Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 71 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TÀI CHÍNH – ĐẦU TƯ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH
Giáo viên hướng dẫn : TS Đào Thị Bích Hạnh
Họ và tên

: Đinh Thị Thảo Chi

Ngành

: Tài chính

Khoa

: Tài chính – Đầu tư

Lớp

: Tài chính 9

Khố

:9

Mã sinh viên


: 5093106402

Hà Nội , năm 2022


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: ........................................................ 3
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: .......................................................................... 3
6. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 4
1.1. Tổng quan về NHTM ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. ........................................................... 4
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ............................ 4
1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại ............................................... 9
1.2. Chất lượng cho vay của NHTM đối với DN .................................................. 12
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM đối với DN .......................... 12
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối với doanh
nghiệp ................................................................................................................ 14
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.................................................................................. 14

1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng .............................................................................. 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương
mại đối với doanh nghiệp .................................................................................. 19
1.2.3.1 Nhân tố về phía ngân hàng .................................................................... 19


1.2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng ............................................................... 21
1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và đối thủ cạnh tranh ............ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUANG MINH .................................................................... 26
2.1. Tổng quan về ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng Vietinbank – chi nhánh
Quang Minh. ..................................................................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Vietinbank Quang Minh ................................................ 29
2.1.3. Chức năng của các phòng ban ................................................................. 30
2.1.4. Kết quả HĐKD của ngân hàng Vietinban – chi nhánh Quang Minh ..... 31
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quang Minh. ......................... 32
2.2.1. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DN của Chi nhánh qua các chỉ
tiêu định tính ................................................................................................... 32
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DN của Vietinbank Quang Minh
qua các chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 36
2.2.2.1. Tăng trưởng tín dụng............................................................................ 36
2.2.2.2. Độ phân tán tín dụng ............................................................................ 38
2.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................... 40
2.2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu.......................................................................................... 41
2.2.2.5. Vịng quay vốn tín dụng ....................................................................... 42
2.2.2.6. Trích lập dự phòng rủi ro ..................................................................... 43
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với KHDN của Vietinbank chi

nhánh Quang Minh ................................................................................................ 44
2.3.1. Kết quả ................................................................................................... 44
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................... 45
2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 46


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUANG MINH ................................................................................. 47
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quang Minh
trong năm 2023-2025 ............................................................................................ 47
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quang Minh. .................................. 49
3.2.1. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ................................ 49
3.2.2. Xây dựng chiến lược Marketing ............................................................. 50
3.2.3. Đẩy mạnh họat động tư vấn đối với DN ................................................. 50
3.2.4. Về thu thập thơng tin ............................................................................... 51
3.2.5. Về phân tích và đánh giá ......................................................................... 51
3.2.6. Tổ chức đào tạo cán bộ ........................................................................... 52
3.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 53
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................ 53
3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank ....................................................................... 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 56
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 58


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong bài khóa luận tốt nghiệp dưới
đây là kết quả nghiên cứu của riêng em sau quá trình tìm hiểu tại ngân hàng.

Các số liệu trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập dựa
trên những tài liệu có thực của ngân hàng, tuân thủ đúng nguyên tắc về trình
bày trong khóa luận.


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giảng viên Khoa Tài chính –
Đầu tư đã đào tạo kiến thức; hướng dẫn em lựa chọn đơn vị để thực tập và
nghiên cứu vấn đề làm khóa luận này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn giảng viên – Tiến sĩ Đào Thị Bích
Hạnh- Khoa Tài chính - Đầu tư của Học viện Chính sách và Phát triển đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc của em để em
hoàn thành bài khóa luận của mình một cách tốt nhất
Em cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã động viên tinh
thần và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành bài khóa luận này.
Mặc dù em đã cố gắng hồn thành đề tài một cách tốt nhất nhưng do
việc hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của q Thầy Cơ để bài
làm được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
BĐS
CN, XD
DN


Bất động sản
Công nghiệp, Xây dựng
Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN, LN, TS

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản

PGD


Phòng giao dịch

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tài sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TM, DV
VHĐ
Vietinbank
BCTC
TD
TMCP

Thương mại, dịch vụ
Vốn huy động
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam
Báo cáo tài chính

Tín dụng
Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả HĐKD của Vietinbank chi nhánh Quang Minh

