Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của công ty tnhh may mặc quốc tế phú nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.72 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là sự nghiên cứu độc lập của bản thân, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong bài viết là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử
dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong bài
viết đều được ghi rõ nguồn gốc.
Để thực hiện khóa luận này tơi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề,
vận dụng kiến thức đã học, trao đổi với giảng viên hướng dẫn và các bạn học, ... để
hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong
khoa Kinh Tế Quốc Tế của Học viện Chính sách và Phát triển lời cảm ơn chân thành
nhất. Đặc biệt, em xin cảm ơn cơ Phạm Huyền Trang, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của Công ty TNHH
May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu về
cơng ty trong suốt q trình thực tập tại Cơng ty cũng như đã cung cấp số liệu thực
tế để em hồn thành khóa luận.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập tại nơi mà em yêu
thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã truyền đạt trên giảng đường. Qua công tác thực tập này em nhận ra nhiều điều
mới mẻ và bổ ích để giúp ích cho cơng việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện khóa
luận em khơng tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được những nhận xét và góp
ý từ thầy cơ cũng như q Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 07, năm 2022


Sinh viên
Dương Thị Ngọc Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH...................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................3
1.1. Tổng quan về xuất khẩu ......................................................................3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.....................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ...............................................................3
1.1.3. Vai trị của xuất khẩu....................................................................4
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu ...............................................................5
1.2. Tổng quan về hàng may mặc và xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp......................................................................................................................9
1.2.1. Giới thiệu về hàng may mặc .........................................................9
1.2.2. Khái niệm xuất khẩu hàng may mặc ..........................................10
1.2.3. Quy trình xuất khẩu hàng may mặc ...........................................11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc ...............19
1.2.5. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả xuất khẩu hàng may mặc ......23
Chương 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG
TY TNHH MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN ............................................27
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên ........27
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ......................................................27

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty ..............................................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................29
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH May Mặc
Quốc Tế Phú Nguyên ............................................................................................30
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc của Công ty .30
2.2.2. Quy trình xuất khẩu hàng may mặc của Cơng ty TNHH May Mặc
Quốc Tế Phú Nguyên ............................................................................................35

iii


2.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả xuất khẩu hàng may mặc của
Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên .................................................39
2.3. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu mặt hàng may mặc của Công
ty TNHH TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên ...............................................44
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................45
Chương 3. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MAY MẶC QUỐC TẾ PHÚ NGUYÊN ............48
3.1. Cơ hội và thách thức của Công ty trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc ................................................................................................................48
3.1.1. Cơ hội .........................................................................................48
3.1.2. Thách thức ..................................................................................48
3.2. Định hướng phát triển của Công ty từ nay đến năm 2030 ................48
3.3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty ...............49
3.3.1. Mở rộng nghiên cứu thị trường ..................................................49
3.3.2. Nâng cao chất lượng cho nguồn hàng xuất khẩu .......................50
3.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .........................................52
3.3.4. Nâng cấp thiết bị máy móc .........................................................56
3.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ......................................................56

3.3.6. Xây dựng chiến lược quảng cáo hiệu quả ..................................58
3.3.7. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả và giải quyết tình trạng cơng nợ ..58
3.3.8. Kiểm tra, giám sát kỹ lưỡng các khâu xuất khẩu .......................60
3.3.9. Mở rộng hệ thống phân phối và các mối quan hệ ......................60
3.4. Kiến nghị với nhà nước để thực hiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc .......................................................................................................61
KẾT LUẬN...........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................63

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán Bộ Công Nhân Viên

Công ty

Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú
Nguyên

EU

European Union - Liên Minh Châu Âu

FTA

Hiệp Định Thương Mại Tự Do


KCN

Khu Công Nghiệp

KTQD

Kinh Tế Quốc Dân

L/C

Letter of Credit/ Thanh Tốn Bằng Thư
Tín Dụng

NK

Nhập Khẩu

NVL

Nguyên Vật Liệu

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

TPP

Hiệp Định Đối Tác Kinh Tế Xuyên
Thái Bình Dương


TT

Thị Trường

WTO

World Trade Organization - Tổ Chức
Thương Mại Thế Giới

XK

Xuất Khẩu

XNK

Xuất Nhập Khẩu

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG, HÌNH
Danh mục các bảng
Bảng 2.1

Kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong giai

Trang 39

đoạn 2019-2021
Bảng 2.2


Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu của Công ty

Trang 39

giai đoạn 2019-2021
Bảng 2.3

Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty

Trang 42

TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên giai
đoạn 2019-2021
Bảng 2.4

Các đối tác của Công ty TNHH May Mặc Quốc

Trang 43

Tế Phú Nguyên
Danh mục các hình
Hình 1.1

Quy trình xuất khẩu hàng may mặc

Trang 11

Hình 1.2


Quy trình tổ chức hợp đồng xuất khẩu hàng

Trang 16

may mặc
Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức các phịng ban trong Cơng ty

Trang 29

TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên
Hình 2.2

Quy trình xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
TNHH May Mặc Quốc tế Phú Nguyên

vi

Trang 35


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu thế phát
triển của nền kinh tế thế giới, bất luận nền kinh tế đó có quy mơ và trình độ phát triển
như thế nào và thuộc chế độ chính trị xã hội nào. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
xu thế phát triển chung ấy. Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng và đa dạng,
phong phú về các loại mặt hàng như: thủy sản, nông sản, dệt may, giày dép, cà phê,

