Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và kiềm chế nhập siêu giai đoạn 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.81 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
LỜI MỞ ĐẦU
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công nghiệp và thương mại, trên cơ sở sáp nhập Bộ thương mại
và bộ Công nghiệp theo hướng bộ quản lý đa ngành đa lĩnh vực của chính
phủ. Trong đó Vụ Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc Bộ Công thương có chức
năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa, các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo qui
định của pháp luật.
Là một sinh viên khoa thương mại, được đến thực tập tại Vụ Xuất nhập khẩu,
thực sự là một nơi rất phù hợp và hữu ích. Tôi đã có thêm được nhiều kiến
thức thực tế, giúp tôi hiểu sâu hơn về những lý thuyết mình đã học. Đây thực
sự là nơi tôi cần học hỏi và trau dồi kiến thức cho một sinh viên kinh tế sắp ra
trường.
Dưới đây là báo cáo tổng hợp giai đoạn đầu thực tập tại Vụ Xuất nhập khẩu
thuộc Bộ Công thương. Bản báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Bộ Công thương và Vụ Xuất nhập khẩu
Chương II: Tình hình hoạt động thương mại trong thời gian qua ( 2001-2008)
Chương III: Phương hướng giải pháp phát triển trong thời gian tới
( 2008-2010)
Để hoàn thành bản báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo, các cán bộ trong vụ Xuất nhập khẩu, và sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của GS.TS Đặng Đình Đào.
Hà Nội, ngày 15/1/2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Liên
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BỘ CÔNG THƯƠNG
VÀ VỤ XUẤT NHẬP KHẨU.


I. Những nét chính về Bộ Công thương.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Công thương
Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam (tháng 1/2007), vấn đề đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước đã
được các đại biểu thảo luận và cho ý kiến. Theo đó, tổ chức bộ máy của
Chính phủ và chính quyền địa phương theo tinh thần giảm bớt đầu mối, vận
hành thông suốt, đảm bảo tính khoa học, hiệu lực và hiệu quả. Chính vì vậy
bộ máy Chính phủ sẽ có thể tổ chức lại, ghép lại theo hướng bộ quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực.
Chiều 7/8/2007, tại Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhiệm kỳ Khóa XI
Hoàng Trung Hải và Bộ trưởng Bộ Thương mại Khóa XI Trương Đình Tuyển
đã ký biên bản bàn giao nhiệm vụ quản lý ngành công nghiệp và ngành
thương mại cho Bộ trưởng Bộ Công Thương khóa XII Vũ Huy Hoàng.
Như vậy, Bộ Công Thương chính thức đi vào hoạt động từ ngày 8/8/2007, là
cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp
và thương mại trên phạm vi cả nước. Việc sáp nhập hai bộ là nhằm mục tiêu
gắn sản xuất với thị trường, sản xuất là gốc, thị trường quyết định sản xuất
phát triển. Đây cũng là việc làm tạo sự thống nhất giữa chính sách công
nghiệp và chính sách thương mại.
Những năm tới, Bộ Công Thương cần phải đoàn kết, hòa hợp một cách nhanh
nhất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là đầu tàu phát triển kinh tế cũng
như nhanh chóng hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công thương
Nghị định của Chính phủ số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 quy định về
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Công thương như
sau:

2.1. Vị trí và chức năng.
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí,
luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật
liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, lưu
thông hàng hoá trong nước; xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến
thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế -
thương mại quốc tế, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các
biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị
định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực;
quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan trọng và các
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành, lĩnh vực do Bộ
quản lý.
- Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển các ngành
và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng, lãnh thổ
theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra

và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
nghiệp và thương mại.
- Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ
chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo danh mục do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương
3.1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước
- Vụ Kế hoạch.
- Vụ Tài chính.
- Vụ Tổ chức cán bộ.
- Vụ Pháp chế.
- Vụ Hợp tác quốc tế.
- Thanh tra Bộ.
- Văn phòng Bộ.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Vụ Khoa học và Công nghệ.
- Vụ Công nghiệp nặng.
- Vụ Năng lượng.
- Vụ Công nghiệp nhẹ.
- Vụ Xuất nhập khẩu.
- Vụ Thị trường trong nước.
- Vụ Thương mại miền núi.
- Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
- Vụ Thị trường châu Âu.
- Vụ Thị trường châu Mỹ.

- Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
- Vụ Chính sách thương mại đa biên.
- Vụ Thi đua - Khen thưởng.
- Cục Điều tiết điện lực.
- Cục Quản lý cạnh tranh.
- Cục Quản lý thị trường.
- Cục Xúc tiến thương mại.
- Cục Công nghiệp địa phương.
- Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
- Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
- Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ.
- Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh.
3.2. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ
- Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp.
- Viện Nghiên cứu Thương mại.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Báo Công thương.
- Tạp chí Công nghiệp.
- Tạp chí Thương mại .
- Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương.
3.3. Các Thương vụ, Sở Công thương và Văn phòng Ủy ban quốc gia về
hợp tác kinh tế quốc tế.
II. Tổng quan về vụ Xuất nhập khẩu
1. Quá trình hình thành và phát triển của Vụ Xuất nhập khẩu
Vụ xuất nhập khẩu là cơ quan trực thuộc Bộ thương mại, được hình thành và
phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của Bộ Thương mại
( nay là Bộ Công thương ) với các mốc lịch sử như sau:

- Ngày 26-11-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 220/SL quy định
tổ chức bộ máy Kinh tế.
- Ngày 14-05-1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 21/SL chuyển
Bộ Kinh tế thành Bộ Công thương và sắc lệnh số 22/SL thành lập Sở
Mậu dịch Trung ương
- Ngày 20-09-1955, Quốc hội khóa I, kỳ họp thứ 5 quyết định: tách Bộ
Thương nghiệp thành hai bộ là Bộ Ngoại thương và Bộ Nội thương
- Ngày 01-08-1969, Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn thành lập Bộ
Vật tư.
- Ngày 24-03-1988, Hội đồng Thường vụ Quốc hội ra quyết định thành
lập Bộ kinh tế đối ngoại trên cơ sở sát nhập Bộ Ngoại thương với Ủy ban
Hợp tác Kinh tế- Khoa học- Kỹ thuật với Lào và Campuchia.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Ngày 31-03-1990, Hội đồng nhà nước ra quyết định số 224/NQ thành
lập Bộ thương nghiệp trên cơ sở sát nhập ba bộ: Bộ kinh tế đối ngoại, Bộ
Nội thương, Bộ Vật tư.
- Quốc hội khóa VII, kỳ họp thứ 9 quyết định đổi tên Bộ thương nghiệp
thành Bộ thương mại và Du lịch trong đó chuyển chức năng quản lý du
lịch từ Bộ Văn hóa Thông tin sang Bộ Thương mại và Du lịch
- Ngày 14-10-1992, Hội đồng nhà nước quyết định thay đổi một số tổ
chức Bộ, trong đó Bộ thương mại và Du lịch trở thành Tổng cục Du lịch
và Bộ thương mại.
- Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt
Nam (tháng 1/2007) đặt ra vấn đề đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy
nhà nước
- Ngày 8-08-2007, Bộ Công thương trên cơ sở sáp nhập Bộ Thương mại
và Bộ Công nghiệp, đã chính thức đi vào hoạt động, và cho đến nay.
Được sự chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt của Chính phủ trong việc thực hiện kế

hoạch; duy trì thường xuyên tổ chức giao ban hàng tháng về sản xuất, đầu tư,
xuất nhập khẩu để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện kế
hoạch, do đó, Vụ Xuất Nhập khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào thành
tích chung của Bộ Thương mại (trước đây) và Bộ Công Thương. Năm 2008,
Vụ Xuất Nhập khẩu là một trong 5 vụ thuộc Bộ Công thương vinh dự được
Thủ tướng Chính phủ tặng cờ luân lưu cho những thành tích và đóng góp của
Vụ trong thời gian qua.
2. Vị trí và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Vụ xuất nhập khẩu
2.1.. Vị trí và chức năng của Vụ Xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Vụ XNk là cơ quan thuộc Bộ Công thương, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng thưch hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa, các hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế theo qui định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Xuất nhập khẩu
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền ban hành chiến lược, các cơ chế, chính sách về quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công hàng hóa trong phạm vi cả nước; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi ban hành.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về xuất xứ hàng hóa. Chủ trì
đàm phán với các nước có liên quan có xuất xứ hàng hóa trong các hiệp định,
thỏa thuận song phương và đa phuơng. Tổ chức cấp và kiểm tra các loại giấy
chứng nhận hàng hóa.
- Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào
kĩ thuật thương mại trong WTO ( gọi tắt là Văn phòng TBT) Của Bộ Công
Thương.
- Thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng thông báo và Điểm hỏi đáp về các biện
pháp kiểm dịch động thực vật trong WTO ( gọi tắt là Văn Phòng SPS ) của
Bộ Công Thương.

