Tí
NGOẠI
THƯƠNG
VGOẠI.
THƯƠNG
;
ĨIIÊÌ
: Cao Hồng Ngu vén
:
Trung
2
-
K40F
.
KTNT
:
TS,
Bùi
Thị
Lý
%
-
2005
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
FOREIGN
TRÍ1DE UNIVERỈirr
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐẼ
TẢI:
MỘT SỐ
BIỆN PHÁP
VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI KHI CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
XUẤT
KHẨU
HÀNG
HOA
SANG
THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Sinh
viên thực hiện :
Cao Hồng
Nguyên
Lớp : Trung 2 - K40F - KTNT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Th Lý
THƯ V I f N
ÌPUÒst
V- '*GC
NGOÍ!
iHJ3tO
HÀ NÔI
-
2005
LỜI
CẢM ƠN
Em
xin
trân
trọng
cảm ơn Nhà trường và các
thầy
cô giáo đặc
biệt
là các
thầy
cô
trong
Khoa
kinh
tế
ngoại
thương đã dạy
dỗ,
truyền
đạt
kiến thức
và
tạo
điều
kiện
cho em nghiên cứu đề
tài
này.
Với
tình cảm chân thành
nhất,
em
xin
bày
tỏ
lòng
biết
ơn
tới
cô
giáo,
Tiến
sỹ
Bùi Thị Lý,
người
đã dành
nhiều
thời
gian
tận
tình hướng dẫn và giúp đợ em
hoàn thành bản
khoa
luận
này.
Em
cũng
xin
gửi
lời
cảm ơn
tới
Viện kinh tế
thế
giới,
Viện
nghiên cứu Châu
Mỹ, Thư
viện
Quốc
gia
đã giúp đợ em được
tham khảo
nhiều
tài
liệu
để bản
khoa
luận
được hoàn thành.
Sinh
viên
Cao Hồng Nguyên
MỤC
LỤC
DANH MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
Ì
LỜI
NÓI
ĐẦU
3
CHƯƠNG
ì -
TỔNG
QUAN VỀ
HÀNG
RÀO
KỸ
THUẬT
TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TỂ
VÀ QUY
ĐỊNH
CỦA MỸ VỀ
HÀNG
RÀO
KỸ
THUẬT
THƯƠNG MẠI
5
ì.
HÀNG
RÀO
KỸ
THUẬT
TRONG
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TẾ
5
l.Khái
niệm
5
2.Phân
loại
6
3.
Đặc
điỹm
8
4.
Quy
định
của
WTO
về
hàng
rào
kỹ
thuật
thương
mại
8
5.Hệ
thống
quản lý chung
13
5.1.Bộ tiêu
chuẩn
ISO
9000
13
5.2.GMP
-
Chứng
nhận
thực
hành
sản
xuất
tốt
15
5.3.Tiêu
chuẩn vệ
sinh
thực
phẩm
HACCP -
Phân tích
các mối nguy
và xác
định
điỹm
kiỹm
soát
tới
hạn
16
5.4.Hệ
thống
quản lý
môi
trường
18
5.5.Tiêu
chuẩn về an
toàn
lao
động
SA
8000
21
li.
QUY
ĐỊNH
CỦA MỸ
VỀ
HÀNG
RÀO
KỸ
THUẬT
THƯƠNG MẠI 23
l.Tiêu
chuẩn
chất
lượng
sản phẩm(Standard
Code)
24
2.Các
qui
định
về
tiêu
chuẩn
kỹ
thụât
và
vệ
sinh
dịch
tễ
24
2.
Ì
.Các
quy
định
về
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
24
2.2.Các
quy
định
về
vệ
sinh
dịch
tễ
và
an
toàn
cho người sử
dụng25
2.2.
Ì Các
mặt
hàng nông
sản:
26
2.2.2.Hàng tiêu dùng
31
2.2.3
.Thực
phẩm,
thuốc
chữa
bệnh,
mỹ
phẩm
và
trang
thiết
bị
y
tế.31
2.2.4.Thuỷ
sản
31
2.2.5.Gỗ và
các
sản
phẩm
gỗ
33
2.2.7.Rượu
cồn,
bia
34
3.Quy
định
về bao bì
và
kí
mã
hiệu
hàng
hoa
35
4.Tiêu
chuẩn
về an
toàn
lao
động
39
CHƯƠNG
li
- TÁC
ĐỘNG CỦA
HÀNG RÀO
KỸ THUẬT CỦA MỸ
ĐỒI
VỚI
HÀNG
XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT
NAM
TRONG
THỜI
GIAN
QUA41
I.KHÁI
QUÁT VỀ
QUAN
HỆ THƯƠNG
MẠI VIỆT
NAM
-
HOA
KỲ 41
li.
TÁC
ĐỘNG CỦA
HÀNG RÀO
KỸ
THUẬT
THƯƠNG
MẠI
CỦA MỸ
ĐỐI
VỚI
MỘT
SỐ
MẶT
HÀNG
XUẤT KHẨU CHỦ Lực CỦA
VỆT
NAM
44
Ì.
Đải
với
mặt
hàng nông
sản
44
2.Đải
vói mặt
hàng
thúy
sản
49
2.1
.Thực
trạng
xuất
khẩu
hàng
thúy
sản
của
Việt
Nam
sang
thị
trường
Mỹ 49
2.2.
Những
tác
động
của
hàng
rào kỹ
thuật
thương
mại của
Mỹ
đải
với
hàng
thúy
sản
xuất
khẩu của
Việt
Nam 52
3.Đải
với
mặt
hàng
đồ gỗ
59
3.1
Thực
ứạng
xuất
khẩu mặt
hàng
đồ gỗ
59
4. Đải
với
mặt
hàng
dệt
may
61
5.
Đải
với
mặt
hàng
giày
dép
65
in.
