Tải bản đầy đủ (.pdf) (574 trang)

DC GIÁO án PHỤ đạo văn 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.32 MB, 574 trang )

Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

HỌC KÌ I
Ngày soạn :
Buổi 1
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC
ÔN TẬP TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nắm đƣợc bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945.
- Biết và chỉ ra đƣợc những đặc trƣng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 19301945 (theo hai dịng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực).
- Cảm nhận đƣợc tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trƣờng.
- Hiểu và phân tích đƣợc tính thống nhất về chủ đề trong văn bản.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật .
3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập.
- Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh.
4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tƣ duy sáng tạo, giao tiếp, thƣởng thức văn
học.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Tiết 1: CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930-1945
HĐ của GV và HS
Kiến thức cần đạt
GV dẫn dắt về lịch sử cai trị I. Khái qt tình hình chính trị - xã hội ở nƣớc ta
của Pháp ở Đông Dương trong những năm 1930 – 1945
những năm 1930- 1945, tình
hình xã hội VN dưới tác
động của những chính sách
cai trị của Pháp.


1. Sự phát triển của các phong trào yêu nước trong
GV: chia nhóm, giao nhiệm những năm từ 30-45
vụ để các nhóm HS thực - Những biến đổi của các phong trào yêu nƣớc trong
thập niên 20. phong trào quốc gia mang màu sắc tƣ
hiện:
1


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
(chia lớp thành 4 hoặc 8
nhóm, mỗi nhóm thực hiện
một câu hỏi)
1. Bằng kiến thức lịch sử đã
học em hãy liệt kê các phong
trào yêu nước nước ở VN
những năm 1930-1945?
- GV bổ sung: Do vai trò độc
quyền cách mạng của Ðảng,
do đƣờng lối chiến lƣợc sách
lƣợc vững vàng sáng suốt của
Ðảng đã đoàn kết và phát huy
đƣợc mạnh mẽ tính tích cực,
tính sáng tạo của quần chúng
nhất là công nông.
2. Trong bối cảnh lịch sử nêu
trên tình hình kinh tế- xã hội
ở nước ta có đặc điểm gì nổi
bật?

sản và phong trào cộng sản.

- Những năm 36-39, sự đột khởi của phong trào cộng
sản. Giai đoạn hồ hỗn và hợp tác.
- sự trỗi dậy của những đảng phái quốc gia với
khuynh hƣớng thân Nhật và sự lớn mạnh của phong
trào cộng sản những năm 40-45.

2 Một xã hội rối ren, đen tối về kinh tế cũng nhƣ
về kiến trúc thƣợng tầng.
- Nền kinh tê kiệt quệ dưới ách thực dân
phong kiến:
Chế độ sƣu thuế, chế độ bắt phu bắt lính của thực
dân Pháp và chế độ Phong kiến.
Xã hội Việt Nam là một địa ngục, khắp nơi nạn đói
hồnh hành, bọn đầu trâu mặt ngựa tác oai tác quái,
ngƣời chết hàng loạt và khủng khiếp nhất là nạn đói
vào mùa xuân năm 1945, hai triệu ngƣời bị chết đói.
- Những thế lực thống trị mâu thuẫn nhau:
Mâu thuẫn giữa thực dân phong kiến.
Mâu thuẫn giữa phong kiến với tƣ sản.
Mâu thuẫn giữa tƣ sản với thực dân.
- Những lực lượng đối kháng giao tranh, có
những chiến tuyến rõ rệt nhƣ cách mạng, phản cách
mạng; có ngƣời yêu nƣớc nhƣng hoang mang, có
ngƣời lơ láo, bàng quang, lẩn trốn...
3. Sự biến đổi tích cực trong cơ cấu xã hội Việt
Nam và những khuynh hướng vận động của xã hội
3. Giai đoạn này có phải xã trong những năm 32-45
2



Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
hội nước ta chỉ tồn những
khó khăn, lạc hậu? hãy chỉ
ra những biến đổi tích cực
trong lịng xã hội VN giai
đoạn này?

4. Hãy chỉ ra những nét mới
về văn hóa, tư tưởng trong bộ
phận tư sản Việt Nam thời kì
này?

GV: 1. dựa trên ý kiến “văn

- Sự trƣởng thành của một cơ cấu xã hội hiện đại với
ba tầng lớp : phú hào tân đạt, tƣ bản bản xứ; trí thức
mới và thị dân (theo cách định danh của Phạm Thế
Ngũ).
- sự canh cải về phong hoá và thẩm quan
- phong trào cải cách xã hội có tính cách cải lƣơng
trong những năm 36-39
- cuộc khủng hoảng của xã hội Đông Dƣơng trong
những năm 40-45
4. Một ý thức mới, một tâm lí mới lan tràn.
- Ý thức tâm lí tư sản và tiểu tư sản:
Trí thức, thành thị âu hóa, chịu ảnh hƣởng của những
sinh hoạt mới, của giai cấp mới và của văn hóa tƣ
sản phƣơng Tây.
Lối sống hƣởng lạc phát triển ở thành thị: ăn mặc
theo mốt thời trang, lối sống tài hoa son trẻ, vui vẻ

trẻ trung, dạy họ cách hƣởng thụ cuộc đời một cách
hiện đại và thú vị nhất.
Báo chí tƣ sản, tiểu tƣ sản nhất là tờ báo Phong hóa,
Ngày nay thƣờng huấn luyện phụ nữ cách cải tiến y
phục, huấn luyện thanh niên cách chinh phục gái
đẹp.
- Giai cấp tư sản Việt Nam thất bại về mặt
kinh tế và chính trị hoang mang, dao động, xoay ra
đấu trang về mặt văn hóa chống giáo lí phong kiến
để địi tự do cá nhân:
Chống giáo lí phong kiến nhƣ cảnh mẹ
chồng nàng dâu, mẹ ghẻ con chồng, chế độ đa thê
v.v...
Ðề cao hạnh phúc cá nhân, đề cao tình u
lứa đơi.
II. Q TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG
ÐẶC ÐIỂM NỔI BẬT
Q trình phát triển văn xi trong 15 năm
3


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
học là tấm gương phản
chiếu lịch sử” em hãy phân
chia các giai đoạn phát triển
của văn xuôi nước ta trong
chặng đường 15 năm (19301945) này?
GV giảng về khái niệm
VHHT, VHLM cho HS.
2. Hãy nêu những đặc

điểm cơ bản của văn xuôi
hiện thực VN trong từng giai
đoạn kể trên?
3. Trong từng giai đoạn
trên văn xuôi lãng mạn VN
có đặc điểm gì giống và khác
với văn xuôi hiện thực?

này đi theo 2 khuynh hƣớng cơ bản là Hiện thực và
Lãng mạn, chia làm 3 thời kỳ :
1. Thời kỳ 1930-1935: Mở đầu là sáng tác
thơ văn gắn liền với cao trào cách mạng 19301931 mà đỉnh cao nhất là Xô Viết Ngệ Tỉnh.
Bộ phận văn học tƣ sản, tiểu tƣ sản thời kỳ này là
văn học lãng mạn: Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn và
thơ mới.
Xu hƣớng văn học phê phán có từ trƣớc 1930 đến
thời kỳ này phát triển hơn và xác định rõ ràng hơn về
phƣơng pháp thể tài.
2. Thời kỳ 1936-1939
2.1:- Văn học hiện thực phê phán phát
triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu xuất
sắc:
Vấn đề nông dân, nông thôn đƣợc đặt ra trong tác
phẩm hiện thực phê phán Bƣớc đƣờng cùng của
Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Vũ Trọng Phụng,
Tắt đèn của Ngô Tất Tố
Vấn đề phong kiến thực dân đƣợc nêu lên một cách
gay gắt trong các tác phẩm hiện thực phê phán: Số
đỏ, Giông tố của Vũ Trọng Phụng, Tắt đèn của Ngô
Tất Tố...

