Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tên đề tài giải pháp xuất khẩu mặt hàng hạt điều của việt nam vào hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.16 KB, 73 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: NGUYỄN HỒNG DUNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT
NAM VÀO HOA KỲ

Hà Nội, năm 2022


BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trịnh Tùng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hoàng Dung
Mã sinh viên: 5093106222
Lớp: KTĐN9C

Hà Nội, năm 2022



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận về đề tài “Giải pháp xuất khẩu mặt hàng hạt điều của
Việt Nam vào Hoa Kỳ” là bài viết của cá nhân em trong thời gian qua. Trong q trình
viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng. Em xin chịu hồn tồn
trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử dụng của khóa luận này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoàng Dung

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến thầy cô trong
khoa Kinh tế quốc tế, Học viện Chính sách và Phát triển lời cảm ơn chân thành nhất.
Đặc biệt, em xin gửi đến thầy Trịnh Tùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Trong quá trình tìm hiểu cũng như là trong q trình làm bài khóa luận tốt nghiệp,
khó tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do hiểu biết cịn ít
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận khơng thể tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cơ để em học
thêm được nhiều kinh nghiệm giúp đỡ cho q trình làm việc sau này.
Trong q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp, khi nghiên cứu e có tham
khảo và thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn sách và giáo trình từ các trường đại học, và các
bài luận văn, báo cáo liên quan đến vấn đề xuất nhập khẩu, các tài liệu này e đều có
trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác. Em xin cảm ơn các tác giả của những cơng trình
nghiên cứu trên và xin cam kết trích dẫn nguồn đầy đủ.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
1.5. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU ................................... 4
1.1. Khái quát chung về xuất khẩu ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu ...................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm về hàng nông sản ......................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm thị trường xuất khẩu hàng nơng sản ........................ 6
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu ................................................................................ 7
1.1.5. Vai trò của xuất khẩu ................................................................................... 11
1.2. Khái quát chung về mặt hàng hạt điều ........................................................... 13
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về hạt điều và ngành điều Việt Nam ............................. 13
1.2.2. Đặc điểm xuất khẩu mặt hàng hạt điều ....................................................... 15
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam
sang thị trường Hoa Kỳ ......................................................................................... 16
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU CỦA
VIỆT NAM VÀO HOA KỲ ........................................................................................ 21
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất và xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ...... 21

2.1.1. Phân loại mặt hàng hạt điều xuất khẩu của Việt Nam................................. 21
2.1.2. Quy mô sản xuất .......................................................................................... 23
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam ra thế giới năm 2021 .................. 25
2.3. Tổng quan về thị trường nhập khẩu hạt điều của Hoa Kỳ và cơ chế quản lý
của Hoa Kỳ đối với sản phẩm hạt điều nhập khẩu ............................................... 26
2.3.1. Thị trường Hoa Kỳ ...................................................................................... 26
2.3.2. Cơ chế quản lý của Hoa Kỳ ......................................................................... 28
iii


2.3.3. Hiệp định giữa Việt Nam- Hoa Kỳ.............................................................. 28
2.3.4. Chính sách nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ .............................................. 32
2.4. Thực trạng tình hình xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam sang Hoa
Kỳ ............................................................................................................................... 35
2.4.1. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Hoa Kỳ .............................. 35
2.4.2. Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ ...................... 38
2.4.3. Tỷ trọng mặt hàng hạt điều Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ .................. 39
2.5. Đánh giá tình hình xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường Hoa Kì . 40
2.5.1. Ưu điểm ....................................................................................................... 40
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 42
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG HẠT ĐIỀU
CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ................................................... 47
3.1. Dự báo về thị trường hạt điều, mục tiêu và định hướng đẩy mạnh xuất
khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ................................................. 47
3.1.1. Dự báo về thị trường hạt điều ...................................................................... 47
3.1.2. Mục tiêu ....................................................................................................... 48
3.1.3. Định hướng .................................................................................................. 50
3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
.................................................................................................................................... 52
3.2.1. Tăng cường quản lý nguồn nguyên liệu, giá thành của hạt điều ................. 52

3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp .............................................. 53
3.2.3. Nghiên cứu, học hỏi để đầu tư công nghệ và ứng dụng công nghệ vào sản
xuất hạt điều........................................................................................................... 54
3.2.4. Đẩy mạnh về marketing quảng bá sản phẩm và thâm nhập thị trường ....... 55
3.2.5. Nâng cao nhận thức về việc bảo hộ thương hiệu hạt điều của doanh nghiệp
............................................................................................................................... 56
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 57
3.3.1. Đối với Nhà nước và Chính phủ.................................................................. 57
3.3.2. Đối với hiệp hội ........................................................................................... 61
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 65

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Nội dung

Tiêu chuẩn AFI

Hiệp hội các ngành công nghiệp thực phẩm Mỹ (tiếng Anh:
The Association of Food Industries, tên viết tắt là: AFI)

EVFTA

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

INC

Hội đồng Hạt và quả khô thế giới (International Nut and
Dried Fruit Council

VINACAS

Hiệp hội Điều Việt Nam

Bộ NN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

VietGap

Vietnamese Good Agricultural Practices (Thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

GlobalGap

Good Agricultural Practice

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Số trang

Bảng 2.1

Bảng chữ viết tắt nhân hạt điều

21

Bảng 2.2

Bảng yêu cầu phân cấp chất lượng của nhân hạt điều

22

Bảng 2.3

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang Hoa Kỳ

34

giai đoạn 2017-2021
Biểu đồ 2.1

Sản lượng của cây điều giai đoạn 2017-2021

23


Biểu đồ 2.2

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam ra thế giới năm

25

2021

Biểu đồ 2.3

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ giai

29

đoạn 2017-2021

Biểu đồ 2.4

Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang
Hoa Kỳ năm 2021

37

Biểu đồ 2.5

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang
Hoa Kỳ giai đoạn 2017-2021

