Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần Việt Kim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.45 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ – HÌNH VẼ ....................................................... 4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA ................................................................................................ 8
I_ Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa ................................................ 8
1_ Khái niệm ........................................................................................................... 8
2_ Đặc điểm ............................................................................................................ 9
2.1_ Chủ thể ....................................................................................................... 9
Chủ thể của các hoạt động thương mại nói chung và hợp đồng mua bán
hàng hóa là thương nhân. Tại điều 6 Luật TM có quy định : thương nhân
bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân
có quyền hoạt động thương mại trong các nghành nghề mà đã đăng ký trong
giấy phép đăng ký kinh doanh đông thời là những ngành nghề không bị pháp
luật cấm. Quyền hoạt động thương mại hơp pháp của thương nhân được Nhà
nước bảo hộ. Tuy nhiên trong quá trình mua bán hàng hóa, các bên chủ thể
không nhất thiết đều phải là các thương nhân, đó có thể là các cá nhân, các tổ
chức khác ….mà thỏa mãn điều kiện có đăng ký kinh doanh,quan hệ với nhau
vì mục đích lợi nhuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể diễn ra trên lãnh
thổ Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ. Vì vậy chủ thể là các thương nhân Việt
Nam thì còn thương nhân nước ngoài. .............................................................. 9
2.2_Hình thức .................................................................................................... 9
2.3_ Đối tượng ................................................................................................. 10
2.4_Nội dung ................................................................................................... 10
2.4.1_ Đối tượng của hợp đồng ............................................................... 11
2.4.2_ Số lượng, chất lượng ................................................................... 11
2.4.3_ Giá, phương thức thanh toán ....................................................... 11
2.4.4_ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng .................... 11
3_ Nguồn luật điều chỉnh ..................................................................................... 11


1
II_ Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ....................................... 14
1_ Chế độ pháp lý về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ........................... 14
1.1_ Nguyên tắc ................................................................................................ 14
1.2_ Trình tự giao kết hợp đồng ....................................................................... 15
1.2.1_ Đề nghị giao kết hợp đồng ............................................................. 15
1.2.2_ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ............................................ 17
1.3_ Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa ................................... 17
2_Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ........................................................ 18
2.1_ Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán ................................................ 18
2.2_ Nghĩa vụ các bên trong thực hiện hợp đồng ........................................... 19
2.2.1_ Nghĩa vụ của bên bán ..................................................................... 19
2.2.2_ Nghĩa vụ cơ bản của bên mua ........................................................ 23
2.3_ Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ................................................... 24
3_ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá .............................. 25
3.1_ Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá . . 25
3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa .................................................................................................................... 28
4_ Giải quyết tranh chấp ..................................................................................... 28
4.1. Thương lượng giữa các bên ...................................................................... 29
4.2. Hòa giải giữa các bên ............................................................................... 29
4.3. Giải quyết tại Trung tâm trọng tài ............................................................ 30
4.4. Giải quyết tại Tòa án ................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VÈ VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT KIM ...................................................................... 33
I_Tổng quan về công ty cổ phần Việt Kim ............................................................ 33
1_ Giới thiệu chung ............................................................................................. 33
1.1_Giới thiệu chung về công ty cổ phần Việt Kim .......................................... 33
1.2_ Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức ................................................... 36
1.2.1_ Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 36

1.2.2_ Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 37
1.3_ Chi nhánh Hà Nội của công ty cổ phần Việt Kim .................................... 40
2
1.3.1. Chi nhánh Hà Nội của công ty cổ phần Việt Kim ............................ 40
1.3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ............ 41
2_Hoạt động của công ty trong những năm gần đây ...................................... 42
2.1_ Những thành tựu của công ty Việt Kim ................................................... 42
2.2_ Những hoạt động của công ty có liên quan đến lao động ........................ 45
II_Ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phẩn Việt
Kim ............................................................................................................................ 49
1_Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần Việt kim .. 49
2_ Qúa trình giao kết .......................................................................................... 50
2.1_ Căn cứ giao kết hợp đồng ........................................................................ 50
2.2_Chủ thể giao kết hợp đồng ........................................................................ 52
2.3_ Đề nghị giao kết hợp đồng ...................................................................... 53
2.4_Hình thức và nội dung hợp đồng giao kết ................................................. 54
3_ Việc thực hiện hợp đồng tại công ty .............................................................. 66
3.1. Thực hiện điều khoản về chất lượng, số lượng ......................................... 66
3.2. Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa ..... 66
3.3. Thực hiện điều khoản về giá cả và thanh toán .......................................... 67
3.4. Thanh lý hợp đồng ..................................................................................... 67
4. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng ........................................................ 68
5. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp . 70
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CP
VIỆT KIM ...................................................................................................................... 72
I. Nhận xét về quá trình áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại
công ty CP Việt Kim ................................................................................................. 72
1. Những kết quả đã đạt được: ........................................................................... 72
2. Những khó khăn .............................................................................................. 74

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ – HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của tổng công ty cổ phần Việt Kim
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức công ty chi nhánh tại Hà Nội
Bảng 3: Báo cáo doanh thu những năm đầu đi vào hoạt động 1997 -2001
Bảng 4: Biểu đồ tăng trưởng qua các năm
Bảng 5: So sánh báo cáo tài chính năm 2008 và 2009