Tác phẩm hiện thực phê phán khơng dừng lại ở
truyện ngắn, phóng sự mà phát triển mạnh mẽ thể tài
tiểu thuyết. Ðây chính là một thành công lớn của văn
học hiện thực phê phán thời kì này
2.2:- Văn học lãng mạn tư sản, tiểu tư sản
vẫn tiếp tục phát triển song nó phân hóa theo các
hướng khác nhau.
Bên cạnh chủ đề cũ chống lễ giáo phong kiến
và đề cao hạnh phúc cá nhân, Tự lực văn đồn cịn
nêu chủ đề mới: chủ trƣơng cải cách bộ mặt nông
thôn và cải thiện đời sống cho nông dân Gia đình
4


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
của Khái Hƣng, Con đƣờng sáng của Hoàng Ðạo.
Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn đề cập tới hình tƣợng
ngƣời chiến sĩ Ðoạn tuyệt, Ðơi bạn của nhà văn Nhất
Linh
3. Thời kỳ 1939-1945:
3.1 Văn học hiện thực phê phán có sự phân
hóa:
Có nhà văn thì chết (Vũ Trọng Phụng);
Có nhà văn khơng viết tiểu thuyết nữa chuyển
sang khảo cứu dịch thuật nhƣ Ngơ Tất Tố.
Có nhà văn mắc phải sai lầm nhƣ Nguyễn Công
Hoan viết tiểu thuyết Thanh Ðạm.
Một thế hệ nhà văn hiện thực mới ra đời:Nam
Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tƣ, Nguyễn Ðình
Lạp, Bùi Hiển, ...

Nhà văn hiện thực vẫn tiếp tục miêu tả cuộc sống
tăm tối của ngƣời nơng dân Chí Phèo, lão Hạc của
Nam Cao; Sống nhờ của Mạnh Phú Tƣ. Cuộc sống
bế tắc mịn mỏi của ngƣời trí thức tiểu tƣ sản cũng
đƣợc các nhà hiện thực đề cập một cách sâu sắc
Sống mòn, Ðời thừa, Trăng sáng của Nam Cao.
Các nhà văn nêu lên mâu thuẫn gay gắt giữa giai
cấp thống trị với tầng lớp nhân dân lao động.
3.2 Văn học lãng mạn:
- Cái Tôi bế tắc, cực đoan, có sự phân hóa.
+ Tự lực văn đồn: Mang một tâm trạng. Nhất
Linh, Khái Hƣng đƣa ra một chủ nghĩa vơ ln, đó là
tác phẩm Bƣớm trắng của Nhất Linh và tác phẩm
Thanh đức của Khái Hƣng. Thạch Lam miêu tả
- GV dẫn dắt về truyện kí và những sinh hoạt nâng lên thành nghệ thuật nhƣ nghệ
chuyển ý vào tác phẩm “Tôi thuật ăn tết, Hà Nội 36 phố phƣờng.
+ Thế Lữ - thành viên của Tự lực văn đồn đi
đi học” sẽ tìm hiểu lại ở tiết
vào truyện trinh thám đƣờng rừng, truyện ma quỷ
2.
nhƣ truyện Cái đầu lâu.
5


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
+ Nguyễn Tuân là cây bút tiêu biểu cho trào lƣu
lãng mạn tƣ sản, tiểu tƣ sản trong văn xuôi. Cái
ngông của Nguyễn Tuân xuất hiện, đó là một thứ
ngơng lịch lãm tài hoa. Ở Nguyễn Tn cịn xuất
hiện chủ nghĩa xê dịch, đó cũng là thứ xê dịch chân

thành và những rung cảm rất tinh tế.
- Thời kì này ghi nhận sự phát triển của thể loại
truyện kí, tiêu biểu là tập truyện “Quê mẹ” (Thanh
Tĩnh) và Hồi kí “Những ngày thơ ấu” (Nguyên
Hồng). Mỗi tác phẩm nhƣ chứa đựng câu chuyện của
chính nhà văn, là sự hồi tƣởng lại những sự việc và
những cảm xúc đã nảy nở trong lòng tác giả.
TIẾT 2: VĂN BẢN: TÔI ĐI HỌC
HĐ của GV và HS

?Em hãy nêu những
nét sơ lƣợc về nhà văn
Thanh Tịnh?

?Nêu xuất xứ của
truyện ngắn “Tơi đi
học”?
?Truyện ngắn “Tơi đi
học” có kết cấu nhƣ
thế nào?

Kiến thức cần đạt
I. Khái quát lí thuyết
1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh:
- Thanh Tịnh ( 1911 – 1988 ) là bút danh của Trần Văn
Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên - Huế, có gần 50 năm cầm
bút sáng tác.
- Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa dạng.
- Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm, giàu cảm xúc
êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là các tác phẩm:

Quê mẹ ( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm (
truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen ( truyện thơ,
1973 ),...
2. Truyện ngắn “Tôi đi học”.
a. Những nét chung:
- Xuất xứ: “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” (1941),
một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh.
- Kết cấu: Truyện đƣợc kết cấu theo dòng hồi tƣởng của
nhân vật “tơi”. Dịng hồi tƣởng đƣợc khơi gợi hết sức tự
nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ
6


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

?Trong truyện ngắn
“Tôi đi học”, Thanh
Tịnh đã kết hợp những
phƣơng thức biểu đạt
nào để thể hiện những
hồi ức của mình?

? Nét đặc sắc về nghệ
thuật của văn bản?

? Nêu nội dung chính
của văn bản “Tôi đi
học”?