- Tổ chức cấp các loại giấy chứng nhận XNK hàng hóa, miễn thuế, phân chỉ
tiêu hạn mức, hạn ngạch; các loại giấy chứng nhận về hàng hóa và hạn ngạch
thuế quan.
- Quản lý hoạt động XNK hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn FDI, thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt
Nam.
- Quản lý hoạt động kinh doanh của cửa hàng miễn thuế theo quy định của
pháp luật.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách và kiểm soát xuất khẩu theo các Nghị
quyết của Liên Hợp Quốc, điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà Việt Nam là
bên tham gia hoặc kí kết.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác điều hành hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu,
giảm nhập siêu, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng về cơ chế hoạt động của các khu thương mại tự
do, khu bảo thuế, khu phi thuế trong các khu kinh tế.
- Giúp Bộ trưởng tham gia đàm phán ký kết các hiệp định song biên về mở
cửa thị trường, các thỏa thuận công nhận tiêu chuẩn, quy chuẩn, tham gia xây
dựng rào cản kĩ thuật thương mại, tạo điều kiện cho xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa đối với từng quốc gia, từng khu vực, từng vùng lãnh thổ phù hợp
với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
- Chủ trì tham gia với Bộ tài chính về chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu
thủ tục hải qun về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và chính sách về tạm nhập
tái xuất, tạm nhập tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hóa.
- Chủ trì hoặc tham gia với các Bộ, ngành, địa phương, Hiệp hội có liên quan

trong việc xây dựng các đè án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa,
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
- Tham gia tổ chức các hoạt động thông tin thị trường; tham gia các hoạt động
về xúc tiến thương mại, đầu tư sản xuất phục vụ xuất khẩu hàng hóa, về cân
đối tiền hàng, cán cân thương mại, về ghi nhãn hàng hóa, thương hiệu và
quảng bá sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam.
- Chủ trì tham gia với các Bộ, ngành liên quan về cửa khẩu thông quan hàng
hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
- Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động về
XNK thuộc Bộ Công Thương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các mối quan hệ của Vụ trong quá trình hoạt
động
3.1. Cơ cấu tổ chức
− Phòng tổng hợp
− Phòng chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xuất xứ hàng hóa
− Phòng dệt may và da giay
− Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật thương mại
trong WTO
− Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về các biện pháp kiểm dịch
động thực vật trong WTO
− Phòng quản lý các hoạt động dịch vụ XNK
− Phòng nông lâm thủy sản và thủ công mỹ ngệ Các phòng quản lý XNK
khu vực:
• Phòng quản lý XNK khu vực Hà Nội
• Phòng quản lý XNK khu vực Hải Phòng
• Phòng quản lý XNK khu vực Lạng Sơn

• Phòng quản lý XNK khu vực Quảng Ninh
• Phòng quản lý XNK khu vực Đà Nẵng
• Phòng quản lý XNK khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh
• Phòng quản lý XNK khu vực Đồng Nai
• Phòng quản lý XNK khu vực Vũng Tàu
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
• Phòng quản lý XNK khu vực Bình Dương
3.2. Các mối quan hệ của Vụ trong quá trình hoạt động
Vụ Xuất nhập khẩu có mối quan hệ về mặt chuyên môn với tất cả:
- Các Vụ có liên quan đến xây dựng cơ chế chính sách cho hoạt động xuất
nhập khẩu, phối hợp với các vụ, các Bộ trong quá trình đàm phán ký kết
các hợp đồng thương mại tự do.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ phối hợp với Ngân hàng nhà
nước và các cơ quan liên quan: Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt,
hiệu quả; điều chỉnh linh hoạt tỷ giá ngoại tệ theo tín hiệu thị trường,
khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô,
phấn đấu điều hành cán cân thanh toán quốc tế theo hướng không để
thâm hụt
- Tham mưu để thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập siêu
- Nghiên cứu khoa học
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
TRONG THỜI GIAN QUA (2001-2008)
I. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn
(2001-2005)

