Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích hoạt động xuất khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần thực phẩm bích chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.99 KB, 90 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại WTO, vì vậy nền
kinh tế ngày càng trở nên năng động hơn, nhiều cơ hội để các doanh nghiệp phát
triển hơn. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng hàng đầu
trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt ở Việt Nam, xuất
khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Bởi vì thơng qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho phép nước
ta tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu xã hội, cũng như tạo cơ sở
cho q trình xây dựng và hồn thiện cơ sở hạ tầng. Vai trò này đã được Đảng ta
nhận thức từ rất sớm và nhấn mạnh tại Đại Hội Đảng Toàn Quốc lần thứ VI
(1986), Đại Hội Đảng đã khẳng định “Xuất khẩu là một trong ba chương trình cơ
bản của nhiệm vụ kinh tế - xã hội… không những có ý nghĩa sống cịn, đối với
tình hình trước mắt mà cịn là điều kiện ban đầu khơng thể thiếu được để triển
khai cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong những chặn đường tiếp theo”. Hơn
thế nữa, xuất khẩu được coi là yếu tố có ý nghĩa “quyết định” để thực hiện
chương trình về lương thực, thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng và các hàng hóa
khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng gặp khơng ít khó khăn và thách thức.
Đứng trướng thách thức khi mới tham gia vào WTO và nền kinh tế chưa hồn
tồn khơi phục sau cuộc khủng hoảng kinh tế tồn cầu, vì vậy một doanh nghiệp
muốn tồn tại và khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì địi hỏi phải khơng
ngừng thay đổi và ln hồn thiện mình để có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh
hơn so với đối thủ. Doanh nghiệp muốn đạt được điều này cần phải nâng cao chất
lượng sản phẩm và có được thị trường rộng lớn.
Tổ chức và quản lý tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển
của nhiều doanh nghiệp, là công cụ giúp doanh nghiệp thành công trên thị
trường. Bởi vì trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tạo lợi thế


cạnh tranh ngày càng khó khăn, các biện pháp như: quảng cáo, khuyến mãi, giảm

SVTH: NGÔ VĂN VINH

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

giá,… chỉ đem lại lợi thế trong một thời gian ngắn, xây dựng một hệ thống mở
rộng hoàn thiện là một chiến lược lâu dài, địi hỏi phải tốn nhiều cơng sức, thời
gian, tiền bạc,… mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành cơng.
Chất lượng sản phẩm của Cơng Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi cịn
được chứng minh qua các giải thưởng lớn tại các kỳ hội chợ triển lãm thành tựu
kinh tế: Cúp Vàng Thương Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Thưởng Mai
Vàng Hội Nhập,…. Sản phẩm của công ty cũng đạt được 10 huy chương vàng về
tiêu chuẩn Chất Lượng và An Toàn vệ sinh thực phẩm như: Cúp Vàng Thương
Hiệu Vì Sức Khỏe Cộng Đồng, Giải Mai Vàng Hội Nhập, Thương Hiệu Bạn Nhà
Nông,…
Với phương châm “Uy tín – Chất lượng – Giá cả cạnh tranh”, uy tín
thương hiệu đã đưa thực phẩm Bích Chi vươn xa và không ngừng đáp ứng nhu
cầu nội địa mà sản phẩm Bích Chi đã có mặt tại nhiều thị trường trên thế giới
như: Đài Loan, Hồng Kong, Singapore, Malaysia, Indonesia, Úc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Mỹ, Canada, EU, và một số nước Ả Rập.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu và mở rộng thị
trường xuất khẩu, với những kiến thức mà em đã được học và cùng với sự hướng

dẫn của các anh chị, cô chú trong công ty, cho nên em đã chọn thực hiện đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BÍCH
CHI”. Với một chút hiểu biết của mình em hy vọng sẽ giúp cơng ty tìm ra được
những giải pháp để cơng ty có thể mở rộng được hơn nữa thị trường xuất khẩu
của mình và đồng thời tăng khả năng phục vụ của công ty đến khách hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các hoạt động xuất khẩu và các giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu của Cơng Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

3. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh
Đồng Tháp.

-

Phạm vi thời gian: đề tài này được thực hiện đầu tháng 4/2013 đến cuối

tháng 5/2013.

-

Phạm vi nội dung: Tìm hiểu và phân tích hoat động xuất khẩu và các giải
pháp để mở rộng thị trường của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích.
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu sơ cấp: tìm hiểu thơng tin từ Cơng Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Bích Chi.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: từ các bài báo cáo của công ty, trên Internet.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu bài báo cáo cịn có bố cục như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường xuất khẩu và mở rộng thị trường.
Chương 2: Tổng quan về công ty và phân tích thực trạng xuất khẩu của
Cơng Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Chương 3: Kiến nghị và các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi
Kết luận
Tài Liệu tham khảo

SVTH: NGƠ VĂN VINH

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề cơ bản về thị trường
1.1.1. Khái niệm về thị trường
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hố, nó là mơi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh nghiệp
công nghiệp. Trong một xã hội phát triển, thị trường không nhất thiết chỉ là địa
điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà doanh nghiệp và
khách hàng có thể chỉ giao dịch, thỏa thuận với nhau thông qua các phương tiện
thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, khái
niệm thị trường ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Có một số khái niệm phổ
biến về thị trường như sau:
Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động
mua bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của q trình mà thơng qua đó các quyết định
của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của
các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người
lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay
ít phản ánh quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết
định. Từ đó ta thấy thị trường cịn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất
và tiêu dùng hàng hóa.