- GV đọc, ghi đề lên

bảng
- HS chép đề và tìm
các hình ảnh so sánh và
chỉ ra hiệu quả nghệ
thuật của các hình ảnh
so sánh đó .

lại lần lƣợt từng không gian, thời gian, từng con ngƣời,
cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.
- Phương thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp các
phƣơng thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để thể hiện những
hồi ức của mình.

b. Khái quát nội dung và nghệ thuật :
+ Nghệ thuật:
- So sánh đặc sắc, miêu tả tâm lý sinh động, phong phú.
- Ngơn ngữ, hình ảnh giàu sức gợi.
- Biểu cảm nhẹ nhàng, sâu lắng.
- Kết hợp hài hoà giữa kể, tả với bộc lộ tâm trạng,
cảm xúc.
+ Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất
nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả
những kỉ niệm của buổi tựu trƣờng đầu tiên. Đó là tâm
trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của
nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
II. Bài tập vận dụng và nâng cao:
Đề 1: Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc trong văn bản
“Tôi đi học”. Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của các hình
ảnh so sánh đó?
*Gợi ý:

+ Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc:
- “Tơi qn thế nào được những cảm giác trong sáng
ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười
giữa bầu trời quang đãng”.
- “Ý nghĩ ấy thống qua trong trí tơi nhẹ nhàng như
một làn mây lướt ngang trên ngọn núi”.
- “Họ như con chim con đứng bên bờ tổ... khỏi phải
rụt rè trong cảnh lạ”.
+ Hiệu quả nghệ thuật:
- Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời điểm khác
7


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

- HS đọc đề, tìm ý và
lập dàn bài theo gợi ý
- Câu hỏi gợi mở:
? Xuất phát từ đâu mà
nhân vật tôi lại hồi
tƣởng lại những cảm
xúc cũ trong ngày tựu
trƣờng đầu tiên của
mình?

? Tâm trạng của tơi
thay đổi nhƣ thế nào ở
các thời gian và không
gian khác nhau?
- HS trả lời diễn biến

tâm trạng tôi ở 3 thời
điểm gắn với 3 không
gian khác nhau là:
+Trên
đƣờng
tới
trƣờng cùng mẹ.
+ Khi ở sân trƣờng.
+ Lúc ở trong lớp học.

nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của
nhân vật “tôi”.
- Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các
em nhỏ lần đầu đi học.
- Hình ảnh so sánh tƣơi sáng, nhẹ nhàng đã tăng thêm
màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
- Lƣu ý: Ngồi 3 hình ảnh trên HS có thể kể thêm
những câu văn khác trong văn bản có sử dụng phép so
sánh.
Đề 2: Hãy phân tích những biến đổi trong tâm trạng
của nhân vật tơi trong buổi tựu trƣờng đầu tiên?
I. Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Thanh Tịnh: Nhà văn
với những sáng tác tốt lên vẻ đẹp đằm thắm, tình cảm êm
dịu, trong trẻo.
- Vài nét về văn bản “Tôi đi học”: in trong tập “Quê
mẹ”, xuất bản 1941, kể lại những kỉ niệm và cảm xúc của
nhân vật “tôi” trong buổi tựu trƣờng đầu tiên
II. Thân bài
1. Cơ sở để nhân vật tơi có những liên tƣởng về ngày

đầu tiên đi học của mình
- Biến chuyển của cảnh vật sang thu: Cuối thu, thời
điểm tựu trƣờng, cảnh thiên nhiên với lá rụng nhiều, mây
bàng bạc khiến lòng ngƣời nhẹ nhàng mà bồi hồi nhớ lại
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngồi đường rụng nhiều và
trên khơng có những đám mây bàng bạc, lịng tơi lại nao
nức mơn man những kỉ niệm của buổi tựu trường”.
- Hình ảnh những em bé núp dƣới nón mẹ lần đầu
tiên đến trƣờng “mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới
nón mẹ lần đầu tiên đi đén trường, lịng tơi lại tưng bừng
rộn rã”.
⇒ gợi nhớ, cơ sở liên tƣởng tƣơng đồng tự nhiên
2. Những hồi tƣởng của nhân vật tôi
a. Tâm trạng khi cùng mẹ đi trên đƣờng đến trƣờng
8


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
- Cảnh vật, con đƣờng vốn rất quen nhƣng lần này cảm
thấy lạ: “con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng
lần này tự nhiên thấy lạ”.
- Tự cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lịng mình, cảm
thấy trang trọng, đứng đắn hơn: “Cảnh vật chung quanh
tơi đều thay đổi, vì chính lịng tơi đang có sự thay đổi lớn:
hơm nay tơi đi học”…
- Bỡ ngỡ, lúng túng: cố ghì chặt quyển vở nhƣng 1 quyển
vẫn xệch ra và chúi đầu xuống đất; nghĩ rằng chỉ những
ngƣời thạo mới cầm nổi bút thƣớc….
⇒ Từ ngữ gợi tả, nghệ thuật so sánh, chọn lọc chi tiết tiêu
biểu, cụ thể: tâm trạng bỡ ngỡ của “tôi” trong bổi tựu

trƣờng đầu tiên
b. Khi đứng giữa sân trƣờng và nghe gọi tên vào lớp
học
- Không khí của ngày hội tựu trƣờng: náo nức, vui vẻ
nhƣng cũng rất trang trọng: “sân trường: dày đặc cả
người. Người nào cũng áo quần sạch sẽ, gương mặt vui
tươi sáng sủa”.
- Cảm thấy nhỏ bé so với trƣờng, lo sợ vẩn vơ: “cũng như
tơi, mấy cậu học trị mới đứng nép bên người thân… Họ
như con chim non đứng bên bờ tổ nhìn qng trời rộng
muốn bay, nhưng cịn ngập ngừng e sợ”.
- Hồi hộp, lo sợ chờ nghe gọi tên mình: Nghe tiếng trống
giục thì bƣớc chân cứ “dềnh dàng mãi”, “toàn thân các
cậu đang run run theo nhịp bước rộn ràng”, “Tôi cảm
thấy quả tim tôi như ngừng đập”, “tự nhiên giật mình
lúng túng”..
- Khi sắp vào lớp học thì lo sợ, bật khóc “Tơi bất giác
quay lưng lại dúi đầu vào lịng mẹ tơi nức nở khóc
theo”…
⇒ Diễn tả sinh động tâm trạng của nhân vật “tôi” với từng
cung bậc, cảm xúc, có nhiều trạng thái cảm xúc đối lập,
tâm trạng phức tạp
9


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
c. Khi ngồi trong lớp học
- Khi rời vòng tay mẹ để vào lớp cảm thấy nhớ mẹ: “trong
thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này”.
- Cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với nguời

bạn ngồi bên: “Một mùi hương lạ xông lên trong lớp”,
“trơng hình gì treo trên tường tơi cũng thấy lạ lạ và hay
hay”, “lạm nhận” bàn ghế chỗ ngồi là của riêng mình,
“nhìn người bạn tơi chưa hề quen biết, nhưng lịng tơi lại
khơng cảm thấy xa lạ chút nào”
+ Làm quen, tìm hiểu phịng học, bàn ghế, … ⇒ thấy
quyến luyến.
⇒ Tâm trạng, cảm giác của nv “tôi” khi ngồi trong lớp
học, đón nhận giờ học đầu tiên hợp tự nhiên, sinh động,
hấp dẫn.
III. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nghệ thuật làm
nên thành công của đoạn trích: Miêu tả tinh tế, chân thật
diễn biến tâm trạng, ngơn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình
ảnh so sánh độc đáo và giọng điệu trữ tình, trong sáng.
- Đoạn trích ngắn gọn nhƣng để lại trong lịng ngƣời bao
niềm bồi hồi, xúc động khi nhớ về ngày đầu tiên đi học
của mình
u cầu HS: viết hồn thành bài văn vào vở.