4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
WTO : World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
Công ty CP: công ty cổ phần
LTM: Luật thương mại 2005
LDS: Luật dân sự
LLĐ: Luật lao động
BHXH: Bảo hiểm xã hội
5
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay trong nền kinh tế thị trường đặc biệt khi tham gia vào WTO,tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ là hoạt động chính, là vấn đề tất yếu của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tiêu thụ được coi là mạch máu của hoạt động lưu thông hàng hóa, là
khâu không thể thiếu được của quá trình sản xuất hàng hóa. Tiêu thụ hàng hóa ( bán
hàng hóa ) gắn liền với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, quyết định sống còn
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào theo đuổi mục tiêu lợi nhuận.
Các giao dịch mua bán hàng hóa theo đó mà diễn ra và chiếm một số lượng chủ
yếu trong các giao dich dân sự. Sử dụng pháp luật là công cụ thực hiện các giao dịch
dân sự , và gắn liền với các hoạt động mua bán hàng hóa là hợp đồng mua bán hàng
hóa. Các hoạt động trao đổi, mua bán của các doanh nghiệp hiện nay dù ít hay nhiều, dù
trực tiếp hay gián tiếp cũng đều đã sử dụng hợp đồng mua bán như một công cụ hữu

hiệu để thỏa thuận các điều khoản giữa các bên. Việc các bên thỏa thuận quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hợp đồng ngoài những thỏa thuận chung có quy định trong luật
định thì còn bao gồm những thỏa thuận theo điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp.
Bởi vậy việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
việc cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp trong thời đại mở cửa giao lưu buôn bán với thế giới.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Việt Kim do nhận thức được vai trò to
lớn của hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng
trong mua bán hàng hóa mà em đã quyết định chọn để tài: “ Thực tiễn giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty cổ phần Việt Kim ” làm chuyên để thực
tập tốt nghiệp.
Cấu trúc đề tài bao gồm 3 phần chính như sau:
_ Chương 1: Chế độ pháp lý chung về hợp đồng mua bán hàng hóa.
_Chương 2: Thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty
cổ phần Việt Kim.
_Chương 3: Các biện pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả trong giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty CP Việt Kim.
6
Do thời gian được tìm hiểu về công ty chưa nhiều, vốn kiến thức còn những hạn
chế nhất định,nên trong quá trình thực hiện chuyên đề không tránh sẽ xảy ra những thiếu
xót. Em mong nhận được những đóng góp từ phía các thầy cô, cán bộ nhân viên từ phía
công ty Việt Kim để giúp cho chuyên đề của em được ngày càng hoàn thiện hơn.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp em
hoàn thành tốt đề tài này. Em xin được cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thanh
Thuỷ _ Trường Đại học KTQD, anh Vũ Ngọc Sơn và chị Phạm Thị Duyên là nhân
viên công ty cổ phần Việt Kim là những người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề
tài này.
7
CHƯƠNG 1: CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA

I_ Chế độ pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa
1_ Khái niệm
Hiện nay hợp đồng mua bán hàng hóa là loại hợp đồng thông dụng của hợp đồng
dân sự, chiếm một số lượng lớn. Tại điều 388 Luật dân sự có nêu khái niệm chung về
hợp đồng dân sự: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay
đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Đối với hoạt động mua bán hay hợp đồng
mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập, thay đổi quyền sở hữu đối với tài sản. Mua bán
hàng hóa tức là sự thỏa thuận giữu hai bên trong đó bên bán có nghĩa vụ chuyển quyền
sở hữu đối với hàng hóa cho bên mua đồng thời bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho
bên bán. Các điều khoản có liên quan đến nội dung hợp đồng hay cách thức thực hiện
hợp đồng đều sẽ do 2 bên tự thỏa thuận với nhau để đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của các bên. Điều này có được quy định trong điều 428 Luật dân sự như sau: hợp
đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho
bên bán.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,ta sẽ xem xét hợp đồng mua bán hàng
hóa giữa các tố chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích
lợi nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật TM 2005 có quy định: hoạt động thương mại, theo
đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận. Như vậy về khái niệm chung không có gì khác so với hợp
đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong luật TM không có
nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua
bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp
đồng trong hoạt động thương mại. Khi so sánh giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua
bán hàng hóa theo tính chất hợp đồng thì hợp đồng dân sự có tính chất dân sự còn hợp
8
đồng mua bán hàng hóa có tính chất thương mại. Hợp đông mua bán được giao kết bởi
các thương nhân và mục đích giao kết hợp đồng là để sinh lợi giữa các bên, đó gọi là

hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất thương mại. Như vậy, các hợp đồng được giao
kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự.
Trong hoạt động tại các doanh nghiệp, việc giao kết và thực hiện các hợp đồng
mua bán hàng hóa là khâu cơ bản. Sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc
vào quá trình này. Hợp đông mua bán hàng hóa tạo điều kiện pháp lý cho các chủ thể
kinh doanh có điều kiện phát triển các hoạt động tiêu dùng, sản xuất và lưu thông hàng
hóa. Các doanh nghiệp trong môi trường kinh tế, tạo ra các mối quan hệ giữa người mua
và người bán đi kèm với quyền lới và nghĩa vụ được pháp luật bảo hộ, tạo nên một môi
trường cạnh tranh lành mạnh giúp nền kinh tế ngày một phát triển và có sức cạnh tranh
với thị trường quốc tế.
2_ Đặc điểm
2.1_ Chủ thể
Chủ thể của các hoạt động thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa
là thương nhân. Tại điều 6 Luật TM có quy định : thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong
các nghành nghề mà đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh đông thời là những
ngành nghề không bị pháp luật cấm. Quyền hoạt động thương mại hơp pháp của thương
nhân được Nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên trong quá trình mua bán hàng hóa, các bên chủ
thể không nhất thiết đều phải là các thương nhân, đó có thể là các cá nhân, các tổ chức
khác ….mà thỏa mãn điều kiện có đăng ký kinh doanh,quan hệ với nhau vì mục đích lợi
nhuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc ngoài
lãnh thổ. Vì vậy chủ thể là các thương nhân Việt Nam thì còn thương nhân nước ngoài.
2.2_Hình thức
Tại điều 24 Luật TM có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa :
hợp đồng MBHH được thể hiện bằng lời nói,bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành
vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng MBHH mà pháp luật quy định phải được lập thành
văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động
9
thương mại,hợp đồng mua bán hàng hóa được lập thành văn bản. Trước hết là do việc

giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác.
Hơn nữa hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra nhằm mục đích lợi nhuận nên việc ký kết
hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản. Trong luật TM cũng quy định hình thức hợp
đồng được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương với
văn bản. Các hình thức có giả trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.3_ Đối tượng
Đối tượng chủ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa được phép
giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm không được phép giao dịch.
Luật TM có quy định hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản,kể cả động sản hình
thành trong tương lai hay những vật gắn liền với đất đai. Đây là những khái niệm nói
chung về đối tượng trong mua bán hàng hóa. Hàng hóa là sản phẩm do lao động của con
người tạo ra, việc trao đổi hàng hóa là quá trình tất yếu của phát triển. Hàng hóa bao
gồm nhiều loại, nó được tạo ra ngày càng nhiều nhằm thỏa mãn cho nhu cầu tiêu dùng
của con người. Đó có thể vật hữu hình hay vô hình, động sản hay bất động sản….đều là
những đối tượng của hợp đông mua bán hàng hóa. Mỗi đối tương đều có những hình
thức để trao đổi khác nhau, nhưng tựu chung vẫn phải tuân theo những nguyên tắc
chung trong hoạt động mua bán hàng hóa.
2.4_Nội dung
Nội dung của hợp đông mua bán hàng hóa thể hiện ý chí của các bên trong việc
bảo vệ quyền lợi lợi ích của chính mình đồng thời cũng phải tuân theo các nguyên tắc
trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng. Tùy theo từng loại hợp đồng , các bên có thể
thỏa thuận về những nội dung khác nhau. Trong hợp đông thông thường có nêu rõ
quyền và nghĩa vụ do các bên thỏa thuận. Ngoài những thỏa thuận trong hợp đồng,
những thỏa thuận thường có trong tất cả các hợp đồng thì có những thỏa thuận khác phù
hợp với điều kiện của các doanh nghiệp. Đó có thể là những thỏa thuận bên ngoài,
không được ghi trong hợp đồng hoặc những tiền lệ đã có từ trước đã có giữa các bên.
Trong quy định của luật dân sự và luật thương mại có quy đinh các nội dung chủ yếu
như sau :
10

2.4.1_ Đối tượng của hợp đồng
Là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm. Đối tượng của hợp
đồng mua bán hàng hóa phải được xác định rõ trong hợp đồng tranh xảy ra những sai
sót dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Mặc dù ngay từ đầu xác định giao kết hợp đồng,
bên mua vốn đã biết trước nhu cầu của mình với hàng hóa rồi mới tìm đến các bên đối
tác,hoặc bên bán có những hằng hóa như thế nào khi xác định đề nghị giao kết chào
hàng.
2.4.2_ Số lượng, chất lượng
Những quy định về vấn đề này được ghi trong hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên.
Quy định chất lượng hàng hóa nhằm phân biệt giữa các chủng loại khác nhau, mẫu mã,
tránh việc nhầm lẫn có thể xảy ra. Các bên có thể thoả thuận về số lượng nhất định hàng
hoá cụ thể mà bên bán phải giao. Và nghĩa vụ của bên bán là phải giao đủ số lượng hàng
hóa đã quy đinh trong hợp đồng. Khi bên bán không giao đủ số lượng như đã thỏa thuận
thì có thể dựa vào những điều khoản đã quy đinh trong hợp đồng để đảm bảo lợi ích của
mình.
2.4.3_ Giá, phương thức thanh toán
Đây là nghĩa vụ của bên mua đối vơi bên bán khi đã giao hàng hóa đạt yêu cầu về
số lượng cũng như chất lượng. Gía cả ngoài đơn giá, bảng giá chung thì các bên có thể
thỏa thuận mức giá hợp lý cho cả hai bên, đồng thời phương thức thanh toán. Việc thanh
toán có thể diễn ra băng nhiều cách, nhưng chủ yếu hiện nay là thông qua tài khoản gửi
tại ngân hàng. Thanh toán có thể thanh toán 1 lần vào cuối khi đã giao toàn bộ hàng hóa
cho bên mua, cũng có thể thanh toán theo từng lần nhận hàng nếu số lượng hàng hóa
lớn, và hợp đồng được thực hiện trong một thời gian nhất định.
2.4.4_ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
Đến thời hạn giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng, tại nơi giao hàng bên bán
phải giao hàng cho bên mua đủ số lượng và đảm bảo chất lượng, bên mua có nghĩa vụ
có mặt để nhận hàng . Địa điểm giao hàng có thể là kho của bên mua, cũng có thể là nơi
mà hai bên đã thỏa thuận từ trước.
3_ Nguồn luật điều chỉnh
3.1.Qúa trình phát triển của pháp luật hợp đồng