1. Xuất khẩu giai đoạn (2001-2005)
1.1 Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển xuất khẩu
Trong giai đoạn 2001- 2005, hoạt động xuất khẩu đạt được một số kết quả
thể hiện trên những mặt chủ yếu như sau:
a. Về Qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:
- Trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa:
Giai đoạn 2001-2005, qui mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều
đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra cho giai đoạn 5 năm đầu của Chiến lược xuất
khẩu 2001 - 2010. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa giai đoạn
2001-2005 đạt 110.83 tỷ USD, gấp hơn 2 lần kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
giai đoạn 1996- 2000. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
trung bình cả giai đoạn đạt 17,5%/năm vượt 1,5% so với chỉ tiêu đặt ra trong
Chiến lược là 16%/năm. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trong giá trị
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 44,7% năm 2000 lên 61,3% năm 2005
so với chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược là 66,3%.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Bảng 1: Cơ cấu đóng góp của xuất khẩu trong GDP theo nhóm hàng giai đoạn
2001-2005
Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giai đoạn
2001-2005
KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng
Tổng số
15.02
9
3,8

16.70
6
11,2
20.14
9
20,6
26.50
3
31,5
32.44
2
22,2
110.82
9
17,5
Tỷtrọng
XK/GDP
46,2 47,6 51 58,3 61,3
Tăng
bình quân
7,4 24,7 17,5
- Nhóm
nông, lâm,
thuỷ sản
3.649 5,8 3.989 9,3 4.452 11,6 5.437 22,1 6.852 26,0 24.379 14,0
- Nhóm
nhiên liệu,
khoáng
sản
3.239 -9,9 3.426 5,8 4.005 16,9 6.026 50,5 8.042 33,5 24.738 17,5

- Nhóm
công
nghiệp và
TCMN
5.102 2,9 6.340 24,3 8.164 28,8 10.697 31,0
12.45
9
16,5 42.761 20,0
- Nhóm
hàng khác
3.039 22,4 2.952 -2,9 3.528 19,5 4.344 23,1 5.089 17,2 19.037 15,8
( Nguồn: Bộ Công thương)
Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu diễn ra không đều trong giai đoạn
2001-2005. Trong 2 năm đầu, 2001 - 2002, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
trung bình chỉ đạt mức 7,4%/năm, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu trung bình
đặt ra là 16%/năm. Trong 3 năm cuối, 2003 - 2005, hoạt động xuất khẩu đã có
sự bứt phá mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đạt mức bình quân 24,7%/năm
- Trong lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ:
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của khu vực dịch vụ
đạt mức trung bình 15,7%/năm, cao hơn mức chỉ tiêu đề ra trong Chiến lược
là 15%/năm. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng từ khoảng 3,32 tỷ USD năm
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
2001 lên 5,65 tỷ USD năm 2005, vượt 1,65 tỷ USD so với chỉ tiêu đặt ra trong
Chiến lược là 4 tỷ USD.
Bảng 2: Tỷ trọng đóng góp của xuất khẩu dịch vụ trong GDP giai đoạn
2001-2005
Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giai đoạn
2001-2005
KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng KN Tăng
Tổng số
3.31
7
12,5
3.74
1
12,8
4.22
7
13,0
4.88
7
15,6
5.65
0
10,5
21.82
4
15,7
Tỷ trọng
XK/GDP
9,5 10,0 10,5 11,3 12,0 10,8

( Nguồn: Bộ Công thương)
b. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Nhìn chung, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam

giai đoạn 2001-2005 chậm và không ổn định qua các năm. Trong đó, tỷ trọng
của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 24,3% năm 2001 xuống còn
21,1% năm 2005; nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm dần trong 3 năm
đầu thực hiện Chiến lược từ 24,3% năm 2001 xuống 22,1% năm 2003 nhưng
đã tăng trở lại trong năm 2004 - 2005 và chiếm tỷ trọng 24,7% năm 2005;
nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ có xu hướng tăng nhẹ nhưng
không đều và chiếm tỷ trọng 38,4% trong cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2005.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Bảng 3: Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng giai đoạn 2001-2005
(Đơn vị: triệu USD, %
Nội dung
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giai đoạn
2001-2005
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ

trọng
KN
Tỷ
trọng
Tổng XK
hàng hoá
15.0
29
100
16.7
06
100
20.14
9
100
26.50
3
100
32.4
42
100
110.8
29
100
- Nhóm
nông, lâm,
thuỷ sản
3.649 24,3 3.989 23,9 4.452 22,1 5.437 20,5 6.851 21,1 24.379 22
- Nhóm
nhiên liệu,

khoáng
sản
3.239 21,6 3.426 20,5 4.005 19,9 6.026 22,7 8.042 24,7 24.738 22,3
- Nhóm
công
nghiệp và
TCMN
5.102 33,9 6.340 40,0 8.164 40,5
10.69
7
40,4
12.45
9
38,4 42.761 38,6
- Nhóm
hàng khác
3.039 20,2 2.952 15,6 3.528 17,5 4.344 16,4 5.089 15,6 19.037 17,2