mặt hàng nội thất, … và tiềm năng thị trường xuất khẩu tại các nước mà Việt Nam
hướng đến ngày càng được mở rộng. Có thể nhận thấy, xuất khẩu là một lĩnh vực
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, có vai trị trọng yếu với tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vì thế đẩy mạnh sự phát triển và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa
là địi hỏi cần thiết trong điều kiện hội nhập hiện nay. Chính vì vậy, nhà nước đã
khơng ngừng quan tâm, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao
và hơn nữa thông qua luật hải quan, nhà nước có thể quản lý sâu sắc hơn hoạt động
xuất nhập khẩu của từng công ty.
Ngành may mặc là ngành có sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Trong
những năm gần đây, ngành dệt may luôn đứng trong top đầu những nhóm hàng xuất
khẩu của Việt Nam. Thời gian qua do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã làm sụt
giảm kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng dệt may nói riêng cũng như tồn bộ các
ngành hàng khác trên thế giới. Tuy nhiên đến hiện nay, theo Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, ngành Dệt may Việt Nam năm 2021 được kỳ vọng quay lại mức kim ngạch
xuất khẩu năm 2019 (trước dịch Covid-19) là 39 tỷ USD, tương ứng với mức tăng
trưởng 11.4% so với cùng kỳ. Tính đến giữa tháng 3 năm 2021, tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc đạt 7 tỷ USD, tăng trưởng 1% so với cùng kỳ (kim ngạch của 2
tháng đầu năm 2021 giảm 1% do cùng kỳ chưa chịu ảnh hưởng của Covid-19). Riêng
nửa đầu tháng 3 tăng trưởng 11% so với năm ngoái, khi dịch bệnh Covid-19 bắt đầu
ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu.
Điển hình là Cơng ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên. Đây là một cơng
ty lâu đời đã có truyền thống trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc.
Tuy nhiên, tại cơng ty vẫn có một số điều hạn chế nhưng vẫn có thể cải thiện được,
nhu cầu thị trường về hàng may mặc của Cơng ty vẫn cịn rất lớn và Cơng ty vẫn cịn
rất nhiều cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu. Vì vậy tơi đã lựa chọn đề tài thực
hiện khóa luận là “Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH May
Mặc Quốc Tế Phú Nguyên” từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Cơng ty theo hướng tích cực hơn.
1



2. Đối tượng nghiên cứu
Xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
may mặc của Công ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên.
Mục tiêu cụ thể: là hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc,
nghiên cứu và phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH May
Mặc Quốc Tế Phú Nguyên. Từ đó đưa ra những biện pháp góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu mặt hàng may mặc của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH May Mặc
Quốc Tế Phú Nguyên. Địa chỉ: QL37, Xã Đồng Lạc, Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải
Dương.
- Phạm vi thời gian: đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2019
đến năm 2021 và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc cho Cơng
ty đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng số liệu được thu thập qua các báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Ngoài ra trong bài em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khác là phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích so sánh, … để xem xét hoạt động xuất khẩu hàng hóa, từ đó đề xuất giải
pháp giúp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Cơng ty.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty TNHH May Mặc
Quốc Tế Phú Nguyên
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty

TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên.

2


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Có thể hiểu rằng hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ từ cá nhân,
doanh nghiệp của một quốc gia cho cá nhân, doanh nghiệp của một hay nhiều quốc
gia khác trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động này đã xuất hiện từ rất lâu nhằm đáp
ứng nhu cầu của mỗi quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu ngồi việc thu được
lợi nhuận cịn cho thấy lợi ích so sánh của mỗi quốc gia khi có sự phân cơng lao động
quốc tế.
Theo Giáo trình Kinh doanh quốc tế (Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân),
“Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngồi, đó là hệ thống bán hàng có tổ
chức cả bên trong lẫn bên ngồi nhằm mục tiêu lợi nhuận, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của
nhân dân”.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Thương mại 2005, khái niệm xuất
khẩu hàng hóa được quy định như sau: “Xuất khẩu là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Theo GS.TS.Hoàng Đức Thân (2018), Giáo trình Thương mại quốc tế, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, “Thương mại quốc tế là q trình trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữ các nước thơng qua bn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận”. Trong
đó “Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nguyên vật liệu, lương thực, thực phẩm, các
loại hàng hóa tiêu dùng, máy móc thiết bị, … Đây là nội dung chủ yếu giữ vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia”. Như vậy có thể thấy

xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc
tế và có mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau giúp việc trao đổi hàng hóa của các
doanh nghiệp trên thế giới trở nên dễ dàng hơn.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Đặc điểm của xuất khẩu có thể kể đến đó là:
Thứ nhất, chủ thể của hoạt động này là cá nhân doanh nghiệp trong nước và
khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp nước ngồi. Do đó khi đàm phán với khách
hàng nước ngoài phải cẩn trọng, nghiên cứu kỹ càng bởi họ có sự khác biệt về ngôn
ngữ, phong tục tập quán, tôn giáo, …
Thứ hai, thị trường rộng lớn, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các doanh
nghiệp xuất khẩu. Thị trường rộng mở các doanh nghiệp có thể mở rộng nguồn khách
3


hàng tuy nhiên gây ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và cả với doanh
nghiệp nước ngoài.
Thứ ba, các giao dịch sử dụng hợp đồng xuất khẩu để bảo vệ cho cả người bán
và người mua.
Hoạt động xuất khẩu ngày nay đã trở thành một hoạt động đem lại lợi ích to lớn
cho mỗi quốc gia. Xuất khẩu giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận
các thị trường khác trong nền kinh tế tồn cầu.
1.1.3. Vai trị của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn, có tác động thúc đẩy
kinh tế. Ta sẽ xem xét vai trò của xuất khẩu trên hai bộ phận là nền kinh tế quốc dân
và doanh nghiệp.
1.1.3.1. Với nền kinh tế quốc dân
Với xu hướng hội nhập toàn cầu ngày nay, các quốc gia đã cùng đàm phán và
ký kết rất nhiều các Hiệp định thương mại quốc tế (FTA). Nhờ các FTA này việc xuất
khẩu đã đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, hoạt động xuất khẩu làm tăng quy mô của nền kinh tế. Lợi nhuận thu

được từ hoạt động xuất khẩu đem lại một khoản thu khơng nhỏ, đóng góp một phần
vào GDP đất nước. Từ đó tạo được nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư phát triển các
lĩnh vực khác.
Thứ hai, xuất khẩu phát triển tạo điều kiện thúc đẩy cho các ngành nghề khác
có cơ hội phát triển theo. Một sản phẩm không chỉ thuộc về một ngành nghề nào cả.
Có thể lấy ví dụ ngay về ngành hàng may mặc, khi khối lượng xuất khẩu của ngành
may mặc tăng lên kéo theo sự phát triển của ngành dệt, sản xuất nguyên liệu phục vụ
cho việc sản xuất hàng may mặc. Qua đó ta thấy được tác động tích cực của xuất khẩu
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu góp phần tác động tích cực tới việc giải quyết các vấn đề về
việc làm cho người lao động. Việc hình thành các công ty về sản xuất hàng xuất khẩu,
gia công hàng xuất khẩu đã tạo ra việc làm cho hàng triệu cơng nhân qua đó làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp đồng thời cải thiện cuộc sống của người dân.
Thứ tư, xuất khẩu tác động đến việc đổi mới công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp. Để tăng khả năng cạnh tranh với các công ty khác trên thị trường quốc tế, các
doanh nghiệp phải đầu tư vào công nghệ sản xuất mới, hiện đại, các trang thiết bị phù
hợp nhằm tạo ra sản phẩm khơng những có chất lượng đảm bảo mà cịn có giá cả
cạnh tranh.