31

Bảng 2.2. Dư nợ của DN phân theo thời hạn

38

Bảng 2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của DN

40

Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ xấu của DN

41

Bảng 2.5. Vịng quay vốn tín dụng đối với DN

42

Bảng 2.6. Dự phòng cụ thể và dự phòng chung đối với DN


43

Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1. Doanh thu của KHDN tham gia khảo sát

32

Biểu đồ 2.2. Lĩnh vực kinh doanh của KH

33

Biểu đồ 2.3. Thời gian hợp tác với Vietinbank Quang Minh

34

Biểu đồ 2.4. Mức độ hài lòng của KH về quy trình cho vay

35

Biểu đồ 2.5. Nhận xét của KH về khoản vay

36

Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay DNVVN trên tổng dư nợ

37


Biểu đồ 2.7. Độ phân tán tín dụng theo mục đích cho vay

38

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Vietinbank

Trang
29


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, các Doanh nghiệp đã liên tục tăng trưởng về
mặt số lượng lẫn chất lượng, và ngày càng khẳng định vị trí, vai trị của mình,
mang lại nhiều đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam. Vì vậy, Chính phủ cũng
xây dựng nhiều chính sách phù hợp để các Doanh nghiệp có thể phát triển,
khẳng định vị thế của doanh nghiệp Việt Nam. Trong suốt thời kỳ hoạt động
của mình thì nhu cầu về vốn của họ là rất lớn. Nắm bắt được xu hướng đó nên
các ngân hàng không ngừng ra mắt các sản phẩm mới, phong phú và phù hợp
hơn với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay của KH là các Doanh nghiệp vì
ngân hàng đánh giá đây là một trong số các KH tiềm năng có thể giúp ngân
hàng tăng lợi nhuận, mở rộng quy mơ của mình. Tuy nhiên, trên thực tế các
DN cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn và sử dụng nó sao cho
có thể đạt được hiệu suất cao. Hơn nữa, các NHTM cũng vẫn còn nhiều hạn
chế trong hoạt động cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
Nhận thấy được khả năng, những hứa hẹn đầy triển vọng từ các DN,
Vietinbank cũng đã xây dựng thêm nhiều chính sách, phương án để có thể

nâng cao chất lượng cho vay và có thể cung cấp các sản phẩm phù hợp với
các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, dù đã có những kết quả khả quan thì chất
lượng của hoạt động cho vay của ngân hàng vẫn cịn những điểm thiếu sót. Từ
những trải nghiệm thực tế thì em thấy dư nợ cho vay DN cịn chưa thực sự tốt,
rồi các chỉ tiêu như chỉ tiêu vòng quay vốn TD, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn…
cũng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn dù. Do trong vài năm gần
đây dịch bệnh hoành hành khiến cho tình hình SXKD của các doanh nghiệp bị
trì trệ nhưng Ngân hàng Nhà nước đã và đang đưa ra nhiều chính sách mới,
phù hợp hơn để điều chỉnh mức lãi suất cho vay thích hợp nhất với doanh
nghiệp để họ có thể phát triển trong tình hình bình thường mới. Cho nên, ngân
1


hàng cần tập trung hơn nữa vào các chính sách để nâng cao chất lượng cho
vay đối với các KH là DNđể có thể cải thiện tình hình và đem về nhiều lợi
nhuận hơn cho.
Xuất phát từ những đặc điểm thực tế phát sinh ở trên, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi
nhánh Quang Minh ” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài để làm rõ các vấn đề dưới đây:
- Trình bày được cơ sở lý luận cho vay đối với KHDN của Vietinbank
Quang Minh.
- Từ đó, phân tích thực trạng của hoạt động cho vay đối với KHDN tại
Vietinbank Quang Minh, sau đó có thể tìm ra được những hạn chế còn hiện
hữu và nguyên nhân gây ra.
- Từ những hạn chế và nguyên nhân đó, bài khóa luận có thể đề xuất
một số giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay đối với
KHDN của Vietinbank Quang Minh.

3. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng cho vay đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – chi nhánh Quang Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng cho vay đối với KH là DN tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – chi nhánh Quang Minh qua 3 năm từ năm 2019 đến năm
2021.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Dữ liệu thứ cấp từ nội bộ ngân hàng bao gồm: Báo cáo, tài liệu về lịch
sử hình thành và phát triển của chi nhánh, tài liệu quá trình phát triển hoạt
động kinh doanh dịch vụ của Vietinbank.
- Dữ liệu thứ cấp từ các nguồn bên ngoài bao gồm thơng tin trên báo
chí, truyền hình, trang web ngân hàng, sách chuyên ngành, tài liệu liên quan,
v.v.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Từ các số liệu thu thập được tổng hợp lại, so sánh với số liệu được
chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích đánh giá tình hình của
ngân hàng.
- Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu thống kê số liệu dưới dạng bảng biểu
nhằm thuận tiện cho việc phân tích.
6. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh

Quang Minh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quang
Minh

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra
đời sớm nhất. ở Mỹ Ngân hàng thương mại đầu tiên được thành lập năm
1782, trước khi Hiến pháp liên bang được thông qua và nhiều Ngân hàng
thương mại được thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động.
ở mỗi một nước, luật Ngân hàng thương mại có quy định khác nhau, người ta
thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị
trưởng tài chính để đưa ra cách hiểu về Ngân hàng thương mại.
Theo Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp
tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa
NHTM, nhưng người ta dễ dàng nhận thấy rằng: NHTM là một trong những
định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh tốn.

Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế có thể được
nhìn nhận qua các vai trị cụ thể sau:

4


Ngân hàng thương mại là nguồn cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là một tất yếu của nền sản xuất hàng
hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng,
trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua thực tiễn cho thấy, để nền kinh
tế có thể phát triển với một tốc độ nhanh chóng, ổn định thì các cá thể trong
nền kinh tế cần phải có một lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác.
Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra cần có người đứng ra tập trung các
nguồn tiền tệ nhàn dỗi từ nơi thừa vốn mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng
cho nơi cần vốn. Các ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn. Bằng
số vốn huy động được trong xã hội thơng qua chức năng trung gian tín dụng
của mình, Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế,
đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình sản xuất, kinh doanh để
tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn,
có lợi nhuận cao hơn. Nhờ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính
mới có thể đứng ra điều hồ, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần
kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế

Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia
làm hai cấp: Ngân hàng trung ương và các Ngân hàng chuyên doanh
(NHTM). Ngân hàng trung ương được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử
dụng như công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ
quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM ngày nay với tư cách là trung
tâm tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả
các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói
5


mỗi sự biến động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành
phần kinh tế khác. Chính vì thế, Nhà nước thơng qua Ngân hàng trung ương,
sử dụng các cơng cụ của chính sách tiền tệ thực hiện điều tiết tác động vào
toàn bộ hệ thống ngân hàng, dẫn dắt thị trường thơng qua hoạt động tín dụng
và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại trong hệ thống và với các tác
nhân trong nền kinh tế nhằm thực hiện được mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Ngoài ra khi các Ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình
để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính mình, chính là ngân hàng đã góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông và thơng qua việc
cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trường,
điều khiển chúng một cách có hiệu quả. Do đó, Ngân hàng đồng thời đã góp
phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá
cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương
mại ngày càng phát huy được vai trị cơng cụ địn bẩy của nó trong việc thực
thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
những mục tiêu đã hoạch định.
Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản

xuất bất cứ cái gì mà phải ln luôn trả lời được ba câu hỏi: sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu,
nhu cầu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra
những sản phẩm hàng hóa với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, bền hơn
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để đáp ứng được những tiêu chí đó
các doanh nghiệp phải được đầu tư, trang bị những dây chuyền cơng nghệ
hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được cải thiện, nâng cao...
Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn

6


và chỉ có ngân hàng mới có thể đáp ứng điều này. Bước sang cơ chế thị
trường, sự phát triển của tín dụng Ngân hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng
lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức sống bằng các dây chuyền sản
xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ từ các nước tiên
tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã
rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng cịn cung cấp một phần vốn không
nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp. Một
vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác
địi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một
ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nước ta vẫn
còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và
những cơng nhân lành nghề.
Ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hịa vốn giữa các
ngành, các vùng trong nền kinh tế, do đó tạo nên sự phát triển nhanh
giữa các vùng trong một nước.
Trong điều kiện Việt Nam, do sự khác nhau về địa lý, tự nhiên và
con người mà có sự chênh lệch về sự phát triển kinh tế- xã hội giữa các tỉnh,

thành phố; giữa miền xuôi và miền ngược; giữa khu vực nông thôn và thành
thị. Thông qua thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã thu hút
vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều vốn nhàn rỗi, chuyển sang các ngành
vùng thiếu hụt về vốn, đảm bảo sự cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng
trong nền kinh tế, từ đó đã tạo nền sự phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc
giữa các ngành vùng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc
hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế quốc tế, các khu vực mậu dịch tự do,
7


làm cho các mối quan hệ thương mại, nhu cầu vận chuyển lưu thơng hàng hố
giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết,
cấp bách. Do vậy, nền tài chính của một quốc gia cần phải hồ nhập với nền
tài chính thế giới Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội
nhập kinh tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan
trọng bậc nhất góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới đó là nền tài chính quốc gia. Ngân hàng thương mại là cầu nối
giữa nên tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của
Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho
vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc
biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, bn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng
với ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh tốn xuất nhập khẩu và thơng
qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Những vai trị cụ thể khác

