Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.73 KB, 79 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

ĐẶNG THỊ HỒNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phùng Thế Đông
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Hồng
Mã sinh viên: 5093101188
Lớp : KHPT9B

Hà Nội, năm 2022



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Kinh tế phát
triển- Học Viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là TS. Phùng Thế Đông là
giảng viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tuy nhiên vì thời gian nghiên cứu có hạn và bản thân làm một người
thực tiễn chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, chính vì vậy
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cơ để em có thể hồn thiện hơn trong q
trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Phùng Thế Đông. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung thực và chưa
từng được cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu khác.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày…tháng….năm 2022
Sinh viên thực hiện
Hồng
Đặng Thị Hồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. iv
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................... 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
1.5.1. Nguồn số liệu .......................................................................................... 3
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 4
1.6. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI .................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................... 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi................................................... 6
1.1.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi............................................. 7
1.1.4. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu tư .. 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI ............................................... 13
1.2. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ....14

1.2.1. Chiến lược thu hút vốn FDI ................................................................ 14
1.2.2. Các quy định về đầu tư và xúc tiến đầu tư.......................................... 15
1.2.3. Thực thi chính sách thu hút đầu tư...................................................... 16
1.3.

Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương điển hình ở Việt



Nam................................................................................................................ 17
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Bắc Ninh ...................................... 17
1.3.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên ................................ 19
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải Dương .......................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO
TỈNH HẢI DƯƠNG .......................................................................................... 21
2.1. Tổng quan tình hình Kinh tế-Xã hội tỉnh Hải Dương..................... 21
2.1.1. Đơi nét về tỉnh Hải Dương ................................................................... 21
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội ....................................................................... 22
2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải
Dương ............................................................................................................ 25
2.2.1. Quy mô vốn và số dự án ....................................................................... 25
2.2.2. Cơ cấu vốn FDI..................................................................................... 27
2.2.3. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương. 32
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương ............... 34
2.3. Thực trạng triển khai chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Hải Dương ........................................................................... 38
2.3.1. Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hải Dương ... 38
2.3.2. Các quy định về đầu tư và xúc tiến đầu tư ........................................... 40
2.3.3. Thực thi chính sách thu hút đầu tư ....................................................... 44
2.4.

Đánh giá chung thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương ...... 47

2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 47
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 48
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH HẢI DƯƠNG ............ 53
3.1. Bối cảnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương
........................................................................................................................ 53

3.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................... 53
3.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................. 54
3.2. Định hướng và kế hoạch thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương ............ 55
3.2.1. Định hướng thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương .................................... 55
3.2.2. Dự báo và kế hoạch thực hiện thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương ........ 56


3.3. Hồn thiện các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Hải Dương ............................................................................................. 61
3.3.1. Hoàn thiện giải pháp cấp chiến lược về thu hút vốn FDI ..................... 61
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về đầu tư và xúc tiến đầu tư .......................... 63
3.3.3. Hoàn thiện các giải pháp cấp thực thi ................................................... 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thu hút FDI vào tỉnh Hải Dương được cấp phép, giai đoạn 2017-2021

28

Bảng 2.2: Tình hình thu hút FDI được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế

30

Bảng 2.3: Tình hình thu hút FDI được cấp phép và phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

32

Bảng 2.4: Tổng số thuế của các doanh nghiệp FDI nộp cho ngân sách nhà nước giai đoạn

2017-2021
Bảng 2.5: So sánh PCI tỉnh Hải Dương với các tỉnh, thành ĐBSH (2017-2020)
Bảng 2.6: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang là việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn

35
37
38

Bảng 2.7: So sánh dịch vụ một cửa tỉnh Hải Dương với các tỉnh năm 2022

50

Bảng 3.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đọan 2010 - 2021

59

Bảng 3.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2022-2023

61

Bảng 3.3. Vốn FDI thực hiện của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010-2021

62

Bảng 3.4. Dự báo vốn FDI thực hiện của tỉnh Hải Dương năm 2022 – 2023

63

Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Hải Dương (2017-2021)


25

Hình 2.2: Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Hải Dương (2017-2021)

26

Hình 2.3: Cơ cấu số dự án FDI tại Hải Dương phân theo khu vực đầu tư tính đến hết tháng
12/2021

