Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.65 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Nhắc đến hoạt động kinh doanh thương mại ta không thể không nhắc đến hoạt
động mua bán hàng hóa. Mặc dù hoạt động mua bán hàng hóa nằm trong hoạt động
thương mại nhưng nó vẫn mang những nét riêng thể hiện sự khác biệt của hoạt động
mua bán hàng hóa với các loại hợp đồng khác. Theo đó, hợp đồng mua bán hàng hóa
cũng mang những nét đặc trưng riêng để phân biệt với các loại hợp đồng khác. Theo
pháp luật Việt Nam trước đây hợp đồng này chịu sự điều chỉnh của pháp lệnh kinh tế.
Hiện nay, khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), pháp luật điều chỉnh hợp đồng là Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại
2005…Pháp luật Việt Nam đang sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn pháp
luật về hợp đồng mua bán hàng hóa để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới, nhất là khi cánh cửa tự do hóa thương mại của Việt Nam đang ngày càng được
mở rộng.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhất Nước, em nhận thấy rằng hoạt
động mua bán hàng hóa là một trong những lĩnh vực hoạt động phát triển nhất tại Công
ty và cũng là lĩnh vực có nhiều những vấn đề pháp lý trong thực tiễn giao kết và thực
hiện các hợp đồng kinh doanh thương mại nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa
nói riêng. Việc áp dụng pháp luật về hợp đồng đối với loại hợp đồng này chưa thật sự
đầy đủ và đúng đắn nên đã dẫn đến tranh chấp giữa các bên. Sau một thời gian tìm
hiểu về Công ty và tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về hợp đồng tại Công ty
cùng với kiến thức được trang bị ở nhà trường em nhận thấy rằng hợp đồng là một
công cụ pháp lý không thể thiếu của hoạt động mua bán hàng hóa. Nó giúp các bên dẫn
chiếu đến khi một trong hai bên không thực hiện nghĩa vụ, nhờ đó mà bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Buộc các bên tham gia hoạt động mua bán hàng
hóa phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Nhận thấy được vai trò quan trọng của
hợp đồng trong hoạt động mua bán hàng hóa nên em chọn đề tài “Giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Nhất Nước” để làm chuyên
đề nghiên cứu này.
Trong giai đoạn thực tập tại Công ty TNHH Nhất Nước, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS.TS.Trần Văn Nam cùng với sự chỉ bảo nhiệt tình


SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
của chị Thảo cũng như là các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Từ thực tiễn giao
kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty và những kiến thức pháp luật
đã được học qua 4 năm học tại Trường đại học Kinh tế quốc dân, em đã hình thành nên
bài viết này.
Kết cấu của bài chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Chương II: Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH Nhất Nước
Chương III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong giao kết và thực
hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH Nhất Nước
Em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành bài viết này song do sự hiểu biết về kiến
thức chuyên ngành còn nhiều hạn chế. Mặt khác, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều
nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của
các Thầy Cô để em có thể hoàn thiện bài viết của mình được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Danh mục viết tắt
A Ampe
CN Công nghiệp
CP Chính phủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ĐT Đầu tư
GTGT Giá trị gia tăng
HD Hợp đồng
HĐKT Hợp đồng kinh tế
KV Kilovolt

NNC Công ty TNHH Nhất Nước
P.KD Phòng kinh doanh
P.TCHC Phòng tổ chức hành chính
USD Đồng đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
I. Khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, hợp đồng là căn cứ để các bên thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hợp đồng thương mại giúp các bên bảo vệ lợi ích
của chính mình và giúp các bên giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói
chung và hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng.
1. Khái niệm
Khoản 1 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Các hoạt động
thương mại này được điều chỉnh bởi các hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng
cung ứng dịch vụ…Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động quan trọng nhất trong
kinh doanh thương mại, cơ sở pháp lý để hoạt động mua bán hàng hóa này được xác
lập đó là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2005, theo
đó hợp đồng mua bán hàng hóa mang đầy đủ bản chất của một hợp đồng dân đó là sự
thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự (theo điều 388 Bộ luật dân sự 2005). Ngoài Bộ luật dân sự, hợp đồng mua bán hàng
hóa còn chịu sự điều chỉnh của luật chuyên ngành là Luật thương mại 2005. Mặc dù
không có quy định khái niệm cụ thể song có thể hiểu hợp đồng mua bán hàng hóa là sự
thỏa thuận bằng văn bản có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình
đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và chấm dứt một quan hệ

trao đổi hàng hóa. Hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm: tất cả những
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất
đai.
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa gồm có hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước
chịu sự điều chỉnh của luật nội địa như Bộ luật dân sự 2005, Luật thương mại 2005…
Còn đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngoài luật quốc gia còn có các điều
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
ước quốc tế mà điển hình là Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, các tập quán quốc tế khác về thương mại và hàng hải.
2. Đặc điểm
Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng giống như các hợp khác đều có những đặc
điểm riêng thể hiện sự khác biệt đối với các loại hợp đồng khác.
- Về chủ thể: Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa là các bên tham gia
vào giao kết và thực hiện hợp đồng. Các bên ở đây có thể là: cá nhân, pháp nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác
1
. Đối với pháp nhân còn được chia thành nhiều loại đó là: cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ từ thiện và các tổ chức khác có đầy đủ
các điều kiện. Không phải sự thỏa thuận nào giữa các chủ thể cũng dẫn tới việc hình
thành hợp đồng, cũng như không phải mọi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đối với
nhau đều phát sinh từ sự thỏa thuận. Một thỏa thuận chỉ được coi là hợp đồng và được
pháp luật công nhận và bảo vệ phải đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp
luật như: được thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với
cá nhân; tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia
các quan hệ pháp luật một cách độc lập
2
.