4


Ngoài ra xuất khẩu giúp quốc gia tăng dự trữ ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh
toán.
1.1.3.2. Với doanh nghiệp
Nhờ có hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp nội địa có cơ hội đưa hàng hóa
của doanh nghiệp mình tới tay của người tiêu dùng nước ngoài. Việc xuất khẩu hàng
hóa đã đem lại lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp.
Đầu tiên phải kể đến là xuất khẩu góp phần làm gia tăng doanh số bán hàng cho
doanh nghiệp. Trong bối cảnh thị trường trong nước đã bão hòa, việc mở rộng thị

trường ra nước ngoài, xuất khẩu hàng hóa sang các nước trên thế giới là một giải pháp
giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng của mình. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, doanh nghiệp sẽ phải đầu tư, không ngừng
cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình để phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
Tiếp tiếp nhờ tác động của xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể mở rộng thị
trường, đa dạng hóa thị trường đầu ra của mình. Qua đó tránh việc phụ thuộc vào một
thị trường nhất định sẽ gây rủi ro cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó xuất nhập khẩu giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp xúc với các doanh
nghiệp lớn trên thế giới qua đó học tập, trau dồi thêm kinh nghiệm từ các đối tác.
Xuất khẩu cũng là động lực cho các nhân viên xuất nhập khẩu phát huy tính sáng tạo,
năng động của bản thân.
Ngồi ra nhờ có xuất khẩu sẽ giúp cho danh tiếng của doanh nghiệp được nâng
cao trên trường quốc tế. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu,
nâng tầm doanh nghiệp. Từ đó giúp cho hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp đạt
hiệu quả hơn, nâng cao uy tín của cơng ty với các đối tác nước ngồi.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức phổ biến được nhiều doanh nghiệp sử dụng hiện nay. Ở đây
doanh nghiệp sẽ xuất khẩu hàng hóa dịch vụ do chính mình tự sản xuất hoặc thu gom
từ nội địa. Hai bên bán và mua được ràng buộc với nhau qua hợp đồng thương mại.
Việc làm thủ tục sẽ do bên bán tự làm khơng thơng qua trung gian.
Hình thức này có thể áp dụng cho mọi hàng hóa, dịch vụ, mọi loại hình doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc mua bán hàng hóa của mình.
Một số ưu điểm có thể kể đến của phương thức này là: thông qua đàm phán,
thảo luận trực tiếp sẽ dễ dàng đi đến thống nhất chung và ít xảy ra những hiểu lầm
đáng tiếc giữa hai bên do đó:
5



+ Giảm được chi phí trung gian góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện để phát huy tính độc lập, sáng tạo của doanh nghiệp.
+ Giúp người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất
lượng, giá cả để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Do đó, người xuất khẩu
dành được thế chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình, giúp xây
dựng chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực thì phương thức này cịn có một
số những nhược điểm như:
+ Chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm ở thị trường nước ngoài thường khá cao.
Điều này không phù hợp với các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, vốn thấp.
+ Dễ xảy ra rủi ro.
+ Đòi hỏi các cán bộ kinh doanh phải có các kiến thức về giao dịch đàm phán,
có kinh nghiệm trong việc bn bán hàng hóa quốc tế. Doanh nghiệp sẽ cần có những
cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng,
nếu khơng có thể sẽ mắc phải sai lầm gây bất lợi cho công ty.
Từ những điều trên, doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu trực tiếp cần phải tìm
hiểu, nghiên cứu kỹ về bạn hàng của mình, loại hàng hóa định trao đổi, mua bán, các
điều kiện giao dịch giữa hai bên, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công
việc, lựa chọn nhân viên có đủ năng lực tham gia thực hiện giao dịch, cần cân nhắc
khối lượng hàng hóa, dịch vụ để cơng việc giao dịch có hiệu quả.
1.1.4.2. Mua bán đối lưu
Theo PGS. TS. Tạ Văn Lợi (2019), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, “Mua bán đối lưu (counter- trade) là một phương
thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó XK kết hợp chặt chẽ với NK, người bán
đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng
nhập về”. Ở hình thức này, người thực hiện phải vừa nhập khẩu đồng thời phải cùng
xuất khẩu (XK).
Các loại hình mua bán đối lưu:
- Hàng đổi hàng (Barter): Hai bên trao đổi hàng hóa tương đương và hoạt động
trao đổi diễn ra gần như đồng thời. Các bên trao đổi thường chưa có mối bạn hàng

thân thiết nên việc trao đổi muốn đảm bảo sự trao đổi đồng thời.
- Mua bán bù trừ (Compensation): Hai bên giao nhận hàng sẽ ghi lại để mỗi kỳ
kinh doanh sẽ quyết toán và bù trừ cho nhau. Phần bù trừ có thể sử dụng tiền tệ để
thanh tốn.

6


- Mua bán thanh tốn bình hành (clearing): Việc mua bán và thanh toán diễn ra
trên các tài khoản để các bên có thể theo dõi và quyết tốn. Loại hình này ngồi bên
mua và bán cịn có sự tham gia của ngân hàng.
- Mua đối lưu (Counter - purchase): Một bên cam kết mua lại một số loại hàng
hóa đã xác định của bên kia trong tương lai. Bên giao hàng trước chấp nhận sẽ nhận
lại một số hàng hóa đã xác định của bên kia trong một thời gian nhất định.
- Mua bồi hoàn (Offset): Một bên cam kết mua lại một số loại hàng hóa nào đó
của bên kia trong tương lai nhằm bồi hoàn cho bên nhận hàng hóa một lượng ngoại
tệ tương ứng.
- Chuyển nợ (Switch): Một bên chuyển nghĩa vụ mua lại từ một bên cho bên thứ
ba nhằm hoàn thành trách nhiệm đã cam kết của mình trong tương lai.
- Mua lại (Buybacks): Một bên giao dây chuyền, thiết bị máy móc cho bên kia
nhằm nhận lại thành phẩm được sản xuất ra từ chính dây chuyền, thiết bị đó.
1.1.4.3. Xuất khẩu ủy thác
Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, ở hình thức này bên bán sẽ ủy thác qua
một bên thứ ba để tiến hành thủ tục xuất khẩu thay mình. Bên nhận ủy thác sẽ phải
thay bên bán thực hiện thủ tục cũng như trực tiếp giao dịch với bên mua hàng đồng
thời nhận khoản phí ủy thác từ bên bán. Cụ thể đơn vị nhận ủy thác sẽ cùng với bên
bán hàng ký một bản hợp đồng xuất khẩu dạng ủy thác cùng nhau. Sau đó bên nhận
ủy thác sẽ ký hợp đồng xuất khẩu với bên mua và thực hiện các thủ tục cũng như
thanh toán và vận chuyển với bên mua thay cho bên bán.
Hình thức xuất khẩu này thường phổ biến với các doanh nghiệp nhỏ, mới thành

