Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

giáo án bài sông ngòi - địa lý 5 - gv. ng thiên bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.43 KB, 7 trang )

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Bài 4: SÔNG NGÒI
i. mục tiêu
Sau bài học, HS có thể:
• Chỉ được trên bản đồ (lược đồ) một số sông chính của Việt Nam.
• Trình bày được một số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam.
• Nêu được vai trò của sông ngòi đối với đời sống và sản xuất của nhân dân.
• nhận biết được mối quan hệ địa lí khí hậu - sông ngòi (một cách đơn giản).
ii. đồ dùng dạy - học
• Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
• Các hình minh hoạ trong SGK.
• Phiếu học tập của HS.
iii. Các hoạt động dạy - học chủ yếu
Hoạt động dạy Hoạt động học
kiểm tra bài cũ - giới thiệu bài mới
- GV gọi 3 HS lên bảng, yêu cầu trả lời
các câu hỏi về nội dung bài cũ, sau đó
nhận xét và cho điểm HS.
- GV giới thiệu bài: Trong bài học địa lí
hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về hệ
thống sông ngòi ở Việt Nam và tác
động của nó đến đời sống và sản xuất
- 3 HS lần lượt lên bảng trả lời các câu
hỏi sau:
+ Hãy nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt
đới gió mùa ở nước ta.
+ Khí hậu miền Bắc và miền Nam khác
nhau như thế nào?
+ Khí hậu có ảnh hưởng gì tới đời sống
và sản xuất của nhân dân ta?
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5


của nhân dân.
Hoạt động 1
nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc và sông có nhiều phù sa
- GV treo lược đồ sông ngòi Việt Nam
và hỏi HS: Đây là lược đồ gì? Lược
đồ này dùng để làm gì?
- GV nêu yêu cầu: Hãy quan sát lược đồ
sông ngòi và nhận xét về hệ thống
sông ngòi của nước ta theo các câu
hỏi sau:
+ Nước ta có nhiều hay ít sông? Chúng
phân bố ở những đâu? Từ đây em rút
ra được kết luận gì về hệ thống sông
ngòi của Việt Nam?
+ Đọc tên các con sông lớn của nước ta
và chi vị trí của chúng trên lược đồ.
- HS đọc tên lược đồ và nêu: Lược đồ
sông ngòi Việt Nam, được dùng để
nhận xét về mạng lưới sông ngòi.
- HS làm việc cá nhân, quan sát lược đồ,
đọc SGK và trả lời câu hỏi của GV.
Mỗi câu hỏi 1 HS trả lời, các HS khác
theo dõi và bổ xung ý kiến.
+ Nước ta có rất nhiều sông. Phân bố ở
khắp đất nước → Kết luận: Nước ta
có hệ thống sông ngòi đà đặc và phân
bố ở khắp đất nước.
+ Các sông lớn của nước ta là: Sông
Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, ở
miền Bắc; sông Tiền, sông Hậu, sông

Đồng Nai, ở miền Nam; sông Mã,
sông Cả, sông Đà Rằng, ở miền
Trung.
+ Dùng que chỉ, chỉ từ nguồn theo dòng
sông đi xuống biển (phải chỉ theo
dòng chảy của sông, không chỉ vào 1
điểm trên sông).
+ Sông ngòi ở miền Trung thường ngắn
và dốc, do miền Trung hẹp ngang, địa
hình có độ dốc lớn.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
+ Sông ngòi ở miền Trung có đặc điểm
gì? Vì sao sông ngòi ở miền Trung có
đặc điểm đó?
+ ở địa phương ta có những sông nào?
+ Về mùa mưa lũ, em thấy nước của các
dòng sông ở địa phương mình có màu
gì?
- GV giảng giải: Màu nâu đỏ của nước
sông chính là do phù ssa tạo nên. Vì
4
3
diện tích nước ta là đồi núi dốc, khi
có mưa nhiều, mưa to, đất bị bào mòn
trôi xuống lòng sông làm cho sông có
nhiều phù sa.
- GV yêu cầu: Hãy nêu lại các đặc điểm
vừa tìm hiểu được về sông ngòi Việt
Nam.
+ HS trả lời theo hiểu biết.

+ Nước sông có màu nâu đỏ.
- Một vài HS nêu trước lớp cho đủ ý:
• Dày đặc
• Phân bố rộng khắp đất nước
• Có nhiều phù sa.
- GV kết luận: Mạng lưới sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả
nước. Nước sông có nhiều phù sa.
Hoạt động 2
sông ngòi nước ta có lượng nước thay đổi theo mùa
- GV chia HS thành các nhóm nhỏ, yêu
cầu các nhóm kẻ và hoàn thành nội
dung bảng thống kê sau (GV kẻ sẵn
mẫu bảng thống kê lên bảng phụ, treo
cho HS quan sát):
- HS làm việc theo nhóm, mỗi nhóm có
4 - 6 HS, cùng đọc SGK trao đổi và
hoàn thành bảng thống kê (phần in
nghiêng là để HS điền).
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Thời gian Lượng nước
ảnh hưởng tới đời sống và sản
xuất
Mùa mưa
Nước nhiều, dâng lên
nhanh chóng
Gây ra lũ lụt, làm thiệt hại về
người và của cho nhân dân
Mùa khô
Nước ít, hạ thấp, trơ lòng
sông