33

Hình 2.4: Xếp hạng PCI theo thời gian của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020

36

Hình 3.1: Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Hải Dương năm 2022

60

Hình 3.2. Dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Hải Dương năm 2022 – 2023

60

Hình 3.3. Dự báo vốn FDI thực hiện của tỉnh Hải Dương năm 2022

62

Hình 3.4: Dự báo vốn FDI thực hiện của tỉnh Hải Dương năm 2022 – 2023


63


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KCN
CCN
ĐTNN
KĐT

Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Đầu tư nước ngồi
Khu đơ thị

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

Foreign Direct Investment

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

International Monetary
Fund

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới

World Trade Organization

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng
nghiệp Việt Nam

Vietnam Chamber of
Commerce and Industry

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

Gross Domestic Product

TNCs

Doanh nghiệp đa quốc gia

Transnational corporation

PPP

Hợp tác công tư

Public Private Partnership


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do
Liên minh châu Âu -Việt Nam

ODA

Hỗ trợ Phát triển Chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh

Association of Southeast
Asian Nations
Gross Regional Domestic
Product
European-Vietnam Free
Trade Agreement
Official Development

Assistance
Provincial Competitiveness
Index

FTA

Hiệp định thương mại tự do

Free Trade Agreement

CPTPP

Hiệp Định Đối Tác Tồn Diện và
Tiến Bộ Xun Thái Bình
Dương

Comprehensive and Progressive
Agreement for
Trans-Pacific Partnership


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ đòi hỏi các
quốc gia phải mở cửa nền kinh tế và hợp tác với các quốc gia để có thể hội nhập
vào nền kinh tế thế giới. Mặc dù dịch bệnh Covid-19 có tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế tồn cầu, tuy nhiên, nó cũng làm cho các nhà đầu tư trên khắp thế giới
nhìn nhận lại và xác định được các khu vực đầu tư tiềm năng. Đặc biệt Việt Nam
là một quốc gia đang phát triển có nền kinh tế năng động và môi trường kinh
doanh ổn định so với nhiều quốc gia trong khu vực Châu Á.

Đối với nền kinh tế của một quốc gia thì vốn là yếu tố không thể thiếu để
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là động lực quan trọng nếu muốn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, Hải Dương có một số thế mạnh nhất
định trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như vị trí địa lý thuận lợi,
cơ sở hạ tầng đồng bộ, đội ngũ lao động trẻ dồi dào… Tuy nhiên, việc thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương còn hết sức hạn chế cả về số
lượng cũng như quy mơ cơ cấu dự án. Vì thế, vấn đề hết sức cần thiết đặt ra cho
tỉnh Hải Dương là tỉnh cần có những giải pháp phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn
đầu tư của tỉnh đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là các giải
pháp liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư, quy hoạch đất đai và ưu tiên
tập trung thu hút FDI vào các lĩnh vực trọng tâm như công nghiệp công nghệ cao,
tiên tiến.
Xuất phát từ những lý do trên, sinh viên lựa chọn đề tài “Giải pháp thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải Dương” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tác giả đề
cập đến trong các đề tài nghiên cứu của mình, trong đó có thể đề cập đến một số
cơng trình nghiên cứu sau:
Bài viết “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2006-2020” của tác giả Đinh Quang Hào, Luận văn thạc sỹ, đại học Sư phạm Kỹ


thuật Hưng n. Mục đích tìm hiểu những lý luận chung về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh trong thời gian quan và những vấn đề cấp bách đang đặt
ra. Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với q trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên. Và đề xuất phương hướng giải pháp nhằm thu
hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới.
“Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Ngun”
(2020), Trần Thị Bích Huệ, Khóa luận tốt nghiệp, đại học Thương Mại. Trên cơ