Theo Luật thương mại 2005 thì hợp đồng mua bán hàng hóa phải có ít nhất một
bên là thương nhân còn bên kia có thể là thương nhân hoặc là cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác không phải là thương nhân. Về hình thức thì cá nhân, tổ chức kinh tế sau khi
được cấp phép đăng ký kinh doanh thì trở thành thương nhân và có quyền tham gia
giao kết và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo nhiều loại hình
doanh nghiệp như: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân và các loại hình công ty như: công ty cổ
phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và hợp tác xã.
- Về nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
kinh doanh là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của
các bên trong quan hệ hợp đồng. Theo đó, nội dung của hợp đồng được phân thành các
1

Bộ luật dân sự 2005
2
Điều 84 Bộ luật dân sự 2005
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
loại: (i) điều khoản chủ yếu hay còn gọi là điều khoản cơ bản đây là những điều khoản
quan trọng nhất của hợp đồng. Khi giao kết các bên phải thỏa thuận được các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng thì mới được giao kết; (ii) Điều khoản thông thường là
những điều khoản đã được pháp luật quy định, nếu các bên mà không thỏa thuận được
thì coi như mặc nhiên đã công nhận và cả hai bên đều phải thực hiện theo các quy định
của pháp luật; (iii) Điều khoản tùy nghi là những điều khoản do các bên tự lựa chọn và
thỏa thuận với nhau khi pháp luật không có quy định.
Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 không quy định nội dung cụ thể
cho một hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh nói riêng, các bên không bắt
buộc phải thỏa thuận nội dung cụ thể nào. Tuy nhiên, đối với từng hợp đồng cụ thể,

pháp luật chuyên ngành có những nội dung bắt buộc, ví dụ nội dung chủ yếu của hợp
đồng tín dụng được quy định việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp
đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức
vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm,
phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận
3
.
- Về hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng
lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Có nhiều hình thức để
thiết lập hợp đồng để được pháp luật công nhận và bảo vệ tính hợp pháp của hợp đồng.
Thông thường để thiết lập một hợp đồng mua bán các bên tham gia giao kết hợp đồng
chủ yếu sử dụng hình thức thiết lập bằng văn bản nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của các bên được thực hiện tốt nhất, giảm bớt các rủi ro phát sinh về sau này. Hình
thức lập thành văn bản phải tuân theo các quy định của pháp luật về hợp đồng.
-
Về đối tượng của hợp đồng
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì cả bên mua và bên bán đều hướng tới
hàng hóa, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng. Hàng hóa hiểu theo nghĩa thông thường
thì đó là sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu
cầu của con người. Dưới góc độ pháp lý được quy định trong Luật thương mại 2005 thì
phạm vi điều chỉnh các quan hệ mua bán có đối tượng là hàng hóa là các động sản, kể
cả động sản được hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3
Điều 51 Luật các tổ chức tín dụng 1997(đã sửa đổi bổ sung 2004)
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Động sản là các tài sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai,
kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với
đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định

4
.
Nhóm hàng hóa là các động sản như: máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu,
vật liệu và hàng tiêu dùng…kể cả các động sản được hình thành trong tương lai. Động
sản được hình thành trong tương lai là các động sản chưa được hình thành tại thời điểm
các bên giao kết hợp đồng. Ví dụ công ty giày da X ký hợp đồng bán 1000 đôi giày cho
công ty Y vào ngày 01-06-2008 với thời hạn giao hàng là vào ngày 10-12-2008. Tại
thời điểm hai bên ký kết hợp đồng với nhau chưa có giày mà sau khi có hợp đồng mua
1000 đôi giày của công ty Y thì công ty X mới bắt đầu vào sản xuất đóng giày theo yêu
cầu của hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trong trường hợp này giày là động sản được
hình thành trong tương lai.
Luật thương mại 2005 không coi đất đai – quyền sử dụng đất là hàng hóa trong
thương mại. Tuy nhiên, nhà và các công trình xây dựng luôn gắn liền với đất đai –
quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất cũng được chuyển nhượng (mua bán) nhưng
giao dịch này do Luật đất đai điều chỉnh. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là nhà,
công trình gắn liền với đất đai không những chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự
2005, Luật thương mại 2005 mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật kinh doanh bất động
sản 2006 và Luật đất đai 2003. Nên đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa gắn liền
với đất có nhiều vấn đề phức tạp hơn.
3. Một số nét về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
Hợp đồng được giao kết hợp pháp trở thành “ luật” đối với các bên, làm phát
sinh các nghĩa vụ cụ thể cho mỗi bên và họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó thì
mới đảm bảo quyền lợi cho bên kia và đảm bảo lợi ích chung mà cả hai bên cùng
hướng tới. Để đảm bảo cho lợi ích chung của cả hai bên thì các bên khi tham gia giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc tự do giao kết nhưng không trái với quy định của pháp luật, đạo
đức xã hội. Quyền tự do giao kết hợp đồng là một trong những quyền tự do kinh doanh
của các cá nhân, tổ chức đã được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tự do giao kết hợp
4