Có thể gây ra hạn hán thiếu
nước cho đời sống và sản xuất
nông nghiệp, sản xuất thuỷ điện,
giao thông đường thuỷ gặp khó
khăn
- GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả
thảo luận trước lớp.
- GV sửa chữa, hoàn chỉnh câu trả lời
của HS
- GV hỏi HS cả lớp: Lượng nước trên
sông ngòi phụ thuộc vào yếu tố nào
của khí hậu?
- GV vẽ lên bảng sơ đồ thể hiện mối
quan hệ giữa khí hậu với sông ngòi và
giảng lại cho HS mối quan hệ này (có
thể để trống một số ô thông tin, hoặc
không vẽ mũi tên để cho HS điền
- Đại diện 1 nhóm HS báo cáo kết quả,
các nhóm khác theo dõi và bổ sung ý
kiến.
- HS cả lớp cùng trao đổi và nêu ý kiến:
lượng nước trên sông ngòi phụ thuộc
vào lượng mưa. Vào mùa mưa, mưa
nhiều, mưa to nên nước sông dâng lên
cao; mùa khô ít mưa, nước sông dần
hạ thấp, trơ ra lòng sông.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
thông tin thiếu, vẽ mũi tên hoàn thiện
sơ đồ - yêu cầu này chỉ nên dành cho
HS khá, giỏi).

- GV kết luận: Sự thay đổi lượng mưa theo mùa của khí hậu Việt Nam đã làm chế
độ nước của các dòng sông ở Việt Nam cũng thay đổi theo mùa. Nước sông lên
xuống theo mùa đã gây nhiều khó khăn cho đời sống và sản xuất của nhân dân
ta như: ảnh hưởng tới giao thông đường thuỷ, ảnh hưởng tới hoạt động của các
nhà máy thuỷ điện, đe doạ mùa màng và đời sống của nhân dân ở ven sông.
Hoạt động 3
vai trò của sông ngòi
- GV tổ chức cho HS thi tiếp sức kể về
vai trò của sông ngòi như sau:
+ Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 HS. Các
em trong cùng đội đứng xếp thành 1
hàng dọc hướng lên bảng.
- HS chơi theo hướng dẫn của GV. Ví
dụ về một số vai trò của sông ngòi:
1. Bồi đắp lên nhiều đồng bằng.
2. Cung cấp nước cho sinh hoạt và sản
xuất.
Khí
hậu
Mùa mưa
Mùa khô
Mưa to, mưa
nhiều
ít mưa, khô hạn Nước sông ít
Nước sông
nhiều
Nước
sông thay
đổi theo
mùa

GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
+ Phát phấn cho HS đứng đầu hàng của
mỗi đội
+ Yêu cầu mỗi HS chỉ viết 1 vai trò của
sông ngòi mà em biết vào phần bảng
của đội mình, sau đó nhanh chóng
quay về chỗ đưa phấn cho bạn thứ 2
lên viết và cứ tiếp tực như thế cho đến
hết thời gian thi (khi HS thứ 5 viết
xong mà còn thời gian thì lại quay về
bạn thứ nhất viết).
+ Hết thời gian, đội nào kể được nhiều
vai trò đúng là đội thắng cuộc.
- GV tổng kết cuộc thi, nhận xét và
tuyên dương nhóm thắng cuộc.
- GV gọi 1 HS tóm tắt lại các vai trò của
sông ngòi.
3. Là nguồn thuỷ điện.
4. Là đường giao thông.
5. Là nơi cung cấp thuỷ sản như tôm,
cá,
6. Là nơi có thể phát triển nghề nuôi
trồng thuỷ sản
- 1 HS khá tóm tắt thay cho kết luận của
hoạt động: Sông ngòi bù đắp phù sa,
tạo nên nhiều đồng bằng. Ngoài ra,
sông còn là đường thuỷ quan trọng,
là nguồn cung cấp thuỷ điện, cung
cấp nước, cung cấp thuỷ sản cho đời
sống và sản xuất của nhân dân.

củng cố, dặn dò
- GV yêu cầu HS trả lời nhanh các câu
hỏi:
+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam
- Một số HS thực hiện yêu cầu trước
lớp.
GIÁO ÁN ĐỊA LÝ 5
Bộ do những con sông nào bồi đắp
nên?
+ Kể tên và chỉ vị trí của một số nhà
máy thuỷ điện của nước ta mà em
biết.
- GV nhận xét tiết học, dặn dò HS về
nhà học bài, làm lại các bài tập thực
hành của tiết học và chuẩn bị bài sau.
+ Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa sông
Hồng bồi đắp nên.
+ Đồng bằng Nam Bộ do phù sa của hai
con sông là sông Tiền và sông Hậu
bồi đắp nên.
+Vị trí của 1 số nhà máy thuỷ điện:
• Thuỷ diện Hoà Bình trên sông Đà
• Thuỷ điện Trị An trên sông Đồng
Nai

×