sở khái quát chung về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh, bài viết tập trung vào phân
tích thực trạng thu hút và các biện pháp sử dụng để thu hút vốn đầu tư FDI vào
tỉnh Thái Nguyên. Dựa trên thực tế phân tích về những kết quả đạt được và những
hạn chế, nguyên nhân thu hút và các biện pháp sử dụng để thu hút vốn đầu tư FDI
chưa hiệu quả, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào tỉnh.
“Giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào Nghệ An theo hướng bền vững”
(2019), Nguyễn Thị Lan, Học viện Ngân hàng đăng trên phân tích các lợi thế về
vị trí địa lý và chính sách thu hút đầu tư tốt, những lợi thế có sẵn của Nghệ An,
nhờ vậy trong những năm qua thu hút FDI đã có nhiều khởi sắc. Bên cạnh đó, bài
viết cũng chỉ ra những hạn chế trong thu hút vốn FDI của tỉnh, cu thể hạn chế lớn
nhất là sự kết nối giữa đầu tư FDI với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong nước. Từ đó đề xuất giải pháp đồng bộ và hiệu quả vào thực tiễn
nhằm thu hút vốn FDI vào Nghệ An.
“Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên” (2018) của Đào Trọng Truyến và Nguyễn Văn Song, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Thông qua việc đánh giá thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực cơng
nghiệp của Hưng n và tình hình thu hút FDI theo các giai đoạn đầu tư, bài viết chỉ
ra những đóng góp của FDI vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên, đặc
biệt là sự phát triển của sản xuất công nghiệp của các dự án FDI trên địa bàn Tỉnh đã
tạo nguồn thu ngân sách ngày càng cao, đáp ứng tốt nhu cầu chi đầu tư phát triển và
chi tiêu dùng xã hội. Từ những kết quả đánh giá, tác giả đề xuất tỉnh cần quan tâm
đến một số giải đến nhằm thúc đẩy thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp.


1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2021.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Hải Dương trong thời gian sắp tới.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
tỉnh Hải Dương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017-2021 và đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Nguồn số liệu
Việc thực hiện đề tài nghiên cứu được dựa trên nhiều nguồn tài liệu quý giá
được tìm hiểu trong thực tế. Những tài liệu đó được thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau như: từ các báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI), thống kê của Bộ KH&ĐT, các cơ quan ban ngành của tỉnh Hải Dương:
Sở KH&ĐT; Chi cục Thống Kê; UBND tỉnh, thành phố, thị xã và các huyện, từ
sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet... Trên cơ sở các tài liệu thu thập được sẽ
được tổng hợp, xử lý và phân tích các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu
theo hướng kế thừa có chọn lọc và phát triển mới.


1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Từ những thơng tin và số liệu thu thập được, tiến hành phân tích, tổng hợp

bằng phương pháp sử dụng phần mềm excel để tạo biểu đồ, vẽ đồ thị. Phương
pháp phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp ta hiểu
được đối tượng nghiên cứu một cách cụ thể và rõng ràng hơn.
❖ Phương pháp tổng hợp

Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, tuy nhiên lại hỗ trợ cho
q trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái qt. Từ những kết quả nghiên
cứu từng khía cạnh, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung,
tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Đối với đề tài nghiên cứu này, phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái
quát hóa các kết quả từ việc phân tích để đưa ra những nhận định và đánh giá chung
trong một tổng thể các mối liên hệ và các khía cạnh khác nhau về vai trò của FDI.
❖ Phương pháp thống kê

Phương pháp này được sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp để phân thành các tổ
hợp, mơ tả và phân tích thực trạng thu hút FDI tại tỉnh Hải Dương trong giai đoạn
5 năm 2017-2021
❖ Phương pháp so sánh

So sánh định lượng: So sánh dữ liệu các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi
qua các năm. Từ đó thấy được sự khác biệt trước và sau khi thực hiện các giải
pháp quản lý để có những định hướng cho những năm tiếp theo.
So sánh định tính: Sử dụng những chỉ tiêu về mặt xã hội và môi trường để
đánh giá.
1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài có cấu trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hải

Dương
Chương 3. Hoàn thiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Hải Dương


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngồi
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo
Wikipedia định nghĩa: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct
Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty
nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân
hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này1”.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một khoản đầu
tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác”. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác ấy.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản
lý tài sản đó2.” Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ
tài chính khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người
đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà
đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty
con” hay “chi nhánh công ty”.
Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2005, “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư
do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, cụ thể hơn,
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài

sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư3”. Từ những khái niệm trên có