Khoản 1 Điều 174 Bộ luật dân sự 2005
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
đồng kinh doanh không có nghĩa là giao kết với mọi đối tượng, dưới mọi hình thức mà
là tự do kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, đó là không được vượt quá giới hạn
mà pháp luật cho phép và không trái với đạo đức xã hội. Không phải tất cả các loại
hàng hóa đều được phép mua bán trong thương mại mà chỉ có những hàng hóa không
bị cấm kinh doanh mới được phép mua bán. Ngoài ra đối với những hàng hóa hạn chế
kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua bán hàng hóa chỉ được thực
hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Vấn đề này được quy định tại một số văn bản pháp luật như:
Luật thương mại 2005 tại các điều: Điều 25, Điều 26, Điều 32, Điều 33;

Nghị định
59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ quy định danh mục và các hàng hóa,
dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh. Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài mua bán, gia công, đại lý hàng hóa quốc tế, Thông tư số 04/TT-
BTM ngày 06/04/2006 hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định 12. Pháp
luật Việt Nam không cho phép được giao kết hợp đồng trái với thuần phong mỹ tục
của Việt Nam, trái với quy tắc đạo đức xã hội.
- Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tự nguyện giao kết hợp đồng là các bên hoàn toàn thể hiện ý chí của mình mong muốn
ký kết hợp đồng sau khi thống nhất thông qua các điều khoản đã thỏa thuận vì lợi ích
của đôi bên, không đe dọa, cưỡng ép bên kia giao kết hợp đồng mà không theo ý chí
của họ. Việc tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng nhằm
đảm bảo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có thể mang lại lợi ích cho các bên
đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ.
3.2. Đề nghị giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

- Đề nghị giao kết hợp đồng: có bản chất là hành vi pháp lý đơn phương của
một chủ thể, có nội dung bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với các chủ thể khác theo
những điều kiện xác định. Đó là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị
về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc
thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
nghị đối với bên đã được xác định cụ thể
5
. Về nguyên tắc thì hình thức của đề nghị
giao kết hợp đồng phải phù hợp với những quy định pháp luật về hợp đồng. Bộ luật
dân sự 2005 không quy định về hình thức của đề nghị giao kết hợp đồng, để xác định
hình thức của đề nghị hợp đồng, theo đó đề nghị hợp đồng có thể được thể hiện bằng
văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này. Trong
trường hợp pháp luật quy định hình thức của hợp đồng phải bằng văn bản thì hình
thức đề nghị của hợp đồng cũng phải bằng văn bản. Đề nghị hợp đồng được gửi đến
cho một hay nhiều chủ thể đã xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng thông
thường được bên đề nghị ấn định. Nếu bên đề nghị không ấn định thời điểm có hiệu
lực của đề nghị hợp đồng thì đề nghị của giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được đề nghị đó.Trong trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có
nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong
thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề
nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh. Bên đề nghị phải
chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình, bên đề nghị cũng có thể thay đổi hoặc rút
lại đề nghị của mình trong trường hợp được quy định tại điều 392 Bộ luật dân sự.
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do
đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên được đề nghị và thông
báo này chỉ có hiệu lực khi bên đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề
nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đề nghị giao kết hợp đồng chấm
dứt hiệu lực trong trường hợp: bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết

thời hạn trả lời chấp nhận; khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu
lực; khi thông báo về việc huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực; theo thoả thuận của bên đề
nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời
6
.
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị. Theo điều 404 Bộ luật dân sự 2005 quy định thì: Hợp đồng dân sự
được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết. Hợp
đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được
đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. Thời
điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung
5
Điều 390 Bộ luật dân sự 2005
6

Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư: những vấn đề pháp lý cơ bản – TS Phạm Thị Dung
XBCTQG 2008
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
của hợp đồng. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng
ký vào văn bản.
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên nhận đề nghị giao kết hợp đồng
nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận sau này được coi là đề nghị
mới của bên chậm trả lời. Trong trường hợp thông báo chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan thì thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp
đồng này vẫn có hiệu lực.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận

được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng đối với hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn
bản thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Hợp
đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản, thời điểm đạt được sự thỏa thuận được
xác định khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Đối với hợp
đồng bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dụng những chứng cứ hợp pháp để
chứng minh việc các bên đã thỏa thuận.
4. Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Bill Gates, trong một lần phỏng vấn các ứng viên thi tuyển vào Microsoft, đã
đặt câu hỏi: “Theo các bạn, đâu là yếu tố duy trì sự ổn định và thành công của các hoạt
động kinh doanh ngày nay?”. Một ứng viên đã trả lời : “ đó là sự chặt chẽ của hợp
đồng: Nhiều người đã nghi ngờ sự nghiêm túc trong câu trả lời của ứng viên này, chỉ
Bill Gates là không nghĩ như vậy. Ông đã cho ứng viên này điểm tối đa và nhận anh ta
vào làm việc
7
. Hợp đồng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động kinh
doanh từ trước tới nay, nhất là với tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường
ngày nay. Nhiều tập đoàn lớn trên thế giới đã thành lập bộ phận pháp lý riêng để xem
xét, đánh giá tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng nhằm đảm bảo thấp nhất
những rủi ro có thể xảy ra khi ký kết các hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế. Vì
7
Trích Bích Hường (theo Bwportal/bussinesspowerlaw.com)
/>SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
vậy, khi soạn thảo và ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa cần lưu ý một số vấn đề
sau:
Thẩm quyền ký kết hợp đồng: Các chủ thể là pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình,
tổ hợp tác khi có nhu cầu mua bán hàng hóa đều có quyền tham gia ký kết hợp đồng.
Các chủ thể này có thể tham gia trực tiếp thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp

pháp theo pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp về cơ bản có
quyền chủ động, quyết định trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng nói chung và hợp
đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế được pháp luật quy định tương ứng với tầng loại hình doanh nghiệp, cụ
thể:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân là chủ doanh nghiệp
tư nhân;
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên là
chủ tịch hội đồng thành viên hoặc giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định của điều lệ
công ty.
+ người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần là chủ tịch hội đồng quản
trị hoặc giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định tại điều lệ công ty.
+ Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là các thành viên hợp
danh.
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài là giám đốc (tổng giám đốc) theo quy định tại điều lệ
công ty
8
.
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa: Theo điều 24 Luật thương mại 2005 thì
hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác định
bằng hành vi cụ thể. Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì hình thức bằng văn bản
thường được áp dụng. Văn bản hợp đồng là văn bản ghi nhận lại toàn bộ nội dung mà
các bên đã thỏa thuận và đi đến thống nhất. Một hợp đồng về cơ bản gồm các điều
khoản hay các mục, theo số thứ tự từ bé đến lớn, nội dung được thể hiện rõ ràng, dễ
hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: điều 1: tên hàng; điều 2: chất lượng
hàng hóa; điều 3: số lượng; điều 4: Giá cả; điều 5: thanh toán…
8
Trích Pháp luật về hợp đồng thương mại và đầu tư – TS Phạm Thị Dung – XB chính trị quốc gia 2008
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48

Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
5. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
5.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên.
Các bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. Bởi hợp đồng
có tính chất là “luật nội bộ” đối với các bên. Để đảm bảo việc thực hiện lợi ích nghĩa
vụ cho các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật bảo vệ, pháp
luật quy định những nguyên tắc có tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với các chủ thể
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như vậy, việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo
những nguyên tắc sau:
+ Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
+ Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
+ Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
lợi ích hợp pháp của người khác
9
.
Đây là nguyên tắc bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng dân sự nói chung và
hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng. Nguyên tắc trở nên có ý nghĩa khi các bên thỏa
thuận không đầy đủ các nội dung trong hợp đồng, đang thực hiện thì phát sinh những
vấn đề mới mà các bên không thể lường trước được. Vấn đề sẽ được giải quyết khi các
bên áp dụng các nguyên tắc trung thực, hợp tác cùng có lợi và đảm bảo tin cậy lẫn
nhau.
5.2 Cách thức thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
Luật thương mại 2005 không quy định về cách thức thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa nên việc cách thức thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa được thực hiện
dựa trên quy định chung cho các loại hợp đồng được quy định trong Bộ luật dân sự
2005 tại các Điều 413, Điều 422. Theo đó, đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau

thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. Còn đối với hợp đồng song vụ thì khi các bên
đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đến hạn. Nếu nghĩa vụ phải thực hiện mà không thể thực hiện đồng thời thì
9
Điều 412 Bộ luật dân sự 2005
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
nghĩa vụ nào thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện
trước. Đối với hợp đồng được thực hiện vì lợi ích của bên thứ ba thì người thứ ba có
quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Khi có
tranh chấp xảy ra về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết. Bên có quyền cũng có thể
yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
6. Giải quyết tranh chấp khi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hiện nay tranh chấp thương mại là một trong những tranh chấp khá phổ biến và
phức tạp. Tranh chấp xảy ra xuất phát từ sự bất đồng quan điểm, xung đột và bất đồng
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương
mại. Theo đó, tranh chấp về mua bán hàng hóa là những mâu thuẫn về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên trong quá trình thỏa thuận giao kết và thực hiện hợp đồng. Điều
mà các thương nhân luôn hướng tới trong kinh doanh đó là lợi nhuận, khi tham gia
giao kết hợp đồng, các bên trong hợp đồng dựa trên tiêu chí hợp tác song phương đôi
bên cùng có lợi. Tuy nhiên, trong thực tế vì những lí do nào đó một bên không thực
hiện nghĩa vụ của mình ảnh hưởng đến lợi ích của bên kia, hay rủi ro xảy ngoài mong
đợi của các bên mà không bên nào muốn chịu trách nhiệm. Tranh chấp xảy ra thì cần
phải được giải quyết tranh chấp đó. Như vậy, tranh chấp sẽ được giải quyết như thế
nào để có thể bảo vệ được quyền lợi và nghĩa của các bên nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh hoạt động bình thường.
Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp
bao gồm:
6.1 Thương lượng giữa các bên