SVTH: NGƠ VĂN VINH


4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hóa. Hoạt động cơ bản
của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hóa dịch vụ, cung ứng hàng hóa dịch vụ và giá cả hàng hóa dịch vụ.
Khái niệm thị trường hồn tồn khơng tách rời khái niệm phân công lao động
xã hội. C. Mác đã nhận định: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân cơng lao động xã hội
và có sản xuất hàng hố thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là
sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận”.
Thị trường theo quan điểm Marketing, được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Cịn phương diện Nhà nước, từ phía các nhà hoạch định chiến lược đất nước,
từ phía các nhà nghiên cứu thì họ có cách hiểu khác về thị trường. Họ cho rằng thị
trường là rất rộng lớn và phức tạp, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm và thị trường nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu cả hai phía cung và cầu về
một loại sản phẩm nhất định nào đó theo những thơng lệ hiện hành và từ đó xác
định rõ số lượng và giá cả của sản phẩm mà cả hai bên cùng chấp nhận được.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hóa, dịch vụ hàng hóa hay cho một đối tác có giá trị. Ví dụ như thị trường sức
lao động bao gồm những người muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền
cơng hoặc hàng hóa. Để công việc trao đổi trên được thuận lợi, dần đã xuất hiện

những tổ chức kiểu văn phòng, trung tâm giới thiệu, xúc tiến việc làm cho người lao
động. Cũng tương tự như thế, thị trường tiền tệ đem lại khả năng vay mượn, cho
vay tích lũy tiền và bảo đảm an tồn cho các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp
họ có thể hoạt động liên tục được. Như vậy điểm lợi ích của người mua và người
bán hay chính là gía cả được hình thành trên cơ sở thỏa thuận và nhân nhượng lẫn
nhau giữa cung và cầu.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

1.1.2. Chức năng và vai trò của thị trường
1.1.2.1. Chức năng của thị trường
Thị trường có một số chức năng cơ bản sau:
-

Chức năng thực hiện:

Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trường. Thực hiện
hoạt động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các
quan hệ và hoạt động khác.
Thị trường thực hiện: hành vi trao đổi hàng hóa; thực hiện tổng số cung và
cầu trên thị trường; thực hiện cân bằng cung cầu từng thứ hàng hóa; thực hiện giá trị

(thơng qua giá cả); thực hiện việc trao đổi giá trị… Thông qua chức năng của mình.
Giá trị trao đổi là cơ sở vơ cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các
quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị trường.
-

Chức năng thừa nhận:

Hàng hóa được sản xuất ra, người sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng được
thực hiện thơng qua chức năng thừa nhận của thị trường. Thị trường thừa nhận
chính là người mua chấp nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất
xã hội của hàng hóa đã hồn thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các
chi phí tiêu dùng cũng đã khẳng định trên thị trường khi hàng hóa được bán.
Thị trường thừa nhận: tổng khối lượng hàng hóa (tổng giá trị sử dụng) đưa ra
thị trường; cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung cầu với từng hàng hóa; thừa nhận
giá thị sử dụng và giá cả hàng hóa, chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá
trị sử dụng và giá trị xã hội; thừa nhận các hoạt động mua và bán vv…Thị trường
không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất, quá trình
mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường mà thị
trường còn kiểm tra, kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất quá trình mua bán đó.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-


GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Chức năng điều tiết, kích thích:

Nhu cầu thị trường là mục đích của q trình sản xuất. Thị trường là tập hợp
các hoạt động của các quy luật kinh tế cả thị trường. Do đó, thị trường vừa là mục
tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là cơ sở quan trọng để chức
năng điều tiết và kích thích của thị trường phát huy vai trị của mình.
-

Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ:

Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản
xuất, vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác từ sản phẩm này sang sản phẩm
khác để có lợi nhuận cao.
Thơng qua các hoạt động của các quy luật kinh tế của thị trường, người sản
xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản
xuất ngược lại những người sản xuất chưa tạo ra được lợi thế trên thị trường cũng
phải vươn lên để thốt khỏi nguy cơ phá sản. Đó là những động lực mà thị trường
tạo ra đối với sản xuất.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường người tiêu
dùng buộc phải cân nhắc, tính tốn q trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường
có vai trò to lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
Trong q trình tái sản xuất, khơng phải người sản xuất, lưu thơng… chỉ ra
cách chi phí như thế nào cũng được xã hội thừa nhận. Thị trường chỉ thừa nhận ở
mức thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết (trung bình). Do đó thị trường có vai
trị vơ cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động.
-

