Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cty cổ phần XNK Hàng không Airimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.58 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
MỞ ĐẦU
Gia nhập WTO (7/11/2006), kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn, toàn diện
hơn vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh
hiện nay mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam cả lợi ích cơ hội lẫn thách
thức và nguy cơ. Trong đó, khó khăn lớn nhất là cạnh tranh trong điều kiện
không cân sức trong cuộc cạnh tranh gay gắt. Từ nay trở đi, các doanh nghiệp
Việt Nam càng chịu sức ép mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Trước tình hình
mới, bước vào sân chơi, thị trường buôn bán toàn cầu, để có thể trụ lại, phát triển
và tiếp tục khằng định vị trí của mình trong điều kiện mới, yêu cầu đối với các
doanh nghiệp nước ta là phải thành công trong hội nhập, phải nhanh chóng nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của từng sản phẩm, hàng hóa cũng như của toàn
doanh nghiệp.
Công ty Airimex là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên ngành của
ngành Hàng không. Sau gần 18 năm hoạt động kinh doanh, công ty đã gặt hái
được nhiều thành công, từng bước đưa Airimex tiến vững chắc trong lĩnh vực
kinh doanh chính là kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên ngành của ngành Hàng
không và mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác như
xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giao thông vận tải... Cũng như các
doanh nghiệp Việt Nam khác, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
mang đến cho Airimex nhiều cơ hội và thách thức mới. Do đó, trong tiến trình
hội nhập chung của đất nước, công ty Airimex cần phải phát huy thế mạnh của
công ty Airimex, tận dụng được các cơ hội mà quá trình hội nhập đưa đến, vượt
qua thách thức, khó khăn, hạn chế tối đa điểm yếu nhằm mục đích tồn tại và phát
triển, giữ vững và nâng cao vị thế, uy tín, thị phần, hiệu quả kinh doanh của công
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
ty Airimex trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên ngành hàng không
và trong các lĩnh vực kinh doanh khác. Tóm lại, để thành công trong bối cảnh
hiện nay, giải pháp tổng hợp, quan trọng nhất của công ty Airimex là phải không


ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Do sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hàng không Airimex, trong thời gian thực tập tại công ty, được
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, thạc sĩ Bùi Đức Tuân và sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ nhân viên phòng kế hoạch đầu tư lao động và tiền lương của
công ty, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex”. Lĩnh vực
kinh doanh chính và đồng thời cũng là nhiệm vụ của công ty là kinh doanh xuất
nhập khẩu chuyên ngành của ngành Hàng không. Do đó em giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
chuyên ngành của ngành Hàng không.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là phân tích, đánh giá thực trạng
năng lực cạnh tranh của công ty Airimex; qua đó đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị nhằm năng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Trong bài viết của mình, em đã sử dụng các phương pháp: phương pháp
hệ thống, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp
mô hình, phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế...Đồng thời, em đã
vận dụng các kiến thức về kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô, kế hoạch kinh
doanh, chiến lược kinh doanh… vào nghiên cứu thực tế công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Chương 2: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hàng không Airimex.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không Airimex.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu chuyên đề em luôn nhận được sự

hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Bùi Đức Tuân và sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ nhân viên trong công ty Airimex. Em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo Bùi Đức Tuân, các cán bộ nhân viên trong công ty Airimex đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyền đề này. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy
giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Chương I: SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. Lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1. Các khái niệm cơ bản
1.1. Cạnh tranh
Theo từ điển kinh tế, “cạnh tranh được hiểu là quá trình ganh đua hoặc
tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có được những nguồn lực hoặc ưu thế
về sản phẩm hoặc khách hàng về phía mình, đạt được lợi ích tối đa”. (Nguồn:
Các ngành dịch vụ Việt Nam – Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế,
NXB Thống kê, Hà Nội)
Một cách chung nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh
tế của nền kinh tế thị trường, cùng theo đuổi mục đích tối đa hóa lợi ích. Trong
cạnh tranh, các chủ thể ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu
kinh tế của mình, thông thường các mục tiêu này là chiếm lĩnh thị trường, giành
giật khách hàng, cũng như các điều kiện sản xuất và khu vực thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa
lợi ích. Các doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, người tiêu
dùng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích tiêu dùng, sự tiện lợi và chính phủ
theo đuổi mục tiêu tối đa hóa phúc lợi công cộng.
1.2 Năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được áp dụng với cả hai cấp độ: cấp vĩ mô
bao gồm năng lực cạnh tranh của quốc gia và thậm chí là của một khu vực và

SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
cấp vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của các ngành kinh
doanh và của sản phẩm.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của OECD định
nghĩa năng lực cạnh tranh là “khả năng của các doanh nghiệp, các ngành, các
quốc gia hoặc khu vực tạo ra thu nhập tương đối cao hơn và mức độ sử dụng lao
động cao hơn, trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh quốc tế”. (Nguồn: Các ngành
dịch vụ Việt Nam – Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB
Thống kê, Hà Nội). Đây là một cách định nghĩa đã kết hợp cả cấp độ doanh
nghiệp, ngành và cấp độ quốc gia.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, em chỉ nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo cách
đơn giản nhất có thể hiểu là “khả năng nắm giữ thị phần nhất định với mức độ
hiệu quả chấp nhận được. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
hãng đã bán được hàng nhanh, nhiều hơn so với đối thủ cạnh tranh trên một thị
trường cụ thể về một loại hàng cụ thể”. (Nguồn: Các ngành dịch vụ Việt Nam –
Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội). Quan
niệm này có thể áp dụng đối với từng doanh nghiệp, cũng như đối với một ngành
công nghiệp của một quốc gia trong cuộc cạnh tranh trên thị trường khu vực và
thế giới.
2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các công ty. Vì các yếu tố này tương đối rộng nên công ty cần nghiên
cứu, xem xét và chọn lọc để nhận biết tác động cụ thể, ảnh hưởng trực tiếp nhất
của những yếu tố chủ yếu. Yếu tố kinh tế bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, chính sách và biện pháp kinh tế vĩ mô, tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối
đoái, quan hệ giao lưu quốc tế…
b. Yếu tố công nghệ
Ngày nay, công nghệ đóng một vai trò rất quan trọng trong cạnh tranh và
phát triển. Công nghệ được coi là một yếu tố chiến lược cực kì quan trọng. Hiện
nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều do làm chủ được tiến bộ công nghệ.
Công nghệ mới tạo ra ngành mới. Công nghệ cũng tạo ra nhiều phương pháp sản
xuất mới. Công nghệ cho phép giảm bớt chi phí nhân công…
c. Yếu tố chính trị và luật pháp
Môi trường chính trị bao gồm: vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ thống
luật pháp và các thông tư chỉ thị, vai trò của các nhóm xã hội. Những diễn biến
của các yếu tố thuộc về chính trị và luật pháp ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi môi trường chính trị
ổn định thì môi trường đầu tư tốt hơn, rủi ro đầu tư của doanh nghiệp ít đi. Hoạt
động kinh doanh cũng phải đặt trong khuôn khổ của một môi trường pháp lí cụ
thể. Luật pháp ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên 2 khía cạnh: Luật pháp áp dụng
chung và luật pháp áp dụng cho từng ngành cụ thể. Ngoài ra các doanh nghiệp
khi tham gia vào thị trường quốc tế cần phải am hiểu luật pháp và thông lệ quốc
tế.
d. Yếu tố xã hội
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Cùng với sự phát triển kinh tế, các yếu tố xã hội ngày càng có tác động
nhiều hơn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Yếu tố xã hội bao
gồm các vấn đề nhân khẩu như quy mô và tốc độ dân số, cơ cấu dân số, tình
trạng hôn nhân và gia đình, sự đô thị hóa…; vấn đề văn hóa như bản sắc, truyền

thống, phong tục tập quán, lối sống, trào lưu, xu hướng….
2.1.2 Các yêú tố thuộc môi trường ngành
Sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. Theo mô hình
này, ảnh hưởng đến cấu trúc cạnh tranh trong một ngành có các yếu tố sau đây:
a. Áp lực cạnh tranh nội bộ
Cạnh tranh nội bộ là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện đang có mặt
trong ngành. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là yếu tố quan trọng tạo
ra cơ hội hoặc mối đe dọa cho các công ty. Nếu sự cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành yếu, các công ty có cơ hội nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao
hơn. Nếu sự cạnh tranh này là gay gắt thì sẽ dẫn đến cạnh tranh quyết liệt về giá,
nguy cơ làm giảm lợi nhuận của các công ty. Áp lực cạnh tranh nội bộ chịu sự
tác động tổng hợp của 3 yếu tố: tình trạng của cầu, cấu trúc của ngành, và sự tồn
tại của các rào cản rút lui.
b. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng
Khách hàng có thể gây ra áp lực cạnh tranh với công ty khi họ đẩy giá cả
xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi
phí hoạt động của công ty tăng lên. Nguồn gốc của áp lực cạnh tranh từ khách
hàng là quyền lực đàm phán của khách hàng ( bargaining power). Một số yếu tố
đánh giá quyền lực đàm phán của khách hàng:
Số lượng doanh nghiệp so với số lượng khách hàng.
Quy mô tương đối của doanh nghiệp so với khách hàng.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Khả năng thay thế sản phẩm.
Chi phí chuyển đổi khách hàng.
Thông tin khách hàng.
Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các
nguồn hàng khác nhau như vật tư thiết bị, nguồn lao động và tài chính. Các nhà