1

5

/>6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i
2
Bài báo Đầu tư trực tiếp nước ngồi là gì? Các hình thức, đặc điểm FDI? ( />3
Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005


thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm mục tiêu
thiết lập lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý tài sản (doanh nghiệp) của chủ thể
đầu tư (nước đi đầu tư) tại một quốc gia khác (nước tiếp nhận đầu tư).
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể hiểu là hình thức đầu tư quốc tế
mà trong đó nhà ĐTNN bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để thiết lập
các cơ sở sản xuất kinh doanh cùng với quyền kiểm sốt dự án đó ở nước tiếp nhận
đầu tư, nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư đó.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngồi, có thể khái qt một số đặc
điểm cơ bản về FDI như sau:4
Một là, đặc điểm về nguồn vốn: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có đặc
điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngồi khác là việc tiếp nhận nguồn vốn
này khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngồi là
hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, sản
xuất, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và đạt hiệu
quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị, khơng để lại gánh nặng
nợ cho nền kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. FDI mang theo toàn bộ tài
nguyên kinh doanh vào nước nhận đầu tư nên nó có thể thúc đẩy phát triển ngành

nghề mới, đặc biệt là ngành đòi hỏi cao về vốn, về kỹ thuật và cơng nghệ mới. Vì
thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối với q trình cơng nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo tốc độ tăng trưởng nhanh cho nước tiếp nhận đầu
tư. Thông qua đầu tư trực tiếp nước, nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận được cơng
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, bí quyết sản xuất kinh
doanh, năng lực thị trường…
Hai là, đặc điểm về vốn góp: các nhà ĐTNN phải đóng một lượng vốn tối
thiểu theo quy định của từng nước tiếp nhận đầu tư để họ có quyền được trực tiếp
tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Các nước phương Tây nói
chung quy định lượng vốn đóng góp phải trên 10% cổ phần của doanh nghiệp
nước ngồi thì mới được xem là đầu tư trực tiếp nước ngồi.
4

6

PGS.TS. Vũ Chí Lộc (2019), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tr.101


Ba là, đặc điểm về quản lý, quyền quản lý kinh doanh doanh nghiệp có vốn
FDI phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi càng cao
thì quyền quản lý ra quyết định càng lớn. Nếu nhà đầu tư đóng góp 100% vốn thì
doanh nghiệp đó hồn tồn do chủ ĐTNN điều hành và quản lý.
Bốn là, đặc điểm quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn: nhà đầu tư vừa là
người chủ sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư. Trong thời gian đầu tư, quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư. Chủ sở hữu vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân chia thành
viên hội đồng quản trị, việc điều hành quá trình sử dụng vốn được phân chia theo
tỷ lệ góp vốn. Chủ sở hữu được hưởng lợi ích do hoạt động đầu tư mang lại. Mục
đích quan trọng của các chủ sở hữu vốn là việc giành quyền kiểm soát hoạt động
sử dụng vốn đầu tư mà họ bỏ ra, đặc biệt trong quyết định một số vấn đề quan

trọng trong hoạt động của doanh nghiệp.
Năm là, FDI là hình thức đầu tư dài hạn bởi hoạt động đầu tư này gắn liền
với việc xây dựng các cơ sở, chi nhánh sản xuất kinh doanh tại nước tiếp nhận
đầu tư. Đây là đầu tư có tính vật chất ở nước tiếp nhận đầu tư nên không dễ rút đi
trong một thời gian ngắn.
1.1.3. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngồi
(1) Theo hình thức thâm nhập, FDI được chia thành 2 loại: đầu tư mới, mua
lại và sáp nhập xuyên biên giới5.
+ Đầu tư mới: là hoạt động đầu tư trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn
mới ở nước ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thường tạo ra cơ
sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nước chủ nhà. Đây là hình thức FDI truyền
thống, chủ yếu để nhà đầu tư ở nước phát triển đầu tư vào nước đang phát triển,
kém phát triển.
+ Mua lại và sáp nhập xuyên biên giới: là hình thức liên quan đến việc mua
lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngồi đang hoạt động. Hình thức này
được thực hiện rộng rãi ở nước phát triển, nước mới cơng nghiệp hóa và phát triển
mạnh trong những năm gần đây.
5

7

PGS.TS. Vũ Chí Lộc (2019), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tr.115


