Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số vấn đề về triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại Cty bảo hiểm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.49 KB, 34 trang )

Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Mục lục
Lời nói đầu ...........................................................................................................1
Phần I: Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở
Việt Nam....................................................................................................................................................................3

I-. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển...........3
II- vai trò của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển...................................4
Phần II : Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.....................................................................................................................................5
I -Đặc điểm và trách nhiệm của các bên có liên quan...........................................5

II- Các loại Rủi Ro(RR) và các loại Tổn Thất(TT)............................................6

1-Các loại Rủi Ro.......................................................................................................6
2 -Các loại Tổn Thất..................................................................................................7
III- Hợp đồng Bảo hiểm.......................................................................................................11

1. Khái niệm hợp đồng Bảo Hiểm(HĐBH)..............................................................11
2- Các loại HĐBH.......................................................................................................12
IV- Điều kiện bảo hiểm(ĐKBh).................................................................................13
1- Một số nội dung ơ bản của ICC 01/01/1963......................................................13
2- Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1982.................................................................14
3-Những điều kiện BH ở Việt Nam.........................................................................17
V- Giám định và bồi thờng tổn thất......................................................................18

1- Giám định tæn thÊt.................................................................................................18
2- Båi thêng tæn thÊt.................................................................................................19



3 – Båi thêng tæn thất chung: .........................................................................21
PHầN III- THựC TRạNG Và GIảI PHáP PHáT TRIểN CủA NGHIệP Vụ BảO HIểM HàNG HóA XNK VậN
CHUYểN BằNG ĐƯờNG BIểN CủA CáC CÔNG TY BảO HIểM PHI NHÂN THọ ở VIệT NAM.............................2

I. Thực trạng của nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng
đờng biển của các công ty Bảo hiểm phi nhân thọ ở việt nam...........................22
1. Thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam.............................22
2. Một số thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Bảo hiểm phi
nhân thọ ở việt nam.........................................................................................26
II- một số kiến nghị và giải pháp phát triển........................................................28
1-Về phía các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triên khai nghiẹp vụ bảo
hiểm này........................................................................................................29
2. Về phía nhà nớc................................................................................................... 32
Kết luận....................................................................................................................34
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................................35

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Lời nói đầu
Trong hoạt động thơng mại quốc tế, hình thức vận tải biển luôn đợc coi
trọng và trở thành hình thức vận tải chủ yếu. Tuy nhiên, vận tải bằng hình
thức này hay gặp phải rủi ro gây tổn thất cho hàng hoá trong quá trình vận

chuyển. Để đối phó với vấn đề này bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển ra đời.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhËp khÈu vËn chun b»ng ®êng biĨn ®· ra ®êi từ lâu và hiện nay đang phát triển không ngừng. ở Việt
Nam, nghiệp vụ này ra đời muộn hơn song cũng đà phần nào đáp ứng đợc
nhu cầu bảo hiểm cho các đối tợng tham gia. Trong nền kinh tế thị trờng Việt
Nam hiện nay, sự phát triển không ngừng của các Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngoại thơng đà và
đang tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Đặc
biệt, thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn.
Chính những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi ngành bảo hiểm Việt Nam phải
có những thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
Đối với Công ty bảo hiểm Hà Nội, một doanh nghiệp vừa trở lại thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thực trạng Công ty
và thị trờng bảo hiểm hàng hoá nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao
chất lợng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thích ứng trong điều kiện mới
là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bảo hiểm Hà Nội, nhận thức ro vai
trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển đối với hoạt động thơng mại Quốc tế cũng nh đối với sự phát
triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá việc triển khai
nghiệp vụ này của Công ty trong thêi gian qua cịng nh ph¬ng híng nhƯm vụ
kinh doanh của Công ty. Em đà lựa chọn đề tài: " Một số vấn đề về triển

khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà Nội" để nghiên cứu.
Chuyên đề đợc thực hiện với mục đích đánh giá tình hình triển khai,
những kết quả đạt đợc, những tồn tại cần giải quyết để từ đó đa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ tại Công ty.
Với mục tiêu trên, chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng nh sau:

Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
Chơng II: Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà Nội.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lợng
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại
Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức thực tế,
khả năng chuyên môn và thời gian nên đề tài này em thực hiện không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của thầy, cô hớng dẫn, các cô chú,anh chị trong công ty và
các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học