NGUYÊN
NHÂN
BỊ
TÁC
ĐỘNG 67
CHƯƠNG
IU
-
GIẢI
PHÁP VƯỢT RÀO
CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG MẠI
KHI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM XUẤT KHẨU
HÀNG
HOA
SANG
THỊ
TRƯỜNG MỸ 73
Ì
.Giải
pháp
về
phía
Nhà
nước
73
2.Giải
pháp
về
phía
Hiệp
hội
81
3.Giải
pháp
về
phía
doanh
nghiệp
83
KÉT
LUẬN 90
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
92
MỤC
LỤC
94
DANH
MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
AAFA
American
Apparel
and
Footwear
Association
Hiệp
hội dệt
may
và da giày Hoa
Kỳ
AFTA
ASEAN
Free
Trade Area
Khu
vưc
mâu
đích
tư
do
ASEAN
ANSI
American
National
Standard
Institute
Viện
tiêu
chuẩn quốc
gia
Mỹ
APHIS
Animal
and
Plant
Health
Inspection
Service
Cơ
quan
giám
định
động và
thực
vật
Hoa
Kỳ
ASTA
American
Spices
Trade
Asociation
Hiệp
hội
Gia
vị
Hoa
Kỳ
BATF
Bureau
of
Ancohol,
Tobaco and
Firearms
Văn phòng
rượu
thuốc
lá
và vũ khí
EPA
Environmental
Protection
Agency
Cơ
quan
bảo
vệ
môi trường
EU
European
Union
Liên
minh
Châu
Âu
FDA
Food and Drug
Administration
Cục
quản lý
Dược phàm và
thực
phàm
Hoa
Kỳ
FSIS
Food Saĩety
and
Inspection
Service
Cục
kiểm
dịch
an toàn
tực
phẩm
FTC
Federal
Trade Commission
Hội
đồng thương
mại
liên
bang
FWS
Fish
and
Wildelife
Service
Cục bảo
vệ
đời
sống hoang
dã và cá
GAP
Good
Agricultural
Practice
Quy
trình
canh tác
nông
nghiệp
đảm
bảo
GMP
Good
Manufacture
Practice
Chổng
nhận
thực
hành
sản
xuất
tốt
GSP
Generalized
System
of
Preferences
Chương
trình
ưu
đãi
thuế
quan
có
hiệu
lực
chung
HACCP
Hazard
Analynis
and
Critical
Control
Points
Điểm
kiểm
soát
tới
hạn
và phân
tích
moi nguy
hại
về vệ
sinh
leo
International
Coffee
Organization
Tổ
chổc cà
phê
thế
giới
ILO
International
Labour
Organizaton
Tố
chổc
lao
động
quốc
tế
ISO
International
Standardization Ogarnization
Tổ
chức
tiêu
chuẩn hoa quốc
tế
IPPC
International
Plant Protection
Convention
Công ước bảo vệ cây
trồng
quốc
tế
MFN
Most
Favoured
Nation
Chế độ
đãi ngộ
tối
huệ quốc
MRA
Mutual
Recognition
Agreement
Thoa
thuân
thừa
nhân
lẫn
nhau
NAFTA
North
American
Free
Trde Agreement
Hiệp
định
thương
mại
tự
do Bắc Mỹ
SA
8000
Social Accountability
8000
Tiêu
chuẩn về
trách
nhiêm xã
hôi 8000
SPS
Agreement
ôn
the Applicaton of Sanitary
and
Phytosanitarry
Mea
Hiệp
định
về
áp
dầng
các
biện
pháp
vệ
sinh
dịch
tễ.
TBT
Agreement
ôn
Technical Barriers to trade
Hiệp
định
về
Các hàng
rào
kỹ
thuật đối với
thương mại
USDA
us
Departerment
of
Agricultural
Bộ nông
nghiệp
Mỹ
WRAP
Worldwide
Responsible
Apparel
production
Chương
trình trách
nhiệm
toàn
cầu
trong
sản
xuất
hàng may mặc
2
LỜI
NÓI ĐÀU
Cùng
với
xu hướng
tự
do hoa và
quốc
tế
hoa đang
diễn ra hết sức
mạnh
mẽ
thì
thương
mại
quốc
tế trong
những
thập
niên
gần
đây
cũng
có
sự
phát triên
vượt
bậc.
Điều
này được
minh
chứng
bằng
việc
các
quốc
gia,
khu vực
trên
thế
giới
đã
và đang mờ cửa
thị
trường
nội địa cểa
mình,
tham
gia
tích cực vào thương mại
quốc
tế.
Tự do hoa thương
mại
ngày nay đã
trở
thành một xu
thế
khách
quan
và
là nền
tảng
cho sự phát
triển
và đưa các
quốc
gia
xích
lại
gần
nhau.
Tuy nhiên
cũng
phải thấy
một
điều
là
cho dù mức độ
tự
do hoa thương
mại
ngày càng cao
nhưng
nhu cầu
bảo hộ
sản
xuất
trong
nước
cểa
các
quốc
gia
luôn luôn
tồn
tại
bởi
lợi
ích
kinh tế là
một
điều
mà các
quốc
gia
luôn xem xét đến
khi
tham
gia
vào
bất
cứ một mối
quan
hệ thương mại
nào.
Đe
giữ
vững
quyền
lợi
cểa
mình,
các
quốc
gia sử
dụng
rất
nhiều
các
biện
pháp và công cụ khác
nhau
trong
đó
phải
kể
đến
một
biện
pháp đang ngày càng được
sử
dụng
phổ biến giữa
các
quốc
gia,
đó
là
hàng rào kỹ
thuật
thương
mại.
Hàng rào kỹ
thuật
được xem
là
công cụ bảo hộ
hết sức
hữu
hiệu vì
các hình
thức
phong
phú
cểa
nó và
với
những
lí
do
hết
sức chính đáng như bảo vệ sức
khoe
cểa
người,
động
thực
vật,
bảo vệ môi trường Ngày
nay,
số lượng các
hàng rào kỹ
thuật
đang tăng lên và ngày càng
tinh vi,
lắt
léo hơn chính
là trờ
ngại rất lớn
cho các nhà
xuất
khẩu
nước
ngoài.
Các
doanh
nghiệp
sẽ
mất
đi
các
cơ
hội kinh
doanh
nếu
không đáp ứng được
những
yêu
cầu về
hàng rào kỹ
thuật
cểa
các nước
nhập
khẩu.
Hiện
nay,
các
quốc
gia
sử
dụng
phổ
biến
các hàng rào kỹ
thuật
chể yếu là
những
nước phát
triển,
trong
đó Mỹ đươc đánh giá
là
quốc
gia
có hàng rào tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
và
vệ sinh
dịch
tễ cao
và
phức
tạp
nhất
thế
giới.
Hàng
hoa khi
và
thị
trường Mỹ đòi
hỏi
đáp ứng được
tất
cả
những
qui
định do Mỹ đưa
ra.
Nếu
không đáp ứng được
những
yêu cầu đó
thì sản
phàm sẽ không được phép đưa
vào
thị
trường Mỹ
.
Có
thể nói, chiếc
chìa
khoa
để mờ cánh
cửa
vào
thị
trường
Mỹ đó chính
là phải
thoa
mãn các
qui
định
đối với sản
phẩm.
3
Chúng
ta
đều
biết
Mỹ
là một
thị
trường
lớn
và
đầy
tiềm
năng
với
nhu cầu
tiêu dùng
rất
phong
phú,
đây là
thị
trường đầy hấp dẫn
đối với bất
cứ một
đối
tác
kinh tế
nào
trong
đó có
Việt
Nam.
Tuy
nhiên,
Việt
Nam
mới
chỉ
là một
quốc
gia
đang phát
triển
còn
nhiều
khó
khăn,
tiềm lực kinh tế
còn
nhiều
hạn
chế.
Vượt
qua
được hàng rào kỹ
thuẩt
của
Mỹ
là
điều
không hề
đơn
giản đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam. Làm
thế
nào để
đẩy
mạnh
việc
xuất
khẩu
hàng hoa
vào
thị
trường
này là vấn đề mang tính
thời
sự.
Vì
lí
do
đó, trong
quá trình tìm
tòi
nghiên
cứu,
em
mạnh
dạn
chọn
vấn đề :
"MỘT SỐ
BIỆN PHÁP
VƯỢT
RÀO CẢN KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI
KHI
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM XUẤT KHẨU
HÀNG
HOA
SANG THỊ
TRƯỜNG
HOA KỲ"
là đề
tài
cho
khoa
luẩn
tốt
nghiệp
của mình.