Thứ nhất, Ngân hàng thương mại đóng vai trị quan trọng trong việc
đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và
tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mơ, mơi trường đầu tư và sản xuất kinh
doanh.
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt
của đổi mới hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân
hàng trong việc huy động các nguồn vốn trong nước và thu hút các nguồn vốn
từ nước ngoài cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và
cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của
từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân

8


hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực trong việc duy trì
tốc độ tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư
nợ cho vay nền kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trên GDP, mỗi năm hệ thống
ngân hàng đã đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, đã hỗ trợ một cách hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và
thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập, và xóa đói giảm nghèo bền
vững. Thơng qua nguồn vốn tín dụng tài trợ cho các chương trình và dự án
phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo
thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng
vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch
và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tách bạch với tín dụng
thương mại và giao cho Ngân hàng chính sách xã hội đảm nhiệm.
Thứ năm, hoạt động của NHTM cũng góp phần tích cực vào việc gìn

giữ, bảo vệ mơi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đóng góp này
được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn ngân
hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho vay.
1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ tài sản nợ, huy động vốn
Đây là nghiệp vụ phổ biến trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Nghiệp vụ này phản ánh qua nguồn vốn. Được thể hiện chi tiết qua nguồn vốn
của ngân hàng. Nguồn vốn sẽ bao gồm vốn tự có và nguồn vốn được coi là tự
có. Cụ thể như sau:
Vốn tự có: Bao gồm vốn điều lệ của ngân hàng hay là nguồn vốn thuộc
sở hữu của ngân hàng, có khi ngân hàng được hình thành, thành lập. Nguồn
vốn điều lệ sẽ được ngân hàng sử dụng để mua thiết bị, tài sản cùng một số

9


hoạt động khác. Ngồi ra, vốn tự có sẽ có thêm nguồn quỹ dự trữ, là nguồn
vốn do hoạt động phát sinh lợi nhuận ròng hàng tháng của ngân hàng.
Vốn được coi là tự có: Là khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của ngân hàng,
được sử dụng để chi tiêu cho các khoản mục tạm thời.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Nhận tiền gửi cũng là một nghiệp vụ ngân hàng cơ bản bạn nên biết.
Hiện nay có khá nhiều ngân hàng đang quan tâm đến nghiệp vụ này của nhân
viên. Ngân hàng thường sẽ nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, cá nhân hoặc các tổ
chức khác, sau đó sẽ trả lãi, gốc khi những khoản tiền gửi này được yêu cầu
rút tiền.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
Hầu hết, các ngân hàng hiện nay đều có nguồn vốn huy động, nguồn
vốn huy động này sẽ được sử dụng vào mục đích cho vay để tăng lợi nhuận.
Hay là hình thức tín dụng của ngân hàng. Do đó, nhân viên sẽ cần có nghiệp

vụ ngân hàng về tín dụng để thực hiện, làm việc liên quan đến mảng này.
Các nghiệp vụ tín dụng sẽ liên quan đến các tính chất, hình thức của
khoản vay, được chia thành:
Căn cứ vào mục đích:
- Cho vay thương mại, công nghiệp: Các khoản vay ngắn hạn, bổ sung vốn cho
doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoặc công
nghiệp.
- Cho vay thuê mua.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay liên quan đến bất động sản.
Căn cứ vào thời điểm:

10


- Cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng: Thường được cho vay với mục đích hỗ trợ
thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Cho vay trung hạn từ 1 đến 3 năm: Thường được sử dụng cho vay với mục
đích đầu tư, mua sắm các loại tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn tối thiểu 3 năm: Cho vay với mục đích xây nhà, đầu tư lớn.
Căn cứ vào hình thái giá trị
- Cho vay bằng tiền: Là hình thái cho vay bằng tiền mặt.
- Cho vay bằng tài sản: Cho vay bằng hình thái là một tài sản cố định.
Căn cứ vào mức độ uy tín của người vay
- Cho vay thế chấp: Là hình thức khách hàng cầm cố tài sản, nhà cửa,… có giá
trị để nhận khoản vay.
- Cho vay tín chấp: Vay dựa vào uy tín cá nhân, thủ tục khá đơn giản.
Căn cứ vào phương pháp hồn trả
- Vay trả góp: Khách hàng sẽ lựa chọn trả góp khoản vay theo thời gian nhất
định.