TIẾT 3: CHỦ ĐỀ: TỔNG QUAN VỀ VĂN BẢN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
- GV: Em hãy nhắc lại khái niệm A. KHÁI NIỆM VĂN BẢN
văn bản là gì?
1. Khái niệm văn bản và sự liên kết trong văn bản
10


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

- HS nhắc lại khái niệm VB

GV: Thế nào là chủ đề của văn
bản? Phân biệt chủ đề với đề tài/
với chuyện trong tác phẩm.
HS nêu khái niệm chủ đề
GV mở rộng, lưu ý cho HS:
– Chủ đề là đối tƣợng và vấn đề
chính mà văn bản biểu đạt.
– Theo đó, khái niệm đề tài giúp
ngƣời đọc xác định: văn bản viết
về cái gì? Còn khái niệm chủ đề
giải đáp câu hỏi: Vấn đề cơ bản
của văn bản là gì?
Ví dụ: Chủ đề của bài thơ “Tiếng
gà trƣa” của Xuân Quỳnh là: tình
yêu gia đình và q hƣơng dào
dạt trong tâm hồn ngƣời lính trẻ
trên đƣờng hành quân ra trận thời

a. khái niệm văn bản
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết, có
chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng
phƣơng thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mơc đích
giao tiếp.
Có sáu kiểu văn bản thƣờng gặp với các phƣơng
thức biểu đạt tƣơng ứng: tự sự, miêu tả, biểu cảm,
nghị luận, thuyết ninh, hành chính – cơng vụ. Mỗi
kiểu văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
b. Liên kết trong văn bản:

Liên kết là một trong những tính chất quan trọng
nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa,
dễ hiểu.
Để văn bản có tính liên kết, ng-êi viết (ngƣời nói)
phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống
nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau; đồng thời phải
biết kêt nối các câu, các đoạn đó bằng các phƣơng
tiện ngơn ngữ (từ ngữ, tổ hợp từ, câu,…) thích hợp.
2. Chủ đề và bố cục của văn bản
- Khái niệm chủ đề trong lí thuyết văn bản bao gồm
đối tƣợng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Chủ
đề có nội dung bao quát hơn đề tài
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là một
trong những đặc trƣng quan trọng tạo nên văn bản.
Đặc trƣng này có liên hệ mật thiết với tính mạch
lạc, tính liên kết.
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản đƣợc thể
hiện trên cả hai bình diện: nội dung và cấu trúc hình thức
- Việc sắp xếp các ý có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc
tiếp thu của ngƣời đọc - phụ thuộc vào đối tƣợng
phản ánh, loại hình văn bản. Một số cách trình bày:
+ Theo thứ tự thời gian
+ Theo lơ gíc khách quan của đối tƣợng
11


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
kháng chiến chống Mĩ.
– Lƣu ý: Cần phân biệt chuyện
với chủ đề.

Ví dụ: Bài “Buổi học cuối cùng”
của An-phông-xơ Đô-đê.
+ Chuyện của “Buổi học cuối
cùng” là em bé Prăng kể lại buổi
dạy học cuối cùng của thầy Hamen ở vùng An-dát của nƣớc
Pháp bị Đức chiếm đóng.
+ Chủ đề của truyện là: Nỗi đau
của nhân dân dƣới ách thông trị
của ngoại bang; biết yêu tiếng mẹ
đẻ và yêu nƣớc; biết giữ tiếng nói
của dân tộc mình là nắm đƣợc
chìa khố để giải phóng, để giành
lại tự do.
Đại ý với chủ đề
– Đại ý là ý lớn trong một đoạn
thơ, một tình tiết; một đoạn, một
phần của truyện. Một đoạn thơ,
một tình tiết; một đoạn, một phần
của truyện thì chƣa hình thành
đƣợc chủ đề.
– Một tác phẩm có thể chỉ có một
chủ đề, nhƣng cũng có thể có
nhiều chủ đề (đa chủ đề).
Ví dụ:
Bài thơ “Bánh trơi nƣớc” của Hồ
Xn Hƣơng có các chủ đề sau:
+ (1) Tự hào về một loại bánh
ngon của dân tộc.
+ (2) Ca ngợi phẩm chất ngƣời
phụ nữ Việt Nam (nhan sắc, thuỷ


+ Theo lơ gíc chủ quan
+ Theo quy luật tâm lý, cảm xúc

B. LUYỆN TẬP
Bài 1: phân tích tính thống nhất về chủ đề của
văn bản “cuộc chia tay của những con búp bê”
Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê”
của Khánh Hoài, từ nhan đề đến cốt truyện, các tình
tiêt đều mang tính liên kết chặt chẽ:
+ Thành và Thuỷ đau khổ khóc suốt đêm.
+ Sáng sớm, Thành đau buồn đi ra vƣờn ngồi một
mình thì em gái theo ra.
+ Hai anh em chia đồ chơi.
+ Thành dẫn Thuỷ về trƣờng cũ, chào giã biệt cô
giáo Tâm và các bạn lớp 4B.
+ Trƣớc lúc lên xe, Thuỷ để lại cho anh trai cả hai
con búp bê… Thành nhìn theo bóng em gái rồi
khóc.
Nhƣ vậy, những con búp bê ngây thơ, ngộ nghĩnh
12


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
chung…).
không biết nỗi buồn phải chia tay. Chính cuộc chia
+ (3) Cảm thơng với thân phận tay của bố mẹ đã dẫn đến cuộc chia tay của con cái,
ngƣơi phụ nữ trong xã hội cũ.
của bạn bè và dẫn đến cuộc chia tay của búp bê.
Trong thực tế, Thành và Thuỷ đã không để cho búp