Mục đích của
đề
tài nhằm
giới
thiệu
về
hàng rào
kỹ
thuẩt
mà
hiện
nay
Mỹ
đang
áp
dụng
cũng
như
các tác động của hàng rào
này
tói một số mặt hàng
xuất
khẩu
chủ
lực
của
Việt
Nam,
từ
đó
đưa
ra
các
giải
pháp giúp
doanh
nghiệp
Việt
Nam
vượt
rào
thành công. Ngoài
lời
mờ
đầu, kết luẩn
và
tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luẩn
tốt
nghiệp
gồm
ba chương như
sau:
Chương ì - Tống
quan
về
hàng rào
kỹ
thuật trong
thương
mội
quốc
tế
và
qui
định
của
Mỹ
về hàng rào
kỹ
thuật
thương
mội
Chương
li
- Tác
động của hàng rào
kỹ
thuật
của
Mỹ
tới
hàng
xuất
khẩu
của
Việt
Nam
trong
thời
gian
qua
Chương
HI
-
Giải
pháp
vượt
rào càn kỹ
thuật
thương
mội
khi các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
xuất
khẩu hàng hoa sang
thị
trường
Mỹ
Mặc
dù
đã
rất
cố
gắng
nhưng do khả năng
thu
thẩp
và xử
lý thông
tin
còn hạn
chế
nên
trong
quá
trình
tìm
hiểu
nghiên cứu không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Vì
vẩy
em
kính mong các
thầy
cô
giáo giúp
đỡ bổ
sung
những
thiếu
sót
để
bài
viết
được thành công hơn.
Sinh
viên
Cao
Hồng
Nguyên
4
CHƯƠNG ì
TÒNG QUAN VÈ HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI
QUỐC
TÉ VÀ QUY ĐỊNH CỦA MỸ VÈ
HÀNG
RÀO KỸ THUẬT
THƯƠNG
MẠI
ì. HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.
Khái niệm
Ngày nay để
tham
gia
một cách
hiệu
quả vào thương mại
quốc
tế,
hội
nhập
vào
nền
kinh tế thế
giới,
các
doanh
nghiệp
phải
vượt qua
hai
rào
cản
lớn
là
hàng
rào
thuế
quan
(Tariff
Barriers)
và hàng
rào
phi thuế
quan
(Non-Tariff
Barriers)
Đối
với
hàng rào
thuế
quan:
Đây
là
biện
pháp được
tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO
thừa
nhận
là công cụ nhằm bảo hộ các ngành
sản
xuất trong
nước.
Tuy
nhiên
với
mức
độ
tự
do hoa thương
mại
ngày càng
mữ
rộng
được
biểu hiện
qua
các chính sách
về
quy
chế
tối
huệ quốc (MFN), chế
độ
thuế
quan
ưu
đãi
phổ
cập
(GSP),
Hiệp
định
thuế
quan
có
hiệu lực
chung của
các
khối
liên
kết kinh tế
như:
EU,
AFTA,
NAFTA ,
hàng rào
thuế
quan
giữa
các
quốc
gia
ngày càng
giảm,
thay
vào đó các
quốc
gia
ngày càng
sử dụng
nhiều
hàng rào
phi thuế
quan.
Các
biện
pháp
phi thuế
quan
trờ
thành công cụ bảo hộ
hiệu
quả
trong
điều
kiện
tự
do
hoa
thương
mại
ngày càng
mữ
rộng
như
hiện
nay.
Hàng rào
thuế
quan
được
WTO
định
nghĩa
như
sau:
Hàng rào
phi thuế
quan
là
những
biện
pháp
phi thuế
quan
mang
tính cản
ừờ
đối với
thương mại
mà
không dựa
trên
cơ
sữ
pháp
lý,
khoa học hoặc
bình
đẳng.
Hiện
nay
các
biện
pháp
phi
thuế
quan
thường được sử
dụng
là:
cấm
nhập
khẩu,
hạn
ngạch, quyền
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu,
trong
đó
hàng rào
kỹ
thuật
thương
mại
ngày càng
được
sử dụng phổ
biến,
đặc
biệt
tại
các
quốc
gia
phát
triển.
5
Hàng rào kỹ
thuật
thương mại được
hiểu
là
những
qui
định
của
pháp
luật,
những
yêu
cầu
về tính
chất,
đặc
điểm
kỹ
thuật
mà
sản
phẩm
nhập
khẩu
phải
đáp
ứng
trước
khi
được đưa vào tiêu
thụ
tại
thị
trưỗng
trong
nước.
Các tiêu
chuẩn
thưỗng
được đề
cập
bao gồm các thông
số,
đặc
điểm
cho mỗi
loại
hàng hoa có
thế
do các cơ
quan
chính
quyền
hoặc
do các
tổ
chức
tư nhân
đặt
ra.
Mặc dù tuân
thủ
theo
những
thông số kỹ
thuật
này có
thể
không
phải là bắt
buộc
nhưng nếu
không tuân
theo
sẽ
không
tiêu
thụ
được
trên
thị
trưỗng.
Các thông
số
kỹ
thuật
có
thê đóng
vai trò
như các rào
cản
thương
mại, đặc
biệt
khi
nó được
qui
định
khác
nhau
giữa
các
quốc
gia.
Bên
cạnh
lý do bảo vệ an
ninh
quốc
gia,
bảo vệ sức
khoe,
an toàn của con
ngưỗi,
của
động
thực
vật,
bảo
vệ
môi trưỗng môi
sinh
ngăn
chặn
các hành
vi
lừa
đảo,
hàng rào kỹ
thuật
có
thể coi
là hình
thức
bảo hộ gián
tiếp
sản
xuất
trong
nước
hết sức
tinh
vi
và
phức
tạp
thông
qua việc
nước
nhập
khẩu
đưa
ra
các yêu
cầu hết sức
khắt
khe về tiêu
chuẩn
đối với
hàng hoa
nhập
khẩu
như:
tiêu
chuẩn
về
quy
cách,
mẫu
mã,
vệ
sinh
an
toàn,
mức độ gây ô
nhiễm
môi trưỗng Nêu
hàng
nhập
khẩu
không
thoa
mãn
những
tiêu
chuẩn
đó thì sẽ bị
từ chối,
không
đựơc
tiêu
thụ
tại
nước
nhập
khấu.
2.
Phân
loại
Hàng rào kỹ
thuật
thương
mại
ngày càng được các nước sử
dụng
nhiều
hơn,
tinh
vi lắt
léo hơn
khi
mức độ
hội
nhập
ngày càng
cao.
Các
biện
pháp bảo hộ
thưỗng
được
sử
dụng
phổ biến hiện nay là:
• Các
biện
pháp kỹ
thuật: là
các
biện
pháp đề cập đến
những
sản
phẩm có
đặc
trưng
liên
quan
đến vấn
đề kỹ
thuật
như
chất
lượng,
an
toàn,
kích cỡ
của sản
1
Phân
loại
dựa
theo
nguồn:
TS.
Nguyễn
Hữu
Khải.
Hàng rào phi
thuế
quan
trong
chính sách
thương
mại
quốc
tế.
