Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

V1 GIÁO án dạy THÊM NGỮ văn 12 kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.23 MB, 200 trang )

TIẾT 60-65: CHỦ ĐỀ: TƠ HỒI
- TÁC PHẨM “VỢ CHỒNG A PHỦ”I . MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:
- Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ánh sáng thống trị của phong
kiến và thực dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và q trình vùng
lên tự giải phóng của đồng bào vùng cao.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí
nhân vật sắc sảo, tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn ngôn ngữ mang phong vị và màu sắc
dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.
2. Kĩ năng
- Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác
phẩm tự sự.
3. Thái độ, tƣ tƣởng
Giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu thương, trân trọng số phận con người.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án dạy thêm
- Phương tiện, đồ dùng dạy học
- Phương pháp:
+ Thuyết trình
+ Giảng giải
+ Phát vấn
+ Nêu và giải quyết vấn đề
+ Thảo luận nhóm
1


+ Giảng bình
+ Phân tích
2. Học sinh:
- Sgk, tài liệu tham khảo, vở ghi.


- Đọc và tìm hiểu các tài liệu viết, tài liệu tham khảo hoặc trên các trang web.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
PHẦN I:KIẾN THỨC CHUNG:
I: TÁC GIẢ TƠ HỒI
- Ơng là nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam
hiện đại bằng con đường tự học.
- Viết theo xu hướng hiện thực thiên về diễn tả sự thật của đời thường. Ông hấp dẫn
người đọc ở lối trần thuật của một người từng trải, hóm hỉnh, đơi lúc tinh qi
những ln sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thơng tục
nhưng nhờ phép sử dụng đắc địa và tài ba, đầy ma lực và mang sức lay chuyển tâm
tư người đọc.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét lạ trong phong tục, tập quán ở nhiều
vùng khác nhau của đất nước và trên thế giới. Ông được mệnh danh là nhà văn của
đề tài Hà Nội, của đề tài miền núi bên cạnh nhiều đóng góp đặc sắc khác.
II. TÁC PHẨM VCAP
1. Hoàn cảnh, xuất xứ
- Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn
và Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc.
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu
du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn.
- Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở
Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của
Mị và A Phủ ở Phiềng Sa. Đoạn trích là phần đầu của truyện ngắn.
2


2. Tóm tắt
- Tác phẩm kể về cuộc đời của đôi trai gái người Mèo là Mị và A Phủ. Mị là một cô
gái trẻ, đẹp. Cô bị bắt làm vợ A Sử - con trai thống lý Pá Tra để trừ một món nợ

truyền kiếp của gia đình. Lúc đầu, suốt mấy tháng rịng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị
định ăn lá ngón tự tử nhưng vì thương cha nên Mị không thể chết. Mị đành sống tiếp
những ngày tủi cực trong nhà thống lí. Mị làm việc quần quật khổ hơn trâu ngựa và
lúc nào cũng ―lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa‖. Mùa xn đến, khi nghe tiếng
sáo gọi bạn tình thiết tha Mị nhớ lại mình cịn trẻ, Mị muốn đi chơi nhưng A Sử bắt
gặp và trói đứng Mị trong buồng tối.
- A Phủ là một chàng trai nghèo mồ côi, khoẻ mạnh, lao động giỏi. Vì đánh lại A Sử
nên bị bắt, bị đánh đập, phạt vạ rồi trở thành đầy tớ khơng cơng cho nhà thống lí.
Một lần, do để hổ vồ mất một con bị khi đi chăn bị ngồi bìa rừng nên A Phủ đã bị
thống lí trói đứng ở góc nhà. Lúc đầu, nhìn cảnh tượng ấy, Mị thản nhiên nhưng rồi
lòng thương người cùng sự đồng cảm trỗi dậy, Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ rồi theo
A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài…
3. Nhân vật Mị
a. Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện
- Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vơ tri, vơ giác: ―Ai ở xa về,
có việc vào nhà thống lý Pá Tra thường trông thấy có một cơ con gái ngồi quay sợi
gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa‖.
- Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang ―nhiều nương, nhiều bạc, nhiều
thuốc phiện‖ nhất làng nhưng lúc nào cũng ―cúi mặt‖, ―buồn rười rượi‖.
(Hình ảnh của Mị hồn tồn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương
phản ấy báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều uẩn khúc và
một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc.
b. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị
* Trƣớc hết, Mị là cơ gái có ngoại hình đẹp và nhiều phẩm chất tốt, đáng lẽ có
thể sống một cuộc sống hạnh phúc:
- Một cơ gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo.
- Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, khơng quản ngại khó khăn.
3



- Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý.
- Một người con hiếu thảo.
- Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, tốt
lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi
rừng miền Tây Tổ quốc. Tuy nhiên, trái với những gì Mị đáng được hưởng, bi kịch
đã đến với Mị một cách phũ phàng bởi cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục.
* Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra:
- “Con dâu gạt nợ”:
+ Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ,
bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng
chưa trả được. Điều đau đớn trong thân phận của Mị là ở chỗ: nếu chỉ là con nợ thay
cho bố mẹ thì Mị hồn tồn có thể hi vọng vào một ngày nào đó sẽ được giải thốt
sau khi món nợ đã được thanh toán (bằng tiền, bằng vật chất hoặc công lao động).
Nhưng Mị lại là con dâu, bị cướp về và ―cúng trình ma‖ ở nhà thống lý. Linh hồn Mị
đã bị con ―ma‖ ấy ―cai quản‖. Đến hết đời, dù món nợ đã được trả, Mị cũng sẽ khơng
bao giờ được giải thốt, được trở về với cuộc sống tự do. Đây chính là bi kịch trong
cuộc đời Mị.
- Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực,
sống mà nhƣ đã chết. Ở đó:
+ Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng.
+ Mị chỉ là một công cụ lao động.
+ Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà.
+ Mị âm thầm như một cái bóng.
+ Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống.
- Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến
miền núi mà cịn nói lên một sự thật đau xót: dưới ách thống trị của cường quyền bạo
lực và thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách
tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời,
từ những con người có lịng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như
4



đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống
của con người thật đáng sợ !
* Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài)
- Những tác động của ngoại cảnh:
+ Trước hết là khung cảnh mùa xuân.
+ Tiếp đó là ―tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi‖ – tiếng sáo gọi bạn tình ―vọng‖ vào
tâm hồn Mị ―thiết tha bổi hổi‖.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã ―chiêng đánh ầm ĩ‖ và bữa rượu tiếp
ngay bữa cơm bên bếp lửa.
+ Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng
sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi
theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, ―tiếng sáo rủ bạn đi chơi‖ chính là tiếng ca của hạnh
phúc, là biểu tượng của tình u đơi lứa. Nó đã xun qua hàng rào lạnh giá bên
ngồi để ―vọng‖ vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức sống vẫn
được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này.
- Diễn biến tâm lý, hành động:
+ Đầu tiên, Mị ―ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi‖.
+ Trong khơng khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu
ngày Tết, ―Mị cũng uống rượu‖.
+ Mị “thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết
ngày trước”. Mị cảm thấy mình ―trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi‖.
+ Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại:“Nếu có
nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại
nữa”.
+ “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại
tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động
mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này
dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.

+ Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó
trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới
5


lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một ngọn gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách
mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn,
không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị,
của mỗi cá nhân.
* Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ)
- Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng khơng vì thế mà lịng ham sống và khát
khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hồn cảnh đặc biệt nó cịn
bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể
thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ
rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài:
+ Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hồn tồn dửng dưng.
+ Nhưng sau đó, khi chứng kiến dịng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại
của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người.
+ Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí.
+ Dù trong lịng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn
khỏi Hồng Ngài.
+ Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng
Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thốt khỏi
những ―gơng xiềng‖ của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là
sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân
lao động Tây Bắc.
3. Nhân vật A Phủ
a. Số phận éo le
- Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa).
- Nghèo, khơng lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.

b. Cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về ngƣời lao động miền núi Tây Bắc
- Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai
Mông khỏe mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản.
- Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ khơng quản ngại những cơng việc nặng nhọc,
khó khăn, nguy hiểm.
6


- Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu.
- Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt.
c. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo
- Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng ―bắt vạ‖, trở thành một kiểu ―nơ
lệ‖ trong nhà thống lí Pá Tra.
- Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bị mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man,
có thể phải trả giá bằng cả tính mạng.
(Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống vềtội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây
Bắc vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao
nước ta.
4. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm
a. Giá trị hiện thực
- Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây
Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A
Phủ).
- Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi (dẫn
chứng cha con thống lí Pá Tra)
- Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong
tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ)
b. Giá trị nhân đạo
- Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của
người lao động nghèo miền núi (dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ)

- Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền).
- Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng
hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào,
con người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân
vật Mị- trong đêm tình mùa xn, cởi trói A Phủ)
- Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói
riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thốt khỏi những bất
7


cơng, con đường làm chủ vận mệnh của mình (dẫn chứng hành động cởi trói cho A
Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài).
5. Đặc sắc nghệ thuật
a. Nghệ thuật kể chuyện
- Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết
khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà
không rối, không trùng lặp.
- Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình
thấm đẫm chất thơ.
b. Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật
- Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý
nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật.
c. Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc
- Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo
hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài).
- Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình
mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện).
6. Chủ đề
- Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người - những con người dưới đáy xã hội những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm
nặng nề về nhân phẩm.