Chức năng thơng tin:


Trong tất cả các khâu (các giai đoạn) của quá trình tái sản xuất hàng hóa, chỉ
có thị trường mới có chức năng thơng tin. Trên thị trường có nhiều mối quan hệ:
kinh tế, chính trị, xã hội… song thơng tin kinh tế là quan trọng nhất.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Thị trường thông tin về: tổng số cung và tổng số cầu; cơ cấu của cung và
cầu; quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hóa; giá cả thị trường; các yếu tố ảnh
hưởng tới thị trường, đến mua và bán, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của
hàng hóa; các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hóa, các quan hệ tỷ lệ về sản
phẩm vv…
Thơng tin thị trường có vai trị quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Ra
quyết định cần có thơng tin. Các dữ liệu thơng tin quan trọng nhất là thơng tin từ thị
trường. Bởi vì các dữ kiện đó khách quan, được xã hội thừa nhận.
Bốn chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Vì là những
tác dụng vốn có bắt nguồn tư bản chất thị trường, do đó khơng nên đặt vấn đề chức
năng nào quan trọng nhất hoặc chức năng nào quan trọng hơn chức năng nào. Song
cũng cần thấy rằng chỉ khi chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng

khác mới phát huy tác dụng.
Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thành công trong kinh doanh là
sự hiểu biết cặn kẽ tính chất của thị trường. Nhận biết được đặc điểm và sự hoạt
động của từng loại thị trường, các yếu tố tham gia vào hoạt động của thị trường, từ
đó thấy rõ đặc điểm hình thành và vận động của giá cả thị trường do đó cần phải
nghiên cứu, phân loại các hình thái thị trường.
1.1.2.2. Vai trò của thị trường
Từ các chức năng trên của thị trường ta thấy rằng thị trường có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với sự phát triển khơng chỉ của nền kinh tế nước ta mà còn với
cả nền kinh tế thế giới nói chung, đặc biệt là giai đoạn phát triển hiện nay. Vai trò
của thị trường được thực hiện ở chỗ nó đã gắn chặt sản xuất với tiêu dùng, thúc đẩy
và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Thị trường buộc các chủ
thể kinh tế phải hoạt động một cách thống nhất và phải tuân theo các quy luật của
SVTH: NGÔ VĂN VINH

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

thị trường. Thị trường ngày càng phát triển, cùng với nó là nhu cầu ngày càng cao
của cuộc sống con người, điều đó đã thúc đẩy con người ln ln phát triển và đi
lên đáp ứng chính những nhu cầu đó của họ. Có thể nói rằng thị trường là cơ sở cho
cuộc sống ngày càng được đáp ứng cao hơn về nhu cầu của con người.
1.1.2.3. Phân loại thị trường
Thị trường được hình thành từ các hệ thống cung cầu, nó là một tổng thể các

mối quan hệ hết sức phức tạp. Để dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu cặn kẽ tính chất của
thị trường ta có thể phân loại thi trường theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo tính chất:
Thị trường thành thị, nơng thơn: hình thức phân chia này dựa vào sựa khác
biệt giữa thành thị và nông thôn về các mặt dân cư, thu nhập, địa lý… ở nước ta, tuy
thị trường thành thị là trọng điểm sôi động song thị trường nông thôn lại rộng lớn và
có nhiều tiềm năng hơn.
Phân loại theo đối tượng mua bán:
-Thị trường hàng hóa: Đây là loại thị trường có quy mơ lớn, phức tạp, tinh vi.
Trong thị trường này diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa với mục đích thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng về vật chất.
-Thị trường lao động: Những người lao động cung ứng sức lao động, cịn các
doanh nghiệp có nhu cầu về lao động. Lương là giá cả của lao động. Nhiều người
thất nghiệp sẽ tạo ra sự canh tranh trên thị trường lao động và mức lương tất nhiên
sẽ giảm xuống, ở đây, xuất hiện mối quan hệ về mua bán sức lao động. Thị trường
này gắn bó chặt chẽ với nhân tố con người như: nhân cách, tâm lý, thị hiếu, và chịu
ảnh hưởng của một số quy luật đặc thù.
-Thị trường chất xám: Là nơi diễn ra sự trao đổi về tri thức như: mua bản
quyền, bí quyết cơng nghệ…