Ngô Xuân Thuận

ĐHKTQD - HN

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Lời nói đầu

Trong hoạt động thơng mại quốc tế, hình thức vận tải biển luôn đợc coi trọng
và trở thành hình thức vận tải chủ yếu. Tuy nhiên, vận tải bằng hình thức này hay gặp
phải rủi ro gây tổn thất cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển. Để đối phó với vấn
đề này bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ra đời.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xt nhËp khÈu vËn chun b»ng ®êng biĨn
®· ra ®êi từ lâu và hiện nay đang phát triển không ngừng. ở Việt Nam, nghiệp vụ này
ra đời muộn hơn song cũng đà phần nào đáp ứng đợc nhu cầu bảo hiểm cho các đối
tợng tham gia. Trong nền kinh tế thị trờng Việt Nam hiện nay, sự phát triển không
ngừng của các Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ
của ngành ngoại thơng đà và đang tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu ngày càng lớn. Đặc biệt, thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức th ơng
mại thế giới (WTO), nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn.
Chính những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi ngành bảo hiểm Việt Nam phải có
những thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
Trong thời gian học tập và tìm hiĨu, nhËn thøc ro vai trß quan träng cđa
nghiƯp vơ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển đối với

hoạt động thơng mại Quốc tế cũng nh đối với sự phát triển của các Công ty bảo hiểm
phi nhân thọ ở việt nam hiện nay.Em đà mạnh dạn chọn đề tài "Thực trạng và phơng hớng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
băng đờng biển ở các công ty bảo hiểm phi nhân thọ ở nớc ta". Tuy đà có nhiều
cố gắng tìm kiếm tài liệu nhng mà do kiến thức còn hạn hẹp cho nên không tránh
khỏi những hạn chế, em rất mong nhận đợc những lời đánh giá của các thầy cô trong
bộ môn giúp em hoàn thiện hơn về kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong bộ môn đà giúp em hoàn thành đề án nay, đặc biệt em xin chân hành cảm ơn
thầy giáo TS Nguyễn văn Định là ngời trực tiếp hớng dẫn em thực hiện đề tài này.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Nội dung đề tài nay bao gồm: ba phần
Phần I: Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển ở Việt Nam
Phần II: Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển.
Phần III: Thực trạng và phơng hớng phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Lời nói đầu

Trong hoạt động thơng mại quốc tế, hình thức vận tải biển luôn đợc coi
trọng và trở thành hình thức vận tải chủ yếu. Tuy nhiên, vận tải bằng hình
thức này hay gặp phải rủi ro gây tổn thất cho hàng hoá trong quá trình vận
chuyển. Để đối phó với vấn đề này bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển ra đời.
Trên thế giới, bảo hiểm hàng hoá xuất nhËp khÈu vËn chun b»ng ®êng biĨn ®· ra ®êi từ lâu và hiện nay đang phát triển không ngừng. ở Việt
Nam, nghiệp vụ này ra đời muộn hơn song cũng đà phần nào đáp ứng đợc
nhu cầu bảo hiểm cho các đối tợng tham gia. Trong nền kinh tế thị trờng Việt
Nam hiện nay, sự phát triển không ngừng của các Doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngoại thơng đà và
đang tạo ra nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn. Đặc
biệt, thời gian tới Việt Nam sẽ gia nhập vào tổ chức thơng mại thế giới
(WTO), nhu cầu bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng lớn hơn.
Chính những yêu cầu khách quan đó đòi hỏi ngành bảo hiểm Việt Nam phải
có những thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu của tình hình mới.
Đối với Công ty bảo hiểm Hà Nội, một doanh nghiệp vừa trở lại thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu thực trạng Công ty
và thị trờng bảo hiểm hàng hoá nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao
chất lợng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đáp ứng
một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và thích ứng trong điều kiện mới
là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra cho các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bảo hiểm Hà Nội, nhận thức ro vai
trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển đối với hoạt động thơng mại Quốc tế cũng nh đối với sự phát

triển của Công ty bảo hiểm Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá việc triển khai
nghiệp vụ này của Công ty trong thêi gian qua cịng nh ph¬ng híng nhƯm vụ
kinh doanh của Công ty. Em đà lựa chọn đề tài: " Một số vấn đề về triển

khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà Nội" để nghiên cứu.
Chuyên đề đợc thực hiện với mục đích đánh giá tình hình triển khai,
những kết quả đạt đợc, những tồn tại cần giải quyết để từ đó đa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lợng nghiệp vụ tại Công ty.
Với mục tiêu trên, chuyên đề này đợc chia làm 3 chơng nh sau:
Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.

