Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

fdi và thực trạng đầu tư fdi vào việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.87 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: FDI VÀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ FDI
VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thành Công.
Những người thực hiện:
1. Trần Viền
2. Nguyễn Vĩnh Thuận
3. Nguyễn Ngọc Cường
4. Phan Việt Dũng
5. Huỳnh Công Ửng
6. Nguyễn Thị Oanh Thư
7. Bạch Thị Thùy Trang
8. Hồ Thị Ngọc Châu
9. Philadeng souliphoutta
10. Phommaxay Phoumalink
Huế, Tháng 10 năm 2012
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay

PHẦN MỞ ĐẦU
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài lần đầu tiên được ban hành năm 1987 đã chính
thức thể hiện quan điểm mở cửa, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Nhìn lại 20 năm thực hiện, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp
một nguồn vốn đầu tư quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề và
sản phẩm mới, góp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyển giao công nghệ tiên tiến
trên thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu và tạo ra nhiều việc làm mới.
Đến nay, đã có 100 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư vào Việt Nam; trong đó


Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất; tiếp theo lần lượt là Đài Loan, Singapore và Hàn
Quốc. Việt Nam cũng đã trở thành điểm đến của nhiều tập đoàn hàng đầu trên thế giới
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như Samsung, Intel, Unilever, Toyota, Panasonic,
Honda, Fujitsu với những sản phẩm chất lượng quốc tế. Qua đó vừa góp phần khẳng
định vị thế của Việt Nam trên bản đồ khu vực và thế giới, vừa góp phần tạo động lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng bối cảnh toàn cầu hóa.
2
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn tuy nhiên cũng đang tồn tại nhiều thách thức, hạn chế. Đó là sự mất cân đối
về cơ cấu đầu tư sự chênh lệch giữa vốn đầu tư và vốn thực hiện, vấn đề lao động việc
làm, vấn đề hiệu quả tổng thể cũng như vấn đề môi trường… Vì vậy việc nghiên cứu
và đánh giá tầm quan trọng cũng như những tác động tích cực, tiêu cực và những hạn
chế của nguồn vốn FDI để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thu
hút và sử dụng nguồn vốn FDI là cấn thiết.
Đó chính là lý do khiến em lựa chọn đề tài: "FDI VÀ THỰC TRẠNG CỦA
VIỆC ĐẦU TƯ FDI VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY”.
I. Phạm vi nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu tổng quan về thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở nước ta
hiện nay, qua đó có những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng
nguồn vốn này.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian: Tìm hiểu thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI trong
giai đoạn 2000 - 2010.
- Phạm vi không gian: Tìm hiểu nguồn vốn FDI của các nước trên thế giới đầu tư
vào Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Để thực hiện đề tài, chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích.
3
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp miêu tả.
5. Giới hạn nghiên cứu.
- Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên mức độ nghiên cứu chưa sâu.
- Nhận định còn mang tính chủ quan nên độ chính xác chưa cao.
- Thông tin thu thập chủ yếu từ Internet nên có thể thiếu sót và thiếu độ tin cậy.
II. Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
1. Khái niệm.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức
di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế, trong đó các công ty (thường là công ty
đa quốc gia) tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh sang nước khác, đầu tư để mở rộng thị
trường, thiết lập quyền sở hữu từng phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư và giữ quyền quản lý
các quyết định kinh doanh và cùng với các đối tác nước sở tại cùng chia sẻ rủi ro và
hưởng lợi nhuận.
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) định nghĩa
về FDI như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó”
Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác với Việt
Nam hoặc tự mình kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam”.
2. Bản chất của FDI.
Là sự di chuyển của một khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các
quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản. Do đi