- GV đọc/ ghi đề lên bảng
bê phải chia tay. Điều đó nói lên nguyện vọng mãi
- HS chép đề và chỉ ra sự thống mãi ở bên nhau của các em. Đó là điều khiến cho
nhất về chủ đề của văn bản trên các bậc cha mẹ phải suy nghĩ.
các phƣơng diện: nhan đề, từ ngữ, Gia đình có ý nghĩa vơ cùng quan trọng với các em
các câu văn tập trung cho nội nhỏ. Hãy giữ gìn hạnh phúc gia đình, đừng bao giờ
dung vb.
để gia đình tan võ, khiến cho ngƣời lốn chia tay và
kéo theo bao cuộc chia tay đau đớn của các em nhỏ
ngây thơ, hiền lành, vơ tội.
Qua đó, ta rút ra chủ đề của truyện là:
+ Sự đau khổ của các em nhỏ trƣớc bi kịch gia đình
(cha mẹ bỏ nhau).
+ Tình thƣơng yêu của anh em, của bạn bè.
Bài 2: gợi ý
+ đoạn văn tham khảo
Quê hƣơng- hai tiếng thân thƣơng mà tha
thiết, giản dị mà thiêng liêng. Từ khi còn thơ ấu, tơi
đã ln tự hỏi: “q hƣơng là gì hả mẹ/ Mà cô giáo
dạy phải yêu?”. Và đến bây giờ khi đã trƣởng thành
hơn, tôi nhận ra quê hƣơng đối với tôi hay bất cứ ai
trên cõi đời này đều có vai trị vơ cùng quan trọng.
Đó là chiếc nơi nơi tơi sinh ra, cất tiếng khóc chào
đời và tập những bƣớc đi chập chững đầu tiên. Làm
sao quên đƣợc nơi chôn rau cắt rốn ấy, nơi đã chứa
Bài 2: Viết đoạn văn ngắn chủ đựng biết bao kỉ niệm buồn vui của tuổi thơ tơi hồn
đề vai trị của quê hương. Phân nhiên, vô tƣ, êm đềm chẳng cịn thắm lại. Q
tích tính thống nhất về chủ đề hƣơng là niềm tự hào mà tôi luôn sƣớng danh thật
to để bạn bè mọi miền của tôi đƣợc biết về. Với tơi,
trong đoạn văn em viết.

q hƣơng là hình ảnh mẹ cha tần tảo vác cuốc ra
đồng, là cánh diều biêng biếc chúng tôi kéo trên
lƣng trâu, là làn khói lam những chiều đơng lạnh cả
13


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
lũ xô nhau sƣởi ấm quanh bếp đất tự làm, là tiếng
đám bạn gọi nhau í ới đi học đi chơi, và cả những
trận địn roi khi trốn học ra sơng bắt cá…. Chính
những dòng sữ ngọt ngào thân thƣơng ấy của quê
hƣơng đã nuôi dƣỡng tâm hồn tôi, chắp cánh cho tôi
bay đến muôn nơi. Những câu ca dao, những lời ru
à ơi, những câu chuyện cổ… tất cả đều từ những
mái nhà quê hƣơng tỏa ra mà tô thắm cuộc đời
những đứa trẻ chúng tơi. Chẳng nơi đâu chan chứa
tình thƣơng và sẵn lịng chào đón ta trở về nhƣ q
hƣơng của ta. Vì thế mỗi chúng ta hãy nỗ lực phấn
đấu để xứng đáng với ân tình quê hƣơng và làm
giàu đẹp thêm cho q mình.
+ gợi ý phân tích tính thống nhất về chủ đề
Tùy vào từng đoạn văn của HS để phân tích tính
thống nhất:
Tập trung vào các từ ngữ tả q hƣơng, các từ nói
về vai trị của quê hƣơng (vd: nơi chôn rau cắt rốn,
nơi nuôi dƣỡng tâm hồn ta, nơi ai đi xa cũng nhớ
nhiều, nơi ta tự hào nhắc về trong lí lịch…)
Các câu liên kết thể hiện rõ chủ đề vai trò quê
hƣơng nhƣ thế nào?
3. Luyện tập, củng cố:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống lại nội dung kiến thức của bài.
4. Hoạt động tiếp nối::
- Học bài. Tập phân tích truyện ngắn Tơi đi học.
- Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ tốt lên từ thiên truyện '' Tơi đi học''?
Gợi ý:
+ Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tƣ tƣởng và nghệ thuật của truyện ngắn này,
thể hiện ở những vấn đề sau:
- Trƣớc hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn khơng có cốt truyện mà chỉ là
dòng chảy cảm xúc, là những tâm tƣ tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai
trƣờng đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng
làm lòng ta rung lên những cảm xúc.
14


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn
đi..., các cậu học trò..., con đƣờng tới trƣờng.... ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ cịn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn
mặt tƣời cƣời của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thƣơng con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói
về bàn tay mẹ). Hình tƣợng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình
thƣơng con bao la vơ bờ của mẹ.
- Chất thơ cịn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ
nhàng, trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo đƣợc sự đồng cảm, đồng điệu của mọi ngƣời
(kỉ niệm tuổi thơ cắp sách tới trƣờng, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.

15



Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Buổi 2
CHỦ ĐỀ: VĂN XUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1930 – 1945;
TỪ VỰNG; TỔNG QUÁT VỀ VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức: Ôn tập lại đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngịi bút Ngun Hồng:
thấm đƣợm chất trữ tình với lời văn tự truyện chân thành giàu sức truyền cảm.
- Ôn tập kiến thức về Trƣờng từ vựng; cách sử dụng trƣờng từ vựng
- Ôn tập về bố cục văn bản
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích nhân vật, kĩ năng so sánh, khái quát. Kĩ năng đọc
hiểu, vận dụng làm bài tập thực hành. Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng và tạo lập văn bản.
3. Về thái độ: Bồi dƣỡng tình cảm gia đình, sự cảm thơng với những cảnh ngộ bất hạnh.
Lên án những thành kiến hủ tục, nhỏ nhen, độc ác đã làm khơ héo tình cảm ruột thịt
thiêng liêng; ý thức học tập bộ môn
4. Định hướng phát triển năng lực:
+ NLC: Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
+ NLCB: Năng lực đọc – hiểu; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực giao tiếp tiếng
Việt; năng lực tự học; năng lực sử dụng ngơn ngữ...
II. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
TIẾT 1
ƠN TẬP VĂN BẢN TRONG LÒNG MẸ
Hoạt động của GV- HS

Kiến thức cần đạt
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
? Nhắc lại những kiến thức I – Vài nét về tác giả, tác phẩm
trọng tâm về tác giả?

1. Tác giả:
+ Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên thật là Nguyễn
Nguyên Hồng.
- Ngòi bút của ông luôn hƣớng về những ngƣời cùng khổ,
đặc biệt là phụ nữ và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ rõ
niềm yêu thƣơng sâu sắc, mãnh liệt và lòng trân trọng.
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài.
2. Tác phẩm:
* Xuất xứ:
- Những ngày thơ ấu là tập hồi kí về tuổi thơ cay đắng của
16


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
? Văn bản “Trong lịng mẹ”
đƣợc trích trong tác phẩm
nào Ngun Hồng?
?Tác phẩm đƣợc viết trong
hồn cảnh nào?
?Đây là tập hồi kí nhƣ thế
nào của Nguyên Hồng?