(Nguồn: Bộ Công thương)
.
c.Cơ cấu thị trường xuất khẩu:
Giai đoạn 2001-2005, khu vực thị trường châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ
57,3% năm 2001 xuống 50,5% năm 2005 song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường
châu Âu có xu hướng giảm nhẹ nhưng giá trị tuyệt đối năm sau vẫn tăng so
với năm trước (giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13,5%/năm) và đóng góp
trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó, xuất
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào

khẩu vào khu vực thị trường châu Mỹ tăng khá đột biến, chiếm tỷ trọng từ
8,9% năm 2001 lên 21,3% vào năm 2005; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ
tăng mạnh từ 7,1% năm 2001 lên 20,2% năm 2005. Khu vực thị trường châu
Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2% năm 2001 lên 2,1% năm 2005 và tăng được kim
ngạch xuất khẩu gấp gần 4 lần trong giai đoạn này từ 176 triệu USD năm
2001 lên 681 triệu USD năm 2005. Tỷ trọng của khu vực thị trường châu Đại
Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7,1% năm 2001 lên 8,0% năm 2005.
Bảng 4: Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2001-2005
( Đơn vị:Triệu USD)
Nội
dung
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giai đoạn
2001-2005
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN

Tỷ
trọng
Tổng
XK
hàng
hoá
15.02
9
100
16.70
6
100
20.14
9
100
26.50
3
100
32.44
2
100
110.82
9
100
Châu Á
8.61
0
57,3
8.68
4

52,0
9.75
6
48,4
12.6
34
47,7
16.3
83
50,5
56.06
7
50,6
ASEAN 2.556 17,0 2.437 14,6 2.958 14,7 3.885 14,7 5.450 16,8 17.286 15,6
Trung
Quốc
1.418 9,4 1.495 8,9 1.748 8,7 2.735 10,3 3.082 9,5 10.478 9,4
Nhật
Bản
2.510 16,7 2.438 14,6 2.909 14,4 3.502 13,2 4.639 14,3 15.998 14,4
Châu Âu
3.51
5
23,4
3.64
0
21,8
4.32
6
21,5

5.41
2
20,4
5.87
2
18,1
22.76
5
20,5
EU-25 3.152 21,0 3.311 19,8 4.017 19,9 4.971 18,8 5.450 16,8 20.901 18,9
Châu
Mỹ
1.34
2
8,9
2.77
4
16,6
4.32
7
21,5
5.64
2
21,3
6.91
0
21,3
20.99
5
18,9

Hoa
Kỳ
1.065 7,1 2.421 14,5 3.939 19,5 4.992 18,8 6.553 20,2 18.970 17,1
Châu
Phi
176 1,2 131 0,8 211 1,0 427 1,6 681 2,1 1.626 1,5
Châu
Đại
Dương
1.07
2
7,1
1.37
0
8,2
1.45
5
7,2
1.87
9
7,1
2.59
5
8,0 8.371 7,6

Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
( Nguồn : Bộ Công thương)
d. Chủ thể tham gia xuất khẩu

Trong giai đoạn 2001-2005 xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tăng nhanh chóng và có đóng góp ngày càng lớn vào kim
ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Năm 2001, khu vực doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đạt kim ngạch xuất khẩu gần 6,8 tỷ USD, chiếm khoảng
45% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, đến năm 2005 mức đóng góp này đã
tăng lên 57,5% và đạt kim ngạch trên 18,5 tỷ USD, tăng hơn 2,7 lần (kể cả
dầu thô).
Cùng với xu hướng tăng lên của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp trong
nước giảm dần qua các năm, từ 54,8% năm 2001 xuống còn 42,5% năm 2005.
Bảng 5: Cơ cấu xuất khẩu theo chủ thể tham gia giai đoạn 2001- 2005
(Nguồn: Bộ Công thương - Đơn vị: triệu USD, %)

Nội dung
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giai đoạn
2001-2005
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN

Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
Tổng XK
hàng hoá
15.02
9
100
16.70
6
100
20.14
9
100
26.50
3
100
32.44
2
100
110.8
29
100
Doanh
nghiệp
100% vốn
trong
nước

8.230 54,8 8.834 52,9 9.988 49,6
12.01
7
45,3
13.78
8
42,5 52.857 47,7
Doanh
nghiệp có
vốn đầu
tư nước
ngoài
6.799 45,2 7.872 47,1
10.16
1
50,4
14.48
6
54,7
18.65
4
57,5 57.972 52,3
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào

1.2. Đánh giá hoạt động xuất khẩu giai đoạn 2001-2005
a. Những thành tựu chủ yếu:
Thứ nhất, qui mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng
và tăng trưởng ở mức độ khá cao. Hầu hết những chỉ tiêu được đặt ra về tăng

trưởng xuất khẩu cho 5 năm đầu của Chiến lược năm 2001-2005 đều đã được
thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có một số chỉ tiêu đã vượt ở mức cao.
Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có
hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều
mặt hàng xuất đã mở rộng được qui mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu
như dệt may, giày dép, thuỷ sản, gạo...; nhiều mặt hàng mới có tốc độ tăng
trưởng cao đang và sẽ là những hạt nhân quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam trong những năm tới đây như sản phẩm gỗ, điện tử và
linh kiện máy tính, dây điện và cáp điện, sản phẩm nhựa...
Thứ ba, công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, vừa mở ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt
hơn những thị trường đang có.
Thứ tư, các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa
dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư
nhân và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
b. Những hạn chế cơ bản:
Thứ nhất, qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình
quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Năm
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
2004, kim ngạch xuất khẩu của nước chỉ gần bằng 1/4 kim ngạch xuất khẩu
của Malaysia, 1/3 của Thái Lan và 2/3 của Philippin; Kim ngạch xuất khẩu
bình quân đầu người còn thấp hơn, chỉ bằng 1/4 của Thái Lan và 2/3 của
Philippin.
Thứ hai, xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị
tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường
thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài.
Thứ ba, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba

phương diện: (i) chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện
những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch đáng kể; (ii) các mặt
hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp; (iii) quá trình chuyển dịch cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa có giải
pháp cơ bản, triệt để.
Thứ tư, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập
và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chưa tận dụng triệt
để lợi ích từ các hiệp định thương mại song phương, đa phương và khu vực đã
ký kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của các thị
trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc..
Thứ năm, năng lực cạnh tranh còn yếu kém ở cả 3 cấp độ (nền kinh tế,
doanh nghiệp và mặt hàng xuất khẩu). Trong đó, những hạn chế từ phía doanh
nghiệp chuyển biến chậm: đại bộ phận có quy mô nhỏ, yếu về năng lực, kém
về kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thương mại quốc tế, phần nhiều
doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, mức độ thụ
động cao.
Thứ sáu, công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại, ở nước
ngoài còn nhiều yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất khẩu,
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa cao.
Thứ bảy, nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiềm chế hiệu quả,
triệt để, đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nguồn lực đầu tư...
2. Đánh giá hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn 2001-2005, nhập khẩu cũng là nhân tố quan trọng, góp
phần đảm bảo cung cấp công nghệ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên và nhiên
vật liệu phục vụ cho sản xuất trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn 2001-2005 đạt 130.15 tỷ USD. Tốc

độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân đạt 18.8%, vượt 3.8% so với mục
tiêu kế hoạch đề ra trong chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010. Kim
ngạch nhập khẩu năm 2005 đạt 36.98 tỷ USD. Tốc độ tăng kim ngạch nhập
khẩu so với năm 2004 là 15.7%, là năm có tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu
thấp nhất trong 4 năm qua: năm 2002 so với năm 2001 là 21.8%, năm 2003 so
với năm 2002 là 27.9%, năm 2004 so với năm 2003 là 26.5%. Hoạt động
nhập khẩu giai đoạn 2001 -2005 có những điểm đáng lưu ý sau:
Thứ nhất: cơ cấu hàng hóa nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực,
nhóm hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng chiếm khoảng 36%, nhóm nguyên,
nhiên vật liệu chiếm khoảng 61%, hàng tiêu dùng và các mặt hàng nhập khẩu
khác chiếm khoảng 2.7%
Thứ hai: Nhập khẩu từ các nước Châu Á giai đoạn 2001-2005 vẫn chiếm
tỷ trọng cao, lợi thế về vận tải, giá cả nên đa sô nguyên phụ liệu và vật tư
phục vụ sản xuất được nhập khẩu từ các nước trong khu vực như : Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singagore, Malaysia. Máy móc thiết bị
mà Việt Nam nhập khẩu từ các nước này trong giai đoạn 2001-2005 là 5.327
tỷ USD, chiếm 24% tổng kim ngạch nhập khẩu máy móc của Việt Nam với
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
toàn thế giới.
3. Cán cân thương mại giai đoạn 2001-2005
Bảng 6: Cán cân thương mại giai đoạn 2001-2005 (nguồn : Bộ Công thương)
Đơn
vị
2001 2002 2003 2004 2005
2001-20
05
Tăng bình
quân năm