Khi có tranh chấp xảy ra, điều đầu tiên mà các bên quan tâm là thương lượng
nhằm tìm kiếm ra tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp xảy ra giữa các bên. Đây
được xem là phương thức tối ưu nhất giúp các bên giải quyết nhanh gọn các vấn đề
đồng thời bảo vệ được quyền và lợi ích cho các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Thương lượng có thể được tiến hành độc lập hoặc tiến hành với quá trình tố tụng tại
Trung tâm Trọng tài hoặc Tòa án. Mỗi cách tiến hành đều mang những ưu và nhược
điểm riêng, thông thường trong thực tế các bên thường lựa chọn cách thức thương
lượng độc lập. Theo đó, nghĩa vụ của các bên phải tiến hành trong quá trình thương
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
lượng được quy định trong điều khoản giải quyết tranh chấp. Nếu thương lượng thành
công thì thương lượng lại trở thành một điều khoản mới trong hợp đồng và các bên
phải đảm bảo được kết quả của thương lượng xuất phát từ sự tự nguyện của các bên
trong thỏa thuận và tuân theo các quy định của pháp luật. Đối với trường hợp thương
lượng được tiến hành theo thủ tục Trọng tài hoặc Tòa án thì sau quá trình thương
lượng trọng tài viên, thẩm phán có thể ra văn bản công nhận kết quả thỏa thuận theo
yêu cầu của các bên. Thương lượng được tiến hành theo thủ tục Trọng tài hoặc Tòa án
văn bản công nhận kết quả thỏa thuận của các bên tranh chấp có giá trị như một quyết
định của Trọng tài hay Tòa án.
6.2 Hòa giải
Hòa giải là phương thức xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên
nhiều lĩnh vực. Hòa giải là quá trình giải quyết tranh chấp giữa các bên tranh chấp với
người thứ ba là trung gian hòa giải. Ở Việt Nam phương thức hòa giải khá được coi
trọng bởi nó vừa bảo vệ quyền và lợi ích của các bên đồng thời bảo vệ được bí mật
trong kinh doanh thương mại. Đây là một phương thức giải quyết tranh chấp nhanh
chóng, đơn giản và ít tốn kém. Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng và người
thua do vậy không gây nên sự đối đầu giữa các bên, nên vẫn duy trì được quan hệ hợp
tác giữa các bên. Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện nên khi đạt được,
phương án hòa giải các bên thường nghiêm túc thực hiện. Tuy nhiên, phương thức này
cũng mang nhược điểm là hòa giải bất thành, lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh

nặng bổ sung cho các bên tranh chấp.
6.3 Giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Trọng tài thương mại
Giải quyết tại Trung tâm Trọng tài tức là các bên thỏa thuận đưa các tranh chấp
đã phát sinh giữa họ giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét sự việc tranh
chấp, sẽ đưa phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên. Phương thức
giải quyết bằng Trọng tài bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện.
Do vậy, phương pháp này được các bên lựa chọn nhiều đặc biệt trong khoảng thời gian
gần đây. Phương thức này nhanh gọn, đảm bảo tính khách quan trung lập của Trọng
tài, mặc dù phương thức này có chi phí cao hơn so với các phương thức khác song nó
vẫn được các bên chọn lựa bởi trong kinh doanh nhanh gọn và thời gian là yếu tố quyết
định thành công. Khi lựa chọn phương thức này các bên được quyền chọn một Trọng
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
tài phù hợp, chỉ định Trọng tài thành viên để thành lập Hội đồng (Ủy ban) Trọng tài
giải quyết tranh chấp. Khác với thương lượng hòa giải, Trọng tài là một cơ quan tài
phán. Tính tài phán thể hiện ở quyết định của trọng tài có tính cưỡng chế thi hành.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp ở các nước trên thế giới có hai hình thức trọng tài là
Trọng tài vụ việc và Trọng tài thường trực. Trọng tài vụ việc là Trọng tài được các bên
tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi giải
quyết xong tranh chấp đó. Còn Trọng tài thường trực luôn tồn tại để giải quyết tranh
chấp. Ở Việt Nam, Trọng tài được tổ chức dưới hình thức các Trung tâm Trọng tài
thường trực. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) và các Trung tâm Trọng
tài kinh tế trước đây được thành lập theo Nghị định 116/NĐ-CP ngày 05/09/1994.
VIAC có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó
có tranh chấp hợp đồng. Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc
vào quốc tịch, địa chỉ, trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên
tranh chấp có tài sản, hay nơi ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Điều kiện để Trọng tài
có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên phải có thỏa thuận Trọng tài. Thỏa
thuận Trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh
giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài. Thỏa thuận Trọng tài phải thể hiện dưới hình thức