39


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới đang là vấn đề
được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú trọng, cùng với chính sách mở cửa
của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Kinh
nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu
nơng sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, hạt điều được coi là một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Trên thị trường thế giới, Việt Nam đang là nước xuất khẩu
nhân điều hàng đầu thế giới. Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất
khẩu hạt điều của Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng hiệu quả sử
dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế và tăng ngân sách cho nhà nước.
Hiện nay Hoa Kỳ đang là một đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng
tiêu thụ nhiều hàng hóa sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng
năm với khối lượng như giày dép, thuỷ hải sản, nơng sản… Trong đó hạt điều là một
trong những mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi, chiếm thị phần cao
trên thị trường Hoa Kỳ. Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ,
nhập khẩu hạt điều của nước này trong tháng 01/2022 đạt 13.510 tấn, trị giá 90,66 triệu
USD, tăng 13,5% về lượng và tăng 24,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Tháng
01/2022, giá bình quân hạt điều nhập khẩu vào Hoa Kỳ đạt 6.709 USD/tấn, tăng 9,4%
so với tháng 01/2021.
Bên cạnh đó, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Hoa Kỳ cũng gặp nhiều thách
thức, khó khăn thể hiện ở các mặt như: nguồn cung ứng nguyên liêu vẫn còn hạn chế
vẫn phải nhập khẩu hạt điều thô từ các nước như Campuchia, Bờ biển Ngà, trình độ
quản lý chưa tốt… cùng với đó là xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới cùng

xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ như Ấn Độ, Brazil... Việc đưa ra những giải pháp,
cũng như các chiến lược để giúp việc xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ là điều vô cùng thiết thực. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé kiến thức đã
học được, em đã chọn đề tài khóa luận “Giải pháp xuất khẩu mặt hàng hạt điều của
Việt Nam vào Hoa Kỳ” làm đề tài khóa luận của mình.

1


1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt
điều sang thị trường Hoa Kỳ trong bối cảnh hiện nay.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống cơ sở lý luận tổng quan về hoạt động xuất khẩu hạt điều, về thị trường
hạt điều ở Hoa Kỳ, bối cảnh ở trong giai đoạn hiện nay
- Đánh giá tổng quát về thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ trong thời gian qua, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị đối với nhà
nước, Hiệp hội Điều Việt Nam và các doanh nghiệp hạt điều trong việc đẩy mạnh xuất
khẩu hạt điều sang Hoa Kỳ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam
sang Hoa Kỳ. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được được nghiên cứu dựa trên tình hình xuất khẩu
hạt điều Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2017 đến nay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp như tổng hợp, thống kê, nghiên cứu tài
liệu để làm rõ vấn đề nghiên cứu của đề tài, cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thu thập từ các nguồn thông tin đã được

cơng bố, các tạp chí của Bộ Cơng Thương, số liệu thống kê, bài báo phân tích của
Tổng cục Thống Kê. Tổng cục Hải Quan, Bộ Công Thương, Hiệp hội…các trang web
về kinh tế, nơng nghiệp có liên quan đến ngành hàng, sau đó phân loại nội dung nghiên
và tổng hợp để làm tiền đề cho bài.
Phương pháp phân loại, hệ thống hóa các lý thuyết đã học: Sắp xếp các thông tin,
tài liệu thành một hệ thống logic, chặt chẽ.
Phương pháp phân tích và tổng hợp để lập luận, giải thích và kết luận về những
thơng tin về tình hình xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam sang thị trường Hoa
Kỳ.
1.5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
2


Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu hạt điều
Chương 2: Thực trạng về xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam vào Hoa Kỳ
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ
Trong quá trình thực hiện đề tài, em nhận được nhiều sự giúp đỡ từ thầy cô. Xin
chân thành cảm ơn thầy cô của Học viện Chính sách và Phát triển đã tận tình giảng dạy
suốt thời gian qua, đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn đến GVHD TS. Trịnh Tùng đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do những hạn chế về mặt thời gian và năng lực chuyên mơn, nên khóa luận
khơng tránh khỏi được sai sót. Vì vậy, em rất mong muốn sẽ nhận được ý kiến đóng
góp của thầy cơ.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU

1.1. Khái quát chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Khái niệm Thương mại quốc tế: “Thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động
mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa một quốc gia và các nền kinh tế còn lại trên
thế giới, bao gồm:
- Trao đổi hay cịn gọi là xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình như máy móc, trang
thiết bị…
- Xuất nhập khẩu hàng hóa vơ hình: dịch vụ vận tải, bảo hiểm, hàng khơng, bí
quyết cơng nghệ, sáng chế, phát minh, phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…
- Hoạt động tái xuất khẩu và chuyển khẩu: tái xuất khẩu là việc nhập khẩu hàng
hóa tạm thời, sau đó lại xuất khẩu sang nước thứ ba. Ở đây có cả hoạt động mua và
bán, hoạt động này có rủi ro cao, nhưng lợi nhuận có thể cao. Tái xuất khẩu thường
khơng qua chế biến hoặc chế biến một chút, không làm thay đổi cơ bản tính chất của
hàng hóa.
- Chuyển khẩu khơng chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, tức khơng có hoạt
động mua- bán, mà chỉ thực hiện dịch vụ vận tải quá cảnh, kho bãi, bảo quản…
- Xuất, nhập khẩu tại chỗ: hàng hóa sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân
nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của
thương nhân nước ngoài (Thơng tư số 90/2002 TT-BTC)”. Trích dẫn: Sách – Giáo
trình Kinh tế quốc tế (Học viện Chính sách và Phát triển)
“Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc tế. Đây
là hành vi buôn bán riêng lẻ mà cả là một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền
thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản
xuất trong nước ra nước ngồi thu ngoại tệ, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định từng bước nâng cao mức sống nhân dân.” Trích dẫn:
Sách- Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương (Đại học Kinh tế Quốc dân)
“Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật”. Trích dẫn: Điều 28 khoản 1 Luật Thương Mại 2005
Từ quan điểm trên có thể đưa ra khái niệm mang tính phổ quát về hoạt động xuất