NXB Lao
động
- xã
hội
2005
6
phẩm,
trong
đó bao gồm các yêu cầu áp
dụng
cho một
sản
phàm
như:
kí
hiệu,
thử
nghiệm,
đóng
gói,
đóng
dấu
và
các
yêu
cầu
dán nhãn.
Các quy
định
kỹ
thuật
đưa
ra
các yêu
cầu về
kỹ
thuật
nhằm
bảo
vệ
sức khoe
con
người
(các quy định về vệ
sinh);
bảo vệ
sức khoe
thực
vật;
bảo vệ môi
trường
và bảo vệ
cuộc sặng hoang
dã;
đảm
bảo
an toàn cho
con
người;
bảo đảm
an
ninh
quặc
gia;
ngăn
ngừa
các
hoạt
động
gian lận.
> Các yêu
cầu về đặc
trưng
sản
phẩm.
> Yêu cầu về
ghi
kí mã
hiệu:
Các
biện
pháp xác định thông
tin
quy định
việc
đóng
gói
hàng
hoa
phải
được
thực
hiện
phù hợp
với việc
vận chuyến
và làm
thủ tục hải
quan
(nước
xuất
xứ,
ký
hiệu nội
dung nguy hiếm, )
> Yêu
cầu
về nhãn
mác:
Quy định
loại
hình kích cỡ
của
việc in
gói hàng và
những
thông
tin
nên
cung cấp cho
người
tiêu
dùng.
> Yêu
cầu
về đóng
gói:
quy
định
cách
thức
đóng
gói
phù hợp
với
nước
nhập
khẩu
và nguyên
liệu
đóng
gói
được phép
sử dụng.
> Thử
nghiệm,
kiểm
tra
và yêu cầu
kiểm
dịch:
Quy định
việc thử
nghiệm
bắt
buộc
các mẫu sản phẩm
bời
một phòng thí
nghiệm
được uỷ
quyền
trong
nước
nhập
khấu,
kiếm
tra
hàng
hoa
bời
các cơ
quan
có
thấm quyền
về
sức khoe
trước
khi
giải
phóng hàng
hoặc
yêu
cầu
kiểm
dịch
đặi với
động
thực
vật.
Ngoài
ra,
gần đây còn
xuất
hiện
thêm một
loại
rào
cản
mới đó
là
các yêu
cầu
về
lao
động,
trong
đó quy định về
chế
độ chính sách
đặi với
người
lao
động,
đảm
bảo
môi trường làm
việc
và chế độ đãi ngộ hợp lý cho
người
lao
động mà các
nhà
sản
xuất,
nhà
xuất
khẩu
phải
tuân
theo.
7
3.
Đặc
điểm
- Hàng rào kỹ
thuật
thương
mại
ra đời
trước
hết từ
mối quan
tâm
chung
của
chính phủ và
người
tiêu dùng về
những vấn
đề
như:
an
toàn,
sức
khoe của
con
người
và
của
động
thực
vật,
chất
lượng
môi
trường
sinh
thái
- Sự khác
nhau
giữa
các nước về các yêu
cệu
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
đã
dẫn
đến
việc
các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật trờ
thành rào cản
trong
thương mại
quốc
tế
và rào
cản
này đã được các
quốc
gia
dùng làm công cụ để hạn
chế nhập
khâu,
bảo hộ
nền
sản
xuất
trong
nước.
- Hàng rào kỹ
thuật
thương mại
là
biện
pháp
hiệu
quả, khi
áp
dụng
có thê
đáp ứng cùng lúc
nhiều
mục tiêu của chính phủ như: vừa bảo vệ an toàn sức
khoe con
người
động
thực
vật,
bảo vệ
môi
trường,
đảm
bảo
an
ninh
quốc
gia,trật
tự
an
toàn xã
hội
vừa hạn chế nhập khẩu ,bảo
hộ
sản
xuất
trong
nước.
4.
Quy định
của
WTO về hàng rào kỹ
thuật
thương mại
Với
tư cách
là
tổ
chức
thương
mại
lớn
nhất
thế
giới,
WTO đóng
vai
rò
quan
trọng trong việc
định
hướng, điều chỉnh
các
quan
hệ thương mại đa phương
trong
đó có
việc
dỡ bỏ các rào cản thương mại làm cho hệ
thống
thương mại
quốc
tế
trờ
nên thông thoáng
hơn, minh bạch
hơn và công
bằng
hơn
.
WTO đã
đưa
ra
hàng
loạt
các văn bản có
nội
dung điều chỉnh
việc
áp
dụng
hàng rào kỹ
thuật trong
thương
mại quốc
tế.
4.1.Các
quy
định
kỹ
thuật (technìcal regulation), tiêu
chuẩn
(Standards)
và
thủ
tục
xác
định
sự phù họp
(Conformìty
assessment procedures)
Các nước thường yêu
cệu
các
sản
phẩm
nhập khẩu
phải
tuân
thủ
những
tiêu
chuẩn
bắt
buộc
nhằm bảo
vệ sức khoe sự an
toàn
của mọi
người
và môi
trường.
Hiệp
định về các hàng rào kỹ
thuật đối với
thương
mại (TBT)
quy
định
rằng
các nước không được sử
dụng những
tiêu
chuẩn sản
phẩm
bắt
buộc
này để gây
8
ra
những
trở ngại
không cần
thiết
cho thương mại
quốc
tế,
việc
sử
dụng
chúng
phải
dựa
trên
những
căn
cứ khoa học rõ
ràng
Hiệp
định
chỉ
rõ các tiêu
chuẩn
sàn phẩm
bắt
buừc
không
tạo ra
những
cản
trờ
không
cần
thiết
cho
thương
mại quốc
tế
nếu
như chúng được xây
dựng
trên
những
tiêu
chuẩn
được
quốc
tế thừa
nhận. Đối
với
các nước áp
dụng
các quy
định
bắt
buừc
này vì
những
lý do
địa
lý khí hậu và các lý do khác
thì
họ
phải
minh bạch
hoa
những
tiêu
chuẩn
này
dưới
dạng
mẫu phác
thảo
sau đó
gửi
tới
nguôi
sản
xuất
của
nước khác để
xin
ý
kiến.
Các tiêu
chuẩn
tự
nguyện
không có tính ràng
buừc cũng
có
thể
gây
trở
ngại
đối với
thương mại
quốc
tế
nếu có sự khác
nhau
giữa
các nước thành
viên.
Do
đó quy định
ừong
Hiệp
định TBT về
soạn
thảo,
thông qua và áp
dụng
các tiêu
chuẩn
này đã yêu cầu các nước
buừc
các cơ
quan
tiêu
chuẩn quốc
gia trong khi
soạn
thảo
những
tiêu
chuẩn
tự
nguyện
phải
sử
dụng những
quy định và nguyên
tắc
tương
tự với
các
tiêu
chuẩn
bắt
buừc.
Hiệp
định TBT
cũng
thừa
nhận
rằng
các nước có
quyền
áp
dụng những
quy
định
kỹ
thuật
được
coi
là những
tiêu
chuẩn sản
phẩm
bắt
buừc.