kèm với đầu tư vốn là công nghệ và tri thức kinh doanh, nên hình thức này thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư. Các nước
4
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
công nghiệp phát triển và các công ty Đa quốc gia giữ vai trò chủ yếu trong sự vận
động của nguồn vốn FDI trên thế giới.
3. Đặc điểm của FDI.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, tự chịu trách nhiệm về quyết định sản xuất
kinh doanh, lãi lỗ. Là hình thức khả thi và có hiệu quả cao, không có ràng buộc
về chính trị và không để lại gánh nặng nợ nần trực tiếp cho nền kinh tế.
- Chủ đầu tư trực tiếp điều hành hoặc điều hành dự án đầu tư theo tỷ lệ góp vốn.
- Vốn FDI bao gồm vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn vay hoặc vốn bổ
sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án.
- Thông qua FDI, các doanh nghiệp của nước tiếp nhận vốn có thể thu được công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến và kinh nghiệm quản lý hiện đại.
4 Vai trò của FDI.
4.1. Đối với nước chủ đầu tư.
4.1.1. Ưu điểm.
- FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường sức mạnh kinh
tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua việc xây dựng
các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc lắp ráp và thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài các chủ đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, phụ tùng
của công ty mẹ ở nước ngoài, đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị
trường hữu hiệu tránh được rào cản bảo hộ mậu dịch của các nước cũng như
có thể thông qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính
trị nước nhận đầu tư.
- Thông qua FDI, các nước chủ đầu tư khai thác những lợi thế so sánh của nơi
tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
quốc tế, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đẩu tư, đồng thời giảm bớt rủi ro đầu
ra so với chỉ tập trung vào thị trường trong nước.

- FDI còn giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp
dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh. Có nghĩa là thông qua
FDI, các chủ đầu tư đã di chuyển một bộ phận sản xuất công nghiệp mà phần
lớn là máy móc ở giai đoạn lão hóa hoặc có nguy cơ bị khấu hao vô hình
5
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
nhanh sang các nước kém phát triển hơn để tiếp tục sử dụng, kéo dài thêm
chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để khấu hao mau, cũng như tăng năng suất
tiêu thụ, giúp thu hồi vốn và tăng thêm lợi nhuận.
- FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị trường cung cấp nguyên
vật liệu ổn định với giá cả phải chăng thông qua nguồn tài nguyên dồi dào ở
các nước nhận đầu tư.
- Việc đầu tư ra nước ngoài còn ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của nước
nhận đầu tư. Trong năm có đầu tư ra nước ngoài thì cán cân thanh toán bị
thâm hụt , sự thâm hụt này dần được giảm bớt nhờ việc xuất khẩu tư bản và
thiết bị, phụ tùng, máy móc… và sau đó là dòng lợi nhuận tư bản khổng lồ
đổ về nước. Các chuyên gia ước tính cho một dòng tư bản trung bình từ năm
đến mười năm.
4.1.2. Nhược điểm.
- Việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khiến một số ngành trong nước không
được đầu tư đầy đủ. Đồng thời có nguy cơ tạo ra thất nghiệp ở nước đầu tư.
Các nhà đầu tư tư bản đầu tư ra nước ngoài nhằm sử dụng lao động không
lành nghề, giá rẻ ở các nước đang phát triển, cho nên nó làm tăng thất nghiệp
cơ cấu trong số lao động không lành nghề ở nước đầu tư.
- Rủi ro đầu tư cao nếu môi trường kinh tế, chính trị của nước tiếp nhận đầu tư
không ổn định.
Tác động của FDI là rất lớn với các nước chủ đầu tư, tuy nhiên nếu đầu tư quá
nhiều ra nước ngoài thì sẻ làm giảm nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển trong
nước. Mặt khác, nếu không nắm vững và xữ lý tốt các thông tin thị trường và luật pháp
nước sở tại thì chủ đầu tư có thể gặp rủi ro trong quá trình đầu tư với mức độ lớn.

4.2. Đối với nước nhận đầu tư.
4.2.1 Ưu điểm.
- FDI là lực lượng cơ bản cho sự hội nhập nền kinh tế dân tộc vào nền kinh tế
thế giới.
6
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Việc thu hút FDI cho phép nước tiếp nhận đầu tư tham gia sâu rộng hơn vào
phân công lao động quốc tế và trong nước. Hơn nữa, bằng kinh nghiêm,
công nghệ, vốn từ FDI sẻ cho phép các nước tiếp nhận FDI tận dụng và phát
huy được các lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn lao động cảu họ. Đặc
biệt, nhờ kênh tiêu thụ sẳn có của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, nhờ sự cải tiến chất lượng và danh mục hàng hóa xuất khẩu sản xuất
trong nước, với sự giúp sức và xúc tiến của FDI, nước tiếp nhận đầu tư có
điều kiện tiếp cận, mở mang thị trường quốc tế cũng như mở rộng ngay thị
trường nội địa.
- FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiêm quản lý kinh
doanh nước ngoài.
Khi triển khai dự án đầu tư vào một nước chủ đầu tư không chỉ chuyển vào
đó vốn bằng tiền mà còn chuyển vào đó vốn hiện vật như máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu và vốn vô hình như công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết
quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường… cũng như đưa các chuyên gia nước
ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực đó.
Với hình thức doanh nghiệp liên doanh, các nước chủ nhà cùng tham gia
quản lý với cả nhà đầu tư nước ngoài cho nên có điều kiện tiếp cận và học
tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh.
- FDI giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Bằng sự chuyển giao những công nghê và lĩnh vực sản xuất đã mất sức cạnh
tranh ở các nước đầu tư nhưng còn mới và khá hiện đại ở các nước tiếp nhận
đầu tư, FDI góp phần cải thiện cơ cấu kinh tế nước tiếp nhận đầu tư theo

hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và quốc tế hóa.
- FDI ảnh hưởng tích cực đối với cán cân thanh toán.
FDI cho phép các nước đang phát triển tránh được gánh nặng nợ nần và do
đó ảnh hưởng tích cực tới cán cân thanh toán trong thời gian trước mắt. Tuy
nhiên về dài hạn, để phân tích ảnh hưởng của FDI đến cán cân thanh toán
7
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
như thế nào thì cần xem xét trong một thời kì nhất định với các con số kiểm
soát được.
- FDI bổ sung nguồn vốn cho sự phát triển, cũng cố sức mạnh của đồng bản
tệ, và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính trong nước.
Loại hình FDI không quy định mức vốn tối đa nhưng quy định mức vốn tối
thiểu do vậy cho phép các nước nhận đầu tư khai thác được nguồn vốn bên
ngoài, làm tăng thêm nguồn lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nguồn
vốn FDI có thể hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế
xã hội và thường là vốn đầu tư dài hạn do các nhà đầu tư nước ngoài “tự
làm, tự chịu” nên có hiệu quả để tăng trưởng kinh tế bền vững. Hơn nưa nhờ
dòng ngoại tệ và các nguồn lực từ ngoài đưa vào làm gia tăng sức sản xuất
trong nước, tạo cơ sở vật chất kinh tế để củng cố sức mạnh đồng bản tệ.
- FDI giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp và giúp tăng thu nhập, tạo
phong cách và tư duy lao động mới ở các nước đang phát triển.
4.2.2. Nhược điểm.
- Vì mục đích của nhà đầu tư là hiệu suất của vốn cao và thời gian thu hồi vốn
nhanh nên chủ đầu tư chỉ tập trung vào các ngành và vùng có điều kiện
thuận lợi nhất phục vụ cho mục đích đó. Điều này dẫn đến hậu quả là cơ cấu
ngành và vũng của nước nhận đầu tư phát triển không đồng đều, mất cân đối.
Ví dụ: tại nước ta, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thường đầu tư vào
các lĩnh vực có lợi nhuận cao như công nghiệp (công nghiệp khai thác tài
nguyên, khoáng sản, công nghiệp chế biến), dịch vụ tại Hà Nội, TP.HCM,
Đồng Nai…

- Nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, ảnh hưởng đến môi trường.
- Nếu nước tiếp nhận đầu tư không kiểm tra, giám sát chặt chẽ thì sẽ dễ dàng
rơi vào trường hợp tiếp nhận những máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu,
năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp mà giá thành lại cao.
Từ sự phân tích ở trên, chúng ta thấy việc tiếp nhận vốn FDI mang lại những lợi ích
to lớn cho các nước nhận đầu tư trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Với
8
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
những ưu điểm nổi bật đó, việc thu hút ngày càng nhiều FDI đã trở thành chiến lược
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nguồn vốn nước ngoài dù quan trọng
đến đâu cũng không thể đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, bởi vì về lâu dài, nền kinh tế của một quốc gia có hùng mạnh hay không cần
xem xét nội lực nền kinh tế của quốc gia đó.
5. Các hình thức FDI.
5.1 Phân theo bản chất đầu tư.
- Đầu tư phương tiện hoạt động.
Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua
sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này
làm tăng khối lượng đầu tư vào.
- Mua lại và sáp nhập
Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI
ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
5.2. Phân theo tính chất dòng vốn.
- Vốn chứng khoá.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một
công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết
định quản lý của công ty.
- Vốn tái đầu tư.

Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ.
Giữa các chi nhánh, công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho
nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
9
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
5.3. Phân theo động cơ của nhà đầu tư.
- Vốn tìm kiếm tài nguyên.
Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở
nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc
khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích
khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi
tiếng). Nó cũng nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình
thức vốn này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào
tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả.
Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp
nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước,
chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất
ưu đãi, v.v
- Vốn tìm kiếm thị trường.
Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối
thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp
định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp
nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
5.4 Phân theo hình thức tồn tại.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và và một chủ
đầu tư trong nước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư

trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành
lập nên một công ty, xí nghiệp hay không ra đời một tư cách pháp nhân mới nào.
Đặc điểm:
 Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký
kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.
 Không thành lập một pháp nhân mới.
10
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
 Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành
mục tiêu của hợp đồng.
- Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là một thành viên
của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí
nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh.
Đặc điểm:
 Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân
mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
 Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý công ty, xí nghiệp liên doanh
được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
 Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh,
đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỉ lệ góp vốn.
- Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ
chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc điểm:
 Được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp
nhân mới của nước nhận đầu tư.
 Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư.

5.5. Một số hình thức khác.
5.5.1. Hợp đồng B-T-O.
Theo đó nhà đầu tư nước ngoài sẻ xây dựng và sau đó chuyển giao quyền sở
hữu công trình đó cho chính phủ nước sở tại. Chính phủ nước sở tại sẻ dành cho nhà
đầu tư quyền tổ chức kinh doanh từ công trình đó trong một khoảng thời gian xác định
trước để nhà đầu tư nước ngoài có thể thu hồi lại vốn đầu tư cùng một tỷ lệ lợi nhuận
hợp lý.
5.5.2. Hợp đồng B-O-T.
11
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Theo đó nhà đầu tư nước ngoài xây dựng, tổ chức vận hành trong một khoảng
thời gian nhất định sau đó chuyển giao lại cho chính phủ nước sở tại quản lý tiếp.
Thường thì thời gian vận hành của nhà đầu tư được tính sao cho họ vừa đủ thu hồi vốn
đầu tư và một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý nên khi chuyển giao lại cho chính quyền địa
phương thì doanh nghiệp đó đã hết khấu hao rồi.
5.5.3. Hợp đồng B-T.
Theo đó nhà đầu tư nước ngoài xây dựng sau đó chuyển giao quyền sở hữu công
trình đó cho chính phủ nước sở tại. Chính phủ nước sở tại sẻ tạo điều kiện cho nhà đầu
tư được thực hiện những dự án đầu tư khác nhằm thu hồi lại vốn đầu tư và một tỷ lệ lợi
nhuận hợp lý.
III. Thực trạng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
1.Môi trường đầu tư tại Việt Nam.
1.1.Thuận lợi.
Thứ nhất, Việt Nam đã tạo dựng được những tiền đề phát triển kinh tế xã hội
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhất là khi Việt Nam đang trở
mình thành nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, Việt Nam đã đạt được sự chuyển dịch cơ cấu nhanh chóng theo hướng
phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng, phát triển mạnh các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
Thứ ba, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc giải quyết

các vấn đề xã hội và xoá đói giảm nghèo.
Thứ tư,Việt Nam đã rất thành công trong việc mở cửa kinh tế, từng bước hội
nhập vững chắc vào nền kinh tế thế giới.
Trong những năm qua, Việt Nam đã ký các hiệp định song phương và đa phương
về đầu tư nước ngoài như: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
(TRIMS), hiệp định đầu tư Việt Nam - Nhật Bản, hiệp định khung về khu vực đầu tư
ASEAN, hiệp định giữa Việt Nam và Bulgaria về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp
định khung về quan hệ Việt Nam - Uỷ ban Châu Âu (EC), hiệp định về chương trình
ưu đãi thuế quan (CEPT), Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ (GAT), hiệp định
thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ… Trong những cam kết đó đặc biệt phải kể đến là
12
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
hiệp định thương mại tự do của WTO. Tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thu hút
vốn đầu tư được dễ dàng hơn.
1.2.Khó khăn.
Một là, các tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội vẫn còn yếu kém, thiếu đồng
bộ, chưa đáp ứng yêu cầu. Cơ sở hạ tầng nước ta vẫn chậm được cải thiện, nguồn nhân
lực chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư
Hai là việc kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội còn nhiều
hạn chế.
Ba là, quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng gặp phải nhiều thách
thức cần tháo gỡ kịp thời, hiệu quả.
2. Thực trạng đầu tư FDI tại Việt Nam.
2.1.Tốc độ tăng trưởng GDP và FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000- 2010.
Cùng với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã chứng kiến việc tự do hoá nhập FDI
trong lĩnh vực dịch vụ và đây là bước chuyển biến góp phần cải thiện môi trường đầu
tư của đất nước trong những năm tiếp theo của dòng vốn FDI được dự kiến sẽ tăng.
Việt Nam là quốc gia đang trở thành một trong những điểm đến hàng đầu của FDI.
13
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay

Bảng 1. Số liệu về GDP, xuất nhập khẩu và FDI của Việt Nam từ 2000 – 2010.
Cùng với tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội GDP, nguồn vốn FDI vào
Việt Nam tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2000-2006, và tăng trưởng nhanh
chóng trong giai đoạn tiếp theo. Nguyên nhân chủ yếu chính là Việt Nam chính thức
được gia nhập vào WTO và trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới đang phát triển
mạnh trước năm 2008. Sau năm 2008, nền kinh tế thế giới và Việt Nam phải hứng chịu
những hậu quả sau cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ, do đó, nguồn vốn vào
Việt Nam cũng có sự sụt giảm rõ rệt. Nguồn vốn đăng ký giảm từ 71.7 tỷ USD năm
2008 xuống còn 23.1 tỷ USD vào năm 2009 và còn 18.6 tỷ USD vào năm 2010. Tuy
nhiên, nguồn vốn thực hiện lại không suy giảm nhiều. Từ 11.5 tỷ vào năm 2008 giảm
nhẹ còn 10 tỷ vào năm 2009 và khôi phục nhanh chóng lên 11 tỷ vào năm 2010. Qua
đó cho thấy rằng, nền kinh tế nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
tuy nhiên mức độ hội nhập còn chưa sâu rộng, cho nên tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2008 mặc dù có tác động nhưng không nặng đến Việt Nam.
14
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
2.2. Liều lượng của dòng chảy của FDI vào Việt Nam.
Bảng 2: Dòng vốn FDI trên thế giới, các quốc gia ASEAN, Việt Nam 2001-2011.
Bảng trên cho thấy rằng dòng vốn đầu tư nước ngoài trong toàn cầu đã tăng gấp hai
lần từ 824.445 triệu đô la Mỹ trong năm 2001 đến 1.524.422 triệu đô la Mỹ vào năm
2011. Trong những năm qua, sự gia tăng trong dòng vốn FDI là do tăng qua biên giới
sáp nhập và mua lại trong ngành ngân hàng, khai thác và các ngành công nghiệp dịch
vụ có liên quan. Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) ước
tính rằng dòng vốn FDI toàn cầu trong năm 2007 đạt đến một tầm cao mới 1.833.324
triệu USD (2006: 1.411.018 triệu USD). Điều này ngụ ý rằng dòng vốn đầu tư nước
ngoài vẫn không bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng trong các thị trường tài
chính.Trong năm 2007, dòng vốn FDI thế giới đã tăng gấp đôi so với năm 2005.
Cụ thể, tại ASEAN, dòng vốn FDI đã tăng trên năm lần từ 20.781 triệu đô la Mỹ
trong năm 2001 đến 116,539.20 triệu đô la Mỹ trong năm 2011. Tương tự, dòng vốn
FDI vào Việt Nam đã tăng lên đáng kể từ 1.289 triệu USD (chiếm 5,5% tổng nguồn