- Truyện có giá trị nhân đạo sâu sắc : Phát hiện và ngợi ca sức sống tiềm tàng mãnh
liệt của con người. Giá trị nhân đạo của ―Vợ chồng A Phủ” gắn liền với đường lối
cách mạng và chính sách dân tộc của Đảng : Giải phóng cho những người lao động bị
áp bức bóc lột, đem đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Qua hai nhân vật M và A Phủ, tác phẩm cho thấy : Xã hội phong kiến miền núi dù
có tàn bạo đến đâu cũng khơng giam hãm được khát vọng sống của con người.
PHẦN II: LUYỆN ĐỀ
ĐỀ SỐ 1:
8


Phân tích giá trị hiện thực đƣợc nhà văn Tơ Hồi thể hiện trong đoạn trích sau:
Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Nhưng Mị cũng khơng cịn tưởng
đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ thì
Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đổi ở cái
tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm
mà thôi. Mị cúi mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những
việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt, mỗi năm mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi
làm lại: Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm thì giặt đay, xe đay, đến mùa
thì đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay
trong cánh tay để tước thành sợi. Bao giờ cũng thế, suốt năm suốt đời như thế. Con
ngựa, con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn
bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.
Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong xó cửa. Ở cái buồng Mị
nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vng bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng
chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi
trong cái lỗ vng ấy mà trơng ra, đến bao giờ chết thì thơi.
(Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai,
HƢỚNG DẪN LÀM BÀI
a. Mở bài :

- Tơ Hồi là một trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại
Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh nhạy những nét riêng trong phong
tục, tập quán của những miền đất mà ơng đã đi qua. Ơng có giọng văn kể chuyện
hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn; có vốn ngơn ngữ bình dân phong phú và
sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa.
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc.
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Đoạn trích ở phần đầu truyện: Lần lần, mấy năm qua,
mấy năm sau…bao giờ chết thì thơi thể hiện thành công giá trị hiện thực về cuộc đời
người dân miền núi Tây Bắc trong sáng tác của Tô Hoài.
b. Thân bài
9


*Khái quát chung:
- Hoàn cảnh sáng tác:Truyện ngắn “VCAP” là tác phẩm đặc sắc trong tập
Truyện Tây Bắc (1953)
- Về nhân vật Mị: là cô gái người Mông trẻ trung, hồn nhiên, xinh đẹp, tài hoa...
Nhưng vì món nợ truyền kiếp, bị bắt làm con dâu nhà thống lí Pá Tra.
* Phân tích giá trị hiện thực đƣợc nhà văn Tơ Hồi thể hiện:
a. Nội dung
Giá trị hiện thực là gì? Đó là bức tranh đời sống hiện thực đƣợc nhà văn phản
ánh trong tác phẩm của mình. Mỗi tác phẩm văn học đều có giá trị hiện thực, bởi
văn chương không thể xa rời thực tế.―Nhà văn phải là người thư ký trung thành của
thời đại‖.
-Biểu hiện trước hết về giá trị hiện thực trong đoạn trích là Tơ Hoài đã miêu tả chân
thực số phận cực khổ của người dân dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi và
bọn thực dân phong kiến, được thể hiện qua nhân vật Mị.
+Mị vốn là một cô gái người Mèo có đủ khả năng và điều kiện hưởng một cuộc sống
hạnh phúc, có một tương lai tươi sáng. Mị xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo, u lao
động, có lịng tự trọng…

+ Khi Mị bị bắt về làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra, lúc đầu Mị xuất hiện ý
thức phản kháng từ yếu ớt ―đêm nào cũng khóc‖ đến mạnh mẽ ―ăn lá ngón tự tử‖
nhưng sau đó, khi bố mất, khi đã quen với mọi thứ, Mị chấp nhận số phận bi kịch của
mình.
+ Ý thức phản kháng mất đi, Mị chấp nhận số phận của mình, sống một cách dật dờ,
tàn lụi: Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.
+Mị được so sánh theo thủ pháp ―vật hóa‖: so sánh ngang bằng (Mị tưởng mình cũng
là con trâu, mình cũng là con ngựa...; Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con
rùa ni trong xó cửa.) và so sánh khơng ngang bằng (Con ngựa, con trâu làm cịn
có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi
vào việc làm cả đêm cả ngày.) nhằm tập trung phản ánh hai nội dung: nhận thức của
Mị về nỗi khổ, sự đọa đày về thân xác (Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng
là con ngựa...; Con ngựa, con trâu làm cịn có lúc, đêm nó cịn được đứng gãi chân,
10


đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày.) và sự tê
liệt về ý thức, tinh thần (Mỗi ngày Mị càng khơng nói, lùi lũi như con rùa ni trong
xó cửa.). Từ đó, tác giả làm nổi bật dịng tâm tư, nhận thức của nhân vật về cuộc đời,
số phận nô lệ buồn đau, cực nhục của Mị, sự đọa đày cả về thể xác lẫn tinh thần đối
với Mị.
+ Mị còn được nhà văn khắc họa bằng những hành động liên tiếp nhau, lặp đi lặp lại
(lên núi hái thuốc phiện, giặt đay, xe đay, bẻ bắp, hái củi, bung ngơ, tước đay).Cách
khắc họa nhân vật của Tơ Hồi gây ấn tượng về một con người bị tê liệt về xúc cảm,
hành động như một cỗ máy đã được lập trình sẵn, chỉ như đang tồn tại một cách vơ
thức mà khơng hề sống với bất kì một trạng thái cảm xúc sống động nào.
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở ―kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vng bằng bàn tay,
lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng‖ là
biểu tượng ám gợi về địa ngục trần gian, tù túng, ngột ngạt, nơi cầm tù tuổi thanh
xuân của con người, biến Mị từ một cô gái trẻ trung phơi phới thành một con người

vơ cảm, cam chịu.Đó khơng gian phi nhân tính.
+ Tận cùng của sự cam chịu : ―Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy
mà trông ra, đến bao giờ chết thì thơi.‖. Mị phải chịu đựng cả nỗi đau về thể xác và
tinh thần.
- Mặt khác, giá trị hiện thực của đoạn trích cịn thể hiện ở sức tố cáo tội ác của bọn
thực dân phong kiến miền núi Tây Bắc.
+ Chúng lợi dụng cường quyền và thần quyền để áp bức, bóc lột người dân miền núi.
Mị là nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi do chúng đặt ra.
+ Chúng biến trần gian thành địa ngục, chà đạp lên hạnh phúc, tình u của con
người. Khơng những đày đọa thể xác của Mị, chúng còn làm tê liệt ý thức phản
kháng, sống trong sự cam chịu, chấp nhận kiếp đời làm dâu gạt nợ, nô lệ đầy tủi nhục
b. Nghệ thuật:
hân vật Mị được phác tả bằng vài nét chân dung gây ám ảnh, có sự kết hợp giữa
giọng trần thuật của nhà văn với dòng tâm tư của nhân vật, khiến người đọc có cảm
giác người viết đã nhập sâu vào trong dòng ý nghĩ, tâm tư của nhân vật để diễn tả suy
nghĩ, tâm trạng của nhân vật; nhiều biện
11


* Đánh giá
- Qua giá trị hiện thực trong đoạn trích, tác giả lên án, vạch trần bộ mặt tàn bạo, độc
ác của kẻ thù giai cấp; cảm thông, đồng cảm, thương yêu với số phận đau thương của
người dân Tây Bắc. Đó là thái độ và tấm lịng đáng trân quý của nhà văn cách mạng
trong văn học 1945-1975.
- Giá trị hiện thực trong đoạn trích góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện
ngắn của Tơ Hồi.
c. Kết bài:
Giá trị hiện thực của ―Vợ chồng A Phủ‖ là hiện thực cuộc sống của những người
dân Tây Bắc, cần cù, chăm chỉ, chân phương nhưng bất hạnh, khổ cực. Hình tượng
nhân vật Mị trong tác phẩm và đặc biệt qua đoạn văn trên, tác giả đã khái quát toàn

bộ không gian xã hội thực dân nửa phong kiến nơi vùng cao, đồng thời lên án mạnh
mẽ, phơi bày bộ mặt tàn bạo và các thế lực đen tối đã tồn tại và chèn ép con người
đến bước đường cùng. Qua tác phẩm, Tơ Hồi cũng gửi gắm sự nâng niu, trân trọng
đến nhân vật của mình hay chính là những người dân vùng núi phía Bắc, tìm kiếm sự
lay động trong lịng độc giả khi chứng kiến những khó khăn, gian khổ mà nhân vật
phải trải qua.
ĐỀ SỐ 2:
Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tơ Hồi đã miêu tả hành động
trỗi dậy của nhân vật Mị qua hai đoạn văn sau:
-“Bây giờ Mị cũng khơng nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm
vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo.Mị muốn đi chơi, Mị
cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, với lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách…”
-“Lúc ấy trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng
Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt
nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ
được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một
tiếng “Đi ngay…”…”
Cảm nhận tâm trạng của nhân vật Mị qua hai đoạn văn trên, từ đó nhận xét về
sức sống tiềm tàng của nhân vật này.
12


HƢỚNG DẪN LÀM BÀI
1. Mở bài
– Tơ Hồi là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại.
– ―Vợ chồng A Phủ‖trích trong tập ―Truyện Tây Bắc‖. Tác phẩm phản ánh bức tranh
bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến,
thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao
động.
- Hai đoạn văn trên đã cho người đọc thấy rõ điều này.