lập cịn thiếu nhân lực chun mơn và chưa đủ kinh nghiệm.
Phương thức này mang lại những lợi ích đó là:
- Những người nhận ủy thác sẽ hiểu rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn bán và thanh toán, tránh
bớt rủi ro cho người ủy thác.
- Đối với người nhận ủy thác, họ không cần bỏ vốn vào kinh doanh mà vẫn tạo
ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường
do sử dụng trung gian và thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận của bên xuất khẩu bị chia sẻ.
1.1.4.4. Xuất khẩu tại chỗ
Hình thức xuất khẩu này hàng hóa khơng cần phải di chuyển vượt biên giới quốc
gia nhưng vẫn có thể tới được tay khách hàng. Ở hình thức này doanh nghiệp không
7


cần phải làm thủ tục hải quan cũng như tốn các chi phí vận chuyển quốc tế, bảo
hiểm,… qua đó giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận thu về.
Theo Điều 86 - Thơng tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa XK, NK tại chỗ” thì hàng hóa XK tại chỗ bao gồm 3 loại:
- Sản phẩm gia cơng; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; phế liệu, phế phẩm;
nguyên liệu, vật tư dư thừa thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều
32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất,
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước
ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định
giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là các doanh nghiệp xuất khẩu không cần
phải thâm nhập thị trường nước ngồi mà các khách hàng sẽ tự tìm đến nhà xuất khẩu.

Hơn nữa doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như làm thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hóa, … do đó giảm thiểu được chi phí khá lớn. Với sự xuất
hiện của các khu chế xuất hiện nay hình thức xuất khẩu này thể hiện được tính hiệu
quả và tiện lợi.
1.1.4.5. Gia cơng quốc tế
Theo PGS. TS. Tạ Văn Lợi (2019), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, “Gia cơng quốc tế là hình thức giao dịch kinh
doanh trong đó một bên nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác để chế biến ra sản phẩm cuối cùng, sau đó giao lại cho bên đặt gia công sản
phẩm và nhận thù lao”.
Ở Việt nam hiện nay có rất nhiều các cơng ty khơng thực hiện sản xuất và nhận
lắp đặt từ các công ty nước ngồi.
Trên đây là các hình thức xuất khẩu phổ biến, tùy theo từng điều kiện mua bán
và tình hình doanh nghiệp mà người xuất khẩu sẽ áp dụng linh hoạt các hình thức
trên. Với mỗi hình thức nhà xuất khẩu cần tìm hiểu kỹ các thủ tục cần thiết để đảm
bảo cơng việc được nhanh chóng thuận lợi đồng thời giảm thiểu các rủi ro hạn chế
tối đa tổn thất trong quá trình xuất khẩu.
1.1.4.6. Tạm nhập tái xuất
Khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định cụ thể như sau:
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngồi hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
8


theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Đây là một hình thức xuất khẩu ra nước ngồi những hàng hóa trước đây đã qua
nhập khẩu, nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm
xuất khẩu và nhập khẩu với mục đích là thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ
ra ban đầu. Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước

tái xuất.
Ưu điểm: đây là hình thức xuất khẩu có thể thu được lợi nhuận cao mà không
cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng thiết bị, máy móc, khả năng thu hồi
vốn cũng nhanh hơn.
Tuy nhiên hình thức này cũng có mặt nhược điểm là: kinh doanh tái xuất địi
hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chặt chẽ và chính xác trong các hoạt
động mua bán. Vì vậy khi doanh nghiệp xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải
có đội ngũ cán bộ có chun mơn cao.
1.2. Tổng quan về hàng may mặc và xuất khẩu hàng may mặc của doanh
nghiệp
1.2.1. Giới thiệu về hàng may mặc
1.2.1.1. Khái niệm
Hàng may mặc là những mặt hàng thuộc ngành dệt may, bao gồm các loại quần
áo nói chung và các phụ kiện kèm theo. Song song với quá trình phát triển kinh tế xã
hội, chất lượng cuộc sống của người dân ngày một nâng cao, các sản phẩm may mặc
không những mang nét đẹp truyền thống mà còn phải đa dạng về mẫu mã, chất liệu
và phù hợp với xu thế hiện đại. Hàng may mặc thường được chia thành hai loại: thời
trang sản xuất công nghiệp và thời trang cao cấp.
1.2.1.2. Đặc điểm của hàng may mặc
Ngành hàng may mặc là ngành đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người (ăn,
mặc, ở). Chính vì vậy, khơng có ngành nào có thể thay thế được ngành sản xuất
hàng may mặc. Ngày nay, khi nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ đơn thuần là
nhu cầu mặc mà cao hơn là đáp ứng nhu cầu làm đẹp của mỗi con người, việc phát
triển ngành hàng may mặc hiện nay đã trở thành một tất yếu. Trong thời kì mở cửa
hội nhập quốc tế, hàng may mặc không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà cịn có xu thế phát triển ở rất nhiều nước khác. Hàng may mặc xuất khẩu có
những đặc điểm cơ bản sau:
Hàng may mặc là sản phẩm không thể thay thế được
Sản phẩm của phần lớn các ngành công nghiệp khác đều là những sản phẩm
có thể thay thế được. Ví dụ, thay vì sử dụng xe máy, người ta sử dụng ô tô, xe bus,