khẩu như sau: xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia
4


với phần cịn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường
nhằm mục đích khai thác lợi thế của đất nước thông qua phân công lao động quốc tế để
đạt được mục tiêu nhất định.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị cơng
nghệ cao. Tất cả hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.
1.1.2. Khái niệm về hàng nơng sản
* Hàng nơng sản
Các hàng hóa nơng sản có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế, đây là một loại
hàng hóa nhạy cảm trong thương mại bởi vì nó liên quan đến một nhóm có thu nhập
thấp là người nơng dân và đây là một nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.
Theo định nghĩa trong WTO: Hàng hóa được chia làm 2 nhóm chính: nơng sản và
phi nơng sản. Nơng sản được xác định trong Hiệp định Nông nghiệp là tất cả các sản
phẩm liệt kê từ Chương I đến XXIV (trừ cá và sản phẩm cá) và một số sản phẩm thuộc
các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS (Hệ thống hài hịa hóa mã số thuế).
Với cách hiểu này, nơng sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hóa có
nguồn gốc từ hoạt động nơng nghiệp như:
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật
sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi…
- Các loại sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…
- Các sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm
từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ, da động vật thô…
Theo định nghĩa của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, sản phẩm nông sản đôi khi được
hiểu như là các sản phẩm thực phẩm và sợi bao gồm tập hợp nhiều mặt hàng khác nhau
như các sản phẩm chưa chế biến như đậu tương, lúa gạo, bông thô tới các thực phẩm

đã qua chế biến và có giá trị như xúc xích, bánh ngọt, kem, bia rượu và các loại gia vị
được bán trong các cửa hàng bán lẻ hoặc nhà hàng. Một số sản phẩm được sản suất từ
cây trồng và động vật nhưng không được coi là hàng nông sản bao gồm sản phẩm
cotton, sợi chỉ, vải, sợi dệt, quần áo và các sản phẩm trang trí làm bằng da, thuốc lá
điều, rượu mạnh. Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn được đưa vào cơ sở dữ liệu
thương mại của Hoa Kỳ bên cạnh những sản phẩm được sử dụng trong sản xuất nơng
nghiệp như hóa chất nơng nghiệp, phân bón, máy móc nơng nghiệp.
5


Như vậy có thể thấy quan niệm về nơng sản của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, và
WTO là tương đồng. Cụ thể, trong cách phân loại có tính chất tương đối ở Việt Nam
thì sản phẩm nơng sản được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các sẩn phẩm nông nghiệp
(trồng trọt và chăn nuôi), thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp; cịn các sản phẩm chế
biến hàng nơng lâm thủy sản lại thuộc về lĩnh vực công nghiệp.
=> Qua việc phân tích các khái niệm ở trên có thể rút ra khái niệm xuất khẩu
nông sản như sau: Xuất khẩu nông sản là hoạt động trao đổi nông sản của một quốc
gia với các quốc gia khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị
trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của đát nước trong phân công lao động quốc
tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm thị trường xuất khẩu hàng nông sản
* Thị trường xuất khẩu nông sản
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và ngươi bán có quốc tịch khác nhau
tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa
và các điều kiện mua bán theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ và phải làm
thủ tịc hải quan qua biên giới.
Có thể phân loại các thị trường thông qua chủng loại hàng hóa được trao đổi trên
thị trường như: thị trường xuất khẩu hàng nông sản, thị trường xuất khẩu hàng thủy
sản, thị trường xuất khẩu hàng dệt may, thị trường xuất khẩu da giày…
Vậy có thể hiểu, thị trường xuất khẩu hàng nông sản là nơi diễn ra hoạt động mua

và bán sản phẩm nông sản của các chủ thể có quốc tịch khác nhau.
* Đặc điểm thị trường xuất khẩu nông sản:
- Sản xuất và xuấtkhẩu nông sản mang tính thời vụ cao
Sản xuất nơng sản mang đặc trưng là tính thời vụ trong sản xuất nơng ngiệp. Do
đặc tính tự nhiên, nơng sản dễ bị hư hỏng xuống cấp khi bảo quản, vận chuyển, địi hỏi
phải có đầu tư thích đáng và áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến mới có thể bảo
quản được lâu dài nhưng cũng chỉ trong thời gian nhất định. Vì vậy, nếu không quan
tâm đến ứng dụng khoa học công nghệ trong việc bảo quản sau thu hoạch hoặc đưa vào
chế biến kịp thời thì khi vào vụ thu hoạch các nhà sản xuất vẫn phải bán đổ bán tháo
hoặc để nông sản bị hư hỏng, xuống cấp.
- Sản xuất và xuất khẩu nông sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm
6