11
3.1.1. Pháp luật hợp đồng trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
Trong thời kỳ hòa bình được lập lại năm 1954, Miền Bắc bước vào thời kỳ
xây dựng và cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Đứng trước
những khó khăn ban đầu là những thiệt hại do chiến tranh gây ra, nền kinh tế còn nghèo
nàn lạc hậu thì mục tiêu trước hết của Đảng và Nhà Nước khôi phục lại cuộc sống ổn
định cho nhân dân trước sau đó phát triển kinh tế sau. Trên định hướng đó năm 1956
Nhà nước đã ban hành điều lệ tạm thời số 735/TTg về chế độ hợp đồng đăng ký kinh
doanh (đăng trên công báo số 10 ngày 5/5/1956). Văn bản này có tên gọi là “Hợp đồng
kinh doanh” để điều chỉnh quan hệ giữa hai hay nhiều chủ thể cam kết tự nguyện thực
hiện kế hoạch của Nhà nước nhằm phục vụ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp đa phần là các doanh nghiệp nhà nước, việc
hoạt động và thực hiện đều theo những chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho. Nhằm
phục vụ cho việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu ấy Nhà nước trên cơ sở ban hành
những văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình
thực hiện pháp luật.
- Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Nghị định
04/TTg ngày 4/1/1960 ra đời nhằm qui định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được kí
kết trên cơ sở kế hoạch của Nhà nuớc và nhằm thực hiện kế hoạch của Nhà nước đồng
thời thực hiện các nguyên tắc của chế độ hạch toán kinh tế.
- Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế ban hành kèm theo Nghị định 54/CP của
Hội đồng chính phủ ngày 10/3/1975 đánh dấu một bước phát triển mới, có thể nói đây là
bản điều lệ chính thức đầu tiên về chế độ hợp đồng kinh tế của nước ta và nó có hiệu
lực thi hành đến năm 1989. Để thực hiện nghị định này nhà nước đã ban hành hàng loạt
các văn bản thực hiện hợp đồng kinh tế như: Quyết định số 113/TTg ngày 11/9/1965 và
Chỉ thị 17/TTg ngày 20/1/1967 của Thủ tướng chính phủ…
3.1.2.Pháp luật trong thời buổi kinh tế thị trường
Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế cả nước và trên thế giới, nếu trong thời
kỳ bao cấp chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước thì đến giai đoạn này việc mở ra các
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng phát triển. Khi nền kinh tế bao cấp ban

đầu trở nên lạc hậu, các doanh nghiệp làm theo chỉ tiêu của nhà nước trở nên lỗi thời
không còn phù hợp với thời kỳ mới. Trước thực tế này mà tháng 12/1986, Đại hội VI
12
của Đảng đã quyết định đổi mới một cách toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế là trọng
tâm, mở ra một thời kỳ mới cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Đại hội đã quyết
định chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với đó ngày
25/9/1989 Nghị định số 17/HĐBT, Quyết định số 18/HĐBT cùng với các văn bản
hướng dẫn được Hội đồng Nhà nước thông qua. Luật DS được ban hành ngày
28/10/1995, tiếp theo ngày 10/5/1997 Luật TM được Quốc Hội thông qua quy định về
hợp đồng trong một số hành vi thương mại. Tuy nhiên thực tế cho thấy các quan hệ hợp
đồng trong kinh doanh thương mại thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế vẫn là căn cứ chính.
Dẫn đến tình trạng các quy định chồng chéo gây nhiều khó khăn trong quá trình áp
dụng, nội dung của các văn bản có nhiều điểm không thống nhất.
Ngay khi đưa vào thực tiễn áp dụng, luật đã lộ rõ ra những điểm yếu. Hơn
nữa trong giai đoan Việt Nam gia nhập là thành viên của WTO, pháp luật cần có những
thay đổi theo những quy định mà WTO đề ra. Nên đến 14/6/2005 Quốc hội đã thông
qua Bộ luật dân sự trong đó đã thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói
chung, bên cạnh các văn bản pháp luật riêng đối với từng lĩnh vưc. Luật TM và các văn
bản pháp luật có liên quan điều chỉnh đã được ra đời.
3.2. Nguồn luật điều chỉnh
- Bộ luật dân sự được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực thực
hiện ngày 01/01/2006 là nguồn luật chung điều chỉnh hợp đồng. Đây là luật chung điều
chỉnh, nêu nguyên tắc áp dụng chung về chủ thể, giao dich dân sự, nghĩa vụ dân sự
được áp dụng các quan hệ hợp đồng dân sự (nghĩa hẹp) ,hợp đồng kinh doanh thương
mại ...Trên cơ sở những quy định áp dụng chung thì có luật áp dụng riêng đối với từng
lĩnh vực Luật TM, Luật LĐ.
- Luật thương mại thông qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực thực hiện ngày
01/01/2006 được dùng cho các quan hệ hợp đồng trong hoạt động thương mại. Với hợp
đồng mua bán hàng hóa,Luật TM đóng vai trò là luật riêng áp dụng, Luật dân sự là luật