9


tàu điện, … thay vì sử dụng radio, người ra sử dụng tivi, đài, … Nhưng đối với mặt
hàng may mặc, người ra không thể thay thế được bằng các mặt hàng khác. Nhờ đặc
điểm này mà hàng may mặc trở thành mặt hàng thiết yếu không thể thiếu của người
tiêu dùng.
Hàng may mặc có yêu cầu phong phú, đa dạng về chủng loại và chất liệu
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, tùy thuộc vào văn hóa, phong
tục tập qn, tơn giáo, … Điều này tạo ra nhu cầu rất đa dạng về hàng may mặc. Đòi
hỏi các doanh nghiệp kinh trong trong lĩnh vực này luôn phải nghiên cứu thị trường
để nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng khách hàng để có thể đáp ứng được một
cách tốt nhất cho các nhu cầu này.
Hàng may mặc mang tính thời trang cao
Xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu làm đẹp của mỗi người càng được
chú trọng nhiều hơn, đặc biệt là phụ nữ. Sản phẩm của ngành hàng may mặc hiện
nay không chỉ đơn thuần là vật để che thân mà tác dụng chủ yếu của nó hiện nay là
làm tơn lên được vẻ đẹp, cá tính của mỗi người. Vì vậy, việc nắm bắt được xu hướng
phát triển của thời trang quốc tế sẽ là bước đệm tốt để phát triển xuất khẩu mặt hàng
may mặc.
Hàng may mặc mang tính thời vụ
Nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc của con người sẽ thay đổi theo các mùa khác
nhau. Vì vậy, trong kinh doanh hàng may mặc cần căn cứ vào sự thay đổi của thời
tiết từng thị trường để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó cũng liên
quan mật thiết đến tính trình giao hàng xuất khẩu, Nếu khơng muốn bỏ lỡ cơ hội kinh
doanh thì cần phải giao hàng đúng thời hạn.
Ngành hàng may mặc là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động
May mặc là ngành mà sản phẩm của nó thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu nên khả năng tiêu dùng là rất lớn. Nó cũng là ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều
lao động, đặc biệt là lao động nữ. Mặt khác, lao động trong lĩnh vực sản xuất hàng

may mặc đòi hỏi sự cần cù và khéo léo, đặc biệt lại khơng địi hỏi trình độ cao nên
khơng cần nhiều vốn để đầu tư. Bên cạnh đó, khả năng thu hồi vốn nhanh nên đây là
ngành phù hợp với các nước đang phát triển nơi có nhiều lao động, trình độ lao động
thấp, vốn ít như Việt Nam.
1.2.2. Khái niệm xuất khẩu hàng may mặc
Từ mục 1.1.1. Khái niệm của xuất khẩu, tơi có thể đưa khái niệm xuất khẩu
hàng may mặc như sau: “Xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động bán sản phẩm của
ngành may mặc ra nước ngoài, đó là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn
10


bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa phát triển, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân”.
1.2.3. Quy trình xuất khẩu hàng may mặc
Xuất khẩu hàng may mặc đòi hỏi phải thực hiện theo một quy trình nghiêm ngặt,
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Quy trình phải được thực hiện theo
từng bước, mỗi bước đều có quan hệ mật thiết với nhau và không thể tách rời hay
thiếu một bước nào. Quy trình đó như sau:
Hình 1.1. Quy trình xuất khẩu hàng may mặc

Nghiên cứu thị
trường xuất khẩu
hàng may mặc

Xây dựng chiến
lược và lập kế
hoạch xúc tiến xuất
khẩu hàng may mặc

Tổ chức thu mua

tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu hàng
may mặc

Phân tích đánh giá
hiệu quả hoạt động
xuất khẩu hàng
may mặc

Tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu
hàng may mặc

Đàm phán ký kết
hợp đồng xuất khẩu
hàng may mặc

Nguồn: Phịng xuất nhập khẩu Cơng ty TNHH May Mặc Quốc Tế Phú Nguyên
1.2.3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu hàng may mặc
Đây là việc làm quan trọng đầu tiên đối với bất kỳ một doanh nghiệp xuất khẩu
hàng may mặc nào khi muốn vươn ra thị trường thế giới. Nghiên cứu thị trường trong
ngành may mặc có nghĩa là điều tra, tìm hiểu để tìm ra triển vọng kinh doanh cho mặt
hàng may mặc. Thực chất của nghiên cứu thị trường ở đây là thu thập thông tin, số
liệu về thị trường để từ đó phân tích, so sánh và đưa ra kết luận. Việc này giúp cho
những nhà kinh doanh hàng may mặc đưa ra được các quyết định đúng trong việc lập
kế hoạch kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Việc nghiên cứu thị trường trong xuất khẩu hàng may mặc mục đích nhằm trả
lời các câu hỏi: Xuất khẩu mặt hàng gì? Xuất khẩu sang thị trường nào? Khả năng
bán hàng ở thị trường đó như thế nào?...


11


Có thể thấy việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu xu hướng mua sắm này là
một điều quan trọng có tác động tới kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng may mặc của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay việc nghiên cứu và nắm
bắt thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những cơ hội lớn trong việc kinh doanh
của mình.
Nghiên cứu thị trường đối tác xuất khẩu
a) Cầu về mặt hàng may mặc
Để nghiên cứu về mặt hàng may mặc xuất khẩu cần xác định:
- Mặt hàng này hiện nay có xu hướng tiêu dùng cao của thị trường không?
- Xu hướng tiêu dùng của khách hàng trên toàn thế thới về mặt hàng này là gì?
- Yêu cầu về xuất xứ hàng may mặc xuất khẩu của khách hàng là gì?
Các nhân tố tác động đến cầu:
- Khả năng chi trả của khách hàng đối với hàng may mặc
- Các sản phẩm thay thế hoặc bổ sung của hàng may mặc
- Giá cả của mặt hàng may mặc
- Lạm phát
b) Cung của hàng may mặc
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ năng lực của bản thân để có thể xác định khả
năng sản xuất, cung cấp hàng hóa của mình. Liệu mình có đảm bảo được số lượng,
chất lượng hàng hóa xuất khẩu hay khơng? Nguồn lực của cơng ty có đủ để thực hiện
việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó hay khơng?
Các nhân tố tác động đến cung của mặt hàng may mặc:
- Nguồn nhân lực
- Máy móc thiết bị của cơng ty
- Nguồn nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng may mặc
- Chính sách của Chính phủ về xuất khẩu hàng may mặc
c) Giá cả

