hành vi tham nhũng đã chủ

động khai báo và khắc phục hậu quả trước khi bị phát giác.
Sáu là, đẩy mạnh tuyên truyền quyết tâm chính trị của tồn Đảng, tồn dân và
của cả hệ thống chính trị. Huy động sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh này như
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Làm cho quần chúng khinh ghét tệ tham ơ, lãng phí,
quan liêu, biến hàng vạn, hàng triệu con người mất… cử tri cảnh giác của quần chúng
thành những ngọn đèn pha soi sáng khắp mọi nơi, không để cho tệ tham ơ, lãng phí,
quan liêu cịn chỗ ẩn nấp”(5).
Bảy là, tăng cường tuyên truyền công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống
tham nhũng và trao đổi kinh nghiệm với một số nước trong khu vực và trên thế giới
để vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam cho phù hợp, hiệu quả, như: Singapore, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Liên bang Nga và một số nước khác có nhiều kinh nghiệm.
Tại tỉnh Cà Mau: Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau đã ban hành Kế hoạch số
109-KH/TU ngày 03-05-2019 triển khai, thực hiện Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 1001-2019 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí".
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 31-01-2019 về
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Kế hoạch số 28/KH-UBND


23

ngày 25-02-2019 về cơng tác phịng, chống tham nhũng năm 2019 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Các ngành, các cấp đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, các giải pháp phịng ngừa tham nhũng bằng
nhiều hình thức như: Mở lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề, lồng ghép vào các
cuộc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, gửi công văn hướng dẫn thi hành, viết bài
đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện khá tốt việc công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là việc xây dựng quy

chế chi tiêu nội bộ, định mức tiêu chuẩn công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có 100% đơn vị sự nghiệp thực
hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập.
Các ngành, các cấp triển khai và tổ chức thực hiện tốt Quy định việc cán bộ, công
chức, viên chức nộp lại quà tặng; việc chuyển đổi vị trí cơng tác của cán bộ, cơng
chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng; việc thực hiện các quy định về minh
bạch tài sản và thu nhập; việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để
xảy ra tham nhũng.
Các cấp, ngành tiếp tục thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, duy trì ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ, cơng việc, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành và tiết kiệm chi phí,
thời gian. Đến nay, tỉnh Cà Mau đã hồn thành việc tích hợp tính năng thực hiện dịch
vụ cơng trực tuyến trên ứng dụng Zalo. Người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến; tra
cứu thông tin và kết quả giải quyết thủ tục hành chính một cách dễ dàng, nhanh
chóng, tiện lợi… Việc ứng dụng Zalo trong cơng tác cải cách hành chính sẽ góp phần
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh
nghiệp, tạo sự thuận lợi, dễ dàng trong thực hiện thủ tục hành chính, hạn chế tiêu cực,
tham nhũng.
Các giải pháp phòng ngừa tham nhũng tiếp tục được tập trung, đẩy mạnh. Công tác
thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những
hạn chế, thiếu sót. Vai trị, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc
chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng ngày càng được
nâng lên và phát huy hiệu quả. Công tác chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc giải quyết các vụ
án, vụ việc Ban Thường vụ Tỉnh ủy phân công năm 2019, các vụ án, vụ việc khác còn
tồn đọng và mới phát sinh được quan tâm đẩy mạnh.