15
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
vốn FDI vào ASEAN năm 2000) đến 6.739 triệu USD chiếm 11,1% cổ phần có vốn
đầu tư nước ngoài trong dòng chảy tổng số tích lũy các nước ASEAN năm 2007.
2.3.Những nước chủ đầu tư chính vào Việt Nam.
Bảng 3: Những quốc gia đứng đầu về đầu tư quốc tế vào Việt Nam từ 1988-2011.
Theo thống kê từ Cục đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Nhật Bản
dẫn đầu trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam với
lượng vốn là 26.16 tỷ USD chiếm 13,04%. Trong đó các lĩnh vực chế biến, chế tạo thu
hút nhiều vốn nhất, tiếp sau là lĩnh vực bất động sản; bán buôn bán lẻ… Tiếp theo là
các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo lần lượt với lượng vốn là 24 tỷ USD, 23,6 tỷ
USD và 23 tỷ USD.
2.4. Cơ cấu FDI theo ngành và theo lĩnh vực.
Dữ liệu trong bảng 5 sau đề cập đến việc phân bổ nguồn vốn FDI vào các
ngành thường thấy về thu hút FDI tại Việt Nam, trong những năm qua. Với dòng vốn
này lĩnh vực sản xuất trong nước đã nhận được ngày càng lớn nguồn vốn FDI. Mặc dù
nông nghiệp bước đầu nhận được một phần nhỏ hơn nhiều (5%) của FDI được chia sẻ,
nhưng lại đã trở thành gần như tăng gấp đôi trong thời đại thiên niên kỷ mới. Đáng
16
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
ngạc nhiên là một sự suy giảm đáng kể được nhận thấy trong các dòng vốn FDI trong
lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam.
Bảng 4: Các lĩnh vực thu hút FDI ở Việt Nam.
Những ngành thu hút vốn đầu tư chủ yếu từ nước ngoài bao gồm ngành chế tạo
chiếm tới 47,3%, tiếp theo là ngành bất động sản chiếm 24,3%. Ngoài ra còn có các
lĩnh vực như xây dựng, đồ gia dụng, thực phẩm, điện, ga, năng lượng cũng đóng góp
vào một phần không nhỏ vào thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.5. Các địa phương thu hút vốn đầu tư.
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, bộ kế hoạch và đầu tư
Bảng 5: Các địa phương thu hút vốn FDI nhiều nhất đến 2011.

FDI đã có mặt hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ yếu
vẫn tập trung ở vùng kinh tế phía Bắc và phía Nam như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình
17
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Dương, Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là những tỉnh thành có cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh, nguồn lao động có chất lượng và có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế. Trong đó, TP Hồ Chí Minh luôn đứng đầu trong cả nước về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 32 tỷ đồng. Tiếp theo đó là các tỉnh thành Bà
Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương… Hiện nay, nhà nước đang áp dụng
các biện pháp khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào vùng sâu vùng xa,
những vùng khăn như miễn thuế, miễn tiền thuê đất, miễn thuế nhập khẩu với các
nguyên liệu khô nhưng mà kết quả vẩn còn hạn chế. Tuy nhiên đầu tư FDI là một động
lực lớp góp phần tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung và các tình thành nói
riêng.
IV. Thực trạng FDI trong 2 năm 2011 – 2012.
Gia nhập WTO là động lực thúc đẩy nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, sau ba
năm tăng trưởng nhanh chóng và liên tục từ 2006 – 2008, nguồn vốn FDI có xu hướng
giảm xuống từ năm 2009 và tiếp tục giảm vào năm 2010. Trong hai năm tiếp theo,
lượng vốn đăng kí vào Việt Nam tiếp tục giảm, tuy nhiên số vốn thực hiện lại không
chênh lệch nhiều.
Đơn vị
(tỷ USD)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn đăng kí 18.60 14.70 13.01
Vốn thực hiện 11.00 11.00 10.46
Có thể thấy vốn đăng ký mới và đăng ký tăng thêm tại Việt Nam đang có xu
hướng giảm, vốn đăng kí năm 2011 đạt 14,7 tỷ USD, giảm tới 26% so với năm 2010,
năm 2012 đạt 84,7% so với năm 2011. Đối với vốn thực hiện, năm 2011 đạt 11 tỷ USD
18
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay

bằng với năm 2010, năm 2012 có số vốn thực hiện bằng 95,1 % so với cùng kỳ năm
2011.
Trong hai năm 2011 và 2012, nước ta có tổng số dự án tăng thêm là 2.191 dự án
với tổng số vốn cấp mới là 19,412.65 triệu USD, các dự án được cấp thêm vốn với tổng
số vốn tăng thêm là 8,296.64 triệu USD. Trong đó:
1. Các ngành thu hút FDI nhiều nhất trong hai năm.
Năm 2011 Năm 2012
T
T
Ngành
Số
dự
án
cấ
p
mớ
i
Vốn
đăng
ký cấp
mới
(triệu
USD)
1
CN chế biến,chế
tạo
43
5
5,220.9
5