Giá cả của mặt hàng may mặc là một yếu tố khơng ổn định, ln có sự biến
động trên thị trường nên doanh nghiệp cần có sự nhạy bén trước những biến động này
để có thể đưa ra một mức giá có thể cạnh tranh trên thị trường đồng thời đem lại lợi
ích tốt nhất cho bản thân mình.
Các nhân tố tác động đến giá của hàng may mặc:
- Mối quan hệ giữa cung và cầu của hàng may mặc xuất khẩu
- Lạm phát trên thị trường
12


- Mức thuế của hàng may mặc xuất khẩu
- Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường về mặt hàng may mặc
d) Đối thủ cạnh tranh
Việc cạnh tranh là điều khơng thể tránh khỏi khi mà có rất nhiều doanh nghiệp
cùng kinh doanh về mặt hàng may mặc trên thị trường. Cùng với việc hội nhập kinh
tế thế giới, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước
mà cịn có cả những đối thủ nước ngồi. Doanh nghiệp cần tìm hiểu điểm mạnh, điểm
yếu của họ, nhìn nhận những chiến lược mà họ có thể sử dụng để có thể đề ra những
phương án phù hợp cho mình.
e) Mơi trường kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều bởi
các yếu tố mơi trường như luật pháp, chính trị, văn hóa - xã hội, dịch bệnh thiên
tai,… Một môi trường xã hội ổn định sẽ tác động tích cực đến việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Tùy thuộc vào khả năng mỗi doanh nghiệp mà có thể vận dụng những phương
pháp nghiên cứu khác nhau. Các công ty sẽ thực hiện các phương pháp giúp lấy được
những thông tin hữu ích từ người tiêu dùng như khảo sát, phỏng vấn,… trực tiếp hoặc
qua các phương tiện truyền thông. Từ các thơng tin đó doanh nghiệp có thể vạch ra
những kế hoạch cho riêng mình.

1.2.3.2. Xây dựng chiến lược và lập kế hoạch xúc tiến xuất khẩu hàng may mặc
Sau khi nghiên cứu tiếp cận và tìm hiểu được xu thế của thị trường và tìm kiếm
được đối tác, các doanh nghiệp sẽ đi vào xây dựng chiến lược kinh doanh và xúc tiến
xuất khẩu nhằm thu lại lợi ích tốt nhất. Doanh nghiệp cần nắm bắt xu thế, chọn lựa
thời cơ thích hợp cũng như đầu tư chuẩn bị chiến lược phù hợp nhất. Cần đề ra mục
tiêu rõ ràng, xác định rõ phương hướng kinh doanh.
Có nhiều cách khác nhau để thực hiện việc xúc tiến hàng may mặc, tuy nhiên
cách hữu hiệu nhất để xúc tiến xuất khẩu đó là quảng cáo. Quảng cáo là giới thiệu,
quảng bá về hàng hóa và dịch vụ nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng,
thu hút sự thích thú cho họ khiến họ trở thành khách hàng của doanh nghiệp. Quảng
cáo giúp khách hàng biết đến nhãn hiệu và sản phẩm của hàng may mặc của doanh
nghiệp, từ đó giúp việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường đó đạt hiệu quả cao
hơn. Đây là một bước quan trọng, đặc biệt với các thị trường khó tính, quan tâm nhiều
đến uy tín, nhãn hiệu và tên tuổi hàng hóa.

13


Cần xác định thị trường mà mặt hàng may mặc hướng tới, đối tượng khách hàng
của mặt hàng này hướng đến là gì. Sau đó cần lựa chọn đối tác để tiến hành giao dịch.
Đặc biệt khi tìm hiểu về đối tác cần chú ý đến những khác biệt trong ngôn ngữ, tôn
giáo, phong tục tập quán của đối phương nhằm tránh những sai phạm gây tổn thất
cho doanh nghiệp. Kế hoạch xuất khẩu cũng cần phải minh bạch, rõ ràng các bước
và phù hợp với khả năng của công ty.
Xúc tiến xuất khẩu đem lại cơ hội cho hàng may mặc Việt Nam gia nhập vào
thị trường thế giới, qua đó giúp khách hàng biết đến hàng may mặc của Việt Nam
cũng như giúp các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt được thông tin về thị trường thế
giới, từ đó chủ động tìm được đối tác kinh doanh.
1.2.3.3. Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc
Việc tổ chức thực hiện đúng hợp đồng, đặc biệt là điều khoản thời gian giao hàng

giúp tạo được uy tín cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng may mặc. Vì thế để
giao hàng đúng với hợp đồng (đúng hẹn, chất liệu, mẫu mã, số lượng, chất lượng,…)
đã ký kết thì việc tổ chức thu mua và tạo nguồn hàng ổn định có vai trị rất quan trọng
và là một hoạt động không thể thiếu trong kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc thì việc chủ động tạo nguồn
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng hóa và hiệu quả kinh doanh. Nguồn
hàng ổn định là tiền đề cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.3.4. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
Sau khi đã xây dựng được chiến lược xuất khẩu, xác định được mặt hàng xuất
khẩu và tìm kiếm đối tác phù hợp, doanh nghiệp sẽ phải đàm phán ký kết hợp đồng
ngoại thương.
Đàm phán
Việc kinh doanh giữa hai bên đối tác có thực sự được ký kết hay khơng phụ
thuộc rất nhiều vào quá trình đàm phán. Theo PGS.TS.Tạ Văn Lợi (2019), Giáo trình
Nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, “Đàm phán kinh
doanh trong thương mại là q trình trao đổi thơng tin và quan điểm giữa các đối tác
về đối tượng mua bán, giá cả và các điều kiện giao dịch ngoại thương nhằm đi đến
thống nhất về thương vụ kinh doanh”.
Hiện nay có các hình thức đàm phán kinh doanh là:
- Đàm phán trực tiếp: Hình thức này yêu cầu các bên gặp gỡ và giao dịch trực
tiếp với nhau tại một thời gian và địa điểm xác định. Ưu điểm của hình thức này đó là
hai bên có thể gặp gỡ trực tiếp để tiến hành giao dịch, hai bên có thể đẩy nhanh tốc độ
đàm phán hơn. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là khá tốn kém chi phí, mất
thời gian cho việc di chuyển gặp gỡ vì hai bên đối tác thuộc hai đất nước khác nhau.
14