SVTH: NGÔ VĂN VINH

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG


-Thị trường vốn: Có thị trường vốn khi ta có cung, cầu và giá cả. Thật ra, tại
đây quyền sở hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển
nhượng qua sự vay nợ. Những thành phần kinh tế sẵn có vốn có thể đưa vốn đó vào
thị trường, những người cần vốn lại tới người cho vay. Người vay phải trả một tỷ lệ
lãi xuất, tức là họ phải trả cho quyền sử dụng vốn.
-Thị trường tiền tệ tín dụng: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán
tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá trị khác. Với sự phát triển của nền
kinh tế, đây là một loại thị trường rất quan trọng quyết định sự phát triển của xã hội.
Trên thị trường vốn và tiền tệ trung gian là các ngân hàng.
Phân loại theo phạm vi:
-Thị trường thế giới: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán giữa các
quốc gia. Hiện nay khi xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, thị trường thế giới phát
triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết với sự tham gia của hầu hết toàn bộ nền kinh tế quốc
gia trên toàn cầu. Thị trường thế giới là các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc
gia tham gia kinh doanh, là nơi giao lưu kinh tế chính trị, xã hội và là nơi quyết định
giá cả quốc tế. Ngoài các quy luật thị trường ra, thị trường thế giới còn chịu sự tác
động của các thông lệ quốc tế và biến đổi theo từng quốc gia đặc thù.
-Thị trường quốc gia: Là nơi diễn ra mọi hoạt động mua bán trong phạm vi
quốc gia. Thị trường này là thị phần của thị trường quốc tế, chịu sự biến động cũng
như chi phối của tình hình thị trường khu vực cũng như của thị trường thế giới.
Ngày nay, rất ít thị trường quốc gia tồn tại độc lập. Với xu thế hợp tác bình đẳng,
mọi nền kinh tế quốc gia đều đã ít nhiều hội nhập vào thị trường thế giới.
Phân loại theo khả năng biến nhu cầu thành hiện thực:
-Thị trường thực tế: Là khả năng mà người mua thực tế đã mua được hàng
hóa để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

10


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

-Thị trường tiềm năng: Là môt thị trường thực tế trong đó một bộ phận khách
hàng có nhu cầu và có khả năng thanh tốn nhưng vì một lí do nào đó mà chưa mua
được hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu.
-Thị trường lý thuyết: Là thị trường tiềm năng trong đó một bộ phận khách
hàng có nhu cầu nhưng khơng hoặc chưa có khả năng thanh tốn.
Phân loại theo vai trò của từng thị trường trong hệ thống thị trường:
-Thị trường chính (trung tâm): là thị trường mà bên bán tập trung chủ yếu
mọi nguồn lực của mình vào khai thác.
-Thị trường phụ (nhánh): là thị trường mà bên bán ít tập trung nguồn lực vào
để khai thác.
Phân loại theo số lượng người mua và người bán trên thị trường:
-Thị trường độc quyền: là thị trường chỉ có một chủ thể bán chi phối tất cả
mọi hoạt động của thị trường
-Thị trường cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều chủ thể bên bán và bên
mua về một loại sản phẩm tương tự nhau, khơng có ai làm chủ thị trường và có khả
năng chi phối giá cả của sản phẩm.
Cạnh tranh khơng hồn hảo: là thị trường có ít nhất một chủ thể bên bán lớn
tới mức có thể chi phối và khống chế giá cả trên thị trường.
Theo mức độ công khai của các hoạt động thị trường thị trường được chia
thành:
+ Thị trường hiện.

+ Thị trường ngầm.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

1.1.2.4. Phân đoạn thị trường
Người làm thị trường cả tiêu dùng và công nghiệp từ lâu đã nhận thấy rằng:
thị trường không chỉ bao gồm những khách hàng hiện đại và những khác hàng
tương lai với những nhu cầu và mong muốn như nhau. Một cơng ty marketing cơng
nghiệp có thể bán hàng hóa và dịch vụ cho hàng trăm các nhà sản xuất khác trong
cùng một ngành cơng nghiệp. Vì vậy, phân đoạn thị trường là yếu tố chủ chốt, xác
định một chiến lược marketing lâu dài và có hiệu quả.
Phân đoạn thị trường là việc căn cứ vào mục đích nghiên cứu và các tiêu
thức cụ thể để phân chia thị trường hay phân chia khách hàng vào các đoạn phân
biệt và đồng nhất với nhau (khác biệt giữa các đoạn và đồng nhất trong một đoạn).
Người ta gọi phân đoạn thị trường là quá trình phân chia đối tượng tiêu dùng thành
nhóm, trên cơ sở những điểm khác biệt nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Đoạn thị trường là một nhóm đối tượng tiêu dùng có phản ứng như nhau đối với
cùng tập hợp những kích thích của marketing.
Và như vậy, các doanh nghiệp cần phải phân đoạn thị trường bởi vì thị
trường là một thể thống nhất nhưng khơng đồng nhất, trong đó có nhiều người mua
và người bán có trình độ, nhu cầu, mong muốn, đặc điểm, thói quen tiêu dùng khác

nhau. Khả năng của các doanh nghiệp có hạn,do vậy bất kì một doanh nghiệp nào
cũng cần phải tìm cho mình một đoạn thị trường nào đó phù hợp với đặc điểm và
chiến lược marketing để thích ứng với từng thị trường.
Thị trường rất phong phú, đa dạng do đó khơng phải bất cứ thị trường nào
cũng cần phải phân đoạn. Việc phân đoạn thị trường địi hỏi chúng ta phải thu thập
đầy đủ thơng tin và phân tích, lựa chọn dựa vào những tiêu thức chủ yếu sau:
- Phân đoạn theo địa lý: Thị trường tổng thể sẽ được chia cắt thành nhiều đơn
vị địa lý: Vùng, miền, tỉnh, thành phố, quận, huyện, phường xã. Đây là cơ sở phân