Ngô Xu©n ThuËn

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Chơng II: Thực tiễn triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lợng
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển tại
Công ty bảo hiểm Hà Nội.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức thực tế,
khả năng chuyên môn và thời gian nên đề tài này em thực hiện không thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự

đóng góp ý kiến của thầy, cô hớng dẫn, các cô chú,anh chị trong công ty và
các bạn để đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Ngô Xu©n ThuËn

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Phần I: Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở Việt Nam
I-. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở
phạm vi quốc tế. Nó liên quan đến một hệ thống quan hệ mua bán trong lĩnh vực thơng mại có tổ chức trong và ngoài nớc. Nhìn chung quá trình này có một số đặc điểm
cần lu ý sau:
- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thc hiện thông qua hợp đồng giữa
ngời mua và ngời bán víi néi dung vỊ sè lêng, phÈm chÊt, kü m· hiệu, quy cách
đóng gói, giá cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc phí, phí bảo hiểm, thủ tục
và đồng tiền thanh toán......
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng xuất nhập khẩu từ ngời bán sang
ngời mua.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc
gia, phải chịu sự kiển soát của hải quan, kiểm dịch... tuỳ theo quy định của mỗi nớc.
Đồng thời để đợc vận chuyển ra ( hoặc vào) biên giới quốc gia phải mua bảo hiểm
theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời tham gia bảo hiểm có thể là ngời bán hàng

( ngời xuất khẩu) hoặc ngời mua hàng (ngời nhập khẩu). Nếu ngời bán hàng mà mua
bảo hiểm thì phải chuyển nhợng lại cho ngời mua hàng để khi hàng về đến nớc nhập,
Nếu bị tổn thất có thể đòi ngời bảo hiểm bồi thờng.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác
nhau theo phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu biển. Ngời vận
chuyển hàng đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời mua.
Từ những đắc điểm trên ta thấy, quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có liên
quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên chủ yếu là: ngời bán, ngời mua, ngời vận
chuyển và ngời bảo hiểm. Vì vậy phải phân định rõ ràng trách nhiềm các bên liên
quan.
II- vai trò của bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đờng biển

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Phần II : Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
I -Đặc điểm và trách nhiệm của các bên có liên quan

1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá xuất nhập khẩu(XNK)
Việc XNK hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua hợp đồng giữa nguời mua
và ngời bán với nội dung về số lợng, phẩm chất, ký mà hiệu, quy cách đóng gói,giá
cả hàng hoá,trách nhiệm thuê tàu và trả cớc phí,phí bảo hiểm(BH),thủ tục và đồng
tiền thanh toán

Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng XNK từ ngời bán sang ngời mua.
Hàng hoá XNK thờng đợc chuyển qua biên giới quốc gia, phảI chịu sự kiểm
soát của hải quan, kiểm dịchtuỳ theo quy định của mỗi nớc. Đồng thời để đợc vận
chuyển ra hoặc vào qua biên giới phải mua BH theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời tham gia BH có thể là ngời bán hàng(ngời xuất khẩu) hoặc có thể là ngời mua
hàng(ngời nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm(HĐBH)thể hiện quan hệ giữa công ty BH
và ngời mua BH đối với hàng hoá đợc BH. Nếu ngời bán hàng mua BH thì phải
chuyển nhợng lại cho ngời mua hàng để khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có
thể đòi công ty BH bồi thờng.
Hàng hoá XNK thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác nhau theo
phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong dó có tàu biển. Ngời vận chuyển hàng
hoá đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời mua.
Quá trình XNK hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên chủ
yếu đó là: ngời bán, ngời mua, ngời vận chuyển và ngời bảo hiểm.
2. Trách nhiệm của các bên có liên quan
Đối với loại hợp đồng BH này thì thờng trách nhiệm của các bên có liên quan
đợc phân định nh sau :
- Đối với ngời bán (ngời xuất khẩu) thì chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng
về số lợng, chất lợng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng, thủ
tục hải quan, kiểm dịch
- Ngời mua (ngời nhập khẩu): có trách nhiệm nhận hàng của ngời chuyên chở
theo đúng số lợng, chất lợng đà ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp đồng mua
bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đến, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ tàu,
biên bản hàng hoá h hỏng đổ vỡ do tàu gây nên(nếu cã).
NÕu sai lƯch vỊ sè lỵng, chÊt lỵng víi hỵp đồng mua bán, nhng đúng với hợp
đồng vận chuyển thì ngời mua bảo lu quyền khiếu nại đối với ngời bán. Nếu phẩm
chất, số lợng sai lệch so với biên bản giao hàng thì ngời mua căn cứ vào hàng h