(2) Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tư, có 04 hình thức FDI:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign Capital Enterprise):
là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà đầu tư thành lập mới, mua
lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Liên doanh (Joint Venture Enterprise): là hình thức đầu tư mà một doanh
nghiệp mới được thành lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nước

chủ nhà và nước ngoài.
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Coloration): là hình
thức đầu tư được ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh,
trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà
khơng thành lập pháp nhân mới. Hình thức này thường áp dụng trong lĩnh vực tìm
kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp
đồng phân chia sản phẩm.
+ Các hình thức khác như: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tư ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để thực hiện đầu tư và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thơng,
điện, cấp thốt nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
(3)Phân theo địa bàn đầu tư, gồm có FDI trong KCN và ngoài KCN:
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008: “KCN là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ
tục quy định tai Nghị định này”6
Theo Điều 3, Luật Đầu tư năm 2014 thì: “KCN là khu vực có ranh giới địa
lú xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất
cơng nghiệp”.7
Tóm lại, KCN là phần lãnh thổ của quốc gia được xác định ranh giới rõ
8
6

Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế


ràng, được xây dựng hạ tầng thích hợp chuyên sản xuất hàng cơng nghiệp và thực
hiện dịch vụ, khơng có dân cư sinh sống bên trong và được Chính phủ chấp thuận,
phù hợp với quy định của Pháp luật.
+ FDI trong KCN là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi

được thành lập trong khu cơng nghiệp được quy hoạch nhằm mục đích sản xuất
và kinh doanh, các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng và có trách nhiệm bảo
đảm hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KCN trong thời gian hoạt động.
+ FDI ngoài KCN là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
được thành lập ngồi khu cơng nghiệp hay khu vực chưa được quy hoạch bởi Nhà
nước nhằm mục đích sản xuất và kinh doanh.
Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hưởng đến thu hút
từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nước
chủ nhà và động cơ nhà đầu tư mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tư phù hợp.
1.1.4. Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với nước tiếp nhận đầu tư
Việc thu hút và sử dụng hợp lý FDI có vai trị vơ cùng to lớn thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia cũng như từng địa phương tiếp nhận.8
Thứ nhất, góp phần bổ sung một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển. Đa
số các nước đang phát triển đều thiếu vốn, thu nhập thấp chỉ đủ để người dân sống
ở mức tối thiểu, do đó khả năng tích lũy vốn hạn chế. Thực tiễn trên thế giới cho
thấy các nước muốn đạt tốc độ tăng trưởng cao phải đầu tư ít nhất 20% GDP vào
việc tạo vốn. Trong khi đó các nước nơng nghiệp nghèo nhất chỉ có thể tiết kiệm
được 5% GDP, theo Samuelson & Nordhaus, 1985. Và phần lớn trong số tiền tiết
kiệm nhỏ bé trên phải dùng cung cấp nhà cửa và các công cụ giản đơn cho dân số
đang tăng lên và phần dành cho phát triển rất ít. Bên cạnh đó các nước đang phát
triển cịn gặp phải những khó khăn khác như dân trí thấp, tài nguyên thiên nhiên
khan hiếm, kỹ thuật lạc hậu, ... Chính vì vậy các nước đang phát triển ngày càng
khó khăn và cứ vướng mãi vào cái vịng luẩn quẩn. Để có thể bứt ra khỏi cái vịng
luẩn quẩn trên, theo Samuelson các nước đang phát triển cần có hch từ bên ngồi
thơng qua việc thu hút ĐTNN.
8

9

PGS.TS. Vũ Chí Lộc (2019), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tr.121,122



Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát
triển thấp, GDP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn
trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nước tâm lý chung của
dân chúng là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư tiến hành sản xuất, kinh doanh do cơ
chế huy động vốn chưa rõ ràng, chưa phù hợp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư
để phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển lại
rất lớn. Đầu tư quốc tế, với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp
các nước kể trên giải được bài toán thiếu vốn đầu tư và dần thốt ra khỏi vịng
luẩn quẩn.
Ngồi ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tế,
cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần
tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu
tiên (cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi xã hội, ...). Nguồn vốn này cũng góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Vốn trong dân
được kích thích đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước phải
tăng cường đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra các liên
kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp
dịch vụ, ngun vật liệu, gia cơng. Qua đó FDI thúc đẩy đầu tư trong nước phát
triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Nhờ vậy, các tiềm
năng trong nước được khai thác với hiệu quả cao.
Hai là, FDI đối với chuyển giao công nghệ. Vai trò này được thể hiện qua việc
nước tiếp nhận đầu sẽ có có được các cơng nghệ phù hợp từ các doanh nghiệp
FDI, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế, các
nước đang phát triển mặc dù có nhu cầu rất lớn về công nghệ, thế nhưng nguồn
vốn trong nước rất hạn chế không cho phép các nước này nhập khẩu được nhiều
công nghệ. Trong khi đó các chủ ĐTNN có nhu cầu khai thác lợi thế độc quyền
của mình về cơng nghệ ở nước ngồi. Muốn vậy, họ khơng cịn cách lựa chọn nào