cung cấp được coi là sự đe dọa mang tính cạnh tranh đối với công ty khi họ có
thể đẩy giá hàng cung cấp cho công ty lên, làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến lợi
nhuận của công ty. Nguồn gốc của áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp là quyền
lực đàm phán của nhà cung cấp. Các yếu tố làm nên quyền lực đàm phán của nhà
cung cấp cũng tương tự như các yếu tố làm nên quyền lực đàm phán của khách
hàng.
c. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các ngành khác nhưng lại có khả năng
thỏa mãn cùng một nhu cầu với các sản phẩm hiện tại của ngành. Sức ép cạnh
tranh từ những sản phẩm thay thế lớn, nó giới hạn mức giá một công ty có thể
định ra và do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của công ty. Đánh giá áp lực
cạnh tranh từ sản phẩm thay thế thông qua mối quan hệ giữa chất lượng và giá cả
của sản phẩm thay thế và thay thế nội bộ. Mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng
của sản phẩm thay thế được xem là yếu tố chính để đánh giá vì mục tiêu cuối
cùng của các doanh nghiệp là khách hàng, mà khách hàng khi mua hàng thì tiêu
chí quan trọng nhất là chất lượng và giá cả. Mối quan hệ giữa chất lượng và giá
cả của sản phẩm thay thế càng tốt thì sức ép cạnh tranh từ sản phảm thay thế
càng lớn.
d. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp chưa có mặt trong ngành nhưng
trong tương lai có thể tham gia vào ngành. Đối thủ mới tham gia trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của công ty do họ đưa vào khai thác các năng
lực sản xuất kinh doanh mới với mong muốn giành được một phần thị trường.
Đánh giá áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn dựa vào sức hấp dẫn của ngành, sự
tồn tại rào cản gia nhập ngành và sự phản kháng của các đối thủ hiện tại.
2.1.3. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Phân tích nội bộ doanh nghiệp nhằm mục đích làm rõ những điểm mạnh

và điểm yếu của chính doanh nghiệp trong từng lĩnh vực kinh doanh để cuối
cùng chỉ ra doanh nghiệp có những năng lực riêng biệt nào và những năng lực
riêng biệt này tạo ra lợi thế cạnh tranh. Sử dụng “chuỗi giá trị” của Michael
Porter: Chuỗi giá trị là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp tham gia vào
việc tạo giá trị cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
a. Cơ sở hạ tầng của công ty
Đây là hạ tầng về mặt quản lí bao gồm cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo. Trình
độ tổ chức và quản lí là yếu tố quan trọng hàng đầu. Có tổ chức tốt doanh nghiệp
sẽ làm tốt mọi việc. Để tổ chức quản lí tốt cần phải có phương pháp quản lí tốt,
có hệ thống tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, có văn hóa doanh nghiệp tốt. Xem xét cơ
cấu tổ chức bao gồm xem xét các bộ phận, chức năng, liên kết, chỉ huy. Mỗi kiểu
cơ cấu cho phép doanh nghiệp mạnh ở một số điểm nhất định. Nếu một doanh
nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lí, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng
giữa các bộ phận, các phòng ban chức năng thì mọi hoạt động sẽ trôi chảy, có
năng suất. Ngược lại, một cơ cấu chồng chéo, quyền lực không được phân chia
thì hiệu quả hoạt động sẽ kém.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thì cơ cấu ban lãnh đạo, phẩm chất
và trình độ, tài năng của họ có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng quyết định
tới sự thành công của doanh nghiệp. Ban lãnh đạo của một tổ chức có vai trò rất
quan trọng, là người nắm toàn bộ nguồn lực của tổ chức, vạch ra đường lối,
chiến lược, chính sách, kế hoạch hoạt động; vạch ra sách lược hoạt đồng từng
thời kì; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các phòng ban
để đưa hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
b.Hệ thống thông tin
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và cung
cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Vì vậy hệ thống thông tin có vai trò
quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một hệ

thống thông tin hữu hiệu cũng giống như một thư viện, thu thập, phân loại và lưu
trữ dữ liệu để các nhà quản trị có thể sử dụng. Việc đẩy mạnh sử dụng hệ thống
thông tin sẽ giảm được chi phí trong chuỗi giá trị và tăng được lợi thế cạnh tranh.
c. Nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn rất quan trọng vì nó sáng tạo ra các nguồn khác. Nguồn
nhân lực của doanh nghiệp là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể
hiện ở trình độ quản lí của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên,
công nhân, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân
lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Sản phẩm có hàm
lượng kỹ thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh
nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường,
mở rộng quy mô. Và như vậy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng
cao.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Phân tích nhân sự bao gồm phân tích đội ngũ nhân sự về số lượng, trình
độ, độ tuổi và phân tích quản lí nhân sự gồm tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nhân sự. Yêu cầu của quản trị nhân sự là xây dựng được đội ngũ lao động tích
cực, có trình độ chuyên môn, có kỹ năng, ngày càng tích lũy được kinh nghiệm
và nâng cao tay nghề. Làm được như vậy chắc chắn công ty sẽ có được lợi thế
cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
d. Nghiên cứu và phát triển
Trong các hoạt động đầu tư, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển thường
đưa lại kết quả rất lớn. Nghiên cứu và triển khai bao gồm việc nghiên cứu tiến bộ
khoa học-kỹ thuật của thế giới để ứng dụng những tiến bộ đó vào hoạt động của
tổ chức mình. Nghiên cứu sáng tạo cái mới, đó là nhân tố cực kì quan trọng,
quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia. Ở đây bao gồm
sáng tạo công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo ra kết cấu, tổ chức mới, phương

