Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tiêu chuẩn vietgap trong trồng trọt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.92 KB, 18 trang )

Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết,các loại nông phẩm là một thứ không thể thiếu đối với
con người, nó chiếm một vai trò rất lớn trong đời sống thường ngày của mỗi chúng
ta. Hơn nữa, nông nghiệp là một thế mạnh trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Khi
đời sống con người được cải thiện, chất lượng cuộc sống càng cao, người ta không
chỉ đòi hỏi về các sản phẩm nông nghiệp đơn thuần mà quan trọng, nông phẩm đó
phải thật sự sạch và an toàn.
Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn là nỗi lo
ngại của hầu hết các quốc gia trên thế giới đó là tình trạng ngộ độc thực phẩm, sử
dụng nông phẩm không an toàn ngày càng gia tăng đã và đang được được đề cập
đến như một mối nguy hiểm đe dọa trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Do sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị cũng như
các khu công nghiệp lớn đã thải ra môi trường một hàm lượng lớn các chất thải độc
hại và chất bẩn gây ô nhiễm môi trường làm mất cân bằng sinh thái đặc biệt là ảnh
hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp ở khu vực phụ cận. Bên cạnh đó, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về sinh khối trong sản xuất nông nghiệp con người đã
sử dụng một số lượng lớn và không hợp lý các loại phân bón, các hoá chất bảo vệ
thực vật (BVTV), các chất kích thích sinh trưởng và bảo quản nông sản đã gây
tích luỹ trong môi trường và sản phẩm nông nghiệp một dư lượng lớn các chất độc
hại trong đó nguy hiểm nhất là trong các loại nông sản phẩm. Theo thống kê của
cục an toàn thực phẩm Việt Nam trong những năm qua, một số trường hợp sản
phẩm nông nghiệp đã chứa hàm lượng chất độc quá ngưỡng cho phép,điển hình là
các loại rau quả tươi,các thực phẩm sống…. Một số địa phương đã xảy ra hàng
1
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
ngàn trường hợp ngộ độc do ăn phải thực phẩm chứa nhiều độc tố, có một số
trường hợp dẫn đến tử vong.
Mặt khác, Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. WTO là một thị
trường lớn với hơn 5 tỷ người tiêu dùng, chiếm 95% giá trị thương mại thế giới,
kim ngạch nhập khẩu nông sản trị giá 635 tỷ USD/năm. Trong những mặt hàng


xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, các sản phẩm nông nghiệp là mặt hàng lớn nhất
của sân chơi WTO với thị trường tiêu thụ thế giới, nhưng Việt Nam mới chỉ chiếm
một tỷ lệ nhỏ bé trong thị trường ấy. Những thách thức lớn nhất đối với hàng nông
sản Việt Nam khi hội nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO là số lượng, chất
lượng, giá thành và vấn đề an toàn thực phẩm. Bốn thách thức trên đã trở thành bốn
luật chơi trên thị trường thế giới trong đó luật chơi “an toàn thực phẩm” là bài toán
khó nhất. Nông sản phải có chứng chỉ “thực hành nông nghiệp tốt “để chứng minh
với các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng trên toàn thế giới về sự an toàn và vệ
sinh của sản phẩm nông sản của Việt Nam.
Nước ta đã có rất nhiều chương trình sản xuất nông sản an toàn. Nhiều nơi
các quy định đó đã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực hiện. Tuy
nhiên, do chưa có đơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc
có chính sách khuyến khích cho người sản xuất , nên phong trào sản xuất nông sản
sạch chưa được phát triển rộng rãi , có nơi bị lụi dần rồi đi vào dĩ vãng.
Trước tình hình đó, TS Võ Mai - Chủ tịch Hiệp hội Trái cây cùng với 6
người khác đã đi học hỏi, lấy kinh ngiệm từ các nước trên thế giới và về thực hiện
ở Việt Nam. Ngày 28-1-2008, VietGAP ra đời. VietGAP là tên gọi tắt của : Thực
Hành Sản Xuất Nông Nghiệp Tốt Ở Việt Nam ( Vietnamese Good Agricultural
Practices) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Đó là công nghệ
sản xuất tiên tiến của nhà nông. Sản xuất phải theo quy trình kỹ thuật, năng suất
2
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
cao, chất lượng tốt, hàng đẹp và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất trong
môi trường không ô nhiễm.
Vậy thì từ khi có VietGAP , tình trạng này có được cải thiện hay khắc phục?
Thị trường đầu ra cho nông sản có được đáp ứng? Để trả lời cho các vấn đề này
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về “Tiêu chuẩn VietGap trong
trồng trọt”.
NỘI DUNG
I. Tìm hiểu về tiêu chuẩn VietGAP