- Đàm phán giao dịch qua thư tín: Hình thức này hiện nay đang được sử dụng
rất nhiều trong kinh doanh bởi tiết kiệm chi phí, tiện lợi cho hai bên đồng thời có
thể tiếp xúc với nhiều đối tác trong cùng một lúc. Mặt khác hình thức này lại gây

mất thời gian do chờ đợi phản hồi từ đối tác có thể làm bỏ lỡ những cơ hội từ các
đối tác khác.
- Đàm phán qua các phương tiện truyền thông: Hai bên sẽ sử dụng dịch vụ viễn
thông và Internet để thực hiện đàm phán do đó tiết kiệm được thời gian đẩy nhanh
tiến độ, không tốn thời gian cho việc chờ phản hồi từ đối tác. Các giai đoạn trong đàm
phán gồm:
- Chuẩn bị đàm phán: Đây là giai đoạn quan trọng nhất và quyết định đến 80%
kết quả của cuộc đàm phán. Giai đoạn này doanh nghiệp cần phải tìm hiểu rõ đối tác
cũng như chuẩn bị kế hoạch thật tốt cho giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn đàm phán: giai đoạn này người tham gia đàm phán cần vận dụng tốt
những kỹ năng của mình để đạt được mục tiêu của đàm phán. Hai bên cần giữ thái độ
lịch sự, hịa khí trong suốt q trình đàm phán.
- Giai đoạn sau đàm phán: doanh nghiệp sẵn sàng thực hiện những nội dung đã
đàm phán với đối tác.
Ký kết
Hai bên sau khi đàm phán những tiêu chí về hàng hóa, bảo hiểm, giao hàng sẽ
tiến hành soạn thảo bản hợp đồng ngoại thương. Bản hợp đồng sẽ đề cập tới những
điều khoản mà hai bên đã nhất trí thống nhất với nhau, ký và đóng dấu của hai bên,
thể hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền của các bên. Hợp đồng quy định rõ các khoản về
hàng hóa (số lượng, chất lượng, bao bì), thanh tốn (đồng tiền thanh toán, phương
thức thanh toán), điều khoản về giao hàng (thời hạn, địa điểm, phương thức), bảo
hiểm, bảo hành và quy định về phạt và bồi thường.
1.2.3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
Sau khi ký kết hợp đồng, hai bên nắm rõ trách nhiệm cũng như quyền lợi của
mình và đi vào quy trình thực hiện hợp đồng như hình dưới đây:

15


Hình 1.2. Quy trình tổ chức hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc

Xin giấy phép
Kiểm tra xác nhận thanh toán
Chuẩn bị hàng may mặc xuất khẩu
Kiểm tra hàng may mặc xuất khẩu
Thuê vận chuyển chặng chính
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan xuất hàng
Giao hàng
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết khiếu nại
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương (2019), NXB Đại học KTQD
Xin giấy phép xuất khẩu
Đây là bước đầu tiên trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc.
Kiểm tra xác nhận thanh toán
Vấn đề về thanh toán là một nội dung quan trọng trong xuất khẩu hàng may mặc
nói riêng cũng như các loại hàng hóa khác nói chung. Việc kiểm tra xác nhận thanh
tốn là một trong các nghiệp vụ rất quan trọng khi tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại
thương. Căn cứ vào phương thức thanh tốn sẽ có những nghiệp vụ kiểm tra thanh
toán như sau:
- Khi thanh toán bằng tiền mặt: chứng từ quan trọng nhất để chứng minh việc
thanh toán đó là hóa đơn kiêm phiếu thu tiền. Khi thanh toán bằng tiền mặt, nhà xuất
khẩu sẽ phải thực hiện việc kiểm tra giấy tờ, thu tiền và xuất hóa đơn thương mại cho
khách hàng thanh toán.
- Khi thanh toán bằng phương thức nhờ thu: phương thức này gây bất lợi cho
nhà xuất khẩu nên nhà xuất khẩu cần kiểm tra, thẩm định kỹ càng uy tín của đối tác.
- Khi thanh toán bằng điện chuyển tiền: nhà xuất khẩu sẽ kiểm tra bản fax “bản
sao lệnh chuyển tiền” và đối chiếu số dư tài khoản tại ngân hàng của mình.
- Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C): nhà xuất khẩu sẽ phải kiểm tra kỹ càng
nội dung của thư tín dụng từ các thơng tin chung như loại hình, số thư,… đến nội
dung chi tiết của từng mục đặc biệt là về hàng hóa, giá trị, số lượng, các chứng từ

16


thanh toán, điều kiện thanh toán và điều kiện giao hàng. Cuối cùng là kiểm tra các
điều kiện khác như chi phí ngân hàng do bên nào chịu, các chỉ dẫn khác nếu có,…
Chuẩn bị hàng may mặc xuất khẩu
Tùy thuộc vào nhà xuất khẩu là nhà sản xuất hoặc thương nhân mà nghiệp vụ
chuẩn bị hàng này cũng có sự khác biệt.
Nếu nhà xuất khẩu là nhà sản xuất sẽ phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện để có thể
thực hiện sản xuất hàng may mặc một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Hàng may mặc
xuất khẩu không những phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế mà tùy thuộc vào từng quốc
gia mà cần thêm những tiêu chuẩn riêng biệt. Nhà sản xuất cần lập kế hoạch sản xuất
kỹ càng đồng thời chuẩn bị nguồn nguyên liệu, trang thiết bị, nguồn lao động đạt
chuẩn đáp ứng tiêu chuẩn của đối tác.
Nếu nhà xuất khẩu là công ty chuyên doanh xuất khẩu thì sẽ phải đặt hàng hay
thu gom hàng may mặc xuất khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ phải lên kế hoạch cụ thể để đáp
ứng thời gian giao hàng mà bên mua yêu cầu cũng như phải đảm bảo chất lượng mà
bên đối tác yêu cầu.
Kiểm tra hàng hàng xuất khẩu
Hàng may mặc xuất khẩu yêu cầu có chất lượng đáp ứng với tiêu chuẩn quốc
tế, đáp ứng với các tiêu chí được nêu trong hợp đồng. Ngồi ra một trong các chứng
từ thanh tốn cần thiết đó là giấy chứng nhận về số lượng và chất lượng. Đây là một
nghiệp vụ bắt buộc và rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Do đó
nhà xuất khẩu cần phải tổ chức việc đánh giá sản phẩm thật kỹ càng, chi tiết.
Thuê vận chuyển chặng chính
Việc thuê vận chuyển phụ thuộc vào sự thỏa thuận về nghĩa vụ của hai bên. Bên
xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc bên nhập khẩu tự thuê phương
tiện vận chuyển. Nếu nhà xuất khẩu tự thuê phương tiện vận chuyển sẽ thực hiện theo
điều kiện C, D của INCOTERM 2010. Nếu phần hàng may mặc xuất khẩu có khối
lượng nhỏ có thể thuê tàu chợ bằng việc đăng ký chỗ, gọi là lưu cước, nếu lô hàng