2. Thân bài:
a. Khái quát chung:
- Hoàn cảnh sáng tác:.............................................................................
- Giới thiệu nhân vật Mị
+ Mị là cơ gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ
truyền kiếp, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí, trở thành nơ
lệ, dần dần tê liệt về tinh thần.
+ Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ
rồi bùng cháy mãnh liệt khiến Mị có thể trỗi dậy giải thoát cho A Phủ và cho chính
mình.
b. Phân tích hai đoạn văn
* Đoạn văn thứ nhất:
*.1. Hoàn cảnh: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong khơng khí mùa xn
đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, tâm hồn Mị đã
có sự hồi sinh. Mị muốn đi chơi và sửa soạn để đi chơi.
*.2. Tâm trạng Mị:
– Bây giờ Mị cũng khơng nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào
đĩa đèn cho sáng”
+Sống trong thân phận làm dâu gạt nợ, tinh thần Mị tưởng như đã bị tê liệt hoàn
toàn. Nhưng khi đêm tình mùa xuân đến đã đánh thức khát khao trong Mị sống
13


lại. Bây giờ Mị khơng nói, nhưng tâm hồn Mị đã hồi sinh và ý thức được cuộc sống
vô nghĩa ở hiện tại.
+ Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Hành động ấy
cho thấy Mị đang muốn thắp sáng lại căn phòng cũng là thắp sáng cho tâm hồn và
cuộc đời đầy đau khổ, tăm tối của mình.
– Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo
+ Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, Hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ và là biểu

tượng cho cuộc sống tự do
+ Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, vẫn rập rờn trong đầu
Mị như thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.
– Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với lấy cái váy hoa vắt
ở phía trong vách.
+ Những khát khao ấy cho thấy Mị đã thực sự sống lại với quá khứ tươi đẹp ngày
trước. Trong những đêm tình mùa xn, Mị đã từng hẹn hị đi chơi với người yêu qua
âm thanh tiếng sáo.
+ Mị dường như quên đi sự có mặt của A Sử. Những câu văn ngắn, nhịp điệu nhanh,
nêu ra ước muốn và các hành động liên tiếp của Mị thể hiện sự thôi thúc như một sự
chuẩn bị tất yếu cho một sự trỗi dậy mạnh mẽ hơn.
– Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế.
* Đoạn văn thứ hai
*.1. Hồn cảnh:
– Sau đêm tình mùa xn, Mị càng trở nên vô hồn, vô cảm. Trong những đêm làm
bạn với bếp lửa, Mị đã bắt gặp A Phủ bị trói đứng.
– Ban đầu Mị thản nhiên, lạnh lùng nhưng khi nhìn thấy một dịng nước mắt lấp lánh
bị xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ, từ thương cho mình Mị thương cho
A Phủ.
– Mị quyết định cắt dây cởi trói và chết thay cho A Phủ.
*.2.Tâm trạng của Mị
-“Lúc ấy trong nhà tối bƣng, Mị rón rén bƣớc lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhƣng
Mị tƣởng nhƣ A Phủ đƣơng biết có ngƣời bƣớc lại…
14


+Nếu Mị là thân phận con dâu gạt nợ thì A Phủ là kẻ ở khơng cơng. Chỉ vì để hổ ăn
mất một con bò mà A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng. Sự gặp gỡ của Mị và A Phủ
là sự gặp gỡ của những con người cùng cảnh ngộ.
+ Nhà văn đã tạo ra thời điểm thuận lợi cho sự trỗi dậy của Mị. Đó là lúc trong nhà