Hiệp
định yêu
cầu
các nước thành viên
phải
đảm bảo
rằng
các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
của
họ đáp
ứng những điều
kiện
nhất
định
sau:
-
Phải
được áp
dụng
trên cơ sờ
tối
huệ
quốc
với
hàng
nhập khẩu từ
tất
cả
các
nguồn.
- Không được áp
dụng
trên
cơ
sờ
phân
biệt
đối
xử
giữa
hàng
nhập khẩu
và
hàng sàn
xuất trong
nứơc.
- Không được gây
ra
những
trờ
ngại
không
cần
thiết
đối với
thương
mại.
-
Phải
được áp
dụng
trên
cơ
sờ
thông
tin
khoa học rõ
ràng.
9
Hiệp
định
cũng
quy định
những
tiêu
chuẩn
cụ
thể
để các cơ
quan
có
thẩm
quyền
lưu ý
soạn
thảo
các tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
nhằm đảm bảo
rằng
những
tiêu
chuẩn
này không gây
ra
những
trờ
ngại
không
cần
thiết
đối
với
thương mại.
Hiệp
định TBT
buộc
các nước
phải
có
nghĩa
vụ sợ
dụng
các tiêu
chuẩn quốc
tế
làm cơ sờ
cho
các
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
của
họ,
hơn
nữa,
để
hoa
hợp các quy định
kỹ
thuật
trên cơ sở
quốc
tế,
Hiệp
định
khuyến
khích các thành viên WTO tích
cực tham
gia
vào
tổ chức
tiêu
chuẩn quốc tế
(ISO)
và các
tổ chức
tiêu
chuẩn
quốc
tế
khác.
Đối với
một
số sản
phẩm
phải
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
bắt
buộc thì sản
phàm
nhập khẩu
phải
có
giấy
chứng nhận
đảm bảo hợp
chuẩn
do của một
tổ
chức
đã
được
thừa
nhận
ờ nước
nhập khẩu
rằng
sản
phẩm đó đã phù hợp vói
những
tiêu
chuẩn
bắt
buộc.
Hiệp
định
TBT
qui
định:
- Các
t
hủ
t
ục
đánh giá
sự h ọp chuẩn
không được
p hân
b
lệt
đối
xợ
g lưa
những
nguôi
cung cấp
nước ngoài và
cung
cáp
trong
nước.
- Bất cứ
chi
phí nào đánh và
người cung cấp
nước ngoài
đều
phải
công
bàng
so
với
các
chi
phí
đối với
hàng
sản
xuất
trong
nước.
- Sự
lựa
chọn
mẫu cho
việc
kiểm
tra,
đánh giá không được gây
những bất
lợi
cho người cung cấp
nước ngoài.
Hiệp
định
khuyến
khích các nước
thừa
nhận
kết
quả
của
việc
kiểm
tra
đánh
giá do các cơ
quan
chuyên môn
của
nước
xuất
khẩu
thực
hiện
nếu họ cho
rằng
các
tiêu
chuẩn sản
phàm và
thủ
tục
đánh giá
sự
hợp
chuẩn
giống
các
thủ tục
của
nước
họ.Tuy
nhiên
hiệp
định
cũng nhấn
mạnh
rằng
việc
ký
kết
các
thoa thuận
về
việc
thừa
nhận
các
giấy
chứng nhận
đánh giá sự hợp
chuẩn của nhau chỉ
có
thể
thực
hiện
được
khi
nước
nhập khấu
tin
tường vào
khả
năng
kĩ
thuật
của
cơ
quan
đánh
giá
hợp
chuẩn của
nước
nhập khẩu.
10
Như
vậy,
có
thể
nói
Hiệp
định
về rào cản
kĩ
thuật trong
thương
mại
TBT
của
WTO
ra đời
nhằm mục
tiêu trên
hết
đó
là
tạo
ra
sự minh bạch
và công
bằng
cho
thương mại
quốc
tế
bằng
cách đưa
ra
những
quy
định,
biện
pháp
nham
hạn chế
một
cách
tối
đa
việc
các nước sử
dụng
các quy định
tiêu
chuấn kĩ
thuật
làm rào
cản,
gây ứở
ngại
cho
thương
mại quốc
tế.
4.2.
Kiểm
dịch
động
vật
và
thực
vật
(Sanitary
and
Phytosanitary regulations)
Kiểm dịch
động
vật
và
thực
vật
là
biện
pháp
phi
thuế
quan
không
bị
WTO
ngăn cấm
chặt
chẽ,
điều
này
thể
hiện
rõ
trong
Hiệp
định về
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tễ
(SPS)
của WTO.
Hiệp
định quy định cụ
thể
như
sau:
"Các thành viên
không
bị
ngăn
cản
ban hành hay thúc
hiện
các
biện
pháp
cần
thiết
để bảo vệ sức
khoe
con
người,
động
vật
và
thực
vật với
điều
kiện
các
biện
pháp này không
được
áp
dụng
theo
cách
thức tạo ra
sự
phân
biệt
đối
xử không hợp
lý
và
tuy
tiện,
hay hạn chế
một cách vô
lý
thương
mai quốc
tế".
Cũng như
hiệp
định
TBT,
Hiệp
định
SPS yêu
cầu
các nước
phải:
- Sử
dụng những
tiêu
chuấn
hướng
dẫn hoặc
khuyến
nghị quốc
tế
làm cơ sờ
cho
các quy
định
về
SPS
của họ.
-
Tham
gia
tích cực vào
hoạt
động
của
các
tố
chức quốc
tế,
đặc
biệt
là
đạo
luật
về
thực
phấm ăn
uống;
Hiệp
định về Bảo vệ
thực
vật quốc
tế,
nhằm đấy
mạnh
việc
hoa
hợp
hoa
các quy
định
SPS
trên
thế
giới.
- Chấp
nhận những
biện
pháp SPS
của
các nước
xuất
khấu
nếu
những
tiêu
chuấn
này
đạt
mức độ tương
tự
như mức độ
của
các nước
nhập
khấu.
Cũng
giống
như
Hiệp
định TBT,
Hiệp
định SPS
cũng
chủ yếu đưa
ra
các
quy
định
nhằm
tạo
nên,
một môi trường thương mại
thuận
lợi,
công
bằng,
tranh
việc
các nước
sử dụng
các
biện
pháp
vệ
sinh
dịch
tễ
làm rào
cản,
cản
trở
thương
mại quốc
tế.
li
Như
vậy, qui
định
của
WTO về hàng rào kỹ
thuật
thương mại được cụ
thế
hoa
thông
qua nội
dung
của hai hiệp
định
TBT và SPS,
trong khi
Hiệp
định SPS
đề cập đến
tất
cả các
biện
pháp mà mục đích
của
nó
là
nhằm bảo vệ
cuộc
sống
và
sức
khoe
của con
người
và động
thực vật khẩi
những:
- Nguy
hiểm
của việc
thâm
nhập
và
lan truyền
các
loài
côn
trùng,
bệnh
tật.
- Nguy
hiểm
trong
các
hoạt
động
của
các
chất
phân
huy, chất
độc
hại trong
thực
phẩm và
những
đồ ăn
uống
khác.