2
SX,pp
điện,khí,nước,đ.h
òa
5 2,525.6
6
3
Xây dựng 14
0
1,033.1
8
4
KD bất động sản 22 741.63
5
Dvụ lưu trú và ăn
uống
19 252.78
6
Thông tin và
truyền thông
70 495.75
7
Bán buôn,bán
lẻ;sửa chữa
15
4
414.03
8
Cấp nước;xử lý
chất thải

3 323.21
9 HĐ chuyên môn, 15 248.23
19
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
KHCN 7
10
Nghệ thuật và
giải trí
10 14.88
TT Ngành
Số dự
án cấp
mới
Vốn
đăng
ký cấp
mới
(triệu
USD)
1
CN chế
biến,ch
ế tạo

498
4,796.1
4
2
KD bất
động

sản

10
1,356.1
4
3
Bán
buôn,b
án
lẻ;sửa
chữa

175
430.88
4
Thông
tin và
truyền
thông

79
395.46
5
Vận tải
kho bãi

28
209.48
6
Xây

dựng

81
181.91
7
Dvụ
lưu trú
và ăn
uống

15
33.51
8
Y tế và
trợ giúp
XH

5
136.81
9

chuyên
môn,
KHCN

146
63.49
10
Giáo
dục và

đào tạo

6
14.09
20
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Năm 2010, điểm đáng quan tâm nhất là ngành bất động sản, chiếm tỷ trọng thu
hút vốn FDI nhiều nhất với tổng vốn là 6.8 tỷ USD và số dự án đầu tư mới là 27 dự án,
tiếp đến là nhóm công nghiệp chế tạo, với 5,08 tỷ USD và số dự án mới lên tới 385 dự
án, thứ 3 là nhóm sản xuất phân phối điện, khí, hóa, nước, điều hòa với 2,95 tỷ USD.
Đến năm 2011, cơ cấu này có sự thay đổi, nhóm ngành công nghiệp chế tạo dẫn
đầu, với số vốn đăng ký cấp mới là 5.2 tỷ USD. Tiếp theo là nhóm ngành sản xuất phân
phối điện, khí, hóa, nước, điều hòa với 2.5 tỷ, thứ 3 là ngành xây dựng và tiếp nữa mới
đến bất động sản. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài trong năm 2011 vẫn có
sự đánh giá tích cực về môi trường đầu tư tại Việt Nam nhưng lại đang chuyển hướng
đầu tư ra khỏi ngành bất động sản.
Sang năm 2012, nhóm ngành công nghiệp chế biến và chế tạo vẫn dẫn đầu về
lượng thu hút đầu tư mới. Ngành bất động sản có xu hương tăng trong năm này, từ vị
trí thứ 4 trong năm 2011 đã lên đến vị trí thứ hai trong năm 2012 với gần 1.4 tỷ USD.
Thứ 3 là nhóm ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa.
21
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Nhìn chung, trong hai năm gần đây ngành thu hút FDI nhiều nhất của nước ta là
công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành còn lại đều có xu hướng biến động.
2. Các đối tác đầu tư nhiều vốn FDI nhất trong hai năm.
TT Đối tác
Số
dự
án
cấp

mới
Vốn
đăng ký
cấp mới
(triệu
USD)
1 Nhật Bản 270 4,007.36
2 Singapore 89 488.41
3 Hàn Quốc 243 757.13
4 Samoa 6 37.50
5 BritishVirginIslands 19 95.91
6 Hồng Kông 43 549.46
7 Đài Loan 52 192.36
8 Síp 2 375.60
9 Trung Quốc 69 302.24
10 Malaysia 37 115.70
TT Đối tác
Số dự án
cấp mới
Vốn
đăng ký
cấp mới
(triệu
USD)
1
Hồng
Kông
49 2,948.21
2 Nhật Bản 208 1,849.29
3

Singapor
e
105 2,004.65
4
Hàn
Quốc
270 873.13
5
Trung
Quốc
78 599.79
6 Đài Loan 64 371.68
7
BritishVi
rginIslan
ds
19 402.33
8 Malaysia 21 360.02
9
Luxemb
ourg
3 13.11
10 Hà Lan 13 198.68
Năm 2011 Năm 2012
22
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
Trong hai năm 2011 và 2012, số vốn FDI từ các đối tác vào Việt Nam có sự thay
đổi. Năm 2011 Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kể cả vốn cấp mới và
tăng thêm nhiều nhất từ Hồng Kông, tiếp theo là Nhật Bản và cuối cùng là Singapore.
Mặc dù Nhật Bản có số vốn cấp mới nhiều nhất nhưng số vốn đăng ký cấp mới lại chỉ