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

hỏng, đổ vỡ do tàu gây nên mà khiếu nại ngời vận chuyển. Ngoài ra ngời mua còn có
trách nhiệm mua BH hàng hoá hoặc nhận từ ngời bán chuyển nhợng lại.
- Ngời vận chuyển: có trách nhiệm chuẩn bị phơng tiện vận chuyển theo yêu
cầu kỹ thuật thơng mại va kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo hợp
đồng vận chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế, tàu trở hàng cũng phải đợc BH.
Ngời vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi hàng, có nhiều
loại vận đơn, nhng ở đây cần quan tâm đến vận đơn hoàn hảo và vận đơn không
hoàn hảo.
- Ngời BH: có trách nhiệm đối với hàng hoá đợc BH. Chẳng hạn, kiểm tra
chứng từ về hàng hoá, kiểm tra hành trình và bản thân con tàu vận chuyển
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm BH, ngời BH có trách nhiệm tiến hành
giám định, bồi thờng tổn thất và đòi ngời thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này.
II- Các loại Rủi Ro(RR) và các loại Tổn Thất(TT)

1-Các loại Rủi Ro
1.1-KháI niệm RR
Rủi Ro là những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên
hoặc những mối đe doạ nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tợng BH. Ví dụ
nh: tàu bị mắc cạn, đắm, đâm va dẫn đến hàng bị h hỏng, vỡ, thiếu hụt
1.2-Phân loại RR
RR trong BH hàng hải thờng có nhiều loại
a) Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra RR thì bao gồm:
- Thiên tai là những hiện tợng tự nhiên mà con ngời không chi phối đợc, nh:
Biển động, bÃo, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần, động đất, núi lửa

- Tai hoạ của biển là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở biển, nh : tàu bị
mắc cạn, đắm, đâm va phải vật thể khác, đâm va nhau, tàu bị lật, mất tích
- Các tai nạn bất ngờ khác là những thiệt hại do tác động ngẫu nhiên bên
ngoài không thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn bất ngờ có thể xảy ra ở
trên biển, trên bộ, trên không, trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, lu
khodẫn đến hàng bị vỡ, cong, bẹp, thiếu hụt, mất cắpNhững RR này đợc gọi là
những RR phụ.
- RR do các hiện tợng chính trị, xà hội hoặc do lỗi của ngời đợc BH gây lên,
nh: các RR chiÕn tranh (chiÕn tranh, néi chiÕn, bÞ tÞch thu, thiệt hại do bom, mìn..),
RR đình công và các hành động khủng bố hoặc do ngời khủng bố gây lên.
- RR do bản chất hoặc tính chất đặc biẹt của đối tợng BH hoặc những thiệt hại
mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

b) Xét về mặt BH có thể phân ra thành:
- RR thông thờng đợc BH: là các RR đơc BH một cách bình thờng theo các đIều
kiện BH gốc. Đây là những RR có tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, xảy ra ngoàI ý
muốn của ngời đợc BH, nh:thiên tai, tai hoạ của biển, tai nạn bất ngờ khác
- RR phải BH riêng: là những RR mà muốn đợc BH thì phải thoả thuận thêm,
thoả thuận riêng chứ không đợc bồi thờng theo các điều kiện BH gốc. Loại RR này
bao gồm RR chiến tranh, đình công, khủng bố, đợc BH theo các điều kiện riêng.
- RR không đợc BH: Là những RR không đợc ngời BH nhận BH hoặc không đợc ngời BH bồi thờng trong mọi trờng hợp. Đó là các RR đơng nhiên xảy ra, chắc