1. Tiêu chuẩn VietGAP là gì?
VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural Practices) có
nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam là tập hợp các tiêu chí do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm
bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi
trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người lao động.
2. Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển
Logo chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP
Trước khi VietGAP ra đời, nước ta đã có rất nhiều chương trình sản
xuất
3
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
nông sản an toàn đối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi
các
quy
định đó đã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực
hiện.
Tuy nhiên, do chưa có đơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận
kịp
thời hoặc có chính sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào
sản
xuất nông sản sạch chưa được phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi đi
vào

vãng.
Thế rồi vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây VN tham gia vào một dự án có
tên
“Tăng cường năng lực cạnh tranh” (VNCI) do VCCI (Phòng Thương mại


Công nghiệp VN) chủ trì và đã tổ chức một chuyến thăm chương trình
liên
kết Mỹ
– Thái đang thực hiện EUREPGAP và thăm “Liên kết GAP miền
Tây
Thái
Lan”.
Cũng năm đó, Hiệp hội Trái cây VN cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ
chức
hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có
trái cây
đã
được thành lập, hoạt động rất gắn bó và đã đem lại những kết quả
đáng
khích
lệ.
Cũng trong năm 2005, Tổ chức Thị trường quốc tế (IMO) đã tổ chức
chứng
nhận GAP cho một số cơ sở sản xuất rau, cà phê ở Đà Lạt. Tiếp theo đó là
các
đơn
vị sản xuất thanh long ở Bình Thuận, lâm ngư trường tôm ở miền
Tây
cũng lần
lượt được công nhận sản xuất đạt tiêu chuần
GAP.

Do nhận thức được tầm quan trọng và tính chất bức xúc để có “GAP” cho
VN
nên chi nhánh Hội Làm vườn VN được tổ chức Syngenta VN tài trợ đã

chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8
tháng
11
– 2007. Đoàn do TS Võ Mai – Chủ tịch Hiệp hội Trái cây, dẫn đầu
cùng
với 6
thành viên khác. Người viết bài này cùng tham gia chuyến khảo sát

đã thu lượm
được những nội dung chủ yếu về bước đi và lợi ích việc
thực
hành các dạng GAP

Malaysia.
Tiếp theo đó đoàn cũng đệ trình 1 bản tường trình với lãnh đạo
Bộ
NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra đời VietGAP. Thế rồi, ngày
28-1-
2008,
4
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
VietGAP ra đời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một
số
nước châu
Á khác. Dù ra đời muộn, VietGAP đã thừa hưởng được
kinh

nghiệm của nhiều
GAP đi trước nên đã nhanh chóng phát huy tác
dụng
Đến hôm nay đã có đến hàng trăm tổ chức, đơn vị và cá nhân có sản
phẩm
được công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP và đang tham gia vào các dịch
vụ
buôn
bán các sản phẩm nông sản ngang hàng với các nước trong khu vực

thế
giới.
3. Yêu cầu trong mô hình VietGAP
VietGAP dựa trên 4 tiêu chí như:
1. Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất.
2. An toàn thực phẩm gồm các biện pháp đảm bảo không có hóa chất nhiễm
khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch.
3. Môi trường làm việc mục đích nhằm ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nông dân.
4. Truy tìm nguồn gốc sản phẩm. Tiêu chuẩn này cho phép xác định được
những vấn đề từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
Cụ thể là việc quy định rõ ràng những yếu tố chính trong sản xuất nông
nghiệp như:
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và chất phụ gia
5. Nước tưới
6. Hóa chất sử dụng
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch

8. Quản lý và xử lý chất thải
9. An toàn lao động
10. Ghi chép, lưu trữa hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
11. Kiểm tra nội bộ
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
5
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
4. Lợi ích cơ bản của việc áp dụng tiêu chuẩn VietGAP
Áp dụng tiêu chuẩn VietGAP vào sản xuất trồng trọt sẽ mang lại nhiều lợi
ích thiết thực cho bà con nông dân và các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân
phối sản phẩm:
- Tạo ra sản phẩm an toàn và chất lượng.
- Được hưởng những chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/1/2012.
- Sản phẩm được công nhận theo tiêu chuẩn của VietGAP được đánh giá
cao, rất dễ dàng lưu thông trên thị trường Việt Nam.
- Làm tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với thực phẩm an toàn; bảo vệ
người tiêu dùng trước nguy cơ thực phẩm mất không an toàn, ảnh hưởng không tốt
tới sức khỏe
- Chất lượng và giá cả của sản phẩm luôn ổn định.
- Tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao thương hiệu của nhà sản xuất, chế biến,
phân phối
- Tạo lập một ngành chăn nuôi bền vững với việc giảm thiểu tác động tiêu
cực tới môi trường và đảm bảo lợi ích xã hội.
- Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh
nghiệp và nhà quản lý
- Quý khách đã góp phần thay đổi thói quen sản xuất, cách suy nghĩ của
người nuôi cũng như doanh nghiệp về sản xuất bền vững.
Như vậy, ngoài những hiệu quả kinh tế lâu dài, sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP góp phần tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức, tư tưởng, hành

động của người nông dân, giúp bà con hiểu được rằng: trong sản xuất, kinh doanh,
chất lượng sản phẩm mới là điều kiện tiên quyết và sống còn để duy trì và phát
triển. Không những thế, sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP còn thúc
6
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
đẩy sự kết nối giữa sản xuất với thị trường, từ đó mang lại lợi ích, thu nhập cao hơn
cho người sản xuất, từng bước xây dựng thương hiệu cho ngành nông nghiệp an
toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trên đất nước Việt Nam
Qua gần 5 năm triển khai đến với người nông dân, VietGAP đã phát huy
được những ưu thế của mình, góp phần không nhỏ vào nâng cao nhận thức của
người dân về sản xuất thực phẩm an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. Tình hình thực hiện và dự án thực tiễn VietGAP trong nông nghiệp ở Việt
Nam
1. Tình hình thực hiện
1.1 Thuận lợi
- Về mặt đối ngoại:
+ Tạo niềm tin cho khách hàng
+ Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường
+ Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường
+ Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính như Châu
Âu
+ Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng và đấu thầu
+ Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và
liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Đáp ứng quy định của nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện
tại và tương lai về quản lý chất lượng
- Về mặt đối nội:
+ Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn các vấn đề trong sản xuất liên
quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc kiểm soát sản xuất từ khâu làm
đất cho đến khi thu hoạch.