văn bản và phải chỉ đích danh một Trung tâm Trọng tài cụ thể (theo khoản 2 điều 3
Nghị Định 116 NĐ/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ). Thỏa thuận Trọng tài có thể
là một điều khoản của hợp đồng (điều khoản trọng tài) hay là một thỏa thuận Trọng tài
riêng biệt. Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của hợp đồng đều không làm
ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm hợp đồng vô
hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu). Thỏa thuận trọng tài không có giá
trị ràng buộc các bên khi nó không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được. Như vậy,
khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại Trọng tài theo sự thỏa thuận
mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài, trừ
trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể
thực hiện được. Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần, phán quyết trọng
tài có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức nào
khác. Vì vậy, các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn
định của phán quyết. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài giúp các bên
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
tiết kiệm được thời gian bởi thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng. Mặt khác, các bên
còn được chọn trọng tài viên giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang
tranh chấp. Qua đó, có điều kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng nhanh chóng, chính
xác. Nguyên tắc trọng tài không công khai nên giúp các bên hạn chế được sự tiết lộ các
bí quyết kinh doanh, giữ được uy tín của các bên trên thương trường. Trọng tài không
đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải quyết tranh chấp có nhân tố
nước ngoài.
6.4 Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
Khi tranh chấp hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa
giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của hợp đồng là
kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án giải quyết theo thủ
tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh
chấp HĐ của Tòa án là Bộ Luật Tố tụng Dân sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005). Các
quyết định của Tòa án có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên, bởi nó đại diện cho

quyền lực Nhà nước. Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải
quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục. Thực tế tại VN, án phí tòa án
lại thấp hơn lệ phí trọng tài. Nhưng thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài vì
thủ tục tố tụng tòa án quá chặt chẽ. Thông thường đối với các tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nước, trong hợp đồng thường thỏa thuận lựa chọn Tòa án kinh
tế để giái quyết tranh chấp, còn đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì
thường lựa chọn Trung tâm Trọng tài Quốc tế tại Việt Nam bên cạnh Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC).
Tóm lại, mỗi phương thức giải quyết tranh chấp đều có những ưu và nhược
điểm riêng tùy vào tầng mức độ tranh chấp và loại tranh chấp mà các bên có thể lựa
chọn cho mình phương thức phù hợp nhất nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong việc
giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại nói chung và tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng.
7. Phòng tránh rủi ro khi giao kết và thực hiện hợp đồng
Để giảm thiểu những tranh chấp xảy ra trong kinh doanh thương mại, trước khi
tham gia giao kết hợp đồng các bên nên:
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Tìm hiểu pháp luật và đối tác: đây là công việc quan trọng không thể thiếu
nhằm giúp phòng tránh rủi ro trong đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Việc tìm
hiểu các thông tin cần thiết về đối tác như đăng ký kinh doanh và ngành nghề kinh
doanh, năng lực tài chính và khả năng đảm bảo tài sản thanh toán, người đại diện và
giấy ủy quyền…là rất cần thiết để thiết lập quan hệ hợp đồng an toàn và đáp ứng mục
tiêu lợi nhuận. Khi tìm hiểu pháp luật và đối tác cần lưu ý một số vấn đề như: Các chủ
thể tham gia hợp đồng phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng.
Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Các hợp đồng
được ký kết chủ yếu vì mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện
có đăng ký kinh doanh hợp pháp để thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng.
Đối với việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh thì thương nhân còn
cần phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật. Như vậy,

các bên cần phải tìm hiểu thông tin về tư cách pháp lý, đăng ký kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh hợp pháp của đối tác. Mặt khác, cũng cần phải lưu ý trong giao kết
hợp đồng là đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền. Đại diện
hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền. Trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng, các bên cần phải biết rõ người
đại diện cho các đối tác là ai, chức vụ và thẩm quyền đại diện và thẩm quyền đại diện
cho doanh nghiệp của họ. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có người đại diện theo pháp
luật khác nhau.
Hợp đồng thương mại được giao kết theo các nguyên tắc quy định cho hợp
đồng dân sự nói chung. Nguyên tắc giao kết hợp đồng được quy định nhằm đảm bảo
quyền tự do hợp đồng của các thương nhân trong hoạt động kinh doanh thương mại.
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
TNHH NHẤT NƯỚC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC
1. Một số nét về công ty TNHH Nhất Nước
Công ty TNHH Nhất Nước được thành lập vào ngày 22/12/2003 theo quyết
định số 139/QĐ-TCHC của Giám đốc Công ty TNHH Nhất Nước.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH NHẤT NƯỚC
Tên bằng tiếng nước ngoài: NHAT NUOC COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: N.N CO., LTD (NNC)
Chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102009725
Do: Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/06/2007
Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 10.6, tòa nhà VIMECO, 9E Đường Phạm Hùng,
Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội.
Điện thoại: 04.37849934 Fax: 04.37849935
Email: Website: www.nhatnuoc.com
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 (Một tỷ đồng VN)