chung áp dụng. Trình tự áp dụng luật được tuân theo quy đinh chung, áp dụng luật riêng
13
trước,nếu không có những quy định có liên quan thì sẽ áp dụng đến Luật chung tức là
Luật DS.
- Các văn bản khác có liên quan: hợp đồng thì được giao kết và thực hiện trên
nhiều lĩnh vực khác nhau,vì vậy mỗi một lĩnh vực lại có luật chuyên ngành áp dụng như
có thể liệt kê một số luật như: Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000, Luật đấu thầu 2005,
Luật chứng khoán 2006....
II_ Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1_ Chế độ pháp lý về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1_ Nguyên tắc
Việc giao kết hợp đồng thể hiện ý chí của 2 bên, việc giao kết là quyền tự do
của các bên, nhưng vẫn cần tuân theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo sự
công bằng, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật. Nguyên tắc được quy định từ điều 10
đến điều 15 tại Luật TM.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các thương nhân trong hoạt động
thương mại. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong
hoạt động thương mại ( điều 10_ Luật TM )
Nguyên tắc tự do,tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại. Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Trong quy định về chủ
thể giao kêt trong hợp đồng mua bán đó là các doanh nhân,hoặc các tổ chức, cá nhân có
giấy pháp kinh doanh…nguyên tắc này nhắm giúp cho các chủ thể khi tham gia giao kết
thể hiện ý muốn của mình và bảo vệ lợi ích của bản thân.Đi kèm với nguyên tắc tự do
giao kết, tự do thỏa thuận nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Trước hết là
với các doanh nghiệp, các thương nhân khi tham gia giao kết cần phải đảm bảo có tư
cách hợp pháp trước pháp luật,chịu trách nhiệm về bản thân mình trước đối tác và trước
pháp luật. Việc giao kết không được trái pháp luật hay đạo đức xã hội, như việc giao
dịch hang hóa bị pháp luật cấm…thì đều vi phạm nguyên tắc này. Lợi ích của cá nhân
được đảm bảo đồng thời không làm xâm hại đến lợi ích của tập thể, của xã hội. Trong
hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện

hành vi áp đặt,cưỡng ép,đe dọa,ngăn cản bên nào.
14
Nguyên tắc thứ ba là nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại
đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được
trái với quy định của pháp luật.
Các nguyên tắc tiếp theo là nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động
thương mại. Tại điều 13_ Luật TM có quy định : trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên
thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định
trong Luật TM và trong Bộ luật dân sự. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng và thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương
mại.
1.2_ Trình tự giao kết hợp đồng
1.2.1_ Đề nghị giao kết hợp đồng
Theo khoản 1 điều 390 Luật dân sự có xác định: đề nghị giao kết hợp đồng là
việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên
đề nghị đối với bên đã xác định cụ thể. Đây là việc thể hiện ý chí của một bên mong
muốn giao kết hợp đồng với chủ thể khác với những điều kiện mà phía bên chủ thể chủ
động đề nghị đưa ra. Như vậy xét về mặt bản chất đây cũng có thể coi là là một lời chào
hàng như trong thương mại. Nó mang có hiệu lực pháp luật nếu bên được đề nghị chấp
nhận lời đề nghị. Trong lời đề nghị giao kết phải có những nội dung cơ bản cũng như
những thông tin giống như trong nội dung hợp đồng nhằm đảm bảo bên được đè nghị có
những thông tin cần thiết. Dù không có quy định cụ thể vầ nội dung của đơn chào hàng
nhưng cũng có những nội dủng chủ yếu như: đối tượng , giá cả, chất lượng…Nhuwngc
nội dung này cần chính xác đảm bảo cho những cơ sở ban đầu để bên được đề nghị xem
xét việc tham gia giao kết. Bên đè nghị giao kết phải chịu trách nhiệm trước những nội
dung đã đề nghị và mọi thay đổi trong nội dung đều phải nhận được sự chấp nhận của
phía bên kia.
Trong đề nghị giao kết cũng cần phân biệt với các loại khác tương tự như quảng
cáo, …đều mang ý nghĩa chào hàng nhưng về mặt giá trị pháp lý thì chúng hoàn toàn là

15
vô hiệu. Đối với đơn thư đề nghị giao kết hay chào hàng là gửi đến một hay nhiều chủ
thể xác định, đã được xác định rõ với mục tiêu nhằm xác lập giao kết đối với chủ thể đó.
Còn đối tượng mà việc quảng cáo, hay thư quảng cáo được gửi đến nhiều đối tượng
không xác định, vì vậy không hề có giá trị về mặt pháp lý. Khi đó bên đề nghị giao kết
sẽ chịu sự ràng buộc đối với bên đã được xác định cụ thể.
Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời,nếu bên
đề nghị giao kết lại giao kết hợp đồng với một chủ thể thứ ba khác trong thời hạn chờ
bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không
được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Đây chính là điều kiện ràng buộc của
bên đề nghị đối với bên kia, trong trường hợp vi phạm theo đề nghị giao kết.
Ngoài ra theo luật DS tại điều 391 có quy định thời điểm đề nghị giao kết có hiệu
lực do bên đề nghị giao kết là người chủ động đề nghị ấn định. Nếu bên đề nghị không
ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị đó.
Đề nghị giao kết có thể được thay đổi, rút lại trong các trường hợp nếu bên
được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại trước hoặc cùng thời
điểm nhận được đề nghị. Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường
hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát
sinh. Bên cạnh đó việc hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng nếu trong đề nghị giao kết hợp
đồng có nêu rõ quyền này trong đề nghị đồng thời phải thông báo cho bên được đề nghị
và thông báo này có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên
được đề nghị trả lời chấp nhận đè nghị giao kết hợp đồng. Nếu không bên đề nghị giao
kết sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra,nó cũng giống như
trường hợp giao kết với bên thứ ba trước thời hạn bên được đề nghị giao kết trả lời.
Theo điều 394 luật DS quy định chấm dứt đề nghị giao kết trong các trường
hợp sau:
_ Bên nhận được đề nghị giao kết trả lời không chấp nhận;
_ Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
_ Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
_ Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;