- Vay trả một lần: Khách hàng hoàn trả khoản vay và lãi suất với cuối thời gian
vay.
Nghiệp vụ đầu tư
Ngoài các nghiệp vụ trên, ngân hàng cũng sẽ thực hiện đầu tư như mua
bán chứng khoán. Nghiệp vụ ngân hàng liên quan đến đầu tư sẽ giúp bạn có
thể hiểu và giúp ngân hàng có lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư.
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
Nghiệp vụ ngân hàng kinh doanh đối ngoại là nghiệp vụ liên quan đến
các hoạt động mua bán ngoại tệ, huy động các nguồn vốn ngoại tệ để giúp
ngân hàng có thể đầu tư và cho vay để thu về lợi nhuận.
Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại có liên quan đến hoạt động tài chính tiền tệ

11


Một số nghiệp vụ khác
Ngoài những nghiệp vụ trên, sẽ có một số nghiệp vụ ngân hàng khác
liên các đến các hoạt động như:
Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng thực hiện các lệnh chuyển tiền cho
khách hàng theo yêu cầu.
Dịch vụ thu, chi của ngân hàng: Thực hiện ủy nhiệm chi hoặc ủy nhiệm
thu.
Dịch vụ ủy thác: Thực hiện các ủy thác như chuyển giao tài sản, bảo
quản vàng bạc, bảo quản giấy tờ.
Dịch vụ mua bán hộ: Thực hiện mua bán trái phiếu, chứng khoán theo
ủy nhiệm của khách hàng.

1.2. Chất lượng cho vay của NHTM đối với DN
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM đối với DN
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem

lại thu nhập chính cho ngân hàng, cho vay cịn có vai trị quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Một cách khái quát, chất lượng của một khoản
vay được hiểu là lợi ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả người đi
vay và người cho vay. Một khoản vay của ngân hàng được coi là có chất
lượng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức
là vốn vay đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để
trang trải chi phí, trả được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần
vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách
hàng, mối quan hệ này được đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã
hội. Vì thế sẽ thật phiến diện khi xem xét chất lượng cho vay của ngân hàng

12


chỉ từ góc độ của ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lượng cho
vay phải có sự đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế:
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay thể hiện ở mức độ an
toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho
vay, điều mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải đƣợc đảm bảo an
tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,
được hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi
phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
– Xét từ góc độ khách hàng: một khoản tín dụng được khách hàng đánh
giá là tốt khi nó thoả mãn được nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách
hàng thể hiện ở chỗ khoản tín dụng đó được cung ứng một cách đầy đủ, kịp
thời đáp ứng nhu 19 cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải
ngân, thu nợ hợp lý, các thủ tục vay vốn được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm
thời gian và chi phí.

– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: chất lượng cho vay là khả năng
đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín
dụng ngân hàng tham gia hoạt động.
Chất lượng các khoản cho vay tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lượng tốt và giá thành hợp lý,
đáp ứng nhu cầu trong nước, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh
trên thị trường góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động, ngồi ra nó cịn thể hiện tính an tồn cao của hoạt động
ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán, chi trả và hạn chế đƣợc rủi ro.
Như vậy chất lượng cho vay cao là thoả mãn được đồng thời cả ba mục
tiêu của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.
Trong khi ba mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn
đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản cho
13


vay đó có lãi suất cao mà lại được hồn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách
hàng tiền lãi là một khoản chi phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu
hố chi phí, nên họ mong muốn có đƣợc khoản vốn vay với mức lãi suất thấp;
mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng
phải giải quyết được cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
công cộng, bảo vệ môi trường hướng tới việc phát triển kinh tế – xã hội một
cách bền vững. Vì thế hoạt động cho vay tốt là phải dung hồ được lợi ích của
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có nhưvậy ngân hàng mới
hoạt động và phát triển bền vững.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng đối
với doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
 Quy trình, thủ tục cho vay: Đối với DN thì hoạt động SXKD chủ
yếu theo mùa vụ nên các doanh nghiệp này sẽ vay vốn theo các mùa vụ đó.