Chương hồi ký này là
nỗi đắng cay, uất nghẹn về
tình u thương vơ bờ bến
của Bé Hồng đối với người
mẹ nhân từ, tần tảo mà
cuộc đời đầy bất hạnh. Có
hai sự kiện đã trở thành kỷ
niệm khơng thể phai mờ

được nhà văn ghi lại trong
chương này. Đó là những
sự kiện gì ?

tác giả (1938), gồm 9 chƣơng.
- Tác phẩm viết năm 1938 và đến năm 1940 thì được in
trọn vẹn thành sách. Đó là một tập hồi ký gồm 9 chương
ghi lại một cách trung thực những năm tháng tuổi thơ cay
đắng của tác giả. Đó là một tuổi thơ có q ít những kỷ
niệm êm đềm, ngọt ngào, mà chủ yếu là những kỷ niệm
đau buồn, tủi cực của một “đứa bé côi cút, cùng khổ”
sinh ra trong một gia đình sa sút, bất hồ, sớm phải sống
lêu lổng, bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh cay nghiệt của họ hàng
và thái độ dửng dưng một cách tàn nhẫn của xã hội.
- Đoạn trích Trong lịng mẹ là chƣơng IV của tập hồi ký.
* Tóm tắt:
+ Sự kiện 1: Cuộc trị chuyện giữa bé Hồng và bà cơ.
+ Sự kiện 2: Mẹ bé Hồng trở về – cuộc gặp gỡ đầy nước
mắt của niềm vui và hạnh phúc
* Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc
đời 1 con ngƣời thƣờng là chính tác giả).
* Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm.

17


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

? Qua tìm hiểu đoạn trích,
em hãy cho biết bé Hồng

có hồn cảnh nhƣ thế nào?

? Em nhận xét nhƣ thế nào
về hoàn cảnh đó của bé
Hồng?
?Em hãy cho biết tâm trạng
bé Hồng nhƣ thế nào khi
đối thoại với bà cơ?

?Qua đó đã diễn tả tình
cảm nào của em với mẹ?
? Tâm trạng của bé Hồng
thay đổi ra sao khi gặp mẹ?
Nhắc lại các chi tiết, hình
ảnh làm rõ điều đó?

II. Phân tích đoạn trích
1. Cảnh ngộ của bé Hồng.
- Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm.
- Mẹ Hồng : Một ngƣời phụ nữ trẻ, khao khát yêu đƣơng
phải chôn vùi tuổi xn của mình trong cuộc hơn nhân
khơng hạnh phúc. Sau khi chồng mất 1 năm, mẹ bé Hồng
đã có con với ngƣời đàn ông khác => Cùng túng quá phải
bỏ con đi tha phƣơng cầu thực.
- Hồng trở thành đứa trẻ cơi cút, sống lang thang, thiếu
tình thƣơng ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những ngƣời họ
hàng bên nội.
=>Tuổi thơ của Ngun Hồng có q ít những kỉ niệm êm
đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi
cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ.

2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cơ.
- Kìm nén khi bà cơ hỏi: « Có muốn vào Thanh Hố chơi
với mợ mày khơng»: Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm
nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng(cúi đầu khơng đáp,
lịng thắt lại, kh mắt cay cay).
- Khi bà cô nhắc dến em bé: nƣớc mắt rịng rịng, chan
hồ, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé « xoắn chặt
lấy tâm can em » và bé Hồng đã đau đớn: « cười dài
trong tiếng khóc ». Nỗi đau đớn, sự phẫn uất khơng kìm
nén lại đƣợc khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc.
- Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới,
mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi… : cổ họng nghẹn
ứ, khóc khơng ra tiếng.
=> Diễn tả tình u thƣơng mẹ, sự nhạy cảm và lịng tự
trọng cao độ của chú bé Hồng, sự uất ức, căm giận với hủ
tục phong kiến.
3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lịng mẹ.
- Khi thống thấy bịng ngƣời ngồi tren xe giống mẹ: vội
vã, đuổi theo, gọi rối rít -> Lịng khắc khoải mong chờ, sự
khao khát đƣợc gặp mẹ: “khác gì cái ảo ảnh….sa mạc .
18


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
- Khi ngồi trên xe: ồ khóc nức nở -> khóc vì hờn dỗi, vì
sung sƣớng, hạnh phúc, vì mãn nguyện.
- Khi trong lịng mẹ: Đƣợc ngắm gƣơng mặt mẹ, đƣợc
cảm nhận hơi thở thơm tho phả ra từ khuôn miẹng xinh
xắn nhai trầu của mẹ -> Hồng vô cùng sung sƣớng hạnh
phúc, bé đã cảm nhận đƣợc : những cảm giác ấm áp đã

bao lâu mất đi bỗng mơn man khắp da thịt.
=>Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm,
cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử :
phải bé lại……… mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ
?Nhắc lại những nét chính cùng.
về nội dung và nghệ thuật? 4. Nội dung, nghệ thuật
*Nội dung : Nỗi cay đắng, tủi cực cùng tình thƣơng yêu
cháy bỏng đối với ngƣời mẹ bất hạnh của bé Hồng.
*Nghệ thuật : Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế, sâu
sắc. Chất trữ tình trong văn bản thế hiện:Cuộc gặp gỡ bất
ngờ và cảm động giữa cậu bé Hồng và người mẹ ở cuối
văn bản. Ngôn ngữ thể hiện rất chân thực và thấm đẫm
chất trữ tình, giọng văn tuôn trào cảm xúc.
B. Luyện tập
1. Đọc đoạn văn sau và 1. Bài tập 1
trả lời theo các yêu cầu Gợi ý
a. Tên đoạn trích : “Trong lịng mẹ” ( trích “Những ngày thơ
bên dƣới:
“… Mẹ tơi vừa kéo tay tơi, ấu”)
xoa đầu tơi hỏi, thì tơi ịa Tác giả: Nguyên Hồng.
lên khóc rồi cứ thế nức nở. b. Các tình thái từ: đi, mà.
c. - Câu ghép:
Mẹ tơi cũng sụt sùi theo:
Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tơi hỏi, thì tơi ịa lên khóc
- Con nín đi! Mợ đã về với
rồi cứ thế nức nở.
các
con
rồi
mà”.

- Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tiếp nối.
(Ngữ văn 8- Tập1)
d. Công dụng của dấu hai chấm: đánh dấu (báo trƣớc) lời đối
a. Cho biết tên tác giả, tên thoại.
đoạn trích của đoạn văn
trên?
b. Xác định các tình thái từ
19


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
có trong đoạn văn trên.
c. Xác định câu ghép và chỉ
ra quan hệ ý nghĩa giữa các
vế trong câu ghép ấy.
d. Nêu công dụng của dấu
hai chấm trong đoạn văn
trên.
2. Đọc đoạn văn sau và
trả lời theo các yêu cầu
bên dƣới:
"Nếu người quay lại ấy là
người khác thì thật là một
trị cười tức bụng cho lũ
bạn tơi, chúng nó khua
guốc inh ỏi và nơ đùa ầm ĩ
trên vỉa hè. Và cái lầm đó
khơng những làm tơi thẹn
mà cịn tủi cực nữa, khác gì
cái ảo ảnh của một dịng

nước trong suốt chảy dưới
bóng râm đã hiện ra trước
con mắt gần rạn nứt của
người bộ hành ngã gục
giữa sa mạc".(NV 8-HKI)
a. Cho biết đoạn văn trên
đƣợc trích trong tác phẩm
nào? Của ai?
b. Xác định biện pháp nghệ
thuật đƣợc sử dụng trong
đoạn văn và tác dụng của
biện pháp nghệ thuật ấy.