―tối bưng‖ với không gian yên tĩnh, vắng vẻ.
– Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây.
+ Đây là hành động táo bạo, là sự phản kháng tất yếu của một con người đã bị áp
bức, bóc lột tàn nhẫn.
+ Hành động thể hiện sự đồng cảm, tình yêu thương của những con người cùng cảnh
ngộ. Tình yêu thương giữa những con người cùng khổ đã tạo nên sức mạnh để Mị
vượt qua nỗi sợ hãi trước cường quyền giải thoát cho A Phủ.
+ Hành động này cũng là kết quả tất yếu của quá trình hồi sinh trong hồn Mị, thể
hiện cho một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt.
+ Thể hiện ngòi bút hiện thực và nhân đạo của Tơ Hồi.
– Lần lần, đến lúc gỡ đƣợc hết dây trói ở ngƣời A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị
chỉ thì thào đƣợc một tiếng “Đi ngay…”…”
+ Mị ý thức được việc làm của mình, cơ hốt hoảng bởi lo cho A Phủ và chính mình.
Chính Mị cũng khơng thể nghĩ mình lại có thể làm được như vậy.
+ Dẫu đã vượt qua sự sợ hãi cường quyền nhưng Mị vẫn bị ám ảnh bởi thế lực thần
quyền. Mị luôn cho rằng, đã bị cúng ma rồi thì ―chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây
thôi”.
– Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động.
c. Nhận xét:
– Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị qua
những hành động trỗi dậy thật quyết liệt. Sức sống của Mị chỉ tạm thời bị che lấp chứ
không bị dập tắt và khi có cơ hội là sẽ bùng lên mạnh mẽ.
– Khác:
+ Nếu đoạn văn thứ nhất thể hiện sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình
mùa xuân với khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát tự do, được hưởng tình
yêu và hạnh phúc thì đoạn văn thứ hai lại tập trung thể hiện sự chuyển biến
15


mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ với vẻ

đẹp đầy nội lực, lịng dũng cảm và sự quyết đốn của nhân vật.
+ Nếu khát vọng đó ở trong đoạn 1 mới chỉ dừng lại ở những diễn biến trong
tâm trạng, ở sự hồi sinh trong tâm hồn nhưng rồi nhanh chóng bị dập tắt bởi nghịch
cảnh. Cịn sức sống tiềm tàng của Mị ở đoạn văn thứ hai đã chuyển hóa thành
hành động cụ thể, cắt dây cởi trói cho A Phủ và sau đó là tự giải thốt cho cuộc
đời mình.
d. Đánh giá:
* Nội dung:
– Vẻ đẹp của nhân vật Mị: là người có sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do mãnh
liệt…
– Tư tưởng của nhà văn: Thể hiện tiếng nói nhân đạo sâu sắc, tiến bộ của nhà văn:
khẳng định, trân trọng vẻ đẹp và khát vọng chính đáng của người lao động, tìm ra
con đường đấu tranh để giải phóng cho nhân vật…
* Về nghệ thuật:
– Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế
– Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên
– Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên
ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.
– Ngôn ngữ kể truyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.
3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của tác phẩm, đoạn trích.
- Liên hệ mở rộng.
ĐỀ SỐ 3:
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu khơng có bếp lửa sưởi kia thì Mị
cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao
nhiêu lần.
Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong
nhà mới bắt đầu ra dóm lị bung ngơ, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị
16



lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt.
Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng
trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi
lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn
sưởi, chỉ biết chỉ cịn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử
đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng
lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, M ị chợt nhớ
lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc,
nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói
đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thơi,nó bắt trói đến chết người đàn bà
ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là
người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về
trình ma rồi thì chỉ cịn biết đợi ngày rũ xương ở đây thơi… Người kia việc gì mà
phải chết. A Phủ … Mị phảng phất nghĩ như vậy.
(TríchVợ chồng A Phủ– Tơ Hồi, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)
Phân tích hình tƣợng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình
cảm của nhà văn Tơ Hồi đối với nhân dân Tây Bắc.
HƢỚNG DẪN LÀM BÀI:
1.Mở bài:
– Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến
chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành
quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những
thành cơng của Tơ Hồi khi viết về đề tài này là truyện ―Vợ chồng A Phủ‖;
– Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích Những đêm mùa đông
(…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiệnnhững nét mới mẻ về người nông dân sau
cách mạng trong sáng tác của nhà văn Tơ Hồi.
2.Thân bài:

a. Khái qt về tác phẩm
17


– Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tơ
Hồi đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong
cách nghệ thuật Tơ Hồi. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống
mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là
nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.
– Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của truyện Vợ chồng A
Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A
Phủ.
b. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích:
b.1. Về nội dung:
* Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ:
-Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền
kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành
nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra.
Trong đêm tình mùa xn, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng sáo, Mị có
sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc, tình u;
– Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà
thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này
sang ngày kia.
– Hai con ngƣời đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại nhà thống lí Pá Tra trong
đêm đơng nơi núi cao lạnh lẽo.
*. Diễn biến tâm lí và hành động của Mị
– Mị có thói quen thức sƣởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông trên núi cao dài và
buồn.
+Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ
tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ thời gian mỗi đêm, khơng biết bao

nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi lặp lại như một bản năng, ăn vào vơ thức. Đó là bản
năng tìm tới hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ ―chỉ‖ diễn
tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa thường là vật biểu trưng
18


cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai
dẳng của sức sống trong Mị.
+A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm
trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là
nguồn sáng- nguồn ấm-nguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng,
bền bỉ, bất chấp của Mị.
-Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ. Sau sự nổi loạn ở đêm tình mùa
xn khơng thành, Mị đã bị cường quyền, thần quyền nhà thống lý Pá tra vùi dập,
chà đạp, để bị rơi vào trạng thái tê liệt còn đáng sợ hơn cả trước đây. Điều đó thể
hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ lì tê liệt đến mức vẫn thản
nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba
chữ cũng thế thôi tách riêng thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính
xác thái độ lạnh lùng của nhân vật. Nghĩa là cô khơng chỉ khước từ quyền sống của
chính mình mà cịn không quan tâm đến cả sự sống của đồng loại. Tuy có lúc A Sử đi
chơi đêm về, ngứa tay ngứa chân, ―đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp‖, nhưng đêm
sau Mị vẫn gan lì, lặng lẽ phản kháng, tiếp tục ra sưởi lửa như đêm trước. Bởi lẽ
ngọn lửa đã là người bạn, là cứu cánh của Mị – ―Mị chỉ biết chỉ cịn ở với ngọn lửa‖.
Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì khơng có tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề
này, ta thấy có ba nguyên nhân.Một là, cảnh người bị trói đến chết khơng phải là
hiếm hoi ở nhà thống lí.Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó cửa đã
tạo cho Mị một sức ì, một qn tính cam chịu, nhẫn nhục quá lớn. Ba là, Mị đã chịu
đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm,
khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị
tê liệt. Mị chẳng khác gì ―tảng đá‖.

–Những dịng nƣớc mắt của A Phủ làm Mị có nhu cầu đƣợc hi sinh: Nguyên
nhân quan trọng nhất đã tác động đến tâm lý của Mị để từ sự chai sạn vô cảm đã sống
dậy những cảm xúc mãnh liệt, đã bừng dậy khát vọng tự do đó chính là dịng nước
mắt của A Phủ. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen của A
Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị
nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước mắt chảy xuống
19


mà khơng thể lau đi được. Chính việc sống lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy
sự đồng cảm, đồng cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lịng thương mình, cơ đã thương
người và cuối cùng là hành động cứu người.
Tơ Hồi đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho người đọc thấy rõ cảm
xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho
thấy Mị khơng cịn thờ ơ, vơ cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cơ đã dấy lên một
tình thương yêu mãnh liệt. Tâm lí này cho thấy phẩm chất nhân hậu tiềm ẩn trong
tâm hồn người phụ nữ cùng khổ.
- Cùng với lòng thƣơng ngƣời, Mị đã nhận ra bản chất tàn ác, vô nhân đạo của
cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác. Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những
đau đớn đọa đày ở nhà thống lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến
trong nhận thức và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, khơng
cịn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa.
- Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình đã bị ma nhà
thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng buộc của đời mình, chỉ cịn biết
đợi ngày rũ xương ở đây thơi. Cịn với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất cơng: Người kia
việc gì mà phải chết ? Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi
thì mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị khơng thấy sợ. Dù khơng nói ra
một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho thấy cơ chấp nhận cái chết về
phía mình để tìm cách cho A Phủ được sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người
đã lớn tới mức Mị quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người

khác.Tâm lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị.
* Đánh giá ý nghĩa:
+Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tơ Hồi muốn khẳng định: bạo lực
khơng thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có
điều là để có được sự sống, tự do, hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi
nhục, đắng cay.
+Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang đạo, địa chủ miền
núi Tây Bắc, Tơ Hồi đã lên án giai cấp thống trị bất nhân đƣợc thực dân Pháp
bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống, quyền hạnh phúc của những ngƣời dân
20


lƣơng thiện miền núi Tây Bắc. Đồng thời, Tơ Hồi cũng đã đồng cảm, xót thương
sâu sắc trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những phẩm chất tốt
đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm than, tủi nhục – trong mọi cảnh
ngộ, họ ln ln tìm cách vươn lên bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức
mạnh yêu thương và sự dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này.
b.2. Về nghệ thuật:
– Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng của
nhân vật;
-Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;
-Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc bách, nhanh, gấp; lời văn
nửa trực tiếp…
c. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tơ Hồi đối với nhân dân Tây Bắc:
– Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu (đồng cảm với thân phận
làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào
cây cọc để thế mạng con hổ).
– Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức (từ vô cảm, Mị đã đồng
cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ đúng sẽ có hành động đúng).
-Tấm lịng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến

cùng đó chính là tấm lịng nhân đạo của ngƣời nghệ sĩ dành cho đất và ngƣời Tây
Bắc.
3.Kết bài
– Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;
– Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài.
IV. HƢỚNG DẪN HS HỌC BÀI Ở NHÀ: ( 1 phút )
- Ghi nhớ nội dung bài học:
+ Nắm được tác giả- tác phẩm- phong cách.
- Tìm hiểu một số đề bài liên quan.
- Học bài cũ.
21