Phần lớn các nông sản là những mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu và
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, do đó yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước nhập khẩu nông sản rất khác nhau. Mỗi quốc
gia nhập khẩu nơng sản có những rào cản riêng về tiêu chuẩn kĩ thuật, quy trình chế
biến, tiêu chuẩn vệ sinh, yếu tố mơi trường, thậm trí tiêu chuẩn về lao động sử dụng
trong sản xuất và chế biến. Các tiêu chuẩn này ngày càng trở nên chặt chẽ, khắt khe
hơn và trở thành vũ khí sắc bén của các quốc gia để bảo hộ nền sản xuất nơng nghiệp
nội địa trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay. Điều này khiến cho danh mục các mặt
hàng cấm nhập khẩu vào các nước càng dài ra. Những sản phẩm sạch là những sản
phẩm đạt tiêu chuẩn về bảo vệ sức khỏe cho người, động vật, thực vật và môi trường
sinh thái, là những sản phẩm được người tiêu dùng ưu thích vì mục đích bảo vệ sức
khỏe.
- Giá cả hàng nông sản xuất khẩu không ổn định
Trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay, giá cả nơng sản ngày càng phụ thuộc nhiều
hơn vào các yếu tố kinh tế vĩ mơ như chính sách tiền tệ, sự cân bằng ngân sách quốc

gia, tỉ giá, các chính sách thương mại quốc tế. Khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho
tất cả quốc gia xem xét, điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mơ và điều này sẽ làm cho
giá cả xuất nhập khẩu trở nên khó lường.
- Sản xuất và xuất khẩu nông sản cần được sự quan tâm của nhà nước
Nông sản là sản phẩm đặc biệt cả trong sản xuất và trong tiêu thụ nên việc xuất
khẩu nông sản là hoạt động cần được sự quan tâm của nhà nước. Trong tiến trình hội
nhập kinh tế toàn cầu, mỗi nước nhập khẩu đều cố gắng đưa ra những rào cản ngày
càng tinh vi, phức tạp gây trở ngại đối với hàng nông sản nhập khẩu nhằm bảo hộ các
sản phẩm nông sản trong nước. Muốn tháo gỡ những rào cản này chí có hơng qua đàm
phán, thương lượng ở cấp chính phủ mới có thể giải quyết được.
Từ những đặc điểm cơ bản trên, có thể nói thị trường xuất khẩu nơng sản có
những lợi nhuận và khó khăn riêng địi hỏi mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp xuất khẩu
phải có chiến lược phát triển phù hợp nhằm phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của mình
trong hoạt động xuất khẩu.
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hóa trước khi xuất khẩu, nguồn hàng nhập
7


khẩu và các loại hình trung gian thương mại, có thể chia thành một số loại hình xuất
khẩu khác nhau. Có 2 loại hình thức xuất khẩu cơ bản như sau:
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
“Đây là việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản
xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước ngồi
thơng qua các tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
Công đoạn 1: Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương
trong nước.

Công đoạn 2: Đàm phán kí kết với doanh nghiệp nước ngồi, giao hàng và thanh
toán tiền hàng với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là thơng qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ
dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc, do đó:
+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, hạn chế của phương thức này còn bộc lộ một số những nhược điểm
như:
+ Dễ xảy ra rủi ro.
+ Nếu như khơng có cán bộ xuất nhập có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham gia
ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
+Khối lượng hàng hóa khi tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp chi phí giao dịch.” Trích dẫn: Sách – Giáo trình Thương mại Quốc tế
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
“Xuất khẩu gián tiếp là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ra nước
ngồi thơng qua trung gian (thông qua người thứ ba). Các trung gian mua bán khơng
chiếm hữu hàng hóa của cơng ty mà trợ giúp cơng ty xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường nước ngoài. Ba loại trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:
Đại lý, công ty quản lý xuất khẩu và công ty kinh doanh xuất khẩu.
- Đại lý: Là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện một
hay một số hoạt động nào đó ở thị trường nước ngồi do người ủy thác ủy quyền dựa
8


trên quan hệ hợp đồng đại lý. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa các công
ty và khách hàng ở thị trường nước ngoài, đại lý khơng có quyền chiếm hữu và sở hữu
hàng hóa mà chỉ thực hiện một hay một số công việc nào đó cho cơng ty ủy thác và
nhận thù lao.
- Cơng ty quản lý xuất khẩu: Là các công ty nhận ủy thác và quản lý cơng tác

xuất khẩu hàng hóa hoạt động trên danh nghĩa của công ty xuất khẩu. Vì vậy, cơng ty
quản lý xuất khẩu là nhà xuất khẩu gián tiếp. Họ chỉ đảm nhận các thủ tục xuất khẩu và
thu phí xuất khẩu. Do vậy, bản chất của công ty quản lý xuất khẩu là thực hiện dịch vụ
quản lý và thu khoản thù lao từ hoạt động đó.
- Cơng ty kinh doanh xuất khẩu: Là cơng ty hoạt động như nhà phân phối độc lập
có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với các cơng ty xuất khẩu trong nước
để bán hàng hóa ra thị trường nước ngồi. Bản chất của cơng ty kinh doanh xuất khẩu
là thực hiện dịch vụ xuất khẩu nhằm kết nối khách hàng nước ngồi với cơng ty xuất
khẩu.
Ngồi ra với ưu thế về vốn, mối quan hệ và chính sách vận chuyển nên cơng ty
cịn đảm nhận việc cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương mại đối lưu, thiết
lập và mở rộng kênh phân phối, tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư, thậm chí
trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một cơng đoạn nào đó cho sản phẩm như: bao
gói, in ấn. Các cơng ty kinh doanh xuất khẩu có kinh nghiệm về thị trường nước ngồi
và có đội ngũ chuyên gia làm dịch vụ xuất khẩu nên có thể cử các chuyên gia này đến
hỗ trợ cho các công ty xuất khẩu. Công ty kinh doanh xuất khẩu có doanh thu từ doanh
nghiệp xuất khẩu và tự chịu chi phí cho hoạt động của mình.
- Đại lý vận tải: Là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những hoạt
động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa như khai báo thuế quan, áp biểu thuế
quan, thực hiện giao nhận, chuyên chở và bảo hiểm. Đại lý vận tải thực hiện các nghiệp
vụ xuất khẩu và kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ nhận hàng hóa đến tay người nhận.
Khi xuất khẩu qua các đại lý vận tải hay các công ty chuyển phát hàng thì các đại lý
vận tải và các cơng ty đó kiêm luôn các dịch vụ xuất khẩu liên quan đến hàng hóa đó.
Về bản chất, các đại lý vận tải hoạt động như các công ty kinh doanh dịch vụ giao
nhận, vận chuyển và dịch vụ xuất nhập khẩu, thậm chí cả dịch vụ bao gói hàng hóa phù
hợp với phương thức vận chuyển mua bảo hiểm hàng hóa cho hoạt động của họ.
Ưu và nhược của loại hình này là:

9



Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am
hiểu thị trường giảm thiểu rủi ro, giảm các chi phí trong q trình giao dịch.
Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là
khơng kiểm sốt được người trung gian”. Trích dẫn: Sách – Giáo trình Thương mại
Quốc tế
1.1.4.3. Một số hình thức xuất khẩu khác
Xuất nhập khẩu hàng hóa vơ hình như: dịch vụ vận tải, bảo hiểm, hàng khơng, bí
quyết cơng nghệ, sáng chế, phát minh, phần mềm máy tính, dịch vụ du lịch…
- “Xuất nhập khẩu tại chỗ: hàng hóa sản xuất tại Việt Nam và bán cho thương
nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định
của thương nhân nước ngồi”. Trích dẫn: Sách – Giáo trình Kinh tế quốc tế (Học viện
Chính sách và Phát triển)
“Xuất khẩu ủy thác: là hình thức xuất khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương
mại. Bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức
phí ủy thác, cịn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp
đồng ủy thác đã được kí kết giữa các bên. Hình thức này giúp doanh nghiệp nhận ủy
thác khơng mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng hoạt động từ lợi nhuận này khơng
cao”. Trích dẫn: Sách – Giáo trình Thương mại Quốc tế
Gia cơng quốc tế: đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là
bên nhận gia cơng ngun vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi
là phí gia cơng).
“Tạm nhập tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngồi hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam” Trích dẫn: Điều 29 khoản
1 Luật Thương Mại 2005.
- “Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán

sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuât khẩu ra khỏi Việt Nam”. Trích dẫn:
Điều 30 khoản 1 Luật Thương Mại 2005.
10


1.1.5. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu- động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là hoạt động quốc tế được thực hiện cho mọi đối
tượng trên thị trường và chịu sự quản lý của nhà nước. Mục đích của xuất khẩu là đưa
hàng hố và dịch vụ của mình đến các nước khác trên thế giới. Hoạt động kinh doanh
này sẽ giúp các đối tượng kiếm được nhiều ngoại hối hơn. Ở một nước xã hội chủ
nghĩa có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, chiến lược mở cửa nền kinh tế
thơng qua xuất khẩu có vai trị thực sự to lớn và quan trọng, bởi xuất khẩu thu được
nhiều ngoại hối, tiếp cận với đổi mới khoa học công nghệ và chuyển giao cơng nghệ.
Ngồi ra, mở cửa nền kinh tế giúp đất nước rút ra bài học kinh nghiệm từ nước phát
triển, từ đó kết hợp với các biện pháp của chính phủ để cải thiện nền kinh tế, tăng tốc
độ tăng trưởng kinh tế và giúp đất nước phát triển, thu hẹp khoảng cáchvới các nước
lớn trên thế giới.
Xuất khẩu giúp phát triển kinh doanh và quảng bá thương hiệu Việt
Việc xuất khẩu mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp. Thị trường kinh doanh
của doanh nghiệp được mở rộng ra thị trường quốc tế chứ không bó hẹp trong một
quốc gia, mang lại nguồn thu cũng như nguồn ngoại tệ lớn, điều này tạo điều kiện giúp
doanh nghiệp không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng, dịch vụ của chính mình.
Trên thực tế, hàng hóa được thông qua của Hải quan và tiêu dùng trong quốc gia khác
đều phải trải qua sự kiểm tra gắt gao, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đầu vào tại quốc
gia hướng đến xuất khẩu. Chính vấn đề này đã đặt ra cho các chủ thể sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có sự đầu tư chỉnh chu và nghiêm túc, áp dụng
những cách thức sản xuất kinh doanh mới, hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến để
ngày càng nâng cao được chất lượng của sản phẩm để xuất khẩu. Điều này sẽ giúp cho

hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có con đường dễ dàng hơn khi bước chân vào thị trường
nước ngoài, đồng thời cũng khẳng định được vị thế và thương hiệu của đất nước Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Càng có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu với chất lượng và
dịch vụ tốt thì càng khẳng định được tên tuổi của doanh nghiệp cũng như vị thế của
quốc gia đó. Ví dụ, nói đến Samsung, Huyndai… chúng ta nghĩ đến Hàn Quốc đầu tiên
hay Toyota, Nagakawa… thì chúng ta nhắc tới Nhật Bản.
Xuất khẩu là động lực giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển

11


Một trong những vai trị xuất khẩu chính là tiền đề cho nền kinh tế Việt Nam
chuyển
dịch theo một hướng thích hợp hơn. Thật vậy, đặt trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa,
Đảng và Nhà nước ta chú trọng rất nhiều vào xuất khẩu, trong đó có nhiều ngành xuất
khẩu chủ lực như gạo, hạt điều, dệt may, thủy hải sản… Song song với đó, nó cịn kéo
theo sự phát triển của một chuỗi cung ứng từ sản xuất nguyên liệu thô đến khâu chế
biển,.. Điều này giúp các chủ thể kinh tế tiếp cận nhiều hơn đến phương thức sản xuất
tự động hóa và mơ hình sản xuất theo chuỗi cụ thể. Đó chính là lý do giúp cơ cấu nước
ta chuyển dịch nhanh chóng hơn.
Xuất khẩu cịn tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Vì sản xuất là
chuỗi hoạt động có tính kết nối với nhau cho, ngành này là công đoạn sau của ngành
kia cứ thế nối tiếp nhau tạo thành một chuỗi cung ứng, từ đó sẽ giúp cho các ngành
cùng nhau phát triển.
Thơng qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào thị trường toàn
cầu, tham gia vào cuộc đấu gay gắt giữa các thị trường các nước với nhau về sản phẩm,
mẫu mã, hàng hóa, chất lượng, giá cả để chiếm được thị phần vào quốc gia mình muốn
xuất khẩu sang đó. Cuộc cạnh trạng này địi hỏi chúng ta phải thay đổi cách sản xuất,
hình thành dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn để thích nghi được với mơi trường quốc

tế.
Xuất khẩu chính là cách để các doanh nghiệp trong nước thay đổi cách tư duy,
cập nhật xu thế thế giới để sản xuất ra những hàng hóa phù hợp với từng mơi trường,
từng quốc gia mình xuất khẩu.
Xuất khẩu là yếu tố giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân
Đẩy mạnh xuất khẩu ra thế giới địi hỏi hàng hóa và chất lượng sản phẩm cần
được làm với số lượng lớn, điều đó sẽ cần lượng lớn nguồn lao động. Hoạt động xuất
khâu ngày càng đẩy mạnh và phát triển thì sẽ thu hút được nhiều lao động tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm, hàng hóa. Yếu tố để một đất nước phát triển là tỷ lệ thất
nghiệp thấp, giảm tỉ lệ giàu- nghèo, người dân có cuộc sống đầy đủ. Vì vậy, ngành xuất
khẩu đã giúp cho người lao động có thể tìm kiếm được việc làm phù hợp với từng trình
độ tay nghề. Khi người lao động có cơng việc ổn định thì mức sống cũng đầy đủ hơn,
giảm áp lực về tiền bạc và giảm thiểu tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, khi người dân có
nguồn thu nhập oỏn định và mức sống phù hợp thì đấy còn là nguồn tạo vốn để nhập

12


khẩu hàng hóa, sản phẩm tiêu dùng, các sản phẩm khác làm phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của người dân hơn.
Xuất khẩu còn phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ hai chiều với nhau. Trên
thực tế, việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sang một quốc gia sẽ giúp cho Việt Nam có
thêm nhiều mối quan hệ ngoại giao, đối tác kinh tế và được tham gia vào nhiều các
hiệp định kinh tế giúp cho việc xuất khẩu một cách thuận lợi hơn, đồng thời nâng cao
vai trò và sức ảnh hưởng của đất nước ta với bạn bè quốc tế. Ngược lại, khi có quan hệ
kinh tế đối ngoại với các nước, sẽ giúp chúng ta hiểu được phong tục tập quán, thói
quen, văn hóa của bên nước bạn. Điều đó, giúp cho Việt Nam hiểu rõ được thị trường,
thị hiếu của nước bên đó và cân nhắc xuất khẩu và khi nắm rõ được thị trường quốc gia
đó thì Việt Nam có thể thay đổi hình dáng, bao bì sản phẩm của mình để có thể phù

hợp với nước bạn và dễ dàng xuất khẩu thuận lợi sang quốc gia đó.
Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu đóng góp một vai trị quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự tham gia vào quá trình tồn
cầu hóa thế giới. Xuất khẩu cũng là một trong những yếu tố giúp cho Việt Nam nâng
cao vị thế của đất nước, mang hàng hóa của Việt Nam đến tay bạn bè quốc tế, giúp
quảng bá con người Việt Nam, văn hóa Việt Nam trong từng sản phẩm.
1.2. Khái quát chung về mặt hàng hạt điều
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về hạt điều và ngành điều Việt Nam
Theo Hội đồng Hạt và quả khô thế giới (International Nut and Dried Fruit
Council
- INC), điều có nguồn gốc ở khu vực đông bắc Braxin. Vào thế kỷ XVI, những người
Bồ Đào Nha đã đưa cây điều vào Ấn Độ và các quốc gia thuộc địa của Bồ Đào Nha ở
khu vực Châu Phi như Mozambique. Từ Ấn Độ, cây điều đã nhanh chóng lan ra khắp
Đơng Nam Á. Cây điều phát triển tại các khu vực có điều kiện khí hậu nhiệt đới ở độ
cao từ ngang mực nước biển đến 1000m với lượng mưa hàng năm từ 400 đến 4000mm.
Cây điều được trồng chủ yếu ở Ấn Độ, Bờ biển Ngà (Coote d’lvoire), Tanznia, Benin,
Braxin và các nước khác ở Đông và Tây Trung Phi và Đông Nam Á.
Sản lượng nhân điều trên thế giới ổn định từ 470.000-580.000 tấn mỗi năm. Ấn
Độ là quốc gia có sản lượng nhân điều lớn nhất thế giới (150.000-190.000 tấn), tiếp
theo là Bờ Biển Ngà và Việt Nam (70.000-95.000 tấn nhân điều) và sau đó là Braxin
(40.000-60.000 tấn nhân điều).
13


Để đảm bảo an toàn của hạt điều xuất khẩu, các cơ sở trồng và chế biến cần thiết
lập những quy tắc thực hành sản xuất tốt. Hạt điều được sản xuất phải tuân theo các
quy chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm. Những tiêu chuẩn thực
hành đã được thiết lập nhằm kiểm soát hàm lượng hóa học, vi sinh, thuốc trừ sâu và
các chất ô nhiễm. Những yêu cầu này cần được kiểm sốt gắt gao nhằm đảm bảo lợi
ích cũng như sức khỏe của người tiêu dùng và có thể dễ dàng xuất khẩu.

Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đơng Nam Á, thổ nhưỡng và khí hậu
của Việt Nam rất phù hợp cho sự phát triển của cây điều. Thấy được giá trị kinh tế của
cây điều, ngay từ những năm 1980, Đảng và Nhà nước đã bước đầu có sự quan tâm
đến cây điều, đặc biệt là cơng nghệ chế biến điều xuất khẩu – tại Hội nghị ngoại
thương tổ chức tại tỉnh Sông Bé (cũ) vào năm 1982, cố Thủ tướng Phạm Hùng đã chỉ
đạo cho ngành ngoại thương phải tổ chức chế biến và xuất khẩu hạt điều. Tuy nhiên
thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thô, giá trị kinh tế thấp, thường
xuyên bị ép giá ở nước ngoài.
Phải đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990
Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) đã có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v thành lập Hiệp hội
cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew Association
(VINACAS). Đặc biệt hơn là ngay từ khi Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hố
quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đã có những lơ hàng xuất khẩu nhân điều xuất
khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ - đó là năm 1994.
Trong 30 năm qua, từ một quốc gia xuất khẩu điều thơ với số lượng ít ỏi, Việt
Nam đã trở thành nước xuất khẩu nhân điều hàng đầu trên thế giới. Trong 15 năm liền,
từ 2006-2020, kể cả trong những thời điểm đầy khó khăn, ngành điều Việt Nam đã
ln giữ vững vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu nhân điều và hồn tồn làm chủ cơng
nghệ và thiết bị chế biến.
Đến nay, ngành điều đã xuất khẩu nhân điều đến hơn 90 quốc gia và vùng lãnh
thổ, chiếm trên dưới 80% lượng nhân điều xuất khẩu trên thế giới. Xuất khẩu điều thu
về hơn 31 tỷ USD. Đó là con số đầy ấn tượng của ngành điều trong 30 năm qua kể từ
khi thành lập Hiệp hội Điều Việt Nam.
Bên cạnh đó, VINACAS đã ghi những dấu ấn đậm nét trong sự phát triển mạnh
mẽ của ngành điều Việt Nam 30 năm qua, như: đóng góp, tham gia hiệu quả vào chính
sách phát triển ngành điều; phổ biến chính sách, kiến nghị tháo gỡ khó khăn kịp thời
14



cho doanh nghiệp; thông tin thị trường kịp thời, chuẩn xác; xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường, quảng bá thương hiệu; phát triển khoa học - công nghệ, đa dạng hóa
sản phẩm chế biến sâu; củng cố, đẩy mạnh hoạt động của Hội đồng Hòa giải tranh chấp
thương mại; tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao kỹ năng cho doanh nghiệp, nơng
dân.
Cùng với đó, VINACAS ngày càng thu hút nhiều doanh nghiệp trong ngành tham
gia hội viên. Từ đại hội lần thứ nhất năm 1990 chỉ gồm 12 hội viên sáng lập, đến nay,
số hội viên đã trên 500, hoạt động trong lĩnh vực trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh,
xuất nhập khẩu, mơi giới, tài chính, nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ liên quan đến ngành
điều và các hội viên hiệp hội điều địa phương. Ngoài ra, VINACAS là thành viên sáng
lập Hội đồng Điều toàn cầu (GCC).
Theo Tổng cục thống kê, năm 2021, toàn ngành xuất khẩu đạt 3,6 tỉ USD, tăng
trưởng 14% so với năm 2020, tiếp tục giữ vững vị trí số một thế giới (15 năm liền)
về xuất khẩu điều nhân khi chiếm tới 80% tổng sản lượng toàn cầu.
Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), cơ cấu xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam nhìn chung có sự biến động trong năm 2021. Ngoài việc tập trung xuất khẩu
chủng loại hạt điều chính W320 và W240, ngành điều Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu
hạt điều có giá trị cao như hạt điều W180.
Hạt điều W180 là chủng loại hạt điều có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 10
tháng năm 2021, tăng 43,4% về lượng và tăng 56% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020,
đạt xấp xỉ 15 nghìn tấn, trị giá 127 triệu USD.
Trong đó, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực hạt điều W180, đạt 7,74
nghìn tấn, trị giá 61,21 triệu USD, tăng 33,7% về lượng và tăng 53,2% về trị giá so với
cùng kỳ năm 2020; tiếp theo là thị trường Israel với lượng đạt 1,61 nghìn tấn, trị giá
15,3 triệu USD, tăng 65,5% về lượng và tăng 59,3% về trị giá.
1.2.2. Đặc điểm xuất khẩu mặt hàng hạt điều
Nông sản là một mặt hàng nhạy cảm do nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người sử dụng, chính vì thế mà việc xuất khẩu nông sản cũng khá phức tạp. Hạt điều là
một trong những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế mạnh của Việt Nam, sản lượng tăng
trưởng qua các năm đã thể hiện được lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường

quốc tế của sản phẩm hạt điều xuất khẩu Việt Nam. Mặt hàng này phải chịu nhiều tác
động từ bên ngoài, cả các yếu tố chủ quan lẫn khách quan. Ta có thể so sánh sản phẩm
hạt điều với sản phẩm linh kiện điện tử.
15


Hạt điều
Dễ hỏng, thời gian bảo quản ngắn.