16
_ Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời.
1.2.2_ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị
đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng. Khi bên được đề nghị
chấp nhận thì lúc này đề nghị giao kết hợp đồng được coi như là một thỏa thuận có sự
ràng buộc giữa hai bên. Trong trường hợp mà bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì
việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó, nếu bên đề
nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết hạn trả lời thì chấp nhận này được
coi như đề nghị mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao
kết đến chậm viflys do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách
quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn còn hiệu lực trừ trường hợp
bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
1.3_ Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Về thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, nguyên tắc chung hợp
đồng mua bán hàng hóa được giao kết vào thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận.
Thời điểm giao kết hợp đồng được quy định khác nhau phụ thuộc vào cách thức giao
kết và hình thức của hợp đồng. Theo Điều 404 Bộ luật Dân sự 2005, có thể xác định
thời điểm giao kết hợp đồng mua bán như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản (thông qua các tài liệu giao
dịch): hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
(Điều 405 Bộ luật DS 2005).

17
2_Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
2.1_ Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán
Sau khi hợp đồng được ký kết và có hiệu lực, các bên phải thực hiện nghĩa vụ
phát sinh từ hợp đồng đã cam kết. Việc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng cũng phải tuân thủ các nguyên tắc trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Việc thực hiện hợp đồng theo các thỏa thuận đã đề ra trong hợp đồng, cùng với các
nguyên tắc giúp cả hai bên đều đảm bảo cho quyền lợi của mình, nhưng quyền lợi và lợi
ích các bên không được ảnh hưởng đến lợi ích tập thể, cộng đồng, xã hội…tại điều
412_luật dân sự có có nêu các nguyên tắc thực hiện đối với hợp đồng dân sự nói chung
cũng như hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung như sau:
_ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng,chất lượng, số lượng, chửng loại, thời hạn,
phương thức và các thỏa thuận khác. Đây là một trong những nguyên tắc bắt buộc để
đảm bảo hợp đòng được thực hiện đúng, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người mua
cũng như người bán. Việc thực hiện theo nguyên tắc này giúp hai bên tránh xảy ra
những tranh chấp dẫn đến thiệt hại và tranh chấp không nên có khi các bên tham gia hợp
tác. Đồng thời để các bên có ý thức trách nhiệm đối với nhau, tạo nên tính chuyên
nghiệp cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam mở cửa ra thị trường thế
giới.
_ Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi cho các bên, bảo đảm
tin cậy cho nhau. Do đây là thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa,có tính chất thương
mại bởi vậy các bên khi tham gia giao kết đều nhằm mục đích lợi nhuận. Khi tham gia
giao kết hợp đồng trong việc thỏa thuận các bên đều mong muốn đạt được những thỏa
thuận có lợi cho phía mình nhất. Và ngay trong quá trình thực hiện hợp đồng cũng vậy.
Chính vì vậy nguyên tắc này được đặt ra nhằm xác định mặc dù đặt mục tiêu lợi nhuận
lên hàng đầu nhưng các bên cần có tinh thần hợp tác giúp đõ lẫn nhau,có lợi cho các bên
và tạo được sự tin cậy cho nhau để có thể hợp tác lâu dài. Trong một số trường hợp trên
thực tế, khi một bên do có khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng gây những thiệt
hại cho bên kia , mà những khó khăn ấy là bất khả kháng, thì hai bên phải cùng nhau tìm
cách giải quyết để giảm thiểu thiệt hại cho cả hai bên.

18
_ Nguyên tắc cuối trong thực hiện hợp đồng là không được vi phạm đến lợi ích của Nhà
nước,lợi ích cộng đồng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Khi các bên thực hiện
hợp đồng nhằm tạo những lợi ích cho các bên, nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi ích
chủng của tập thể. Các doanh nghiệp đều đang tồn tại và hoạt động trong một môi
trường chung, cùng nhau cạnh tranh và phát triển. Nếu môi trường đó bị ảnh hưởng bởi
những nhân tố bên trong nó, trật tự chung sẽ bị phá vỡ, có thể ảnh hưởng chung đến các
vấn đề khác trong xã hội như ngoài kinh tế còn có chính trị, xã hội…
2.2_ Nghĩa vụ các bên trong thực hiện hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên được xác định bởi hợp đồng giữa các bên và qui
định của pháp luật. Luật thương mại 2005 đã qui định một cách cụ thể nhất quyền và
nghĩa vụ của bên mua, bên bán.
2.2.1_ Nghĩa vụ của bên bán
Bên bán có trách nhiệm thực hiện đúng theo những điều khoản đã quy đinh trong
hợp đồng đối với việc hàng hóa. Các bên trong quá trình thỏa thuận ngoài những thỏa
thuận đới với hàng hóa có những thỏa thuận đi cùng với giao nhận cũng như vận chuyển
hàng hóa. Khi các bên thỏa thuận sẽ thỏa thuận về bên mà sẽ thực hiện các công việc có
thể liên quan đến vận chuyển, giao hàng, thủ tục hải quan ( nếu có) ,bảo hiểm hàng hóa,
trách nhiệm các bên khi có rủi ro xảy ra....Đi kèm với những thủ tục đó, có nhừng giấy
tờ chứng từ có liên quan, và việc chuyển giao các chứng từ có liên quan. Các nghĩa vụ
này được hai bên thỏa thuận với nhau, trong đó có những thỏa thuận đối với nghĩa vụ
người bán như sau:
* Giao hàng đúng đối tượng và chất lượng
Bên bán có trách nhiệm giao hàng đúng đối tượng và chất lượng theo những điều
khoản đã quy định trong hợp đồng. Mặc dù vậy, với hàng hóa có thể xác định và làm rõ,
có thể xác định được theo hợp đồng, còn có một số hàng hóa cũng như mặt hàng hai bên
cũng không thể thỏa thuận hay xác định được thì trong trường hợp này có thể dự vào
những quy định của pháp luật. Theo điều 39 Luật thương mại 2005 có quy định đối với
vấn đề này. Căn cứ vào hợp đồng không xác định rõ hàng hoá giao có phù hợp với hợp
đồng không thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu thuộc các trường