- Chuẩn bị bài: CHỦ ĐỀ: LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
V. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

22


Ngày soạn:
Ngày dạy:
TIẾT 66-87:

LUYỆN ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I . MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức : Qua bài học giúp HS:
- Nắm được cách đọc- hiểu văn bản VH 1945-1975.
- Có thể đọc- hiểu được những văn bản văn học trong và ngồi chương trình.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu các văn bản.
3. Tƣ duy, thái độ :
- Chủ động, tự tin khi tiếp cận các văn bản văn học.
II. CHUẨN BỊ
2. Kĩ năng
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Luyện kỹ năng giải đề theo yêu cầu.
3. Thái độ, tƣ tƣởng
- Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà giàu
lịng nhân hậu, vô cùng dũng cảm đã đem máu xương để giữ gìn, bảo vệ đất nước.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án dạy thêm
- Phương tiện, đồ dùng dạy học
- Phương pháp:
23


+ Thuyết trình
+ Giảng giải
+ Phát vấn
+ Nêu và giải quyết vấn đề
+ Thảo luận nhóm
+ Giảng bình
+ Phân tích
2. Học sinh:

- Sgk, tài liệu tham khảo, vở ghi.
- Đọc và tìm hiểu các tài liệu viết, tài liệu tham khảo hoặc trên các trang web.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: LUYỆN ĐỀ
ĐỀ SỐ 1: Hãy phân tích vẻ đẹp dịng sơng Hƣơng trong đoạn trích từ bút kí “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng” từ góc nhìn văn hố, lịch sử và nhận xét về cái tơi trữ
tình mà tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tƣờng đã biểu hiện.
HƢỚNG DẪN LÀM BÀI
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tác giả, tác phẩm, vấn đê nghị luận.
b. Thân bài :
Phân tích vẻ đẹp sơng Hƣơng từ góc nhìn văn hố, lịch sử
* Sơng Hƣơng từ góc nhìn văn hố
- Tác giả đã khảo cứu dịng thi ca riêng về sơng Hương để nhận thấy vẻ đẹp của
dịng sơng khơng lặp lại mình trong cảm nhận của từng thi sĩ .
- Trong âm nhạc, sông Hương là cội nguồn làm nên sức cuốn hút của âm nhạc cổ
điển Huế, của kiệt tác Truyện Kiều

24


- Sơng Hương có thể sánh cùng sơng Nile, sơng Hằng, sơng Hồng Hà – cái nơi hình
thành những nền văn hóa lớn trên thế giới – với những phong tục, nếp sống riêng:
Đèn hoa đăng tháng bảy, xóm chài ven sơng.
- Rất tinh tế, Hồng Phủ Ngọc Tường đã lí giải màu tím quyến rũ trong trang phục
của những cơ dâu Huế ngày xưa: ấy chính là màu sương khói trên sơng Hương.Đó là
tấm hoan huyền ảo tự nhiên, khiến dịng sơng thêm mơ mộng. Sơng Hương quả là
người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ xở với sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ.
* Sơng Hƣơng từ góc nhìn lịch sử
- Sơng Hương đã sống qua những thời kì vinh quang gắn với trang sử hào hùng của
dân tộc: Là dịng sơng biên thu thời các vua Hùng, là dòng Linh Giang chứng kiến

những cuộc chiến đấu oanh liệt của nhân bảo vệ biên giới phía Nam qua nhiều thế kỉ
trung đại, vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng áo vả Nguyễn
Huệ thế k XVIII, ghi dấu những trang sử bi tráng, đẫm máu thời chống Pháp, chứng
kiến cuộc tái sinh màu nhiệm và những chiến công hiển hách của dân tộc. Sông
Hương thật xứng đáng là bản anh hùng ca kì vĩ, vì tiềm tàng trong chiều sâu lịch sử
một sức mạnh quật cường của dân tộc.
- Hào hùng, oanh liệt đấu tranh chống quân thù nhưng trong đời thường, sơng Hương
lại rất đỗi bình dị. Cùng với người dân xứ Huế, khi Tổ quốc lâm nguy, sông Hương
sẵn sàng hiến mình để lập nên những chiến cơng, ồi sau đó lặng lẽ trở về với đời
thường là một người con gái dịu dàng của đất nước.
-> Với vốn tri thức phong phú, lối viết tài hoa, giàu cảm xúc.. nhà văn đã mang
đến những khám phá mới mẻ về chiều sâu và giá trị văn hoá và ý nghĩa lịch sử
của sông Hƣơng đối với xứ Huế.
* Cái tôi trữ tình của tác giả:

25


×