pháp quản lí mới, khai thác thị trường mới.
Để hoạt động nghiên cứu-triển khai tiến hành tốt thì doanh nghiệp không
thể thiếu công tác đào tạo. Đào tạo trước hết để nâng cao nhận thức cho mọi
người về hội nhập và toàn cầu hóa, về cạnh tranh, về vị trí vai trò của doanh
nghiệp trong ngành…Sau nữa là để nâng cao hiểu biết về công nghệ, kỹ thuật
sản xuất, nâng cao tay nghề làm ra sản phẩm có chất lượng và năng suất ngày
càng cao.
e. Hoạt động sản xuất
Chức năng sản xuất trong hoạt động kinh doanh là quá trình biến đổi đầu
vào thành hàng hóa và dịch vụ. Đối với hầu hết các ngành, chi phí sản xuất chi
phí sản xuất chủ yếu là để tạo ra hàng hóa và dịch vụ luôn chiếm tỉ lệ lớn. Vì vậy
chức năng sản xuất thường được xem là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
công ty. Phân tích hoạt động sản xuất bao gồm qui mô hay công suất sản xuất,
công nghệ, trình độ trang bị các phương tiên sản xuất, chất lượng sản phẩm, chi
phí sản xuất, tính linh hoạt trong sản xuất, khả năng thuê ngoài…
f. Hoạt động marketing
Chức năng cơ bản của hoạt động marketing là tạo ra khách hàng cho
doanh nghiệp. Chỉ có marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết
nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy
thị trường-nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất
cho mọi quyết định kinh doanh. Xét về mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành
trong hệ thống hoạt động chức năng quản trị doanh nghiệp, thì marketing là một
chức năng có nhiệm vụ kết nối nhằm đảm bảo sự thống nhất hữu cơ giữa các
chức năng.
Tính chất cạnh tranh của thị trường ngày càng gay gắt, sự thôi thúc của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chắc chắn sẽ là nguyên nhân trọng yếu thúc

đẩy các doanh nghiệp phải hiểu biết và vận dụng tinh thông marketing vào kinh
doanh, tạo dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày một cao hơn.
g. Năng lực tài chính doanh nghiệp
Vốn là một nguồn lực doanh nghiệp cần phải có trước tiên vì không có
vốn không thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được.
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp
mạnh yếu như thế nào. Doanh nghiệp có đủ nguồn lực tài chính để tài trợ cho
chiến lược hay không? Doanh nghiệp có thể huy động các nguồn lực tài chính
khi cần hay không? Vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào? Một
doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh, năng lực cạnh tranh cao khi doanh
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
nghiệp có nguồn vốn dồi dào bằng cách đa dạng hóa nguồn cung vốn, luôn đảm
bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động
hợp lí; thứ hai doanh nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để
phát triển lợi nhuận; thứ ba, phải hạch toán chi phí rõ ràng để xác định được hiệu
quả một cách chính xác.
3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
3.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu xác định. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện thông qua
các chỉ tiêu như lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, doanh thu….Các chỉ tiêu này phản
ánh kết quả sử dụng các yếu tố vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích, so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kì này với kì trước, với chỉ tiêu trung
bình ngành và chỉ tiêu kế hoạch với chỉ tiêu thực hiên, ta đánh giá được hiệu quả
kinh doanh của công ty là cao hay thấp. Nếu doanh nghiệp có hiệu quả kinh
doanh cao và theo chiều hướng phát triển, lợi nhuận cao thì nội bộ doanh nghiệp
ổn định, mọi thành viên an tâm làm việc, mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp

do giảm chi phí ẩn của sản xuất, doanh nghiệp đó sẽ có năng lực cạnh tranh cao.
3.2. Hệ số tham gia vào thị trường ( thị phần)
Thị phần là phần thị trường doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình
một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần thể hiện vị thế, phản
ánh năng lực cạnh tranh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị
phần nói lên sức chi phối thị trường của doanh nghiệp, nó xác định vai trò thống
trị thị trường của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh
nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưu chuộng, năng lực cạnh tranh của
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
sản phẩm cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, có triển vọng trong lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp
còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm,
cung cấp sản phẩm kịp thời, thương hiệu và uy tín của doanh ngiệp nữa. Như
vậy, thị phần là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Công thức tính thị phần của doanh nghiệp:
T
P
= D
DN
/ ∑D
i
(%)
T
P :
Thị phần của doanh nghiệp.
D
DN

: Doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường.
∑D
i
: Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trên thị trường.
3.3. Công nghệ
Sự lạc hậu về công nghệ và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và
không ổn định làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng
kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá, sự khác biệt. Công nghệ giúp
tiết kiệm nhiều chi phí: chi phí quản lý, chi phí sản xuất,…Công nghệ mới tiên
tiến hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chi
phí, giá cả và, hoặc về chất lượng sản phẩm. Đầu tư vào công nghệ là đầu tư vào
lợi nhuận trong dài hạn. Những phát minh khoa học đã làm cho sản phẩm mới
hoàn thiện hơn xuất hiện liên tục. Ngày nay công nghệ được coi là yếu tố quan
trọng trong cạnh tranh.
3.4. Chất lượng cơ sở vật chất, kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố rất cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh
tranh doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, hệ thống
cung cấp năng lượng, hệ thống nước, công nghệ sản xuất và quản lí, mạng thông
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
tin. Cơ sỏ vật chất, kĩ thuật tốt, hiện đại, đáp ứng, phục vụ tốt cho việc sản xuất
kinh doanh, cho những đòi hỏi của công việc là yếu tố thuận lợi nâng cao năng
suất lao động, tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, tiết kiệm được nhiều
chi phí trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp.
3.5. Giá cả
Giá là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá là biểu tượng giá trị
của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Giá cả cũng là một trong các chỉ
tiêu định lượng để đánh giá năng lực cạnh tranh. Trong cơ chế cạnh tranh trên thị

trường thế giới hiện nay, giá cao không đồng nghĩa với năng lực cạnh tranh thấp.
Giá cao thể hiện sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích và họ sẵn sàng trả giá
cao cho sản phẩm đó.
3.6. Chất lượng sản phẩm dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu
năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ, mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm
dịch vụ là yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bao giờ người
tiêu dùng cũng ưa chuộng sản phẩm có chất lượng tốt, chất lượng sản phẩm hàng
hóa dịch vụ là một yếu tố quan trọng, giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh
tranh, nhất là khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược khác biệt hóa. Do đó, chất
lượng sản phẩm dịch vụ là tiêu chí xem xét, đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3.7. Uy tín thương hiệu
Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp được hình thành là cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì, theo đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn, hợp đạo, hợp
lý của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng uy tín, thương hiệu tên tuổi của doanh
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
nghiệp, của sản phẩm càng nổi tiếng thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
càng mạnh. Doanh nghiệp đó sẽ được nhiều người tiêu dùng biết đến, tin tưởng
và tiêu dùng, sử dụng hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
3.8. Năng lực về tài chính
Một doanh nghiệp có được thế mạnh về nguồn vốn, huy động vốn, quản lí
và sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp đó sẽ có được thuận lợi về tài chính để
tài trợ, nuôi dưỡng chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi xem xét, đánh giá năng lực tài chính
của doanh nghiệp, chúng ta phân tích, đánh giá các nhóm hệ số tài chính của
doanh nghiệp bao gồm nhóm hệ số khả năng thanh toán, nhóm hệ số cơ cấu tài
chính, nhóm hệ số hiệu quả hoạt động, nhóm hệ số hiệu quả sinh lời, nhóm hệ số

tăng trưởng.
3.9. Chất lượng nguồn nhân lực
Trong doanh nghiệp, nhân lực được coi là nguồn vốn đặc biệt, là tài sản
quý giá nhất, là sức lao động quan trọng nhất. Nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
tạo ra giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có năng lực cạnh
tranh cao. Phát triển nhân lực là giải pháp cơ bản, lâu dài để doanh nghiệp phát
triển, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập. Đó cũng là văn hóa kinh doanh.
Trình độ nguồn nhân lực được thể hiện ở trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, trình độ tư tưởng chính trị văn
hóa đạo đức của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra sản phẩm
dịch vụ có hàm lượng chất xám cao, hàm lượng kỹ thuật cao, sẽ bán được nhiều
hơn với giá cao hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh
tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn, doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị
trường, mở rộng quy mô.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
3.10. Mối quan hệ
Mối quan hệ là tất cả các mối quan hệ với các chủ thể kinh tế trong nền
kinh tế thị trường gồm mối quan hệ với các cơ quan quyền lực, quan hệ với
khách hàng, với các đối tác chiến lược, quan hệ với nhà cung ứng… Mối quan hệ
sẽ được tạo lập trên các yếu tố chủ yếu như sau: sự tin tưởng, sự thỏa mãn, giá trị
mang lại, truyền thông hiệu quả và mối ràng buộc xã hôi. Nếu các mối quan hệ
này tốt thì doanh nghiệp càng có nhiều thuận lợi, cơ hội trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, đồng thời cũng phản ánh năng lực cạnh tranh cao của doanh nghiệp.
II. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của Việt Nam
1. Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập, cơ hội và thách thức
Gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn, toàn diện sâu hơn vào
nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp

ta đứng trước những thời cơ, cơ hội mới rất quan trọng, nhưng cũng không ít khó
khăn thách thức mới cần phải vượt qua. Đối với doanh nghiệp nước ta hiện nay,
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội và thách thức sau đây:
1.1. Cơ hội
Thị trường được mở rộng: không những kinh tế nước nhà phát triển, sức
mua của nhân dân tăng lên, mà từ nay doanh nghiệp nước ta có cơ hội tiếp cận
thị trường rộng lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng
hóa và 90% thương mại mậu dịch. Trên thị trường rộng lớn ấy, những rào cản về
hạn ngạch, giấy phép, thuế quan… sẽ dần dần bị gỡ bỏ, hàng hóa nước ta có điều
kiện đi ra nước ngoài, thâm nhập thị trường toàn cầu, bình đẳng với hàng hóa các
nước khác.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công
nghệ, vốn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là những yếu kém của
doanh nghiệp nước ta mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết được. Đặc biệt
quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bởi doanh nghiệp nước ta và
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta.
Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện. Hội nhập sẽ thúc đẩy các cơ
quan nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản lí
và làm trong sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan
liêu tham nhũng…thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh
hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới.
Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là
thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài mà tái cấu trúc doanh
nghiệp một cách thật khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự, triển
khai các quan hệ liên kết, liên doanh…
Các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn. Trước

đây, doanh nghiệp ta bị kiện, đó là trên sân của nước sở tại, theo luật của nước
họ, thương không công bằng; ngày nay, là thành viên WTO, doanh nghiệp nước
ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại theo điều lệ của WTO;
được đối xử công bằng hơn.
1.2. Thách thức
Yêu cầu của thị trường khắt khe hơn. Trên thị trường toàn cầu, người tiêu
dùng có thêm nhiều thuận lợi để lựa chọn hàng hóa mà họ cần; không những thế,
người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã và giá cả sản
phẩm hàng hóa như trước đây, mà họ đang có những đòi hỏi mới cao hơn về chất
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
lượng, về an toàn sức khỏe cho công nhân viên, vệ sinh thực phẩm cho người
tiêu dùng, bảo vệ môi trường…
Cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt khốc liệt hơn. Đó là cuộc cạnh tranh toàn cầu,
doanh nghiệp nước ta ra nước ngoài sẽ gặp nhiều đối thủ mới, đồng thời các
doanh nghiệp trong WTO sẽ tìm mọi cách để thâm nhập ngày càng sâu hơn vào
thị trường nước ta. Có thể thấy trước nhiều lĩnh vực sẽ bị cạnh tranh gay gắt.
Cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh
nghiệp nước ngoài được đầu tư, kinh doanh bình đẳng như các doanh nghiệp
trong nước.
Thị trường lao động sẽ rất sôi động. Có thể diễn ra tình trạng dịch chuyển
lao động giữa các thành viên WTO, trước hết là những nước trong khu vực, gây
ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực cao cấp sẽ tìm đến nơi có điều kiện phù
hợp nhất với họ, cuộc cạnh tranh về nhân lực cao cấp sẽ gay gắt. Vì vậy doanh
nghiệp rất khó tìm được và giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và nhân lực cấp
cao cho doanh nghiệp mình.
Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo hộ doanh
nghiệp trong nước, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng

cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; điều này sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp nước ta, nhất là khi đang còn nhiều yếu kém.
Doanh nghiệp nước ta chưa đủ thành thạo trong luật chơi chung. Gia nhập
WTO, doanh nghiệp nước ta phải tiếp cận hệ thống luật lệ WTO và luật lệ của
từng đối tác; khi thương mại và đầu tư tăng nhanh, các cuộc kiện tụng về tranh
chấp thượng mại có yếu tố nước ngoài, sở hữu trí tuệ sẽ nhiều hơn. Thế nhưng,
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
hệ thống thể chế, chính sách nước ta chưa hoàn chỉnh, kinh nghiệm của hệ thống
tư pháp nước ta trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài
còn nhiều lung túng; doanh nhân nước ta cũng chưa rành về xuất nhập khẩu,
thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế…
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam là thành viên thứ 150 của WTO có nhiều thị rường rộng mở,
được hưởng ưu đãi của tổ chức, có nhiều cơ hội để phát triển, đồng thời cũng
phải cam kết thực hiện hoạt động bình đẳng và minh bạch, doanh nghiệp cũng
đối mặt không ít với nhiều thách thức trước sự ồ ạt tràn vào của hàng hóa, dịch
vụ nước ngoài. Hội nhập kinh tế thế giới với sự tham gia vào những tổ chức
thương mại toàn cầu, khu vực mậu dịch tự do, hiệp hội song phương và đa
phương…tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế và chấp nhận cạnh tranh
trên thị trường nội địa không còn những bảo hộ thương mại của nhà nước. Hội
nhập kinh tế thế giới cũng là giai đoạn mà doanh nghiệp phải đối mặt mạnh hơn
với những rào cản kỹ thuật của khu vực và từng quốc gia riêng biệt. Có thể nói
từ nay trở đi, Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn mới trong hội nhập kinh tế
quốc tế. Ở giai đoạn này mức độ cạnh tranh sẽ gay gắt hơn rất nhiều. Và hơn ai
hết chính các doanh nghiệp mới là người trực tiếp bị tác động nhiều nhất. Để chủ
động trong hội nhập, sẵn sàng vượt qua mọi thách thức, các doanh nghiệp không
còn cách nào khác là phải tự kiểm tra lại “sức khỏe”. Mỗi doanh nghiệp cần phải