SVTH: NGÔ VĂN VINH

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

đoạn được áp dụng phổ biến vì sự khác biệt về nhu cầu thường gắn kết với yếu tố
địa lý.
- Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng: Thị trường người tiêu dùng sẽ được phân
chia thành các nhóm đồng nhất về các đặc tính như: lý do mua sắm, lợi ích tìm
kiếm, lịng trung thành, số lượng và tỉ lệ sử dụng, cường độ tiêu thụ, tình trạng sử
dụng (đã sử dụng, chưa sử dụng, không sử dụng).
Nếu doanh nghiệp thực hiện trọn vẹn việc phân đoạn thị trường sẽ là địn
bẩy, có nghĩa là thơng số sử dụng để phân đoạn thị trường phải liên quan đến nhu
cầu mong muốn của người mua và ảnh hưởng đến việc mua. Phân đoạn thị trường
khiến cho khách hàng thỏa mãn nhu cầu và ngươc lại sẽ dẫn đến mối quan hệ tốt,

lâu dài hơn giữa người mua và người bán. Vì vậy phân đoạn thị trường là yếu tố cần
thiết để thực hiện quan điểm marketing có hiệu quả.
Việc phân đoạn thị trường có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác
nhau. Một số phương pháp thường dùng đó là:
+ Phương pháp bằng kẻ ô: ta dựa vào dấu hiệu quan sát khác nhau phân
theo từng cặp đôi trên bảng ma trận để phân đoạn thị trường.
+ Phương pháp sức hút thương mại (do W.J.Reilley đề xuất): phương pháp
này dùng để tìm phạm vi khu vực mà doanh nghiệp dự kiến chọn từ các vùng có
nhu cầu xung quanh.
+ Phương pháp mơmen lực: phương pháp này có thể giúp xác định được
vùng ảnh hưởng có thể có mà doanh nghiệp dự kiến chọn từ các vùng có nhu cầu
xung quanh.
+ Phương pháp đồ thị: nhờ phương pháp này mà doanh nghiệp có thể xác
định được khoảng trống có lợi để tham gia cung ứng sản phẩm trên thị trương.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

1.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
Trong quá trình hoạt động, thị trường chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố
với các mức độ khác nhau, đó là các nhân tố:
Cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước: đó chính là các chủ chương,

quan điểm phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ và các cơ
quan chức năng như chính sách các thành phần kinh tế, chế độ sở hữu, chính sách
ngân hàng, tài chính,… Trong đó bao gồm cả hệ thống cơ quan công quyền của Nhà
nước như hải quan công an… Nều cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước phát
huy được hiệu quả tốt thì thị trường hoạt động tương đối ổn định thị trường sẽ phát
huy được mọi vai trị của nó trong nền kinh tế.
Mặt độ tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ
nợ nước ngoài, tỷ lệ thất nghiệp, mật độ tham nhũng của các cán bộ công chức nhà
nước. Quốc gia nào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế thì mọi hoạt động của thị
trường sẽ diễn ra và ngược lại.
Các nhân tố có tính kinh tế: các nhân tố này có tác động về mỗi phía bên
cung và bên cầu. Đó là các yếu tố: mức sống của dân cư được thể hiện qua mức thu
nhập và cơ cấu chi tiêu, tình trạng kết cấu hạ tầng được biểu hiện thơng qua hệ
thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới dân cư, chợ búa,…,
các quan hệ kinh tế đối ngoại, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức độ sử
dụng khoa học cộng nghệ vào trong sản xuất, tỷ giá hối đối… Các nhân tố này ngày
càng phát triển ở mức độ cao thì hoạt động của thị trường càng đa dạng và phong
phú.
Các nhân tố về thể chế chính trị: đó chính là sự ổn định hay biến động của
thể chế chính trị trong mỗi quốc gia, tình trạng chiến tranh hay hồ bình của đất
nước… Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, có hịa bình, nằm trong khu vực ít
có sự biến động thì sẽ dễ dàng phát triển được một thị trường vững mạnh.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Những lý luận chung về xuất khẩu

1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về hàng hố xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hóa dịch
vụ của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
Xuất khẩu hàng hố thường diễn ra dưới các hình thức sau:
+ Hàng hóa nước ta bán ra nước ngồi theo hợp đồng thương mại được ký
kết của các thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần kinh tế ở nước ngồi
khơng thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hóa mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua các
đường biên giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia cơng
trực tiếp với nước ngồi.
+ Hàng hóa do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bán cho người
mua nước ngồi nhưng giao hàng tại Việt Nam.
+ Hàng hố do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du lịch
mang ra khỏi nước ta.
+ Những hàng hóa là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta
gửi cho thân nhân, các tổ chức, hoặc người nước ngồi khác.
+ Những hàng hóa là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư
thường trú nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngồi.