tốt hơn là tiến hành hoạt động FDI dưới hình thức đầu tư 100% vốn nước ngồi
hoặc liên doanh ở các nước đang phát triển. Chuyển giao công nghệ thông qua
10


con đường FDI thường được thực hiện chủ yếu bởi TNCs, dưới các hình thức
chuyển giao trong nội bộ giữa các chi nhánh của một TNC. Các công nghệ mà các
chủ ĐTNN chuyển giao cho các nước đang phát triển thường dưới dạng những
tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ, công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật
kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ Marketing. Đây là mục tiêu
quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà ĐTNN.
Bên cạnh việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thơng qua FDI, các TNC cịn
góp phần làm tăng năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) cơng nghệ của nước
chủ nhà. Trong q trình sử dụng các cơng nghệ nước ngồi, nhất là ở các liên
doanh, các doanh nghiệp trong nước học được cách thiết kế, chế tạo từ cơng nghệ
nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Đây là một
trong những tác động tích cực quan trọng của FDI đối với việc phát triển công
nghệ ở nước đang phát triển.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Những thập kỷ đầu
sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, FDI vào các nước đang phát triển chủ yếu
nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các ngành cơng
nghiệp ở chính quốc. Ngày nay, FDI đang trở thành một yếu tố tạo ra sự chuyển
biến cơ cấu kinh tế tích cực ở các nước nhận đầu tư. FDI chủ yếu được tiến hành
bởi các TNCs và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy
FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát triển.
Với tỷ trọng vốn FDI vào các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng,
nguồn vốn này đã góp phần tăng nhanh tỷ trọng về sản lượng, việc làm, xuất khẩu,
... của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong nền kinh tế của các nước đang phát
triển. Tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống (nông nghiệp, khai thác ...)
giảm mạnh.

Bốn là, FDI đối với tăng trưởng GDP và thu ngân sách Nhà nước. FDI giúp
các nước tăng GDP ở nhiều nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng của khu vực
có vốn FDI thường cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế có vốn trong
nước, chính vì vậy FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh
tế, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Tỷ trọng của khu vực kinh tế
11


có vốn FDI trong cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ngày càng tăng. Khu vực
này liên tục có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của nền kinh tế. FDI
cũng góp phần tăng thu cho ngân sách nước nhận đầu tư thông qua thuế và tiêu
dùng các dịch vụ công cộng.
Năm là, FDI giúp mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Vốn FDI vào các nước đang phát triển chủ yếu tập
trung đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ xuất khẩu mà nước chủ nhà khai thác
có hiệu quả hơn các nguồn lực trong nước. Thơng qua FDI các nước tiếp nhận đầu
tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới, vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các
TNCs thực hiện. Ở tất cả các nước đang phát triển và các địa phương, các TNCs
đều đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu do vị thế và uy tín của
chúng trong hệ thống sản xuất và thương mại quốc tế. Ngoài ra, sự xuất hiện của
các dự án FDI đi kèm với cơng nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Các dự án FDI tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế hơn.
Sáu là, FDI góp phần tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực địa phương.
FDI giúp các nước đang triển tận dụng được lợi thế về nguồn lao động dồi dào. Ở
nhiều quốc gia, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lao động
đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc làm trong khu vực có
vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước đang phát triển có xu hướng
tăng lên. Xu hướng chung ở các nước là tỷ trọng lao động trong khu vực có vốn FDI
trong lĩnh vực chế tạo so với tổng lao động trong lĩnh vực này lớn hơn tỷ trọng lao