2.Bài tập 2
Gợi ý
a. Đoạn văn trên thuộc đoạn trích “Trong lịng mẹ” ( trích
“Những ngày thơ ấu”)
-Tác giả: Nguyên Hồng.
b.
b1. Biện pháp so sánh
"Nếu người quay lại ấy là người khác... khác gì cái ảo ảnh của
một dịng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra
trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa
mạc."
b2. Tác dụng:

- Đây là đoạn văn ghi lại tâm trạng chú bé Hồng trên
đƣờng đi học về thoáng thấy một ngƣời trong xe kéo
giống mẹ mình nên cậu bé đuổi theo gọi cuống quýt.
+ Cặp quan hệ từ nếu – thì diễn tả nếu sự thực khơng phải

là mẹ thì đó sẽ là sự nhục nhã, tủi cực của cậu bé khi phải
làm trò cƣời cho lũ bạn và đặc biệt niềm khát khao cháy
bỏng, niềm hi vọng đƣợc gặp mẹ bấy lâu thƣờng trực
trong tâm hồn sẽ vỡ vụn, tan biến.
+ Với lối so sánh độc đáo, mới lạ, sinh động cùng lối ẩn
dụ tinh tế, đặc sắc, nhà văn ví đứa con nhớ thƣơng, đợi
chờ mẹ chẳng khác nào ngƣời bộ hành sắp ngã gục giữa
sa mạc cịn ngƣời mẹ kính u nhƣ dòng nƣớc mát lành,
tinh khiết xoa dịu cơn khát cồn cào, tƣới mát tâm hồn,
cuộc đời con. Phải thiếu thốn đến cùng cực, đứa trẻ tội
nghiệp mới có những khát khao mãnh liệt đến thế. Mẹ
chính là niềm hi vọng chan chứa, là hạnh phúc thiêng
liêng, tình yêu thƣờng trực và trên hết là sự sống của đời
20


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
con.
- Đoạn văn đƣợc viết bằng tất cả những rung động tinh tế,
cảm động nhất trong sâu thẳm một tâm hồn trẻ thơ với
tình yêu tha thiết dành cho mẹ của mình. Sức hấp dẫn đặc
biệt của đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu
sắc, giọng điệu tha thiết, mãnh liệt, tràn đầy cảm xúc. Chi
tiết nhỏ nhƣng gây xúc động mạnh mẽ, có ý nghĩa lay
thức những tình cảm nhân văn cao đẹp. Từ đó nhà văn lên
tiếng bênh vực, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho
những kiếp ngƣời bị chà đạp, sỉ nhục, đặc biệt là phụ nữa
và trẻ em trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đay là
3. Đọc đoạn văn sau và cảm hứng hiện thực và nhân đạo ấm nóng của tác phẩm.
trả lời theo các yêu cầu 3.Bài tập 3

Gợi ý
bên dƣới:
“Cô tôi chưa dứt câu, cổ a. Đoạn trích trên thuộc văn bản “Trong lịng mẹ”, trích trong
họng tơi đã nghẹn ứ khóc tác phẩm “Những ngày thơ ấu”)
khơng ra tiếng. Giá những - Tác giả: Nguyên Hồng.
cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là b. Những từ thuộc trƣờng từ vựng chỉ hoạt động của “tơi”:
một vật như hịn đá hay cục khóc, vồ, cắn, nhai, nghiến.
thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tơi c. Biện pháp tu từ: nói q, so sánh.
+So sánh: “Giá những...mới thơi”
quyết vồ ngay lấy mà cắn,
+Nói q: vồ, cắn, nhai, nuốt, nghiến...nát vụn
mà nhai, mà nghiến cho kì
-Tác dụng: Thể hiện thái độ kiên quyết, dứt khốt bảo vệ mẹ
nát vụn mới thôi” (NV 8- trƣớc những cổ tục độc ác, tàn nhẫn của xã hội cũ. Qua đó cho
HKI)
thấy, ở bé Hồng ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ
a.Đoạn văn trên trích trong thánh thiện, sự bao dung và thấu hiểu.
văn bản nào thuộc tác d. Cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong mỗi câu
phẩm nào? Tác giả là ai?
ghép
b.Tìm những từ thuộc - Cơ tơi /chƣa dứt câu, cổ họng tơi /đã nghẹn ứ khóc
trƣờng từ vựng chỉ hoạt không ra tiếng.
động của “tôi”.
CN
VN
CN
VN
c.Xác định biện pháp tu từ -> Quan hệ đồng thời.
đƣợc sử dụng và chỉ ra tác Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tơi / là một vật nhƣ hịn
dụng của biện pháp tu từ đá

ấy.
CN
VN
21


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
d. Xác định cấu tạo và quan hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi /quyết vồ ngay lấy mà
hệ ý nghĩa giữa các vế
CN
VN
trong các câu ghép trên.
cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới
e.Nêu cảm nhận ngắn gọn
của em về câu văn sau:
“Giá những cổ tục đã đày
đoạ mẹ tôi là một vật như
hòn đá hay cục thuỷ tinh,
đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ
ngay lấy mà cắn, mà nhai,
mà nghiến cho kì vụn nát
mới thơi”

thơi.
-> Quan hệ điều kiện.
e. Cảm nhận ngắn gọn:

- Là một câu văn biểu cảm dài, nhịp văn dồn dập với liên
tiếp nhiều động từ mạnh.
- Thể hiện một ý nghĩa táo tợn, bất cần đầy phấn nộ đang

trào sôi nhƣ một cơn dông tố trong lòng cậu bé.
- Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng. Các từ
cắn, nhai, nghiến, nằm trong 1 trƣờng nghĩa đặc tả tâm
trạng uất ức của nhân vật.
- Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thƣơng mẹ bấy
nhiêu.
- Đặc biệt tình yêu thƣơng và niềm tin yêu với mẹ đã
khiến ngƣời con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ
cảnh ngộ bi thƣơng của ngƣời mẹ, từ những lời nói kích
động của ngƣời cơ, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm
giận cái xã hội đầy đố kị và độc ác ấy với những ngƣời
phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới ngƣời
đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu
văn giàu cảm xúc và hình ảnh.
=>Chúng ta cảm thơng với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm
giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân trọng một
bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực u thƣơng và tin
tƣởng mẹ. Bé Hồng vẻ ngồi thì nhẫn nhục nhƣng bên
trong thì sơi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống
trả lại mọi sự xúc phạm.