SVTH: NGƠ VĂN VINH


15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

1.2.1.2. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động bn bán diễn ra giữa các doanh
nghiệp của các quốc gia khác nhau với nhau với phương diện thanh toán là những
đồng tiền chung hoặc những đồng tiền mạnh trên thế giới, hoạt động xuất khẩu hàng
hố chính là sự phản ánh các mối quan hệ giữa các quốc gia và sự phân công lao
động quốc tế, chun mơn hóa sản xuất quốc tế dựa trên lợi thế so sánh của các
quốc gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa cũng chúng ta thấy rõ sự phụ thuộc lẫn
nhau ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trên thế giới. Do đó hoạt động xuất khẩu
hàng hóa địi hỏi cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong bản thân mỗi nước và
giữa tất cả các nước với nhau.
1.2.1.3. Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho
người nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong xuất
khẩu luồng tiền tệ dịch chuyển từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu và có một
luồng hàng hóa dịch chuyển theo hướng ngược lại từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu. Xuất khẩu là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong nước là một bộ
phận của thương mại quốc tế.
Một hoạt động giao dịch hàng hóa và dịch vụ được gọi là xuất khẩu khi
phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định:
+ Trụ sở kinh doanh của bên mua và bên bán ở hai nước khác nhau.

+ Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc cả
hai bên.
+ Hàng hóa - đối tượng của giao dịch phải di chuyển ra khỏi biên giới một
nước.

SVTH: NGÔ VĂN VINH

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

+ Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối
ngoại. Nó được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh
giữa các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu được
đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta đã nhận thấy khơng một quốc
gia nào có thể tồn tại và phát triển mà khơng có bất kỳ mối quan hệ nào với nước
khác, đặc biệt là về kinh tế Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy
các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu khuyến khích các khu vực tư nhân mở rộng
xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng ngoại tệ cho đất nước. Đẩy mạnh
xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển phát triển và thực
hiện q trình cơng nghiệp hố hiện đại hóa đất nước.
1.2.1.4. Phân loại thị trường xuất khẩu hàng hóa
Để có thể vạch ra được chiến lược xuất khẩu hàng phù hợp, chúng ta phải
tìm được những khu vực thị trường thích hợp với điều kiện quy mô và sản phẩm của
nước xuất khẩu. Do việc phân loại thị trường xuất khẩu là hết sức cần thiết. Phân

loại thị trường xuất khẩu có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau:
Căn cứ vào vị trí địa lý chúng ta có thể phân loại thị trường xuất khẩu ra
thành các thị trường khu vực có quy mô lớn nhỏ khác nhau.
+ Thị trường Châu lục.
+ Thị trường khu vực.
+ Thị trường các nước và vùng lãnh thổ.
Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương giữa các quốc gia, ta có các loại thị
trường:
+ Thị trường truyền thống.
+ Thị trường hiện có.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

+ Thị trường mới.
+ Thị trường tiềm năng.
Căn cứ vào mật độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính sách phát triển thị
trường xuất khẩu của mỗi quốc gia có lợi thế xuất khẩu hàng hóa thị trường, thị
trường xuất khẩu được phân làm hai loại:
+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường xuất khẩu chính: là thị
trường mà nước xuất khẩu sẽ nhằm khai thác chủ yếu và lâu dài.
+ Thị trường xuất khẩu tương hỗ: đó là thị trường mà trong đó nước xuất

khẩu và nước nhập khẩu sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương
xứng với nhau.
Căn cứ vào kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại giữa các nước,
thị trường được chia thành:
+ Thị trường xuất siêu.
+ Thị trường nhập siêu.
Căn cứ vào mật độ mở cửa của thị trường, mật độ bảo hộ của chính phủ mỗi
nước đối với hàng hóa trong nước, tính chặt chẽ và khả năng xâm nhập thị trường,
ta có các loại thị trường:
+ Thị trường khó tính.
+ Thị trường dễ tính.
Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu và khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp của các nước xuất khẩu, tại các nước nhập khẩu ta có:
+ Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

+ Thị trường xuất khẩu khơng có ưu thế cạnh tranh.
Căn cứ vào các thỏa thuận thương mại cấp chính phủ giữa các quốc gia về
xuất nhập khẩu hàng hóa và các yêu cầu của các đối tác thương mại về việc có hạn
chế hay khơng về nhập khẩu hàng hóa có các loại thị trường sau:

+ Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch.
+ Thị trường xuất khẩu không theo hạn ngạch.
Căn cứ vào các loại hình cạnh tranh trên thị trường tại nước nhập khẩu hàng
hóa, thị trường được phân thành các loại:
+ Thị trường độc quyền.
+ Thị trường độc quyền “nhóm”.
+ Thị trường cạnh tranh hồn hảo.
+ Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo.
1.2.2. Các hình thức xuất khẩu của cơng ty
Trong xuất khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp có thể xây dựng rất nhiều các
hình thức xuất khẩu khác nhau. Nhưng trong ngành thực phẩm nói chung và ở cơng
ty Cổ Phần Thực Phẩm Bích Chi nói riêng về đặc thù ngành nghề riêng đã lựa chon
cho mình một số hình thức xuất khẩu phù hợp đó là:
1.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu mà trong đó Cơng ty kinh doanh
quốc tế trực tiếp bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài thơng qua các bộ phận xuất
khẩu của mình.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Xuất khẩu trực tiếp thường địi hỏi chi phí cao và ràng buộc nguồn lực lớn để

phát triển thị trường. Tuy vậy xuất khẩu trực tiếp đem lại cho công ty những lợi ích
là: Có thể kiểm sốt được sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối ở thị trường nước
ngoài. Vì được tiếp xúc với thị trường nước ngồi nên cơng ty có thể nắm bắt được
sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường và thị trường nước ngồi để làm
thích ứng các hoạt động xuất khẩu của mình. Chính vì thế mà nỗ lực bán hàng và
xuất khẩu của công ty tốt hơn.
Tuy nhiên bên cạnh thu được lợi nhuận lớn do không phải chia sẻ lợi ích
trong xuất khẩu thì hình thức này cũng có một số nhược điểm nhất định đó là: Rủi
ro cao, đầu tư về nguồn lực lớn, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
Chính vì những đặc điểm kể trên mà hình thức này phải được áp dụng phù
hợp với những cơng ty có quy mơ lớn đủ yếu tố về nguồn lực như nhân sự, tài chính
và quy mơ xuất khẩu lớn.
1.2.2.2. Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị được cấp giấy phép
xuất khẩu khơng có điều kiện đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất
khẩu, phải ủy thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu tiến
hành xuất khẩu hộ. Và đơn vị giao ủy thác phải trả một khoảng hoa hồng cho đơn vị
nhận ủy thác theo một tỷ lệ nhất định đã được thoả thuận trong một hợp đồng gọi là
phí ủy thác. Doanh thu của đơn vị nhận ủy thác trong trường hợp này là số hoa hồng
được hưởng.
Hình thức xuất khẩu này đem lại cho công ty những lợi ích đó là:
Khơng cần đầu tư về nguồn lực lớn, rủi ro thấp tốc độ chu chuyển vốn nhanh.
Tuy nhiên nó cũng có những hạn chế nhất định là: Doanh nghiệp giao ủy thác sẽ
khơng kiểm sốt được sản phẩm, phân phối, giá cả ở thị trường nước ngoài. Do
doanh nghiệp khơng duy trì mối quan hệ với thị trường nước ngồi cho nên khơng

SVTH: NGƠ VĂN VINH

20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố mơi trường, thị trường nước
ngồi nhằm làm thích ứng các hoạt động marketing đặc biệt là làm thích ứng các
sản phẩm với nhu cầu thị trường. Do phải trả chi phí ủy thác nên hiệu quả xuất khẩu
cũng không cao bằng so với xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp có hiệu quả với
những cơng ty hạn chế về nguồn lực, quy mô xuất khẩu nhỏ.
1.2.2.3. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu (Couter - trade): Là một phương thức giao dịch trao đổi
hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời
là người mua, lượng hàng hóa giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng hóa
nhập về. Ở đây mục đích xuất khẩu khơng phải nhằm thu về một khoảng ngoại tệ
mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
- Đặc điểm của buôn bán đối lưu:
+ Việc mua sẽ làm tiền đề cho việc bán và ngược lại.
+ Vai trò của đồng tiền sẽ bị hạn chế đi rất nhiều
+ Mục đích trao đổi là giá trị sử dụng chứ không phải giá trị.
- Ưu điểm của buôn bán đối lưu:
+ Tránh được sự kiểm soát của Nhà nước về vấn đề ngoại tệ và loại trừ sự
ảnh hưởng của biến động tiền tệ.
+ Khắc phục được tình trạng thiếu ngoại tệ trong thanh tốn.
Có nhiều loại hình bn bán đối lưu nhưng có thể kể đến hai loại hình bn
bán đối lưu hay được sử dụng đó là:
+ Hàng đổi hàng.
+ Trao đổi bù trừ.