24


Câu 7: Trình bày giải pháp thực hiện tốt phát triển kinh tế - xã hội gắn với
quốc phòng - an ninh. Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức cho cán
bộ đảng viên và nhân dân ở địa phương anh (chị) công tác về phát triển kinh tế xã hội gắn với quốc phòng - an ninh.
* K/N: Phát triển KT -XHgắn với tăng cường QP - AN là sự gắn kết chặt chẽ
hoạt động của các lĩnh vực KT -XH với QP - AN thành một thể thống nhất trên phạm
vi cả nước, trên từng vùng và từng địa phương, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý, điều hành của NN; các lĩnh vực chủ động gắn kết, bổ sung và tạo điều kiện
cho nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển, góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của
quốc gia để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đảm bảo cho mục tiêu phát triển đất
nước được thực hiện thắng lợi, chủ quyền quốc gia, tồn vẹn lãnh thổ, chế độ chính
trị XH, lợi ích quốc gia dân tộc luôn ở trong trạng thái tự bảo vệ và được bảo vệ.
* Trong giai đoạn cách mạg VN hiện nay, để thực hiện có hiệu quả phát triển
KT -XHvới tăng cườg QP - AN cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó có
một số giải pháp chủ yếu sau:
Một là, Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành về phát
triểnKT -XH gắn với QP - AN.
+ Đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức toàn diện cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán
bộ chủ chốt; nâng cao ý thức QP cho cán bộ thuộc các thành phần kinh tế, từ đó thống
nhất nhận thức, nâng cao trách nhiệm trong tổ chức thực hiện;
+ Chủ động xây dựng và đưa nội dung học tập, bồi dưỡng kiến thức QP - AN
nói chung và kiến thức về phát triển KT- XH gắn với QP - AN vào các chương trình
đào tạo nhất là đào tạo tại chức cho cán bộ , đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo
nghề và giáo dục trong các trường phổ thông.
+ Nâng cao sự hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ và
toàn dân, toàn quân về phát triển KT- XH gắn với QP - AN trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc;
Hai là, Nâng cao hiệu quả vận hành cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của NN và chính quyền các cấp.
+ Căn cứ vào chiến lược phát triển KT -XH 2011- 2020, phát triển tồn diện
nhưng cần tập trung có trọng điểm theo từng ngành, lĩnh vực và từng vùng lãnh thổ

gắn với mục tiêu yêu cầu xây dựng và bảo vệ TQ trong điều kiện hội nhập kt sâu,
rộng.
+ Chú trọng các dự án trọng điểm quốc gia; các dự án, chương trình phát
triểnKT -XHvùng biên giới, biển đảo;
+ Cần coi trọng các chương trình, dự án; Khẳng định rõ chủ thể của mối quan hệ
giữa phát triển KT -XHvới QP - AN, QP - AN với KT -XH trên cơ sở đó xác định nội
dung, phương thức gắn kết cho phù hợp.
+ Cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tổ chức kiện tồn bộ máy chỉ đạo,
điều hành và cơ quan chuyên trách của chính phủ;


25

+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý NN về kinh tế QP - AN của các cấp
các ngành. Xây dựng quy trình, phương pháp quản lý để thực hiện kiểm tra , thanh
tra, giám sát theo đúng quy định của PL.
Ba là, Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan đến
q trình phát triển KT-XH gắn với tăng cường QP - AN.
+ Cần tập trung xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và cơ chế, chính sách có liên quan đến mối quan hệ này, làm cơ sở để giải quyết tốt
mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ, giữa tự bảo vệ và bảo vệ, phù hợp với thực
tiển đất nước và thông lệ quốc tế;
+ Chú trọng xây dựng các biện pháp, chế tài cần thiết để răn đe, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết mối
quan hệ giữa KT -XHvà QP - AN
Bốn là, Củng cố, kiện toàn và phát huy đầy đủ năng lực, trách nhiệm làm tham
mưu của cơ quan chuyên trách QP - AN các cấp.
+ Bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách quản lý NN về QP
- AN. Chấn chỉnh, kiện toàn các cơ quan và cán bộ chuyên trách kiêm nhiệm ở các
bộ, ngành trung ương;

+ Nghiên cứu, rà sốt, điều chỉnh, kiện tồn tổ chức với chăm lo bồi dưỡng nâng
cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan và các bộ chuyên trách làm tham mưu
cho đảng và Nhà nước
+ Quán triệt và thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó cần phải quán triệt sâu
sắc hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng việt nam cho toàn đảng,toàn dân, toàn
quân.
Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhận thức cho cán bộ đảng viên và
nhân dân ở địa phương anh (chị) công tác về phát triển kinh tế - xã hội gắn với
quốc phòng - an ninh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lí nhà nước của
chính quyền các cấp trong thực hiện kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòmg an ninh.
- Vai trò của các cấp uỷ Đảng trong việc kết hợp được thể hiện ở chỗ:
+ Thường xuyên nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, kịp thời đề ra những
quyết định lãnh đạo ngành, địa phương mình, thực hiện kết hợp phát triển kinh tế xã
hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh một cách đúng đắn.
+ Gắn chủ trương lãnh đạo với tăng cường kiểm tra việc thực hiện của chính
quyền, đồn thể, các tổ chức kinh tế thực hiện chủ trương đường lối về kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời để bổ xung chủ
trương và chỉ đạo thực tiễn thực hiện kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường
củng cố quốc phòng an ninh ở ngành, địa phương thuộc phạm vi lãnh đạo của các cấp
uỷ Đảng.
- Để nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước của chính quyền các cấp trong kết hợp
phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh phải:


×