nhìn nhận và đánh giá lại thực lực của mình một cách nghiêm túc. Để có thể trụ
lại, phát triển và tiếp tục khằng định vị trí của mình trong điều kiện mới, các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, nhận dạng đầy
đủ những cơ hội để tranh thủ phát huy thế mạnh của mình, đồng thời cũng phải
nhận thức đầy đủ những thách thức để chủ động đối phó với những nguy cơ có
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
thể xảy ra. Tăng cường, nâng cao khả năng, năng lực cạnh tranh là tổng hợp các
giải pháp, là giải pháp quan trọng nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể hội
nhập một cách hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Nếu như năng lực
cạnh tranh của sản phẩm chỉ được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm cao, giá
thành hạ, điều kiện hậu mãi tốt… thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lại
đo bằng năng lực quản lí, chất lượng lao động, chuyển giao công nghệ… Gia
nhập WTO, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, để cùng hợp tác và cạnh
tranh bình đẳng trên một thị trường rộng lớn toàn cầu…đó là công việc rất thiết
thân của mỗi doanh nghiệp , mỗi doanh nghiệp phải tự mình phát huy nội lực, cố
gắng vươn lên.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong bối cảnh hiện nay mang đến cho
các doanh nghiệp Việt Nam cả lợi ích cơ hội lẫn thách thức và nguy cơ. Trong
đó, khó khăn lớn nhất là cạnh tranh trong điều kiện không cân sức trong cuộc
cạnh tranh gay gắt. Từ nay trở đi, các doanh nghiệp Việt Nam càng chịu sức ép
mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Doanh nghiệp nước ta còn yếu kém về nhiều
mặt, nếu như không có cạnh tranh, doanh nghiệp vẫn có thể “bình chân như vại”;
một số vẫn có thể dựa vào sự bao cấp, ưu ái của nhà nước. Thế nhưng, bước vào
hội nhập, phải cạnh tranh bình đẳng, không còn ưu ái bao cấp, doanh nghiệp
buộc phải đứng trước tình thế “tồn tại hay không tồn tại”; nếu doanh nghiệp biết
liên kết, liên doanh, nhân dịp này mà tiếp thu công nghệ mới, thu hút thêm vốn,
đổi mới quản lí…thì thách thức của cạnh tranh lại chuyển thành thời cơ để doanh
nghiệp “lột xác”, chuyển mình sang một con đường phát triển mới. Đương nhiên,

trong cuộc cạnh tranh mới, gay gắt và cam go này, có thể có những doanh nghiệp
không trụ được, chịu phá sản nhưng đó là sự sàng lọc cần thiết, là “sự tàn phá
sáng tạo”, những doanh nghiệp trụ lại được trong cuộc sàng lọc khắt khe này sẽ
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
thực sự có sức sống, phát triển bền vững hơn. Để có thể thành công trong sự
sàng lọc khắt khe này, để đứng vững và vươn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt
hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, cần phải khẩn trương tạo thế và lực cho mình để tân dụng những thuận lợi,
cơ hội, vượt qua những khó khăn, thách thức.
Có thể nói rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động đến đời sống
kinh tế đất nước nói chung và khối doanh nghiệp nói riêng, trong đó việc nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trở thành nhu cầu bức thiết. Trong
khi Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa; cải thiện môi trường đầu tư
cho mọi thành phần kinh tế; phát triển các thị trường (đặc biệt là tài chính, lao
động); cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng, góp phần hỗ trợ tối đa cho đầu tư của
các thành phần kinh tế và tăng năng suất lao động nói chung; tạo lập môi trường
thể chế có hiệu quả theo hướng hỗ trợ tối đa cho nền kinh tế cạnh tranh và phù
hợp với thông lệ cũng như các cam kết quốc tế… thì bản thân các doanh nghiêp-
nhân tố trực tiếp tham gia và chịu tác động của tiến trình hội nhập, phải nổ lực
tăng cường năng lực cạnh tranh, tạo cơ sở quan trọng để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
Chương II: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG KHÔNG AIRIMEX
I. Giới thiệu chung về công ty Airimex
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Airimex