Hơn nữa, mùa vụ SXKD thường sẽ phát triển trong một thời gian ngắn nên
việc có được nguồn vốn nhanh sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho các doanh
nghiệp này. Chính vì vậy, ngân hàng cần xem xét để đưa ra một quy trình cho
vay đơn giản nhất, nhưng vẫn tuân thủ đúng quy định về nguồn vốn vay mang
lại hiệu quả cao nhất đối với các DN.
 Thời gian, lãi suất của khoản vay: Đối với các DN, ngân hàng
thường áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, thời gian thường là 6 tháng
đến 12 tháng. Tuy nhiên, ngân hàng cần xem xét giảm lãi suất so với cho vay
dài hạn để nâng cao chất lượng cho vay đối với DN.
 Các yêu cầu về tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm của DN thường
là cơ sở vật chất như nhà xưởng, thiết bị, máy móc,… Tuy nhiên, thiết bị,
máy móc thường xuyên xuống cấp hoặc được thay đổi trong quá trình sử
dụng, chính vì vậy, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định những vật
chất nào có thể đưa vào tài sản để nâng cao chất lượng của nguồn vốn vay đó.
14


1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động
cho vay tại NHTM:
Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng
Dư nợ chính là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng tại thời điểm
nhất định. Hiện nay, các ngân hàng quốc tế nói chung và ngân hàng Việt Nam
nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mơ của tín dụng, qua đó phần
nào phản ánh chất lượng cho vay. So sánh dư nợ của KHDN trên tổng dư nợ
để biết được dư nợ đang ở mức độ nào, nếu chiếm nhiều là hoạt động cho vay
của ngân hàng đang có hiệu quả và các chính sách được áp dụng hợp lí.
Chỉ tiêu độ phân tán rủi ro tín dụng
Độ phân tán của các khoản tín dụng là nói về nguồn dư nợ hiện tại của
ngân hàng có đang được quản lý một cách hiệu quả hay khơng. Vì hoạt động

tín dụng là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng và
cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất, vì vậy cần phải bảo đảm sự cân đối giữa chi
phí và thu nhập, cơ hội và rủi ro.
Những khoản vay trong cùng một lĩnh vực, dư nợ vay lớn tập trung vào
một khách hàng sẽ có cùng đặc điểm rủi ro nên một khi có những yếu tố ảnh
hưởng bất lợi tới nhóm khoản vay có độ tập trung cao sẽ làm cho rủi ro tiềm
ẩn đối với ngân hàng lớn hơn rất nhiều.
Độ phân tán của các khoản tín dụng được tính bằng tỉ lệ phần trăm của
các tiêu thức sau đây trên tổng dư nợ:
- Theo thời hạn: ngắn hạn, trung và dài hạn.
Chỉ tiêu này được xác định:

15


- Theo mục đích cho vay: Cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp
và thương mại, cho vay nông nghiệp.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Bên cạnh tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn cũng góp phần phản ánh chất
lượng cho vay tại ngân hàng, tuy với mức độ thấp hơn.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã
quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản vay khơng hồn
trả đúng hạn, khơng được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản
nợ quá hạn bao gồm:
- Nợ cần chú ý
- Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nợ nghi ngờ
- Nợ có khả năng mất vốn
Chỉ tiêu này được tính như sau:


Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng của ngân hàng không thực hiện
được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Cũng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá
hạn cao phản ánh tình hình cho vay của ngân hàng có chất lượng thấp. Một tỷ
lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín
dụng được thực hiện theo Văn bản hợp nhất số 22/VBHN-NHNN ban hành
ngày 04 tháng 06 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

16


Theo đó, nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi, nợ
khơng thể địi,…) được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Nợ xấu mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi
các cam kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn
đến có khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả gốc và lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Cụ thể, các khoản nợ xấu bao gồm:
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3).
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4).
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM
tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ
tiêu này được tính như sau:


Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng trong một
thời gian nhất định (thường là một năm), phản ánh thời gian thu hồi nợ của
ngân hàng là nhanh hay chậm và được xác định theo công thức sau:

Chỉ tiêu này càng tăng thì tính tổ chức, quản lý tín dụng càng tốt, chất
lượng tín dụng càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tương
17


×