lớn và cần có điều kiện bảo quản đặc biệt thì phải thuê tàu chuyến.
Mua bảo hiểm
Tương tự với thuê phương tiện vận chuyển, việc mua bảo hiểm cũng không bắt
buộc đối với nhà xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần mua bảo hiểm nếu trường hợp mua
bán theo điều kiện CIF, CIP.
Để thực hiện việc mua bảo hiểm, nhà xuất khẩu sẽ cần có hợp đồng ngoại thương
và các chứng từ liên quan tới giao hàng, từ đó xem xét để mua bảo hiểm theo điều

17


kiện nào, giá trị cần mua là bao nhiêu. Nhà xuất khẩu cần lựa chọn kỹ càng công ty
bảo hiểm để hợp tác nhằm dễ dàng cho bản thân và tránh các rủi ro không may.
Làm thủ tục hải quan xuất hàng
Mọi hàng may mặc xuất nhập khẩu qua biên giới đều phải làm thủ tục hải quan.
Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan để xuất trình cho cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục gồm tờ khai hải quan, hợp đồng xuất khẩu, hóa đơn
thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng, hồ sơ pháp
nhân doanh nghiệp, giấy phép xuất khẩu (nếu có).
Giao hàng
Có hai cách giao hàng căn cứ vào việc lưu kho lưu bãi:
- Đối với hàng phải lưu kho lưu bãi: Nhà xuất khẩu sẽ giao hàng cho chủ kho
hay chủ cảng để bên này chủ động giao hàng lên tàu.
- Đối với hàng xuất khẩu không lưu kho, lưu bãi hay giao trực tiếp cho hãng tàu
vận chuyển: Nhà xuất khẩu sẽ tự mình làm thủ tục để giao hàng lên tàu.
Làm thủ tục thanh toán
Lúc này nhà xuất khẩu sẽ phát thư yêu cầu thanh toán, chuyển chứng từ, ký phát
hối phiếu đòi tiền,… cho bên nhập. Nhà xuất khẩu sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân
hàng để thực hiện thanh toán tiền hàng. Việc nhận tiền chỉ được thực hiện khi nhà
nhập khẩu trả tiền và ngân hàng chính thức thơng báo có cho nhà xuất khẩu.

Giải quyết khiếu nại
Sau khi khách hàng nhận hàng nếu bên nhập khẩu có khiếu nại về hàng hóa, nhà
xuất khẩu sẽ căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng, trách nhiệm của từng bên để
xử lý khiếu nại của khách hàng.
1.2.3.6. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc là yếu tố mà các doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu, nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh doanh cũng
như đánh giá được hiệu quả của một hợp đồng xuất khẩu. Qua đó, doanh nghiệp sẽ
biết được những mặt được và chưa được, và rút ra ưu nhược điểm để phát huy điểm
mạnh, cải thiện điểm yếu cịn tồn đọng. Bên cạnh đó, đánh giá hiệu quả hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương thức xuất khẩu
phù hợp.
Việc đánh giá này dựa trên kết quả thu được theo từng năm, từng giai đoạn và
đánh giá theo 2 điểm:
Thứ nhất, đánh giá dựa trên sản lượng hàng hóa may mặc đã xuất khẩu, sản
lượng tính bằng sản phẩm.
18


Thứ hai, đánh giá dựa trên giá trị xuất khẩu, tính bằng sản lượng nhân đơn giá.
Ngồi ra có thể đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc qua việc
đánh giá các tiêu chí:
- Theo kế hoạch: Đánh giá việc hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp, tỷ lệ
phần trăm hoàn thành kế hoạch.
- Theo mặt hàng: Cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu của công ty, mặt hàng xuất
khẩu nào hiện nay đang là chủ lực xuất khẩu.
- Theo khách hàng: Thị trường xuất khẩu chính hiện nay của cơng ty, việc mở
rộng thị trường có đạt hiệu quả hay không?
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc
1.2.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng, cốt lõi ảnh hưởng đến mọi mặt của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động lâu dài cần có một đội ngũ nhân viên có
năng lực và trình độ chun mơn cao. Một doanh nghiệp xuất khẩu muốn thực hiện
tốt công việc địi hỏi nhân viên cần có kỹ năng chun ngành tốt, nhạy bén trước
những tình huống trong cơng việc. Bên cạnh năng lực chun mơn, nhân viên cũng
phải có tác phong làm việc chuyên nghiệp, có ý thức trách nhiệm với cơng việc của
mình và trung thành với cơng ty.
Bộ máy quản lý
Khi cơ cấu nhân viên của công ty được bố trí hoạt động một cách tinh gọn, hợp
lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp từ đó có thể phân bổ cho việc sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu. Việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu yêu cầu sự phối
hợp chặt chẽ giữa các phịng ban do đó việc xây dựng bộ máy quản lý chuyên nghiệp
là vô cùng cần thiết.
Khoa học công nghệ
Trong thời buổi hiện nay, yếu tố công nghệ ngày càng có những những ảnh
hưởng to lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc. Trong quá trình diễn ra các
hoạt động sản xuất để đạt được yêu cầu về chất lượng, tiến độ cũng như thời gian và
đảm bảo mức an tồn lao động thì yếu tố cơng nghệ cũng là một yếu tố đóng vai trị
quan trọng chủ lực. Sau khi gia nhập WTO thì yếu tố cơng nghệ lại càng có tác động
mạnh mẽ đến xuất khẩu ngành hàng may mặc.
Ngành dệt may là một ngành đặc biệt vì sản phẩm đầu ra của ngành đáp ứng
nhu cầu làm đẹp của con người. Để có thể đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng,
doanh nghiệp phải có sự đầu tư đáng kể để duy trì và phát triển công nghệ. Dù yêu
19


×