*********************************************
22


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

TIẾT 2

ÔN TẬP VỀ TRƢỜNG TỪ VỰNG


Hoạt động của GV- HS

Kiến thức cần đạt
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
1. Khái niệm: Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một
? Hãy nhắc lại khái niệm nét chung về nghĩa.
về trƣờng từ vựng?
VD:
Hoạt động chia cắt đối tƣợng : xé, xẻ, mổ, cƣa, chặt, vằm,
băm.
2. Những điểm cần lƣu ý:
- Một trƣờng từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn.
? Những điểm lƣu ý khi
Hoạt động của chân: bàn chân, ngón chân,
sử dụng trƣờng từ vựng nhảy, đứng…
là gì?
Chân
Bộ phận của chân: bàn chân, ngón, cổ
chân…
Cảm giác của chân: tê, đau, mỏi, nhức…
Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to,
thẳng….
- Trƣờng từ vựng nhỏ nằm trong trƣờng từ vựng lớn có thể
có sự khác biệt nhau về từ loại.
VD: “ mắt”
- Bộ phận của mắt: DT
- Đặc điểm của mắt: TT
- Hoạt động của mắt: ĐT
- Một từ có thể thuộc nhiều trƣờng từ vựng:

VD: “ chua”
- Trƣờng mùi vị: mặn, ngọt, chua, cay…
- Trƣờng âm thanh: ngọt, chua, êm…
- Chuyển từ trƣờng vựng này => trƣờng từ vựng khác => giá
trị nghệ thuật.
VD:
Nhà ai vừa chín quả đầu
23


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8

2. Tìm các từ thuộc các
trƣờng từ vựng sau:
hoạt động dùng lửa của
ngƣời; trạng thái tâm lí
của ngƣời; trạng thái
chƣa quyết định dứt
khốt của ngƣời; tính
tình của ngƣời; các lồi
thú đã đƣợc thuần dƣỡng
2. Vận dụng kiến thức
đã học về trƣờng từ
vựng để phân tích cái
hay trong đoạn thơ
sau:
"Áo đỏ em đi giữa phố
đơng,
Cây xanh nhƣ cũng ánh
đeo hồng,

Em đi lửa cháy trong
bao mắt,
Anh đứng thành tro em
biết không"

3. Cho câu chủ đề:
“Đọc Trong lòng mẹ, ta
bắt gặp một bé Hồng rất
đáng thương, đáng yêu,
trong đau khổ, trái tim
thương yêu của em vẫn

Đã nghe xóm trước vườn sau chín vàng.
=> Chuyển trƣờng từ vựng thính giác => trƣờng từ vựng
khứu giác.
B. Luyện tập
1.Bài tập 1
- Hoạt động dùng lửa của ngƣời: châm, đốt, nhen, nhóm, bật,
quẹt...
- Trạng thái tâm lí của ngƣời: vui, buồn, hờn, giận
-Trạng thái chƣa dứt khoát của ngƣời: lƣỡng lự, do dự, chần
chừ,...
-Tính tình của ngƣời: vui vẻ, hiền, dữ,...
- Các lồi thú đã đƣợc thuần dƣỡng: trâu, bị, chó,...
2. Bài tập 2
Tác giả sử dụng 2 trƣờng từ vựng:
+Trƣờng từ vựng về màu sắc : đỏ - hồng – ánh
+Trƣờng từ vựng chỉ về lửa : lửa - cháy- tro.
- Các từ trong hai trƣờng từ vựng có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tạo nên vẻ đẹp của đoạn thơ. Màu áo đỏ của cô gái

thắp lên trong mắt chàng trai (nhiều ngƣời khác) ngọn lửa.
Ngọn lửa đó lan tỏa trong ngƣời anh, làm anh say đắm, ngất
ngây, và lan tỏa cả không gian, làm không gian cũng biến
sắc (cây xanh cũng ánh hồng).
- Xây dựng hình ảnh gây ấn tƣợng mạnh với ngƣời đọc. Nó
miêu tả một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng, đắm say…( ngoài
ra bài thơ còn sử dụng một số phép đối.
3. Bài tập 3
- Câu chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng
rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương
yêu của em vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn
vẹn”.
- Các câu triển khai câu chủ đề
+ Cậu bé sống trong một hồn cảnh vơ cùng bất hạnh. Em
sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua
24


Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8
dành cho người mẹ một
cách đằm thắm, trọn
vẹn.”
Hãy viết một đoạn văn
khoảng 10 câu làm rõ
câu chủ đề trên. Trong
đoạn có sử dụng một
trƣờng từ vựng. (chỉ rõ)
- GV: hƣớng dẫn hs viết
câu chủ đề đầu đoạn
hoặc cuối đoạn. (tích

hợp với kiến thức xây
dựng đoạn văn)

đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hƣơng cầu thực, xa quê,
xa gia đình, em phải sống với bà cơ giàu có nhƣng cay
nghiệt.
+Tuy sống trong khổ đau, nhƣng trái tim cậu bé vẫn vẹn
nguyên tình yêu thƣơng dành cho mẹ. Bà cơ ln nói những
lời cay nghiệt, không ngừng gieo giắc vào tâm hồn ngây thơ
của cậu những hồi nghi, khinh miệt mẹ. Nhƣng em khơng
hề để tâm và ln nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất.
+ Tình u thƣơng mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh
mẽ, dứt khốt, muốn hết lịng bảo vệ mẹ. Cậu ƣớc những cổ
tục giống nhƣ hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ cậu sẽ
nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thơi. Chính tình u thƣơng
mãnh liệt trỗi dậy trong lòng khiến cậu muốn vùng lên để
bảo vệ ngƣời mẹ tội nghiệp, đáng thƣơng trƣớc sự hà khắc
của xã hội phong kiến.
+ Tình yêu thƣơng ấy còn bộc lộ qua cuộc gặp gỡ giữa hai
mẹ con. Sau bao ngày xa cách, cậu sà vào lòng mẹ cho thỏa
nỗi nhớ mong, niềm khát khao yêu thƣơng, em muốn đƣợc
mẹ ôm ấp, chở che trong niềm hạnh phúc tột cùng.
+ Đoạn trích đã thể hiện đƣợc những cung bậc cảm xúc của
cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thƣơng
-HS có thể chỉ ra các nhƣng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện
trƣờng từ vựng trong tình mầu thử thiêng liêng và cao đẹp vô cùng.
đoạn văn
*Trƣờng từ vựng
+Trạng thái tâm lí: đau khổ, hạnh phúc, nhớ mong, yêu
thƣơng,...

B. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN BẢN
- BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
Hoạt động của GV- HS
Kiến thức cần đạt
A. Hệ thống lại kiến thức đã học
-GV: giúp hs hệ thống 1. Ghi nhớ
kiến thức về bố cục của - Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện
văn bản
chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài,
TIẾT 3

25


×