Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

giai sgk lich su 6 bai 5 canh dieu chuyen bien ve kinh te xa hoi cuoi thoi nguyen thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.55 KB, 7 trang )

Giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 5: Chuyển biến về kinh tế - xã hội
cuối thời nguyên thủy
Câu hỏi giữa bài

Câu hỏi 1 trang 23 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều:
Quan sát các hình từ 5.1 đến 5.4 và đọc thơng tin, hãy:
- Trình bày q trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy.
- Nêu vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người cuối thời nguyên
thủy.

Lời giải:

* Quá trình phát hiện ra kim loại vào cuối thời nguyên thủy:


- Từ thiên niên kỉ IV TCN, con người phát hiện và chế tác công cụ lao đồng bằng đồng đỏ, tiếp
theo là đồng thau.
- Đến khoảng cuối thiên niên kỉ II - đầu thiên niên kỉ I TCN, con người biết chế tác công cụ
lao động bằng sắt.

* Vai trò của kim loại đối với sản xuất và đời sống của con người ở cuối thời nguyên
thủy:
- Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã đưa đến nhiều
chuyển biến quan trọng trong sản xuất và đời sống của con người. Cụ thể là:
+ Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá.
+ Nhờ sử dụng cơng cụ kim khí, nhất là cơng cụ sắt, con người có thể khai phá những
vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi.
+ Đưa tới sự xuất hiện một số ngành sản xuất mới, như: luyện kim (đúc đồng, rèn
sắt), đóng thuyền,...
+ Nhờ năng suất lao động tăng lên, con người đã sản xuất ra được một lượng sản
phẩm dư thừa thường xuyên.


Câu hỏi 2 trang 24 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều:
1. Quan sát sơ đồ hình 5.5, hãy:
- Nêu sự chuyển biến trong đời sống xã hội của người nguyên thủy khi kim loại xuất
hiện.
- Cho biết mối quan hệ giữa người với người trong xã hội có giai cấp có gì khác so với
xã hội nguyên thủy.


2. Sự phân hóa khơng triệt để của xã hội nguyên thủy ở phương Đông thể hiện như
thế nào?
Lời giải:
1. * Sự chuyển biến trong đời sống xã hội của con người khi kim loại xuất hiện:
Công cụ kim loại xuất hiện và ngày càng được sử dụng phổ biến đã đưa đến nhiều chuyển
biến trong xã hội của con người:
- Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm
hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “cơng bằng và
bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
- Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị
thống trị.
* Sự chuyển biến của quan hệ xã hội:
- Trong xã hội nguyên thủy: “cơng bằng và bình đẳng” được coi là ngun tắc vàng trong mối
quan hệ giữa người với người.
- Trong xã hội có giai cấp: quan hệ cơng bằng – bình đẳng bị phá vỡ, thay vào đó là mối quan
hệ bất bình đẳng giữa các giai cấp.
+ Giai cấp thống trị (những người giàu có) nắm trong tay quyền lực, được hưởng nhiều đặc
quyền, đặc lợi.


+ Giai cấp bị thống trị (những người nghèo khổ) không được hưởng đặc quyền, đặc lợi; bị
giai cấp thống trị áp bức.

2. - Ở phương Đông, vào cuối thời nguyên thủy, cư dân đã sinh sống và canh tác nơng
nghiệp vem các dịng sơng lớn. Họ thường sống qy quần, gắn bó với nhau để cùng
làm thủy lợi (đắp đê, đào kênh, mương…), cùng sản xuất nông nghiệp. Do đó, mối
quan hệ giữa người với người vẫn rất gần gũi, thân thiết => xã hội phân hóa khơng
triệt để.
Câu hỏi 3 trang 25 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Quan sát các hình từ 5.6 đến 5.8 và
đọc thông tin, hãy cho biết kinh tế Việt Nam cuối thời nguyên thủy có chuyển biến
như thế nào?

Lời giải:
- Cuối thời nguyên thủy, những chuyển biến về kinh tế ở Việt Nam gắn với các nền
văn hóa tiêu biểu, như: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun:


+ Từ văn hóa Phùng Nguyên, người Việt cổ đã bắt đầu biết chế tạo công cụ lao động
bằng đồng đỏ và đồng thau.
+ Ở thời kì văn hóa Đồng Đậu, đặc biệt là văn hóa Gị Mun: cơng cụ lao động bằng
đồng thau đã phổ biến, nhiều về số lượng và đa dạng, phong phú về chủng loại.
+ Đến cuối thời nguyên thủy, con người đã dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng
bằng ven những dịng sơng lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…
Luyện tập & Vận dụng
Luyện tập 1 trang 25 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Nêu những chuyển biến về kinh
tế, xã hội vào cuối thời nguyên thủy. Chuyển biến nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Lời giải:

* Chuyển biến về kinh tế - xã hội cuối thời nguyên thủy:
- Chuyển biến về kinh tế:
+ Con người phát hiện ra kim loại và sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động.
+ Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại một cách phổ biến đã khiến cho: năng
suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con người

đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác, nhờ sử
dụng cơng cụ kim khí, nhất là cơng cụ sắt, con người đã có thể khai phá những vùng
đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
- Chuyển biến về xã hội:
+ Xuất hiện tình trạng “tư hữu” do một số người có chức quyền trong thị tộc, bộ lạc đã chiếm
hữu một phần của cải tập thể thành của riêng. Điều này khiến cho quan hệ “công bằng và
bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ.
+ Xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp thống trị và giai cấp bị
thống trị.
+ Mặt khác, sự xuất hiện và sử dụng phổ biến của cơng cụ kim loại cịn dẫn đến sự thay đổi
hẳn địa vị xã hội của người đàn ông, vì: nền nơng nghiệp (dùng cày, chăn ni gia súc và các
nghề thủ cơng…) phát triển => địi hỏi sức lực và kinh nghiệm sản xuất của người đàn ông;
năng suất lao động của người đàn ông cao hơn so với phụ nữ => sản phẩm do người đàn ông
làm ra đã đủ ni sống cả gia đình. => Địa vị của người đàn ơng trong gia đình dần được xác


lập => các gia đình phụ hệ đã xuất hiện, thay thế cho gia đình mẫu hệ. Trong các gia đình phụ
hệ, người đàn ơng trở thành trụ cột, nắm tồn quyền quyết định các cơng việc – chính điều
này đã nhen nhóm sự bất bình đẳng ngay từ trong mỗi gia đình - “tế bào” của xã hội.

* Lý giải chuyển biến nào là quan trọng nhất:
- Những chuyển biến kinh tế, đặc biệt là việc: con người nhờ sử dụng công cụ lao
động bằng kim loại đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên chính là chuyển biến quan trọng nhất. Vì đây là tiền đề đưa tới những chuyển biến
về mặt xã hội trong đời sống của con người ở thời kì nguyên thủy.
Luyện tập 2 trang 25 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Khái quát những nét cơ bản về
kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy.
Lời giải:
Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thời nguyên thủy:
- Về kinh tế:
+ Con người đã biết sử dụng kim loại để chế tác công cụ lao động; các công cụ lao động bằng

đồng đỏ và đồng thau ngày càng được sử dụng phổ biến và phong phú về chủng loại.
+ Địa bàn cư trú của con người ngày càng được mở rộng, từ chỗ cư trú trong các hang động,
mái đá, con người đá dần chuyển xuống khai phá khu vực đồng bằng ven những dịng
sơng lớn, như: sông Hồng, sông Mã, sông Cả…
- Về xã hội: trong xã hội bước đầu có sự phân hóa, tuy nhiên, sự phân hóa này khơng triệt để,
khơng sâu sắc.
Vận dụng trang 25 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Kể tên một số vật dụng bằng kim loại
hiện nay mà em biết. Từ đó, phát biểu suy nghĩ của em về việc phát hiện ra kim loại
vào cuối thời nguyên thủy.
Lời giải:

* Một số vật dụng bằng kim loại hiện nay:
- Đồ dùng sinh hoạt trong gia đình: xoong, chảo, thìa, nĩa, dao…
- Các cơng cụ sản xuất (thủ công): liềm, cuốc, xẻng, cày…


- Các loại máy móc/ thiết bị được sử dụng trong sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực
khác.

* Phát biểu suy nghĩ của bản thân về việc phát hiện ra kim loại ở cuối thời nguyên
thủy:
Việc phát hiện và sử dụng phổ biến các công cụ lao động bằng kim loại đã đưa tới
nhiều chuyển biến quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội của con người ở cuối
thời kì ngun thủy:
- Trước khi kim khí xuất hiện:
+ Công cụ lao động chủ yếu của con người là đá. Hạn chế lớn nhất của công cụ bằng đá là:
khó chế tác, kém sắc bén.
+ Do cơng cụ lao động cịn thơ sơ, lạc hậu nên năng suất lao động của con người rất thấp, mọi
thành viên trong công xã thị tộc phải nỗ lực đến mức cao nhất mới có thể tìm kiếm đủ nguồn
thức ăn ni sống thị tộc.

=> Cuộc sống con người trong công xã thị tộc địi hỏi phải có sự cơng bằng và bình đẳng.
- Khi cơng cụ kim loại xuất hiện và được sử dụng phổ biến:
+ Năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với thời đại đồ đá; con
người đã sản xuất ra được một lượng sản phẩm dư thừa thường xuyên; mặt khác,
nhờ sử dụng cơng cụ kim khí, nhất là cơng cụ sắt, con người đã có thể khai phá những
vùng đất đai mà trước khi chưa khai phá nổi…
+ Điều này khiến cho quan hệ “cơng bằng và bình đẳng” trong xã hội bị phá vỡ (do xuất hiện
tình trạng “tư hữu’). Trong xã hội dần có sự phân hóa thành kẻ giàu – người nghèo, giai cấp
thống trị và giai cấp bị thống trị.



×