SVTH: NGÔ VĂN VINH

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

- Yêu cầu trong buôn bán đối lưu:
+ Phải đảm bảo bình đẳng tơn trọng lẫn nhau.
+ Cân bằng trong bn bán đối lưu:
- Cân bằng về mặt hàng: Nghĩa là hàng quý đổi lấy hàng quý, hàng tồn kho,
khó bán đổi lấy hàng tồn kho, khó bán.
- Cân bằng về trị giá và giá cả hàng hóa: Tổng giá trị hàng hóa trao đổi phải
cân bằng và nếu bán cho đối tác giá cao thì khi nhập cũng phải nhập giá cao và
ngược lại.
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì nhập phải CIF, nếu
xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB.
1.2.2.4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên
- bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao gọi là phí gia cơng. Như vậy trong gia cơng quốc tế hoạt động xuất
nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ

về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên đặt gia công
phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong
nước hoặc nhận được thiết bị hay cơng nghệ mới về nước mình nhằm xây dựng một
nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức
này mà có được một nền công nghiệp hiện đại chẳng hạn như: Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore…

SVTH: NGÔ VĂN VINH

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Hiện nay trên thế giới có các hình thức gia cơng quốc tế:
+ Xét theo sự quản lý nguyên vật liệu:
* Gia công quốc tế bán nguyên vật liệu - mua sản phẩm: Bên đặt gia công
bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận, sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại
thành phẩm.
* Gia công quốc tế giao nguyên liệu nhận sản phẩm: Bên đặt gia công sẽ giao
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công, sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia cơng.
+ Xét theo giá gia cơng:
* Gia cơng theo giá khốn: Trong đó người ta xác định một mức giá định
mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
* Gia cơng theo giá thực tế: Trong đó bên nhận gia cơng thanh tốn với bên

đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thu lao gia công.
1.2.2.5. Hoạt động xuất khẩu theo nghị định thư
Là hình thức xuất khẩu mà chính phủ giữa các bên đàm phán ký kết với nhau
những văn bản, hiệp định, nghị định về việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Và việc
đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị. Trên cơ sở
những nội dung đã được ký kết. Nhà nước xây dựng kế hoạch và giao cho một số
doanh nghiệp thực hiện.
1.2.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển và có xu hướng phát
triển rộng rãi do nó có những ưu điểm sau:

SVTH: NGÔ VĂN VINH

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

Đặc điểm của loại hình này là hàng hố khơng vượt qua biên giới quốc gia
mà khách hàng vẫn có thể mua được hàng hóa. Do vậy, nhà xuất khẩu khơng cần
đích thân ra nước ngồi để đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua
lại đến trực tiếp đàm phán với người xuất khẩu.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như: thủ
tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá, thuê phương tiện vận tải vận chuyển. Do đó
giảm được một số chi phí khá lớn.
Trong thời kỳ nền kinh tế ta mở cửa hội nhập với kinh tế thế giới, đầu tư

nước ngoài và kinh tế du lịch ngày càng phát triển, khách du lịch và dân di cư tạm
thời ngày càng tăng nhanh. Các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả có thể liên hệ trực
tiếp với các hoat động cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng để thu ngoại tệ. Ngoài ra
doanh nghiệp có thể sử dụng chính sách khách du lịch này làm nhân tố quảng cáo
và khuếch trương sản phẩm của doanh nghiệp.
Sản xuất trong nước phát triển và mở rộng các hình thức đầu tư, xuất hiện
một loạt khu chế xuất ra đời, cần sử dụng rau quả, việc đáp ứng được nhu cầu cho tổ
chức này cũng chính là hình thức xuất khẩu có hiệu quả và đang được nhiều doanh
nghiệp chú ý sử dụng. Việc thanh tốn tiền theo phương thức này cũng rất nhanh
chóng, có thể là đồng nội tệ hoặc ngoại tệ do hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng
thương mại.
1.2.2.7. Một số loại hình xuất khẩu khác
- Tạm nhập - tái xuất: Là việc xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá
trước đây đã nhập khẩu về nước nhưng chưa hề qua gia công chế biến, cải tiến lắp
ráp.
- Chuyển khẩu hàng hóa: Là việc mua hàng hóa của một nước (nước xuất
khẩu) bán cho nước khác (nước nhập khẩu) mà khơng làm thủ tục xuất khẩu.

SVTH: NGƠ VĂN VINH

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHAN VĂN PHÙNG

1.2.3. Vai trị của xuất khẩu

Trong xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có
thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi
quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia nhằm
thoả mãn nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần quan trọng vào
sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. Ích lợi của hoạt
động xuất khẩu được thể hiện như sau:
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những hàng hóa và
dịch vụ mà mình khơng có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới thì chun
mơn hóa sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các ngn lực có hiệu quả
hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh đó xuất khẩu góp
phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thỏa mãn nhu cầu
nhập khẩu và tích luỹ để phát triển sản xuất.
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những tư liệu
sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH - HĐH. Để có những tư liệu sản xuất đó,
họ phải nhập khẩu từ nước ngồi và để bù đắp nguồn vốn bị thiếu hụt họ sẽ lấy từ
xuất khẩu.
Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngồi được
coi là cơ sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thấy được

SVTH: NGÔ VĂN VINH

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×