hợp sau:
19
- Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng
chủng loại;
- Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết
hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
- Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mầu hàng hoá mà bên bán đã
giao cho bên mua;
- Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng
hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp
không có cách thức bảo quản thông thường.
Trong trường hợp hàng hóa do bên bán cung cấp không phù hợp với chất
lượng,chủng loại như đã yêu cầu thỏa thuận trong hợp đồng, thì bên mua có quyền
không nhận hàng hóa đó. Và trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
được quy định tại điều 40_Luật thương mại.
Trước hết bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết của hàng hoá
nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua có biết hoặc cần phải biết những khiếm
khuyết đó. Như vậy có nghĩa là trong qua trình giao nhận hàng hóa bên mua có trách
nhiệm kiểm tra hàng hóa để đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng theo yêu cầu.
Khi đó nếu phát hiện ra hàng hóa không phù hợp với hợp đồng thì bên bán sẽ có trách
nhiệm đối với số hàng hóa đó. Còn đối với trường hợp mà trong lúc giao kết hợp đồng
hay thực hiện hợp đồng bên mua không đáng ra phải biết hoặc cần phải biết đối với
khiếm khuyết của hàng hóa thì bên bán sẽ không chịu trách nhiệm với hàng hóa không
phù hợp.
Trong thời hạn khiếu nại theo qui định (trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc cấn
phải biết về những khiếm khuyết của hàng hoá), bên bán phải chịu trách nhiệm về bất
kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể
cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro.
Trường hợp bên bán giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì
phải khắc phục theo qui định tại Điều 41_ Luật thương mại 2005.

Ngược lại, trường hợp bên bán giao thừa hàng bên mua có quyền từ chối hoặc
chấp nhận số hàng đó. Nếu bên mua chấp nhận số hàng thì phải thanh toán theo giá thoả
thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.
20
* Giao chứng từ kèm theo hàng hoá
Việc giao hàng đi kèm với đó bao gồm cả việc giao các chứng từ liên quan đến
hàng hóa như chứng từ chứng nhận chất lượng hàng hóa, chứng từ nêu rõ xuất xứ,vận
đơn...Tại thời điểm giao hàng các loại chứng từ đi kèm được giao cho bên bán đồng thời
các loại giấy tờ có liên quan mà phương thức thanh toán mà hai bên yêu cầu. Thông
thường khi giao hàng hóa thì việc giao chứng từ sẽ được thực hiện đồng thời lúc đó để
đảm bảo cho quyền lợi của bên mua. Ngoài ra các bên có thể thỏa thuận với nhau về
thời gian và địa điểm giao nhận chứng từ.
Ngoài những quyền và nghĩa vụ trên, bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu
đối với hàng hóa, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá theo qui định tại Điều
45, 46_ Luật thương mại 2005.
* Địa điểm giao hàng
Theo Điều 35_ Luật thương mại 2005, bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa
điểm đã thoả thuận, trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm
giao hàng được xác định như sau:
- Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại
nơi có hàng hoá đó;
- Trường hợp trong hợp đồng có qui định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
- Trường hợp hợp đồng không có qui định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời
điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng
hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
- Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của
bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán
được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng.
* Giao hàng đúng thời hạn

Đây là một trong những nghĩa vụ quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng của
bên bán. Việc giao hàng có đúng thời hạn hay không có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của bên mua. Thời điểm giao hàng được quy định trong hợp đồng. Trong thời hạn
giao hàng bên bán có thể giao hàng bất kỳ thời gian nào trước thời điểm giao hàng.
* Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng.
21
Trong thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, khâu giao nhận hàng hóa là khâu
quan trọng. Những sai sót hay nhầm lẫn trong khâu này đều có thể dẫn đến tồn hại cho
các bên, và những tranh chấp giữa các bên phần lớn do khâu này mà ra. Vì vậy việc
kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng là một việc làm vô cùng cần thiết, và được quy
định trong Luật dân sự điều 44.
* Rủi ro đối với hàng hoá
Trách nhiệm đối với hàng hóa bị hư hỏng xác định theothowif điểm chuyển rủi
ro giữa hai bên. Do đó Luật thương mại 2005 đã qui định về thời điểm chuyển rủi ro và
các bên trong hợp đồng sẽ phải áp dụng nếu họ không thỏa thuận vấn đề này trong hợp
đồng:
- Chuyển rủi ro trong trường hợp địa điểm giao hàng xác định (Điều 57_ Luật
thương mại 2005);
- Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định (Điều
58_ Luật thương mại 2005);
- Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
không phải là người vận chuyển (Điều 59_ Luật thương mại 2005);
- Chuyển rủi ro trong trường hợp người mua bán hàng hoá đang trên đường vận
chuyển (Điều 60_ Luật thương mại 2005);
- Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác (Điều 61_ Luật thương mại 2005).
* Bảo hành hàng hoá
Tại điều 49_ Luật thương mại 2005 có quy định nghĩa vụ bảo hành hàng hóa
đối với bên bán. Trong trường hợp hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Thời gian
bảo hành đối với mỗi mặt hàng thì đều khác nhau, tuy thuộc vào mặt hàng đó. Thông