+ Chi phí thấp, hiệu quả cao do giảm thiểu được chi phí đền bù khiếu kiện,
tái chế sản phẩm “Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa”
7
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
1.2 Khó khăn
- Việc thực hiện sản xuất theo GAP không khó vì những công việc này đã
và đang thực hiện. Cái khó làm thế nào để người nông dân ý thức được sản xuất an
toàn cho người và môi trường.
- Người thực sự thực hiện trên đồng lại không phải là người quyết định sự
thay đổi mà do chủ họ quyết định.
- Thối quen rửa bình phun, dụng cụ pha chế thuốc bảo vệ thực vật tại các
ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước và làm ngộ độc các động vật thủy sinh
cũng là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật trong việc phòng trừ sâu bệnh
hại.
- Chưa được tập huấn sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật.
- Không chú ý đến thời gian cách ly.
- Sử dụng thuốc có độ độc cao.
- Không có hoặc không sử dụng bảo hộ lao động.
- Chưa có nơi tồn trữ phân bón, hóa chất, bảo hộ lao động hợp lý.
- Chưa chú ý đến việc vệ sinh khi thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.
- Việc xử lý chất thải chưa tốt.
2. Dự án thực tiễn ở Việt Nam: Sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP
2.1. Những kết quả đạt được về thực hiện GAP ở Đồng bằng Sông Cửu
Long
Những năm vừa qua về mặt sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GlobalGAP,

ĐBSCL tuy còn gặp nhiều khó khăn và đang còn mới mẻ đối với nông dân,
nhưng đã


một số vùng sản xuất có kết quả và đạt tiêu chuẩn được công nhận.
Áp dụng tiêu
chuẩn
GlobalGP trong sản xuất lúa còn kết hợp các biện pháp về
8
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
giống lúa cho năng suất
cao,
phẩm chất gạo ngon, kháng sâu bệnh chính và áp
dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ
như
3 giảm 3 tăng, 5 giảm 1 phải…nhằm
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
Một số vùng sau đây đã sản
xuất có kết quả tốt
đẹp:
- Ở Tiền Giang, HTX
Mỹ
Thành (Mỹ Thành Nam, Cai Lậy, Tiền Giang)
đã chính thức đón nhận giấy chứng
nhận
tiêu chuẩn GlobalGAP, đánh dấu một
bước tiến mới rất quan trọng trong sản xuất lúa

nước ta. Từ đó, xu hướng sản
xuất lúa theo tiêu chẩn GAP đang được nhân rộng,
không
chỉ ở Cai Lậy mà còn
ở nhiều địa phương khác thuộc

ĐBSCL
Sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GlobalGAP của HTX Mỹ Thành, Tiền Giang
Để làm được lúa GAP như hiện nay, là một quá
trình
dài để nông dân làm
quen dần với sản xuất theo cộng đồng, chất lượng, an toàn… Cụ
thể,
từ năm
1995, nông dân Mỹ Thành Nam đã bắt đầu áp dụng chương trình IPM trong
sản
xuất lúa. 3 năm sau, là chương trình “Sức khoẻ hạt giống”. Tới năm 2002, Mỹ
Thành
Nam đã xây dựng mô hình “Cánh đồng lúa sạch”. Một năm sau đó, chương
trình “3
giảm,
3 tăng” được đưa vào sản xuất. Từ năm 2004-2006, Mỹ Thành
9
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
Nam đã xây dựng
quy
trình sản xuất lúa chất lượng cao, an toàn… Sau đó, 16 hộ
xã viên của HTX Mỹ
Thành
được chọn tham gia vào chương trình sản xuất lúa
theo tiêu chuẩn GlobalGAP, và
đã
thành
công.
Trong khi áp dụng tiêu chuẩn Global GAP trong sản xuất lúa sẽ làm cho
năng