NNC là Công ty ra đời vào thế kỷ 21 với tuổi đời rất trẻ, vì vậy sự năng động,
say sưa nghiên cứu và phát triển là sức mạnh của Công ty. Với đội ngũ chuyên gia
trong nhiều lĩnh vực, kỹ sư, cử nhân, thợ kỹ thuật bậc cao trẻ và năng động đầy nhiệt
huyết sáng tạo với nhiều kinh nghiệm thực tế vượt bậc sẽ mang lại cho khách hàng một
sự yên tâm và hài lòng khi sử dụng bất cứ một sản phẩm hay bất cứ một dịch vụ nào
của Công ty. Tinh thần của NNC là hợp tác trong công việc với chính sách chất lượng:
“ Tự hào trên từng sản phẩm, uy tín trên tầng công trình”.
Đáng mừng là sau sáu năm hoạt động vốn điều lệ của Công ty tới thời điểm
hiện tại đã tăng lên được 10 tỷ đồng. Nó không phải là con số lớn đối với một công ty
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
có tầm cỡ quy mô lớn song đối với một công ty vốn điều lệ khởi điểm chỉ có 1 tỷ đồng
thì đó thật sự là dấu hiệu đáng mừng đánh dấu về sự phát triển vượt bậc của Công ty.
Các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung gồm có:
Bảng 1. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn ban đầu và bổ sung
STT
Tên thành viên
Giá trị góp vốn
(Đồng)
Phần góp vốn
(%)
1 Thành Hùng Sinh 8.000.000.000 80
2 Nguyễn Công Tuấn 1.000.000.000 10
3 Thành Văn Tiến 500.000.000 5
4 Nguyễn Thành Sơn 300.000.000 3
5 Hoàng Châu Loan 200.000.000 2
(Nguồn : Điều lệ Công ty TNHH Nhất Nước)
2. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Công ty
Công ty TNHH Nhất Nước là công ty do hai thành viên sáng lập nên là ông
Thành Hùng Sinh (hiện nay là giám đốc Công ty) sinh ngày 18/04/1974. Nơi đăng ký

hộ khẩu thường trú: Xóm Kinh Bắc, phường Hưng Dũng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An. Chỗ ở hiện nay: P10.6 tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng, phường Trung Hòa,
quận Cầu Giấy, Hà Nội. Ông Nguyễn Công Tuấn sinh ngày 18/04/1974. Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú: Khối Yên Hòa, phường Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An. Chỗ ở hiện nay P10.2, tòa nhà VIMECO, 9E Phạm Hùng, phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Là công ty được thành lập với tuổi đời còn ít, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
nên mặc dù với số lượng cán bộ công nhân viên không nhiều song lại có đầy đủ các
phòng ban do tính chất công việc là vừa sản xuất, lắp đặt và kinh doanh. Ban giám đốc
có 3 người, giám đốc là người điều hành chính tất cả công việc của công ty và 6 phó
giám đốc tham gia giúp việc cho giám đốc.
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Theo điều lệ của Công ty thì hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc Công ty. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để
lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc thực hiện việc lấy
ý kiến các thành viên;
d) Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ hội
đồng thành viên có thể được bầu lại.
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình
thức biểu quyết tại cuộc họp, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48L

P.GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P.GIÁM ĐỐC
GIA CÔNG
SẢN XUẤT
Bộ phận
nghiên cứu
&phát triển
P.GIÁM ĐỐC XD
LẮP ĐẶT
Bộ phận thiết
kế
Bộ phận dịch
vụ khách hàng
Bộ phận gia
công phôi
Bộ phận lắp
ráp
Bộ phận Thử
nghiệm
Bộ phận xây
dựng
Bộ phận lắp
đặt
PHÓ GIÁM
ĐỐC NHÂN SỰ
P.GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM
ĐỐC TÀI

CHÍNH
Bộ phận
hành chính
Bộ phận tổ
chức
Bộ phận đào
tạo
Bộ phận
kinh

doanh&tiếp
Bộ phận vật
tư xuất
nhập
khẩu
Bộ phận giao
nhận
vận
chuyển
Bộ phận tài
chính
Bộ phận kế
toán
BAN KIỂM SOÁTBAN CỐ VẤN
CHỦ
TỊCH
Sơ đồ Công ty TNHH Nhất Nước
(Nguồn : //http : www.nhatnuoc.com
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 51% tổng số vốn góp của các thành viên dự

họp chấp thuận;
b) Đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ
công ty, tổ chức lại, giải thể công ty thì phải được số phiếu đại diện cho ít nhất 75%
số vốn của các thành viên dự họp chấp thuận;
Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 65% vốn điều lệ chấp thuận;
Các thành viên trong ty đều có các quyền lợi được quy định trong điều lệ của
Công ty. Cụ thể thành viên công ty có quyền:
• Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
• Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;
• Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi
chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên
bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
• Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ
thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
tương ứng với phần góp vốn vào Công ty;
• Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
• Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp;
• Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây
thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
• Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng,
cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
• Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 35% vốn điều lệ có quyền yêu
cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền Hội đồng thành viên;
• Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Bên cạnh quyền lợi thì các thành viên trong công ty phải thực hiện nghĩa vụ của
mình như là:
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
• Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công
ty;
• Tuân thủ Điều lệ Công ty;
• Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên;
• Thực hiện các nghĩa vụ khác quy định tại Luật Doanh Nghiệp và điều lệ này
(trích điều 6 Điều lệ Công ty TNHH Nhất Nước).
3. Chi nhánh của Công ty tại Vinh
Đến đầu năm 2009 khi mà tiềm lực tài chính cũng như nhân lực đã đủ mạnh
Giám đốc công ty quyết định mở rộng chi nhánh tại Vinh nơi mà mà ông sinh ra và lớn
lên với mong muốn góp phần công sức xây dựng quê hương ngày một giàu đẹp hơn.
Ông tâm niệm con người ta chỉ đạt được thành công khi biết hướng về cội nguồn. Với
những lĩnh vực kinh doanh của Công ty còn mới chưa có uy tín tại Nghệ An nên ban
đầu còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng bằng mong mỏi muốn góp sức xây dựng quê
hương Công ty đã nhận được sự hưởng ứng và giúp đỡ của ban ngành và chính quyền
địa phương, công ty Nhất Nước đã mở chi nhánh tại xóm 3 xã Nghi Phú Thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An.
Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh
Hiện tại, chi nhánh của công ty tại Thành Phố Vinh có tất cả 20 nhân viên trong
đó có 9 nhân viên văn phòng và 11 nhân viên phân xưởng.
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48