đứng thứ 3.
Năm 2012, nguồn vốn FDI cả cấp mới và tăng thêm từ Nhật Bản vào Việt Nam
là nhiều nhất, tiếp theo là hai nước Singapore và Hàn Quốc. Trong năm, Nhật Bản có
số vốn vượt trội hơn hẳn không chỉ so với các nước khác, gấp hai lần so với năm 2011.
Tóm lại, lượng vốn mà các đối tác đầu tư FDI vào Việt Nam còn nhiều biến động.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn là nước hấp dẫn vốn đầu từ từ các nước trên thế giới.
3. Các địa phương thu hút nhiều FDI nhất cả nước trong hai năm.
Năm 2011
T
T
Địa phương Số dự
án cấp
mới
Vốn đăng
ký cấp
mới (triệu
USD)
1 TP Hồ Chí
Minh

302
2,755.71
2 Hải Dương
20
2,497.75
3 Hà Nội
258
524.20
4 Hải Phòng
26

636.37
5 Bình Dương
79
464.55
6 Bà Rịa-Vũng
Tàu

22
880.82
7 Đồng Nai
33
215.82
8 Bắc Ninh
53
518.55
9 Tây Ninh
7
481.40
10 Đà Nẵng
30
285.31
Năm 2012
23
FDI và thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam hiện nay
TT Địa phương Số dự
án cấp
mới
Vốn đăng
ký cấp mới
(triệu USD)

1 Bình Dương
121
1,631.40
2 Hải Phòng
32
1,111.45
3 TP Hồ Chí
Minh

317
468.71
4 Đồng Nai
41
618.85
5 Hà Nội
213
720.11
6 Bắc Ninh
45
147.49
7 Bắc Giang
16
51.82
8 Bà Rịa-Vũng
Tàu

21
453.33
9 Quảng Ninh
4

390.44
10 Hưng Yên
27
166.35
24
Theo số liệu từ bộ kế hoạch và đầu tư, năm 2010, Quảng Nam vượt lên thành địa
phương thu hút được nhiều vốn FDI nhất với 4,2 tỉ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm,
chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư đăng ký trong cả nước. Đến năm 2011, TP.HCM là địa
phương dẫn đầu về thu hút vốn đầu tư FDI với tổng số vốn cấp mới và tăng thêm gần 3 tỷ
USD. Tiếp theo là hai địa phương Hải Dương và Hà Nội.
Đến năm 2012, Bình Dương lại chính là địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nhất
cả nước với 121 dự án cấp mới và tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 2.5 tỷ USD. Tiếp
theo là hai tỉnh Hải Phòng và TP.HCM. Hải Phòng luôn là địa phương có số dự án cấp
mới ít nhưng tổng số vốn cấp mới lại nhiều, cho thấy quy mô đầu tư tại tỉnh này rất cao.
Nhìn chung, những tỉnh thành có điều kiện thuận lợi để phát triển, có cơ sở hạ tầng
vững chắc là những tỉnh thu hút được nguồn vốn FDI nhiều nhất. Để tạo điều kiện cho
các địa phương khác thu hút được nguồn vốn này, nhà nước đang áp dụng một số biện
pháp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các địa phương còn khó
khăn và có một số thành quả đáng khích lệ.
V. Những tác động của FDI đến nền kinh tế Việt Nam.
1. Tác động tích cực.
1.1 Tăng trưởng GDP.
Trong những năm qua, đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước. Khu vực FDI phát triển
năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng trưởng cả nước. Tiêu biểu
như năm 1995, GDP của khu vực FDI tăng 14,98%, trong khi GDP cả nước tăng
9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (năm 2000), 13,22% và 8,44% (năm
2005), 8,12% và 6,78% (năm 2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP
tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97% (2011).
1.2. Tăng tổng vốn đầu tư xã hội.

Tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ hơn qua việc bổ sung
cho tổng vốn đầu tư xã hội. Nếu giai đoạn 1991 – 2000, khoảng 20,67 tỷ USD,
chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội, đến 2001 – 2011 là 69,47 tỷ USD, chiếm

×