- Bệnh
truyền
nhiễm
qua động
vật,
cây ừồng
hoặc
những
sản phàm từ
những
động
vật
cây
trồng
này.
Còn
Hiệp
định TBT
lại
đề cập đến
tất
cả các
thủ tục,
quy định kỹ
thuật bắt
buộc
và cả
những
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
mang
tính
tự
nguyện
để đảm bảo
rằng
chúng
phải
được đáp
ứng, ngoại
trừ
trường
hợp các quy
định,
tiêu
chuẩn
hay thủ
tục
này
là
các
biện
pháp vệ
sinh
dịch
tễ
đã được
định
nghĩa
trong hiệp
định SPS.
Các
biện
pháp SPS chỉ có
thế
áp
dụng
nhằm mục đích bảo vệ sức
khoe
con
người
và động
thực vật
còn các
biện
pháp được đề
cập
tới
trong
Hiệp
định TBT
có
thể
được áp
dụng
khi
một nước
thấy cần phải thực hiện
các mục tiêu như an
ninh
quốc
gia hay
ngăn
chặn
các hành động
gian lận.
Trong
khi
Hiệp
định TBT yêu
cầu
về các
tiêu
chuẩn
sản
phẩm
phải
được áp
dụng
trên cơ sở
Tối
huệ
quốc
thì
Hiệp
định SPS cho phép các tiêu
chuẩn
được
áp
dụng
trên cơ sờ phân
biệt
đối
xử có
điều
kiện,
chúng "không được phân
biệt
đối
xử một cách
tuy
tiện
hoặc
không
biện
minh
giữa
những
thành viên có điều
kiện
tương
tự
nhau
hoặc
giống
nhau".
Lý do
khi
đưa
ra
quy định này
xuất
phát
từ
sự khác
nhau
về khí
hậu,
những
điều
kiện
về an toàn
thực
phẩm, côn trùng
hoặc
bệnh
tật.
Do đặc trưng về khí hậu và
địa
lý
của từng
quốc
gia
nên
việc
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
vệ
sinh
dịch
tễ đối với
các
sản
phẩm cây
trồng
và động
vật
từ
các
nước khác
nhau
không
phải lúc
nào
cũng
phù
hợp.
12
5.
Hệ
thống
quản lý chung
5.7.
Bộ
tiêu
chuẩn ISO 9000
Bộ
tiêu
chuẩn
ISO do
tổ
chức
tiêu
chuẩn quốc
tế
về
tiêu
chuẩn hoa ban
hành
lần
đầu
năm 1987 nhằm mục đích đưa
ra
một mô hình được
chấp nhận
ở mức độ
quốc
tế
về hệ
thống
đảm bảo
chất
lượng và có
thể
áp
dụng
rộng
rãi
trong
các
lĩnh
vực sản
xuất,
kinh
doanh
và
dữch vụ.
Bộ
tiêu
chuẩn
ISO
9000
qui tụ
kinh
nghiệm của
Quốc
tế
trong
lĩnh
vực quản
lý và đảm bảo
chất
lượng trên cơ sờ phân tích các
quan
hệ
giữa
người
mua và
người
cung
cấp.
Đây chính
là
phương
tiện
hiệu
quả
giúp các nhà
sản
xuât
tự
xây
dựng
và áp
dụng
hệ
thống
đảm bảo
chất
lượng ở cơ sờ
mình,
đồng
thời
cũng
là
phương
tiện
để bên mua có
thể
càn cứ vào đó
kiểm
tra
người
sản
xuất
và
chất
lượng
trước
khi
kí họp
đồng.
ISO
9000
hướng dẫn các
tổ chức cũng
như các
doanh
nghiệp
xây
dựng
một mô hình
quản lý
phù hợp và văn
bản hoa
các
yếu
tố
của
hệ
thống chất
lượng
theo
mô hình đã
chọn.
Mục tiêu
lớn nhất
của
bộ ISO
9000 là
đảm
bảo
chất
lượng
đối với
người
tiêu
dùng.
Biện
pháp đảm
bảo
chất
lượng
của
bộ ISO
9000 là
xây
dựng hệ
thống chất
lượng
và phòng
ngừa
từ
khâu
thiết
kế đến khâu
lập
kế
hoạch,
ISO
9000
đề cập
đến
các
lĩnh
vực chủ yếu
trong"quản
lý
chất
lượng như chính sách và
chỉ
đạo về
chất
lượng
,
nghiên cứu
thữ
trường,
thiết
kế,
triển
khai
sản phẩm và quá trình
cung
ứng, kiểm
soát quá
trình,
bao
gói,
phân
phối,
dữch
vụ
sau
khi
bán,
xem
xét,
đánh giá
nội
bộ,
kiểm
soát
tài
liệu,
đào
tạo, Tiêu chuẩn
ISO có
thể
áp
dụng
cho mọi
tố
chức
thuộc
các
lĩnh
vực
khác
nhau:
sản
xuất,
kinh
doanh,
dữch vụ.
Cấu
trúc
của
bộ
tiêu
chuẩn
ISO
9000.
Bộ
tiêu
chuẩn
ISO
9000:2000
bao gồm
nhiều
tiêu
chuẩn,
trong
đó
tiêu
chuẩn
chính ISO nêu
ra
các yêu cầu
đối
với
hệ
thống
quản
lý
chất
lượng mà
doanh
13
nghiệp phải
đáp
ứng.
Ngoài
ra
còn có các tiêu
chuẩn
hỗ
trợ
và hướng dẫn
thực
hiện,
bao gồm:
ISO
9000:
Thuật
ngữ và
định
nghĩa.
ISO
9004:
Hướng
dẫn
cải tiến
hiệu
quả.
ISO 1901
l:Hướng
dẫn
đánh
giá hệ thống
quản
lý.
ISO
9001:2000
quy định các yêu cầu
đối với
một hệ
thống
quản
lý
chủt
lượng
cho các
tổ
chức
cần
chứng
tỏ
khả năng
cung
củp một cách ổn định sản
phẩm
thoa
mãn các yêu cầu
của
khách
hàng.
Tiêu
chuẩn
ISO bao gồm 5
phần
qui
định các
hoạt
động
cần
thiết
phải
xem xét
trong
khi triển
khai
hệ
thống chủt
lượng.
5
phần
trong
ISO
9001:2000
quy định
những
gì một
tổ
chức
phải
làm
một
cách
nhủt
quán đế
cung
củp các
sản
phàm đáp ứng các yêu cầu
của
khách
hang
và yêu
cầu
pháp
định,
chế
định được áp
dụng.
Thêm vào đó
tổ
chức
phải
tìm cách nâng
cao sự thoa
mãn
của
khách hàng
bằng
cách
cải tiến
hệ
thống
quản
lý
của
mình.
Các
lợi
ích của
ISO
9000.
• ISO 9000
tạo
nền móng cho
sản
phẩm có
chủt
lượng
bởi
nó giúp
doanh
nghiệp
định hướng các
hoạt
động
theo
quá trình và
quản
lý
hoạt
động
sản xuủt
kinh
doanh
một cách có hệ
thống,
có kế
hoạch
từ
đó
giảm
thiểu
và
loại trừ
các
chi
phí
phát
sinh
sau kiểm
tra,
chi
phí bảo
hành ,làm
lại.