suất
lúa tăng hơn và phẩm chất gạo tốt hơn nhờ áp dụng các giống lúa có
năng suất và
chất
lượng cao cho xuất khẩu và kỹ thuật canh tác hướng vào giảm
chi phí đầu tư nhằm hạ
giá
thành và tăng thu nhập cho nông dân. Điều quan trọng
khi tổ chức việc sản xuất lúa
theo
GlobalGAP, có sự liên kết “4 nhà”, quan tâm
việc bao tiêu sản phẩm. Nhờ thế, nông
dân
không phải lo tìm đầu ra cho sản
phẩm, không bị thương lái ép giá vì toàn bộ số lúa
làm
ra đã được Công ty ADC
bao tiêu với giá cao hơn thị trường 20%.
- Ở Sóc Trăng:
Sở
NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng và Công ty Cổ phần
Gentraco đã phối hợp tổ chức lễ
trao
chứng nhận GlobalGAP cho HTX lúa -
tôm Hòa Lời và công bố sản phẩm gạo
sạch
Ngọc Đồng. Nông dân HTX Hòa
Lời (huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng) đã bán lúa với
giá
7.800 đ/kg, cao gần gấp 2

lần so với lúa thường. Điều quan trọng là sản phẩm của họ
đã
được Công ty
Gentraco hỗ trợ tạo ra sản phẩm gạo sạch có thương hiệu. Trong khi đó
giá
bán
cho những ruộng chưa có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP chỉ có 6.500 đ/kg,
giá
trị tăng thêm bình quân 6.760.000
đ/ha.
Mô hình sản xuất lúa- tôm của HTX Hòa Lời, Sóc Trăng
10
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
Từ đó, HTX Hòa Lời đã tạo ra sản phẩm gạo sạch, chất lượng cao và an
toàn

thương hiệu mang tên Ngọc Đồng. Có được kết quả này là nhơ sự liên kết
“4 nhà”
giữa
Công ty Gentraco; các nhà khoa học tạo giống lúa thơm ST của
Sóc Trăng; nông
dân
HTX Hòa Lời, huyện Mỹ Xuyên, lãnh đạo Sở NN&PTNT
Sóc Trăng. Kế hoạch của
tỉnh
trong vụ kế tiếp năm 2010, diện tích tham gia HTX
lúa - tôm sản xuất lúa theo tiêu
chuẩn
GlobalGAP là 50 ha, tăng 100% so với vụ
mùa năm 2009. Gentraco và Hòa Lời sẽ

cùng
hợp tác thành lập liên minh sản
xuất gạo chất lượng cao, liên minh này được sự hỗ
trợ
tích cực của Sở
NN&PTNT Sóc
Trăng.
Nhiều nơi khác còn có sản phẩm GlobalGAP trên một số loài cây ăn
trái
như
thanh long, bưởi, chôm chôm…và trên rau. Tuy nhiên, nhìn chung quy
mô vẫn còn quá
ít
ỏi mà nguyên nhân chủ yếu là nông dân chưa được tổ chức, đào
tạo tập huấn và nhất

chưa có đầu ra cho sản phẩm theo tiêu chuẩn GlobalGAP
này.
Rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP
2.2 Những vấn đề còn tồn
t

i
Trong tình hình hiện nay, lúa gạo chưa phải sản xuất theo tiêu chuẩn
GlobalGAP
vẫn được bán chạy tuy giá không cao và không ổn dịnh. Nhưng một
11
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
khi đã sản xuất
theo

GAP thì điều tiên quyết là phải có đầu ra cho sản phẩm vì
sản xuất lúa gạo theo
hướng
GAP không phải dễ dàng mà phải tuân theo những
qui định rất khắc khe như phải
thực
hiện 238 điều kiện trong đó có 140 điều
nông dân bắt buộc phải tự nguyện đáp ứng
theo
yêu cầu. Chẳng hạn việc sử
dụng thuốc BVTV phải theo quy định không gây độc hại

tồn lưu chất độc hại
trên sản phẩm, đất và nước của vùng sản xuất không bị ô nhiễm
các
kim loại nặng
hoặc vi sinh vật gây bệnh Cho nên sản phẩm sau sản xuất sẽ được
kiểm
nghiệm
trước khi công nhận. Vì vậy, sản phẩm GAP đầu tư cao nên việc tiêu thụ
không
thuận tiện sẽ làm cho sản xuất gặp khó khăn gấp nhiều lần
Những vấn đề cần quan tâm
trong
sản xuất lúa theo
GlobalGAP
Việc thực hiện xây dựng mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GlobalGAP