Công ty cổ phần xuât nhập khẩu Hàng không khi mới thành lập có tên gọi
ban đầu là: “Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ Hàng không”.
Ngày 21 tháng 3 năm 1989, Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ
Hàng không được thành lập theo quyết định số 197/QĐ/TCHK của tổng cục
trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, đội ngũ lao động chính là
phòng vật tư kĩ thuật của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam trực thuộc
Bộ Quốc phòng. Công ty là một bộ phận và chịu sự quản lí trực tiếp của Tổng
cục Hàng không dân dụng Việt Nam với nhiệm vụ chính là tiến hành nghiệp vụ
xuất nhập khẩu ủy thác cho các đơn vị thuộc ngành Hàng không Việt Nam. Lúc
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
Tên doanh nghiệp:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
không “chuyển đổi (CPH) từ DNNN,
theo quyết định số 3892/QĐ – BGTVT
ngày 17/10/2005 của Bộ Giao thông vận
tải”.
Tên giao dịch:
GENERAL AVIATION IMPORT
EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: AIRIMEX.,JSC
Địa chỉ trụ sở:
Số 414, đường Nguyễn Văn Cừ, phường
Bồ Đề, quận Long Biên
Người đại diện theo pháp
luật:
Giám đốc: Lê Văn Kim
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
mới thành lập, công ty có 25 cán bộ công nhân viên là sĩ quan, công nhân viên
quốc phòng; được tổ chức thành 3 phòng: Kế hoạch, nghiệp vụ thương mại và kế

toán tài vụ.
Sau khi luật Hàng không ra đời năm 1991, công ty xuất nhập khẩu chuyên
ngành và dịch vụ Hàng không được đặt dưới sự quản lí của Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam. Trong giai đoạn đầu, công ty hoạt động theo sự phân bố chỉ tiêu
của Cục Hàng không, hạch toán báo sổ. Ngày 8/1/1993, Cục trưởng cục Hàng
không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định số 10/HKVN cho phép công ty được
hạch toán độc lập. Ngày 30 tháng 7 năm 1994, Bộ Giao thông vận tải ra Quyết
định số 1173/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Công ty xuất nhập khẩu Hàng không với
mã ngành kinh tế kinh kỹ thuật là 25 (trong khoảng thời gian này ngành Hàng
không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải).
Ngày 17/10/2005, công ty tiến hành cổ phần hóa, chuyển đổi (cổ phần
hóa) từ doanh nghiệp nhà nước, theo quyết định số 3892/QĐ-BGTVT của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không là
đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng không Việt Nam
theo nghị định số 04/CP của Chính phủ ban hành. Nhiệm vụ chính của công ty là
xuất nhập khẩu máy bay, động cơ, phụ tùng máy bay, trang thiết bị cho ngành
Hàng không, vật liệu vật tư dân dụng khác. Vốn điều lệ của công ty là 20 tỉ đồng,
tổng số cán bộ công nhân viên là 120 người, thu nhập bình quân 3,5 triệu
VND/người/tháng, mức chi trả cổ tức bình quân 7,2%/năm.
2. Chức năng nhiệm vụ – Ngành nghề kinh doanh
Ngày 8/1/1993, Cục trưởng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã ra
quyết định số 10/HKVN cho phép công ty được hạch toán độc lập. Theo quyết
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS. BÙI ĐỨC TUÂN
định số 3829/QĐ-BGTVT ngày 17/10/2005 của bộ trưởng bộ giao thông vận tải,
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng không chuyển đổi (cổ phần hóa) từ doanh
nghiệp nhà nước. Công ty Airimex và các đơn vị thành viên khác trong Tổng
công ty Hàng không Việt Nam chịu sự trực tiếp của ban lãnh đạo tổng công ty
Hàng không. Các công ty có mối quan hệ trực tiếp với nhau như bạn hàng truyền

thống của nhau về các loại hàng hóa, dịch vụ cho ngành Hàng không và các
ngành khác có liên quan. Mặc dù các đơn vị thành viên chịu sự quản lí chung của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam nhưng đó chỉ là sự quản lí về mặt hành
chính chứ không phải quản lí về mặt kinh tế. Các đơn vị thành viên kinh doanh
độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty Airimex là xuất nhập khẩu máy
bay, động cơ, phụ tùng máy bay, trang thiết bị cho ngành Hàng không. Ngoài ra
công ty còn kinh doanh các lĩnh vực khác.
Những ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh máy bay, động cơ, dụng cụ, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy
bay;
- Kinh doanh phương tiện, thiết bị, dụng cụ, vật tư và phụ tùng cho ngành
hàng không;
- Dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát hàng hóa trong nước và quốc tế;
- Đại lí bán vé, giữ chỗ hàng không trong nước và quốc tế;
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch
(không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);
- Kinh doanh vật liệu, vật tư hàng hóa dân dụng;
SV: MAI THỊ THU PHƯƠNG Lớp: Kế hoạch 46B
25

×