• ISO 9000 giúp
doanh
nghiệp
tăng năng
suủt
giảm
giá thành
bởi
nó
cung
củp
các phương
tiện
giúp mọi
người
thực
hiện
công
việc
đúng
ngay
từ
đầu để
giảm
thiểu
khối
lượng công
việc
làm
lại,
hơn nữa nó còn giúp
doanh
nghiệp
kiểm
soát
chi
phí
sai
hỏng,
giảm
lãng phí
thời
gian,
nguyên
vật
liệu
và
tiền
bạc,
chính
vì vậy
mà
giảm
được
chi
phí kiểm
tra
cho bản
thân
doanh
nghiệp
và khách
hàng.
14
• ISO
9000
giúp
doanh
nghiệp
tăng
lợi
thế
cạnh
tranh
thông
qua
việc
chứng
tỏ
với
khách hàng ràng các
sản
phẩm
họ sản
xuất
phù hợp
với chất
lượng
mà họ
cam
kết.
• ISO
9000
giúp
doanh
nghiệp
nâng
cao
hình ảnh về một hệ
thống
quản
lý
đạt
tiêu
chuẩn
mà khách hàng và
người
tiêu
dùng
mong
đợi, tin
tường.
• ISO
9000
giúp
doanh
nghiệp
xác
định
hiệu
quả quá
trình,
phân
tích,
đánh
giá, sản
phẩm,
ra
quyết
định
quản
lý, cải
tiến
hiệu
quả
hoạt
động,
nâng cao sự
thoa
mãn khách hàng thông
qua những
dữ
liệu
có ý
nghĩa.
5.2.
GMP
-
Chứng nhận
thực
hành
sản
xuất
tốt
GMP
là hệ
thống
được xây
dựng dựa
trên
các
tiêu
chuẩn
và công
nghệ
có
thế
áp
dủng
được
hiện
hành và
phản
ánh quy
tắc thực
hành
tốt
nhất.
GMP nhằm
đảm
bảo
an toàn
của
thực
phẩm,
sự
thích
họp về mặt sử
dủng
đối với
con người
và phù hợp các
điều khoản chung
và
củ
thể trong
hệ
thống
pháp
luật.
GMP được
nhiều
nhà
sản
xuất
áp
dủng
để
cung
cấp
thực
phẩm an
toàn,
có
chất
lượng
cao.
Nó bao gồm cả chương trình
dinh
dưỡng,
nước
uống,
vệ
sinh
,
kiểm
soát côn
trùng,
quản
lý nhà
xưởng,
đất đai,
nguyên
liệu,
hành động phòng
ngừa,
hiệu
chuẩn,
kiểm
soát
người cung
cấp.
Đôi
khi
tiêu
chuẩn
GMP còn
bắt
buộc
đối với
đơn
vị sản
xuất
dược phẩm và
thực
phẩm
bởi vì,
chứng nhận
GMP
đảm
bảo
một cách
chắc chắn
rằng
sản
phẩm được
sản
xuất
một cách ổn
định,
đạt
chất
lượng
tốt.
Để
có
thể
kiểm
soát các yếu
tố
ảnh
hường
tới
quá trình hình thành
chất
lượng
thực
phẩm, đề phòng và ngăn
ngừa
tình
trạng
có
thể
gây
nhiễm
bẩn
thực
phẩm, GMP
tập trung
xem
xét
các
vấn
đề
sau:
- Nhà
xướng
và phương
tiện
chế
biến
bao gồm: khu vực xử lý
thực
phẩm,
phương
tiện
vệ
sinh,
phương
tiện
chiếu
sáng,
thông
gió,
hệ
thống
an toàn.
15
-
Kiếm
soát vệ
sinh
nhà
xưởng,
gồm:
chứa
và xử lý phụ phẩm và
chất
thải,
bảo
quàn
hoa
chất
nguy
hại,
kiểm
soát
sinh
vật
gây
hại,
đồ dùng cá nhân.
-
Kiểm
soát
quá
trình
chế
biến,
gồm nguyên
vật
liệu,
hoạt
động
sản
xuất.
- Yêu
cầu về con
người,
gồm:
điều
kiên
sức
khoe,
giáo
dục,
đào
tạo.
- Bao
gói
bảo
quản.
-
Kiểm
soát
bảo quản
và phân
phối.
5.3.
Tiêu
chuẩn
vệ
sinh thực
phẩm HACCP
-
Phăn
tích
các
mối nguy
và
xác
định điểm kiểm soát
tới
hạn
Đây là hệ
thống
kiểm
soát
chất
lưịng
sản phẩm dựa trên nguyên
tắc
phân
tích
và
xá
định
các
nguy
cơ và
điểm
kiểm
soát
tới
hạn,
nhàm đảm
bảo
an toàn vệ
sinh
và ngăn
chặn
từ
xa
tất
cà các mối
nguy hiểm
tiềm
ẩn về
sinh
học,
hoa học
và
lý học
trong
tất
cả
các công
đoạn sàn
xuất,
chế
biến
thực
phẩm
nói chung.
HACCP
đưịc ban hành tháng
12/1995,
HACCP
đưịc xây
dựng
trên
cơ
sờ
các quy định về an toàn vệ
sinh
áp
dụng
trên
thế
giới:
Goods
Manufacturing
Practice
(GMP),
Sanitation
Standard
Operating
Procedure (SSOP),
v.v Muốn
xây
dựng hệ
thống
HACCP
cơ
sờ sản
xuất phải
có đầy đủ các
điều
kiện
sản
xuất
bao
gồm nhà
xưởng
,
môi
trường,
sản
xuất
và
con người
theo
các quy
chuẩn
của
GMP,
SSOP,
trong
đó đặc
biệt
chủ
trọng
giám
sát
an toàn vệ
sinh
qua
kiểm
ưa
các hồ sơ
vận
hành
,
kiểm
tra việc
sửa
chữa,
điều chỉnh
khi
các
giới
hạn
bị
vi
phạm, giám
sát
chặt
chẽ
vệ
sinh
sản
xuất
và
vệ
sinh
cá nhân
của
công nhân
trong
tất
cả
các khâu
sản
xuất
chế
biến.
Các nguyên
tắc
của
HACCP:
Ì.
Phân định rõ sự
nguy hiểm
có
thể
xảy
ra
trong
mỗi công
đoạn
sản
xuất
(nuôi
trồng,
thu
hoạch,
xử
lý,
sản
xuất,
phân
phối,
tiêu
thụ
)
16
2.
Xác định các
điểm
(thủ tục,
công
đoạn
)
tới
hạn (CCP
-
Critical
Control
Points)
mà
tại
đó
cần
có các
biện
pháp
kiểm
soát để ngăn
chặn,
khống
chế
nhằm
hạn chế
mức độ
nguy
hiểm
tới
mức được
chấp
nhận.
3. Thiết lập
các ngường
tới
hạn (ngường phân định
giữa
chấp
nhận
và không
chấp
nhận)
để đảm
bảo
các
điểm
tới
hạn phải
được
khống
chế.