Chi Nhánh
Bộ phận kỹ thuật


Bộ phận tài
chính kế toán
Bộ phận nhân sự
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
Mặc dù còn non trẻ nhưng do đã có sự nghiên cứu và hiểu biết về như cầu thị
trường ở Thành phố Vinh qua những năm đổi mới gần đây nên Công ty đã sớm hòa
nhập được với sự phát của thành phố. Kể từ khi thành lập đến nay tuy chưa được một
năm nhưng Công ty NNC chi nhánh tại Vinh đã ký kết được 10 hợp đồng xây lắp, 8
hợp đồng kinh doanh thương mại và 2 hợp đồng về tư vấn giám sát giám đóng góp
1.978.032.000 đồng vào doanh thu của Công ty trong năm 2009.
4. Ngành nghề kinh doanh
4.1. Gia công sản xuất
Có thể nói đây là lĩnh vực hoạt chính của Công ty và cũng là lĩnh vực đem lại
nhiều doanh thu nhất cho Công ty. Với số lượng nhân viên kỹ thuật lành nghề trong
thời gian qua Công ty đã sản xuất được các sản phẩm chất lượng cao như:
• Đầu dây nối
Đầu dây nối PC&T do Công ty sản xuất được dùng để kết nối giữa dây dẫn tới
các thiết bị, hay giữa dây dẫn với dây dẫn, dây dẫn với thanh cái trong các nhà máy
điện, trạm điện và đường dây truyền tải điện... có dòng điện từ 1-6300A và điện áp từ
0.4kV-800kV. Nó có khả năng dẫn điện liên tục với độ an toàn cao, thuận tiện trong lắp
đặt và vận chuyển, đơn giản trong đấu nối, với đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất, kinh doanh thiết bị điện, xây dựng lắp đặt các công trình điện.
Sau nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm đầu dây nối được thiết kế chế tạo
tuân theo các tiêu chuẩn của IEC, ISO, BS... với vật liệu chính là hợp kim nhôm hoặc
đồng
10
.

Tủ bảng điện
Trong năm qua bằng sự cố gắng của các kỹ sư lành nghề và giàu kinh nghiệm

nhằm giúp giảm thiểu việc tiêu tốn nhiều đường dây cáp điểu khiển cho việc khóa liên
động cũng như phân chia tách các mạch điều khiển bảo vệ, phân phối nguồn cho các
thiết bị ngoài trời như máy cắt, dao cách ly, dao tiếp đất, biến dòng, biến điện áp trong
một trạm điện hay đường dây, NNC đã nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm và hoàn thiện
10

SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập GVHD : PGS.TS Trần Văn Nam
sản phẩm: Tủ đấu dây ngoài trời - MK. Công ty đã nghiên cứu, thiết kế thử nghiệm và
hoàn thiện sản phẩm tủ đấu dây ngoài trời – MK. Tủ được thiết kế nhằm đáp ứng
những yêu cầu trên cho một trạm điện truyền tải hay một trạm điện phân phối. Với yêu
cầu môi trường lắp đặt ngoài trời tủ được thiết kế độ bảo vệ IP65, tủ được thiết kế với
cách thức bố trí xắp xếp và kiều dáng hàng toàn hợp lý nhằm đáp ứng điều kiện thời
tiết, khí hậu khô nóng mưa nhiều, độ ẩm cao trên cơ sở tuân theo tiêu chí của IEC,
NEMA, ISO.
Hiện nay, công ty có các sản phẩm như là tủ RTU/DCS được sử dụng cho hệ
thống giám sát SCADA. Ngày nay, các thiết bị RTU được chế tạo có khả năng điều
khiển phân tán và điều khiển vòng lặp giữa trên công nghệ vi xử lý. Bên cạnh đó còn
có tủ thông tin tải ba, tủ bảo vệ đường dây và trạm điện tử, tủ phân phối nguồn, tủ đấu
dây ngoài trời.
Bên cạnh đó còn có các sản phẩm khác nữa như: kết cấu thép công nghiệp, kết
cấu thép dân dụng, thiết bị nâng hạ, chuỗi cách điện và phụ kiện.
(trích nguồn: )
4.2 Kinh doanh thương mại
Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động đứng thứ hai của công ty NNC
với các hoạt động như:
• Cung cấp thiết bị ngành cơ khí

Thiết bị điện


Thiết bị ngành thông tin

Thiết bị ngành xây dựng, dầu khí.
Các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại không phải là ngành mới
ở nước ta. Đã có rất nhiều công ty lớn hoạt động trên lĩnh vực này, nên một công ty
mới và quy mô nhỏ như NNC đã gặp phải không ít những khó khăn. Mối quan hệ
trong làm ăn chưa có nhiều và tiếng tăm của công ty cũng chưa được mấy người biết
đến. Khó khăn là thế nhưng các CBCNV của công ty vẫn luôn cố gắng nỗ lực. Những
sản phẩm mà công ty cung cấp không phải là sản duy nhất nhưng lại là sản phẩm
SV : Mai Thị Thương Lớp : Luật kinh doanh 48

×