Xuất khẩu
tr.
USD
15.029 16.706 20.149 26.503 32.442 110.829 17,5
Nhập khẩu
tr.
USD
16.218 19.746 25.256 31.954 36.978 130.152 18,8
Cán cân thương
mại
tr.
USD
-1.189 -3.040 -5.107 -5.451 -4.536 -19.323
Nhập siêu/Xuất
khẩu
% 7,9 18,2 25,3 20,6 14,0 17,4
Nhập siêu trong giai đoạn 2001-2005 đạt 19,3 tỷ USD và có tốc độ tăng
khá cao, đặc biệt trong 3 năm đầu 2001-2003. Trong 2 năm cuối 2004 – 2005,
nhập siêu bắt đầu giảm dần, tỷ lệ nhập siêu/kim ngạch xuất khẩu năm giảm từ
25,3% năm 2003 xuống còn 20,6% năm 2004 và 14% năm 2005.
Tuy nhiên, giá trị nhập siêu giai đoạn 2001-2005 vẫn ở mức cao, đạt 19,3
tỷ USD so với mục tiêu đặt ra trong Chiến lược (là 4,73 tỷ USD).
Mặc dù chúng ta đã gia nhập ASEAN và tham gia một cách toàn diện vào
Hiệp định CEPT/AFTA nhưng việc tận dụng những ưu thế từ hiệp định này
cũng như Chương trình Thu hoạch sớm ASEAN – Trung Quốc còn nhiều hạn
chế nên nhập siêu từ các nước Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị nhập siêu của cả nước, đồng thời do lợi thế về vận tải, giá cả nên nhập siêu
tăng cao từ các nước trong khu vực trong 5 năm qua.
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
21

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
II.Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2006 –2008
1. Những khó khăn và thuận lợi
1.1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, chính sách mở cửa nền kinh tế, phương
châm đa phương hoá, đa dạng hoá của Việt Nam đã mang lại nhiều kết quả.
Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 221 nước và vùng lãnh thổ của cả 5
châu lục, trong đó xét theo thị trường, Việt Nam có thâm hụt thương mại duy
nhất với Châu Á và thặng dư thương mại với tất cả các châu lục khác. Quy
mô xuất khẩu liên tục tăng và năm 2007 đạt mức cao nhất từ trước tới nay.
Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mục chủng loại, tăng quy mô về
lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàng xuất khẩu được nâng cao.
Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt Nam đã có danh tiếng và thuộc hàng đầu
trên thị trường quốc tế.
Được sự chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt của Chính phủ trong việc thực hiện
kế hoạch; duy trì thường xuyên tổ chức giao ban hàng tháng về sản xuất, đầu
tư, xuất nhập khẩu để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện
kế hoạch, do đó, Vụ Xuất Nhập khẩu đã có những đóng góp đáng kể vào
thành tích chung của Bộ Thương mại (trước đây) và Bộ Công Thương :
+ Năm 2006, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, nhập khẩu và thâm hụt
cán cân thương mại được kiểm soát.
+ Năm 2007 là năm đầu tiên nước ta được hưởng quy chế thành viên
của WTO, các hàng rào bảo hộ phi thuế sẽ dỡ bỏ dần, thuế suất nhập khẩu
theo lộ trình cam kết được cắt giảm. Việc công khai minh bạch mọi chính
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
sách cơ chế quản lý cũng là điều kiện tạo ra thị trường cạnh tranh, giảm giá
thành và chi phí giao dịch cho doanh nghiệp sẽ tác động làm giảm chi số giá
tiêu dụng. Điều này cũng tạo cơ hội cho hàng xuất khẩu tiếp cận với nhiều thị