4. Thiết lập hệ
thống
theo
dõi
thường
xuyên
tại
các
CCP
5. Thiết lập
các
hoạt
động
khắc
phục
tại
các
CCP
6. Thiết lập hệ
thống
kiểm
định
hệ
thống
HACCP
làm
việc
hoàn
hảo.
7. Thiết lập hệ
thống
tài
liệu
liên
quan,
lập
báo cáo đánh
giá
mức độ phù hợp
với
các nguyên
tắc trong
quá
trình
thực
hiện.
Việc
áp
dụng
các nguyên
tắc
HACCP
có
thể
bao gồm
những
nội
dung
sau:
- Lập
đội
HACCP:
Doanh
nghiệp
sản
xuất
chế
biến
nên
lập
một
đội
gồm
các cán bộ
thuộc
các chuyên ngành khác
nhau
để đảm bảo đủ
kiến
thức
và
kinh
nghiệm
về sản
xuất
khi
triển
khai
kế
hoạch
áp
dung
HACCP.
-
Mô
tả sản
phẩm: cần
mô
tả chi
tiết
về
sản
phẩm, bao
gồm
các thông
tin
chính về tính an toàn như: thành
phần,
cấu trúc
lý,
hoa ,
các
biện
pháp xử lý
diệt
khuẩn,
bao
gói,
độ
bền,
các
điều
kiện bảo
quản
và phương pháp phân
phối.
- Xác định
mục
đích sử
dụng:
được căn cứ vào đặc tính của
sản
phẩm
đối
với
người
sử
dụng
cuối
cùng.
-
Thiết lập
sơ đồ
tiến
trình sàn
xuất:
Sơ đồ này bao gồm
tất
cả các bước của
tiến
trình
sản
xuất
và do
đội
HACCP
thiết
lập.
-
Kiểm
tra
trên
thực
địa sơ đồ của
tiến
trình sản
xuất:
kiểm
tra
hoạt
động
sản
xuất
trên
thực
tế
so
với
sơ đồ của
tiến
trình sản
xuất
trong tất
cả các công
đoạn
và
khi cần
thiết
có
thể
điều
chỉnh
lại
sơ đồ
cho
thích
hợp,
THƯ VI
Ị
MỊ
17
toi]
1
lĩcrK
ì
- Lập
danh
sách các mối
nguy
tiềm
ẩn liên
quan
đến mỗi bước
,
tiến
hành
phân tích mối
nguy
và
nghiên cứu các
biện
pháp
kiểm
soát các mối
nguy
đã
được
xác
định.
-
Xác
định
các
điểm
kiểm
soát
tới
hạn (CCP).
- Lập các
giới
hạn cho
từng
CCP.
-
Thiết
lập
hệ
thống
giám
sát cho
từng
CCP: nhằm
cung cấp
thông
tin
để
hiệu
chỉnh
nhằm
đảm
bảo
kiểm
soát quá
trinh,
ngăn
ngừa
vi
phạm các
giới
hạn
tới
hạn.
-
Thiết
lập
các hành đửng
khắc phục
cho
từng
CCP
trong
hệ
thống
HACCP
để xử
lý
các
sai lệch khi
chúng
xảy
ra.
-
Thiết
lập
các
thủ tục kiểm
tra
xác
nhận
nhằm
khẳng
định
tính
hiệu
quả của
tất
cả
các
yếu
tố
của kế hoạch
HACCP.
-
Thiết
lập
các
tài
liệu
và
lưu
trữ
hồ sơ.
Hệ
thống
HACCP
mang
lại
cho
doanh
nghiệp nhiều
lợi
ích như cho phép
kiểm
tra
từng
giai
đoạn
trong
quy
trình
sản
xuất
có tuân
theo
các quy
định
về
an
toàn không do các thông
số
dữ
liệu
đựơc
lưu
giữ
trong
quá
trinh
sản
xuất.
Chính
vì vậy nên
bắt buửc
các
cơ
sờ sản
xuất
và lưu thông phân
phối
phải
có trách
nhiệm
trong việc
đảm
bảo an toàn
thực
phẩm. Mặt khác áp
dụng
HACCP còn
giúp
doanh
nghiệp
tiết
kiệm
được
nguồn
nhân
lực
và
thời
gian,
thuận
lợi
cho
cơ
quan quản
lý,
thúc đấy thương
mại quốc
tế
do nâng
cao
lòng
tin
của
khách hàng
về
vấn
đề an toàn
thực
phẩm
cũng
như các
hệ
thống
đảm
bảo
chất
lượng
khác.
5.4.
Hệ
thống quản
lý
môi
trường
Trong
những
năm gần đây
,
vấn đề môi trường ngày càng được
người
tiêu
dung,
các
tổ
chức,
các
quốc
gia
trên
toàn
thế
giới
quan tâm.
Nhận
thức
cũng
như
đánh giá được tầm
quan
trọng
của
môi trường
,
tổ chức
tiêu
chuẩn
hoa
quốc tế
18
ISO
đã cho ra
đời
bộ tiêu
chuẩn
ISO
14000.
Đây là bộ tiêu
chuẩn quốc tế
về
quản
lý môi trường
,
nó
cung
cấp cơ sở cho
việc
phát
triển
hệ
thống
quản
lý môi
trường
và hỗ
trợ
chương trình
kiểm
tra.
Mục tiêu
của
bộ tiêu
chuẩn
ISO
14000
là:
- Cung cấp các cơ sờ cho sự hoa
nhập
các tiêu
chuẩn
hiện
có
cũng
như các
nỗ
lực trong
tương
lai
trong
lĩnh
vực
quản
lý môi trường nhằm
tứo
thuận
lợi
cho
thương mứi
quốc
tế.
- Hỗ
trợ việc
bảo vệ môi trường .
Bộ tiêu
chuẩn
ISO
14000
được cấu thành
từ
hai
nhóm tiêu
chuẩn
là tiêu
chuẩn
là tiêu
chuẩn
về
tổ chức
và tiêu
chuẩn
về sản phẩm
trong
đó đáng chú ý
nhất
là tiêu
chuẩn
ISO 14001 ban hành tháng 6/1996. Mục đích của tiêu
chuẩn
ISO
14001 là
đứt
được sự công
nhận
của
quốc tế đối
vói hệ
thống
quản
lý môi
trường
riêng của một công
ty.
Đặc
điểm
của tiêu
chuẩn quản
lý môi trường ISO
14001:
-
Việc
chứng nhận
dựa trên cơ sở
tự
nguyện.
- Đây là
quyết
định
của
nguôi
quản
lý để tránh ô
nhiễm
và
chất
thải,
nâng cao
hiệu
quả và sức
cứnh
tranh.
- Tiêu
chuẩn đặt ra
các
chi
tiết
về yêu cầu
phải
làm gì cứ không
phải
là làm
như
thế
nào.
- Cần
hoứch
định chính sách về môi trường.
-
Phải
đào
tứo
nhân viên về các vấn đề
quản
lý môi trường.
- Cần xây
dựng tài
liệu
về kế hoứch,trách
nhiệm
và
thủ
tục
- Cần
thiết
lập
các cơ chế
kiểm
soát,
điều chỉnh
và phòng
ngừa.
-
Phải
có
kiểm
toán
nội
bộ và
từ
bên ngoài.
19