một
số nơi nhìn chung nông dân phấn khởi vì làm lúa theo tiêu chuẩn

GlobalGAP cho
năng
suất khá cao, chất lượng tốt, hạ giá thành, tăng thu nhập và
lợi nhuận, và hầu hết có
đầu
ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn những
khó khăn và chưa thực sự đi vào
hệ
thống nên cần phải thực hiện những vấn đề
sau
đây:
- Cần khẩn trương xây dựng và ban hành quy trình sản xuất lúa ViệtGAP
theo
tiêu
chuẩn GlobalGAP như đã ban hành quy trình ViệtGAP trên rau và cây
ăn quả. Phân
biệt
rõ sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GlobalGAP với sản xuất lúa
heo tiêu chuẩn sạch, an
toàn
hay chất lượng
cao.
- Hầu hết nông dân gặp khó khăn do trình độ còn thấp và không đồng
đều
nên
việc ghi chép, cập nhật thông tin sản xuất theo các thủ tục quy định chưa
được tốt nên
cần
tập huấn kỹ lưỡng, lựa chọn nông dân, nông hộ chu
đáo.

- Cán bộ nông nghiệp và khuyến nông còn thiếu, trong khi mô hình này
đòi
hỏi
phải hướng dẫn rất nhiều chi tiết kỹ thuật và kiểm tra thường xuyên, nên
trước mắt chỉ

thể làm quy mô nhỏ phù hợp và không nên mở quá
rộng.
- Điều kiện tiên quyết cho việc sản xuất lúa theo tiêu chuẩn
12
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
GlobalGAP
hay
ViệtGAP là phải có đầu ra cho sản phẩm vì không thể để người
nông dân chịu thiệt
khi
đầu tư sản xuất cao hơn và kỹ thuật cao hơn và cho sản
phẩm chất lượng tốt hơn, sạch

an toàn hơn mà bán bằng giá với lúa thường.
Cho nên cần phải có sự liên kết “4 nhà”
chặt
chẽ. Trong đó nhà doanh nghiệp
phải có kế hoạch bao tiêu sản phẩm cụ thể thông qua

kết với nông dân và tiêu
thụ sản phẩm một cách có lợi và dễ dàng cho nông
dân.
2.3 Giải pháp khắc phục khó khăn trong việc thực hiện tiêu chuẩn
VietGAP trong trồng trọt.

2.3.1 Giải pháp về giống:
- Tăng cường công tác chọn tạo, nhân các giống cây trồng mới có giá trị kinh
tế cao, thích nghi với điều kiện khí hậu của địa phương.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ mới trong sản xuất giống đảm bảo
chất lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Tăng cường công tác quản lý và kiểm định giống cây trồng.
2.3.2 Giải pháp về chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
- Tiếp tục vận động nông dân chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, sử
dụng giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với thị trường.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào
trong sản xuất.
- Vận động nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo “4 đúng” trong
sản xuất, tăng cường sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học
như thuốc trừ sâu sinh học, thuốc trừ sâu vi sinh.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng các mô hình sản xuất theo VietGAP nhằm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
13
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
- Áp dụng công nghệ sơ chế, phân loại, bảo quản nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch, kéo dài thời gian bảo quản, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.3.3 Giải pháp về phát triển kinh tế tập thể và xúc tiến thương mại:
- Theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ thực hiện các hợp đồng nguyên tắc
tiêu thụ sản phẩm. Cần triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện hợp đồng như hỗ
trợ nguồn vốn cho nông dân vay phát triển sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật nâng cao
năng suất chất lượng rau, cách thu hoạch, bảo quản.
- Xây dựng hệ thống sản xuất gắn với tiêu thụ, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân.
- Tiếp tục theo dõi và đánh giá hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác
nhằm phát huy vai trò đầu mối của các hợp tác xã, tổ hợp tác.
2.3.4 Giải pháp về chính sách:

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư vùng sản xuất, sơ chế bảo quản kinh
doanh cây trồng trên địa bàn.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP về
khuyến nông.
2.3.5 Giải pháp về công tác quản lý Nhà nước:
- Tập huấn, huấn luyện nông dân sản xuất theo VietGAP: đến năm 2015,
đảm bảo 100% nông dân được tham dự tập huấn và cấp giấy chứng nhận chuyên
môn về sản xuất, sơ chế rau an toàn.
- Tăng cường kiểm tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; hướng dẫn và vận
động 100% nông dân ký cam kết chấp hành đúng quy định của nhà nước trong sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên rau, quả.
- Rà soát và đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND thành
14
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
phố điều chỉnh các quy định quản lý về sản xuất, kinh doanh rau, quả an toàn.
KẾT LUẬN
Áp dụng VietGAP là hình thức tốt nhất để nâng cao giá trị sản phẩm rau, quả
tươi, giúp cho việc mua bán giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng
thêm dễ dàng, nâng cao được thương hiệu hàng Việt Nam trên thị trường thế giới,
bên cạnh đó có thể cải thiện đời sống người dân và ổn định dây chuyền cung cấp
thực phẩm an toàn và bảo vệ môi trường, là xu thế tất yếu trong thời kỳ hội nhập
WTO. Điều này buộc người sản xuất, kinh doanh nông sản ở Việt Nam muốn tồn
tại phải nhanh chóng đổi mới sản xuất toàn diện theo hướngVietGAP để tất cả sản
phẩm nông sản khi đưa ra thị trường đều đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm và có thể truy nguyên nguồn gốc.
KIẾN NGHỊ
15
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
Trong thời gian tới,để sản xuất các loại nông sản theo tiêu chuẩn VietGap

một cách hiệu quả,nhất là trong trồng trọt,chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- quy hoạch xây dựng các vùng chuyên canh trồng trọt theo tiêu chuẩn VietGap,hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất,tạo thương hiệu riêng cho
từng vùng sản xuất
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,các nhà khoa học tham gia vào lĩnh vực nghiên
cứu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt theo tiêu chuẩn VietGap,tieenns hành
liên kết 4 nhà: nhà nông,nhà nước,nhà khoa học và nhà doanh nghiệp
- Khuyến khích các đơn vị,các tổ chức,cá nhân đầu tư vào sản xuất,sơ chế,tiêu thụ
các sản phẩm nông sản an toàn theo quy trình VietGap
- Ban hành các văn bản,chính sách về sản xuất,sơ chế,lưu thông nông sản an toàn nói
chung và các sản phẩm trồng trọt theo tiêu chuẩn VietGap nói riêng.
- Phối hợp với địa phương trong việc tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ kĩ thuật
cho người nông dân ;tạo điều kiện thuận lợi để người nông dân được vay vốn,tìm
kiếm thị trường trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Hướng dẫn các hộ trong vùng sản xuất nông sản theo quy trình VietGap cam kết
thực hiện triệt để quy trình sản xuất nông sản theo VietGap,có trách nhiệm với sản
phẩm của mình.
16
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. www . d

a n g

c o

ng s

a n


. v

n, ngày 10/7/2008. Áp dụng tiêu chuẩn GAP trong sản
xuất nông
sản:
Hướng đến sản xuất bền vững (theo Báo Cần
Thơ)
3. Ngô Chuẩn. Tư duy mới khi sản xuất lúa theo tiêu chuẩn Global GAP.
www . a n g

i a n g

. g

o v

. v

n
ngày
6/4/2010.
4. />5. />17
Tiêu chuẩn VietGAP trồng trọt
MỤC LỤC
18

×