động trong khu vực FDI trong tất cả các lĩnh vực so với tổng số lao động ở nước
nhận đầu tư (dự án tuyển dụng việc làm, FDI tạo ra bao nhiêu việc trong tổng số)
Thêm vào đó, FDI cịn góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI thường
cao hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Với tiêu chí coi hiệu quả làm việc là
ưu tiên hàng đầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các doanh nghiệp có vốn
FDI thường xây dựng được một đội ngũ cơng nhân, nhân viên lành nghề, có tác
phong cơng nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán bộ của nước nhận đầu tư tham gia
12


quản lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án FDI trưởng thành nhiều mặt. Phần
lớn số lao động cấp cao này được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài
nước, được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của các nhà kinh doanh
nước ngoài. Đặc biệt với hình thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước
chủ nhà tham gia quản lý cùng các nhà ĐTNN nên có điều kiện tiếp cận và học
tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng
dần kiến thức kinh doanh hiện đại của mình lên, ví dụ như: kinh nghiệm xây dựng
và đánh giá dự án, kinh nghiệm tổ chức và điều hành doanh nghiệp, quản lý tài
chính, kế tốn, quản lý công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghệ thuật tiếp thị, thông
tin quảng cáo, tổ chức mạng lưới dịch vụ, ...
Có thể nói, tác động lan truyền của bộ phận lao động trong khu vực FDI rất
có ý nghĩa. Các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trong nước được kích thích
nâng cao trình độ khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Người lao động, nhất
là lực lượng lao động trẻ, mong muốn tìm việc làm trong các doanh nghiệp có vốn
FDI để được thử sức trong một mơi trường năng động hơn và có thu nhập cao hơn
đã quan tâm hơn đến việc nâng cao trình độ và tay nghề.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI
(1) Năng lực cạnh tranh của các vùng trong cả nước và chính sách của quốc
gia về thu hút FDI. Mỗi quốc gia và mỗi vùng kinh tế đều có những lợi thế về vị

trí, đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội khác nhau vì thế các địa phương này sẽ có
những lợi thế cạnh tranh nhất định. Nếu sức cạnh tranh của các vùng khác mạnh
hơn vùng kinh tế nghiên cứu thì sẽ khó thu hút FDI vào vùng. Từ đây, mở rộng thị
trường xuất khẩu, góp phần giúp đất nước nâng cao năng lực cạnh tranh với các
quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại, chiếm được lòng tin của
các nhà đầu tư.
(2) Nguồn lao động và trình độ chuyên môn của người lao động. Nguồn lao
động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả FDI. Bởi con
người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp với yêu cầu,
năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh đó, các nhà ĐTNN sẽ
giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ và hiệu
13


quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm cho
nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động
FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài
chính cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực
nâng cao trình độ dân trí của người lao động để khơng chỉ có nâng cao khả năng
tiếp cận cơng nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà cịn nâng cao kỹ thuật quản lý kinh tế.
(3) Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của địa phương. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh
chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đây là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Quốc gia có hệ
thống thơng tin liên lạc, mạng lưới giao thơng, năng lượng, hệ thống cấp thốt
nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các dự án FDI
phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố này phản ánh trình độ
phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn. Trong quá trình
thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian
thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu

vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
1.2. Các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
1.2.1. Chiến lược thu hút vốn FDI
Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hệ thống các mục tiêu,
nguyên tắc, công cụ và phương pháp do nhà nước xây dựng và thực hiện để điều
chỉnh các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một quốc gia trong
thời gian nhất định nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia.
Chiến lược thu hút vốn FDI nhằm: Xác định các ngành/lĩnh vực ưu tiên thu
hút đầu tư; xác định vị trí, vai trị của FDI (trong tương quan với đầu tư tư nhân,
đầu tư công); lồng ghép chính sách đầu tư trong chiến lược phát triển quốc gia/địa
phương hoặc ngành; nhất quán chính sách đầu tư với các lĩnh vực chính sách khác.
Có chiến lược tổng thể thu hút FDI giúp cho việc xác định FDI trong giai
đoạn tới thế nào là “hợp lý”, vì có chiến lược là đã có tính đến sự kết nối với các
chiến lược khác, đảm bảo thu hút FDI phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
14


nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển, ngăn chặn
được các dự án tiềm ẩn rủi ro trong tương lai. Khi đó, cả vốn ĐTNN và đầu tư trong
nước cùng đảm bảo có hiệu quả, khơng bị lãng phí nguồn lực từ góc độ chung.
Trong chiến lược thu hút FDI, sẽ tính tới việc thu hút đầu tư chiều sâu (không
thiên về số lượng dự án, chọn các dự án doanh nghiệp Việt chưa đủ năng lực thực
hiện, lựa chọn các dự án có cơng nghệ cao, có khả năng giúp phát triển các lĩnh
vực, ngành nghề cụ thể). Đồng thời, giúp xác định rõ tỷ lệ đầu tư hài hòa giữa các
đối tác nước ngồi tại Việt Nam, khơng để bất kỳ một đối tác nào chiếm đa phần
thị trường FDI tại Việt Nam.
Xây dựng được chiến lược thu hút rõ ràng sẽ giúp được việc nâng cao hiệu
quả nguồn lực FDI cho nền kinh tế.
1.2.2. Các quy định về đầu tư và xúc tiến đầu tư
Theo Tổ chức SRI International9, Xúc tiến đầu tư (nước ngoài) là tập hợp

những hoạt động nhằm khuyến khích các tập đồn, doanh nghiệp đầu tư mới hoặc
mở rộng sản xuất kinh doanh tại nước sở tại, qua đó nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng là sự gia tăng về số lượng việc làm, thu ngân sách, giá trị xuất khẩu hoặc các
lợi ích kinh tế có liên quan khác.
Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc
tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và
đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc
tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc
tiến du lịch.
Chính sách đầu tư và xúc tiến đầu tư gồm: các quy định liên quan đến xúc
tiến đầu tư (Quy định về gia nhập (tiếp cận), thành lập, và hoạt động của nhà
ĐTNN; Đối xử và bảo vệ nhà đầu tư; Nghĩa vụ của nhà đầu tư; Xúc tiến và tạo
điều kiện thuận lợi cho đầu tư); các quy định liên quan đến đầu tư (Chính sách
thương mại; Chính sách thuế; Sở hữu trí tuệ; Chính sách cạnh tranh; Chính sách
lao động; Tiếp cận đất đai; Chính sách mơi trường; Chính sách cơ sở hạ tầng, hợp
9

15

PGS.TS. Vũ Chí Lộc (2019), Giáo trình Đầu tư quốc tế, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tr.217


tác công tư PPP; Hiệp định thương mại quốc tế; Hạn chế thương mại và xúc tiến
thương mại; Thủ tục hải quan); Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (Luật ĐT
2020)10
1.2.3. Thực thi chính sách thu hút đầu tư
Thực thi chính sách thu hút vốn FDI là quá trình đưa ra chính sách thu hút
vốn FDI vào thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội thông qua việc ban hành các kế
hoạch, chương trình, dự án và tổ chức thực thi chúng nhằm thúc đẩy quá trình thu

hút vốn đầu tư trực tiếp của các nhà ĐTNN vào phát triển kinh tế - xã hội trong
nước.
Thực thi chính sách thu hút đầu tư bao gồm việc: Ban hành các văn bản, xây
dựng các kế hoạch, chương trình triển khai thực thi hiệu quả chính sách đầu tư;
phân cơng, phối hợp thực thi chính sách; đo lường hiệu quả chính sách đầu tư và
rút ra các bài học kinh nghiệm cho các vịng hoạch định chính sách mới.
Trước hết, Ban hành các văn bản, xây dựng các kế hoạch, chương trình triển
khai thực thi hiệu quả chính sách đầu tư. Căn cứ vào các chính sách và văn bản
chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương, các cơ quan cấp dưới chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm tham mưu và xây dựng thực thi chính
sách thu hút FDI. Đây là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
triển khai các văn bản về việc thực thi chính sách thu hút FDI trên phạm vi quản lý
hành chính nhà nước bằng quyết định thuộc thẩm quyền. Căn cứ để xây dựng kế
hoạch là các văn bản pháp lý hoặc kết quả thực thi chính sách thu hút FDI. Trong
kế hoạch cần phải nêu rõ và làm nổi bật các nội dung trọng tâm.
Để việc thực thi chính sách thực thi được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải
phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân
công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động,
sáng tạo để ln duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của chính sách. Ngồi ra, bộ máy làm việc cần được tổ chức một cách khoa
học dựa trên sự phân công, phối hợp hợp lý, đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất
giữa các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa phương nhằm khai thác được
10

Điều 20, Luật Đầu tư 2020

16



×