trường hơn, với mức thuế thấp hơn với một số mặt hàng … là cơ hội góp phần
tăng kim ngạch xuất nhập khẩu.
+ 6 tháng đầu năm 2008 xuất khẩu tăng cao, nhập siêu giảm và mục tiêu
đặt ra cho năm 2008 nhiều khả năng thực hiện được.
1.2. Khó khăn
Trong bối cảnh chung của ngành Công Thương trong hơn hai năm qua,
bên cạnh những thuận lợi rất cơ bản cũng có không ít khó khăn thách thức,
ảnh hưởng đến tình hình thực hiện nhiệm vụ của Chi bộ, đó là:
+ Tình hình kinh tế thế giới trong tình trạng khó khăn, có nhiều biến
động phức tạp và khó dự báo.
+ Nền kinh tế Mỹ vẫn tiếp tục suy yếu do những tác động tiêu cực của
khủng hoảng tín dụng, nhiều doanh nghiệp thua lỗ và đang trên bờ vực phá
sản…
+ Tỷ lệ lạm phát tăng cao tại hầu hết các khu vực trên thế giới, lạm phát
tăng cao là thách thức gay gắt nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính năm
1997.
Bên cạnh những biến động bất lợi của nền kinh tế toàn cầu, nên kinh tế
trong nước cũng gặp nhiều khó khăn như lạm phát tăng cao, giá nguyên vật
liệu đầu vào tăng cao, thiên tai, dịch bệnh … đã tác động, ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân.
2. Xuất khẩu giai đoạn 2006-2008
2.1. Những kết quả đạt được
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Trong giai đoạn qua, hoạt động xuất khẩu đạt được một số kết quả thể
hiện trên những mặt chủ yếu như sau.
a. Quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu:
Giai đoạn 2006-2008, quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá
đều đạt và vượt các chỉ tiêu đặt ra cho giai đoạn 5 năm 2006-2010. Trong đó,

tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trung bình giai đoạn
2006-2010 đạt 26,2%/năm vượt 10,2% so với chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết
Đại hội Đảng X là 16%/năm. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2008 đạt
khoảng 153,4 tỷ USD, vượt hơn 53 tỷ USD so với kim ngạch cả giai đoạn
2001-2005 là 110,8 tỷ USD. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trong
giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng từ 54% năm 2005 lên 86% năm
2008.
b. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng trong giai đoạn 2006-2008:
Đơn vị tính: kim ngạch (triệu USD); tỷ trọng (%)
Nội dung
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
KN
Tỷ
trọng
KN
Tỷ
trọng
KN Tỷ trọng
Tổng trị giá xuất
khẩu
39.826 100 48.560 100 61.200 100
1. Nhóm nông lâm
thuỷ sản
8.201 20,6 9.920 20,4 11.680 19,9
2. Nhóm nhiên
liệu, khoáng sản
9.366 23,5 9.726 20,0 13.305 21,0
3. Nhóm chế biến,
CN và TCMN

22.259 55,9 28.914 59,5 36.215 59,1
(Nguồn: Bộ Công thương)
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào
Nhìn chung, sự chuyển dịch trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2006-2008 vẫn còn chậm và chưa ổn định qua các năm, trong
đó, tỷ trọng của nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm dần từ 20,6% năm 2006
xuống còn 20,1% năm 2008; nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản đã giảm mạnh
từ 23,1% năm 2006 xuống 19,5% năm 2007 nhưng đã tăng trở lại trong năm
2008 và chiếm tỷ trọng 21,5% năm 2008; nhóm hàng công nghiệp và thủ
công mỹ nghệ có xu hướng tăng nhẹ nhưng không đều qua các năm và chiếm
tỷ trọng 58,4% trong cơ cấu hàng xuất khẩu năm 2008
2.2. Đánh giá những kết quả đạt được
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu giai đoạn
2006-2008, có thể rút ra một số nhận định cơ bản như sau:
a. Những thành tựu chủ yếu:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu đã được mở rộng và tăng
trưởng ở mức độ cao.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều mặt
hàng xuất đã mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu như
dệt may, giày dép, thuỷ sản, gạo...
- Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, vừa mở ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt hơn
những thị trường đang có.
b. Những hạn chế cơ bản:
Nguyễn Thị Hồng Liên Lớp TM 47 A
25

×