thường thời gian bảo hành với từng ngành sản phẩm hàng hóa cùng chủng loại là giống
nhau, nhưng chế độ bảo hành của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau. Bên bán có phải chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán
phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho
phép. Vì việc bảo hành là nghĩa vụ của bên bán, nên việc khắc phục hậu quả là việc cần
làm để nhanh chóng khắc phục. Ngoài ra, bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo
hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Thông thường các bên khi tham gia thỏa thuận
22
thì bên bán có nghĩa vụ bảo hành ở mức độ phạm vi nào thì bên bán sẽ chỉ chịu trách
nhiệm bảo hành ở mức độ đó.
2.2.2_ Nghĩa vụ cơ bản của bên mua
*. Nhận hàng
Nhận hàng được hiểu là việc bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán.
Khi nhận hàng bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công
việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng. Những việc này có thể khác nhau trong những
trường hợp cụ thể như hỗ trợ bên bán về thủ tục giao hàng, hướng dẫn về phương thức
vận chuyển, điều kiện bốc dỡ hàng hoá… Khi bên bán giao hàng theo đúng hợp đồng
mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là vi phạm hợp đồng và phải chịu các biện pháp
chế tài theo thoả thuận hoặc theo qui định của pháp luật.
* Thanh toán
Thanh toán là nghĩa vụ cơ bản, quan trọng nhất của bên mua trong quan hệ hợp
đồng mua bán hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng
theo thoả thuận. Các bên có thể thoả thuận về điều khoản thanh toán như: phương thức,
thời hạn, địa điểm thanh toán, trình tự thủ tục thanh toán… Trường hợp các bên không
có thoả thuận này thì sẽ tuân theo qui định của pháp luật. Luật thương mại 2005 đã dự
liệu một số vấn đề sau đây về điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Địa điểm thanh toán: Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm thanh toán
cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau:
- Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp
đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;

- Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành
đồng thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
- Thời hạn thanh toán: Điều 55_ Luật thương mại 2005 qui định, trừ trường hợp
có thoả thuận khác, thời hạn thanh toán được qui định như sau:
- Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc
giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
- Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng
hoá trong thoả thuận theo qui định tại Điều 44_ Luật thương mại 2005.
23
-Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Điều 306_ Luật thương mại 2005 qui định,
trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí hợp lý khác
thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi
suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời
gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có qui định khác.
-Ngừng thanh toán: Bên mua có quyền ngừng thanh toán trong các trường hợp
sau:
- Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối;
- Bên mua có bằng chứng về việc hàng hoá đang là đối tượng bị tranh chấp thì có
quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi vụ tranh chấp đã được giải quyết;
- Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp
đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán khắc phục được sự không
phù hợp đó.
Tuy nhiên việc tạm ngừng thanh toán vì hàng hoá là đối tượng của tranh chấp
hoặc hàng hoá giao không phù hợp với hợp đồng mà bằng chứng do bên mua đưa ra
không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và
chịu các chế tài khác theo qui định của pháp luật.
2.3_ Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
Để ràng buộc và tăng cường trách nhiệm trong việc thực hiện hợp đồng, các bên
có thể thoả thuận áp dụng các biện pháp bảo đảm. Trong hợp đồng mua bán hàng hoá,
tuỳ theo tính chất và nội dung của hợp đồng mà các bên có quyền áp dụng một hoặc các

biện pháp bảo đảm theo qui định tại Điều 318_ Bộ luật dân sự 2005 như cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, bảo lãnh. Tuy nhiên các bên có quyền thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp bảo đảm nghĩa vụ. Đối với những trường hợp pháp luật có qui
định biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện
pháp bảo đảm đó hoặc những trường hợp pháp luật không cho phép thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp bảo đảm thì không được thay đổi huỷ bỏ biện pháp bảo đảm đã áp dụng.
* Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản là việc một bên (bên cầm cố) giao tài sản thuộc
quyền sở hữu của mình cho bên kia (bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Việc cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể thành lập văn bản riêng hoặc
24
ghi trong hợp đồng chính. Nội dung của cầm cố tài sản được qui định từ Điều 326 đến
Điều 341_ Bộ luật dân sự 2005.
* Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (bên nhận thế
chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. (Điều 342 đến Điều 357_
Bộ luật dân sự 2005).
* Đặt cọc: Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để đảm bảo giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng (Điều 358_ Bộ luật dân sự 2005).
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
* Ký cược: Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên thuê một
khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (tài sản ký cược) trong một
thời hạn để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê (Điều 359_ Bộ luật dân sự ).
* Ký quỹ: Ký quỹ là việc bên mua có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản tại ngân hàng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ (Điều 360_ Bộ luật dân sự 2005).
* Bảo lãnh: Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ (Điều 361 đến Điều 371_ Bộ luật dân sự 2005).

3_ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá
Các bên khi đã giao kết hợp đồng thì phải thực hiện nghĩa vụ khi hợp đồng có
hiệu lực. Việc một bên không thực hiện nghĩa vụ sẽ phải chịu những chế tài do pháp
luật quy định. Quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng
vì nó đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện trong thực tế, ngăn ngừa và hạn chế vi
phạm hợp đồng, đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tham gia ký kết hợp đồng cũng như
đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật về mua bán hàng hóa.
3.1_ Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá
Để áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa phải dựa vào
các căn cứ do pháp luật quy định. Đó là các căn cứ sau đây:
25

×