Linh kiện điện tử
Nhỏ gọn,kích thước nhỏ ,độ bền khơng
cao,dễ hỏng,dễ thay thế.

Hạt điều chịu tác động lớn từ điều kiện Nhiệt độ ngồi trời khơng làm cho linh kiện
tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về hỏng, tránh nước và trời mưa.
đất đai, khí hậu và thời tiết.
Hạt điều khó bảo quản nên khi xuất Cách bảo quản: tránh tiếp xúc với khơng
khẩu phải có nhiều bước để bảo quản khí,dễ bị oxi hóa,bị rỉ sét,thơng thường
sản phẩm khơng bị hỏng

chúng được bảo quản trong các hộp kín,túi
lilong…

Hạt điều phải chịu kiểm dịch vệ sinh Linh kiện không phải chịu nhiều các quy
an toàn thực phẩm, chịu tác động định kiểm định
mạnh của các hàng rào kỹ thuật
Có thể xuất khẩu số lượng lớn nhưng Kích thước nhỏ gọn lên dễ dàng xuất khẩu
phải có biện pháp bảo vệ sản phẩm với số lượng lớn
không sẽ bị hỏng trong lúc vận chuyển
Khi mùa thu hoạch đến sẽ thu hoạch Dễ dàng thay thế ,nếu linh kiện hỏng thì thay

được nhiều, làm ra nhiều sản phẩm từ mới hồn tồn,khơng sửa.
hạt điều
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam sang thị trường Hoa Kỳ
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều
- Nguồn nhân lực:
Yếu tố nhân lực làm tăng khả năng sản xuất và thúc đẩy mạnh việc xuất khẩu
hàng sang thị trường quốc tế. Mức độ tác động của lực lượng lao động đến khả năng
sản xuất hạt điều là có phụ thuộc. Nếu nguồn nhân lực tăng thì tăng khả năng sản xuất
và tăng lượng hàng nông sản xuất khẩu. Bên cạnh đó cịn địi hỏi nguồn lao động
khơng chỉ tăng về mặt số lượng mà còn phải nâng cao về chất lượng. Trong thời đại
16


khoa học kỹ thuật phát triển, nguồn nhân lực có trình độ cao sẽ dần thay thế lao động
phổ thơng.
Về trình độ: đa số nguồn nhân lực của Việt Nam tại nơng thơn chưa qua đào
tạo nghề, chỉ có kinh nghiệm làm việc thực tế.
- Giá thành sản phẩm:
Giá nguyên liệu hạt điều là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sản
lượng và giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Giá hạt điều thay đổi theo thời gian: cụ
thể là đầu vụ điều, giá thường cao (28.000-30.000VNĐ/kg- giá điều năm 2021), đến
cuối vụ điều giá giảm xuống cịn 20.000 VNĐ/kg. Khi giá xuất khẩu điều thơ không ổn
định sẽ khiến cho sản lượng xuất khẩu và trị giá xuất khẩu cũng biến động. Mặt khác,
nguồn điều thô trong nước quá thiếu, cung ứng chưa tới 30% năng lực chế biến, nên
Việt Nam buộc phải nhập khẩu hạt điều thô. Hạt điều nguyên liệu nhập khẩu của nước
ta thường đến từ các nước châu Phi như Guinea Bissau, Ghana, Benin, Tanzania,
Nigieria… Ngồi ra cịn có nguồn cung hạt điều từ châu Á bởi Campuchia, Lào,
Indonesia, Philippine…. Đặc biệt năm 2020, theo ước tính Việt Nam đã nhập gần
800.000 tấn nguyên liệu từ Campuchia, giúp giảm sự phụ thuộc nguồn cung hạt điều

vào châu Phi và giảm chi phí nhập khẩu cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Quy mô trồng trọt và sản xuất
Thực tế đã chỉ ra rằng một vấn đề đáng lo ngại mà hoạt động sản xuất điều đang
gặp phải hiện nay bao gồm việc trồng điều lẻ tẻ và các công ty chế biến điều nhỏ lẻ.
Thứ nhất, về quy mô trồng điều, hiện nay diện tích trồng điều đang bị thu hẹp, chưa có
quy hoạch vùng trồng điều hoặc khơng có người trồng điều đoàn kết. Tất cả những
điều này dẫn đến các giai đoạn sinh trưởng phân tán và hạt điều thiếu tập trung. Vấn đề
thứ hai là quy mô sản xuất hạt điều, thể hiện ở chỗ vẫn còn nhiều doanh nghiệp nhỏ áp
dụng phương thức sản xuất truyền thống, năng suất lao động chưa cao. Tuy nhiên, giữa
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ khơng có sự kết nối, họ tập hợp lại với nhau để tạo
thành một hiệp hội lớn. Sự phát triển manh mún, rời rạc này không dẫn đến hiệu suất
cao hoặc lợi nhuận cao. Đây cũng là một vấn đề đặt ra của Vinacas, vì vậy có những đề
xuất, chính sách hợp lý hơn trong tương lai.
- Cơ sở kĩ thuật:
Cơ sở kĩ thuật tốt thì mới gia tăng mặt hàng hạt điều và nâng cao chất lượng
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Đối với nông sản trong trồng trọt cần
có cơ sở tạo giống, cung ứng phân bón và thuốc trừ sâu. Cả nước ta có rất nhiều cơng
17


×