chắn xảy ra
2 -Các loại Tổn Thất
2.1 - KháI niệm Tổn Thất
Tổn Thất là những thiệt hại, h hỏng, mất mát của đối tợng BH do RR gây ra.
2.2- Phân loại Tổn Thất
a) Căn cứ vào mức ®é cđa tỉn thÊt cã thĨ ph©n ra
- Tỉn thÊt bộ phận là một phần của đối tợng BH theo một hợp đồng BH bị h
hỏng, mất mat, thiệt hại.TT bé phËn cã thĨ thĨ hiƯn vỊ sè lỵng, träng lợng, phẩm
chất, giá trị; ví dụ nh:Lô hàng co 10 kiện kính bị vỡ 3 kiện kính
- Tổn thất toàn bộ: Là toàn bộ đối tợng BH theo một hợp đồng BH bị h hỏng,
mất mát, thiệt hại.
TT toàn bộ gåm cã hai bé phËn:
+ Tỉn thÊt toµn bé thùc tế là toàn bộ đối tợng BH theo một hợp đồng BH bị h
hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng khôg còn nh lúc mới BH nữa
hay bị mất đi, bị tớc đoạt đi không lấy lại đợc nữa.
Ví dụ nh: một lô hàng bị h hỏng và biên bản giám định ghi là giảm giá trị thơng
mai 100%.
+ Tổn thất toàn bộ ớc tính là thiệt hại, mất mát của đối tợng BH có thể cha tới
mức độ tổn thất toàn bộ, nhng đối tợng BH bị từ bỏ một cách hợp lý, bởi vì tổn thất
toàn bộ thc tế xét ra không thể tránh khỏi, hoặc có thể tránh khỏi nhng mà phải bỏ ra
một chi phí vợt quá giá trị của đối tợng BH.
b) Căn cứ vào tính chất của Tổn thất
Tổn thất riêng là những thiệt hại, mất mát của đối tợng BH do một RR bất ngờ,
ngẫu nhiên gây ra. Ví dụ nh: hàng hoá bị h hỏng do tàu bị đắm, mắc cạn, đâm va
TT riêng có thể là tổn thất bộ phận hay tổn thất toàn bộ.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Tổn thất chung là những hy sinh hay là chi phí đặc biệt đợc tiến hành một
cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi mét
sù nguy hiĨm chung thùc sù ®èi víi chóng.
Mn cã tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Có hành động tổn
thất chung khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí bất thờng đợc tiến hành một cách
cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu các tài Sản khỏi một tai hoạ trong một
hành trình chung trên biển.
Các thiệt hại, chi phí hoặc hành động đợc coi là tổn thất chung(TTC) khi có
các đặc trng sau:
+ Hành động TTC phải là hành động tự nguyện, hữu ý của những ngời ở trên
tàu theo lƯnh cđa thun trëng hc ngêi thay mỈt thun trởng.
+ Hy sinh hoặc chi phí phảI bất thờng.
+ Hy sinh hoặc la chi phí phải hợp lý vì an toàn chung cho tất cả quyền lợi
trong hành trình.
+ Nguy cơ đe doạ toàn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế.
+ Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phảI là hậu quả trực tiếp của hành động tổn
thất chung.
+ TTC phảI xảy ra trên biển
TTC bao gồm hai bé phËn chđ u lµ hy sinh TTC vµ chi phí TTC
- Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của
hành ®éng tỉn thÊt chung. VÝ dơ nh viƯc vøt bá bớt hành lý vì lý do an toàn của tàu,
đốt vật phẩm trên tàu để thay nhiên liệu
- Chi phí TTC là những chi phí phảI trả cho ngời thứ ba trong viẹc cứu tàu và
hàng thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình.
Vì TTC có liên quan đến nhiều bên và quyền lợi của các bên trên tàu cho nên

cần tính toán, xác định TTC môt cách chính xác về mức đóng góp của các bên.
Việc xác định TTC bao gồm các bớc sau:
+ Bớc 1: Xác định giá trị TTC (Gt)
Giá trị TTC = Giá trị tài sản hy sinh + chi phí liên quan đến hành động TTC
+ Bớc 2: Xác định giá trị chịu phân bổ(Gc)
Gc = giá trị của tàu, hàng - giá trị TTR xảy ra
Khi cha có tổn thất trớc tổn thất chung
+ Bớc 3: Xác định tỷ lệ chịu phân bổ(t)
Tỷ lệ chịu phân bổ(t) = Giá trị TTC(Gt)
+ Bớc 4: Xác định mức đóng góp TTC của mỗi bên (Mi)
Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Mi = T*Gci
Gci là giá trị chịu phân bổ tổn thất chung liên quan bên i
+ Bớc 5: Xác định số tiền đợc lấy về hay bỏ ra trong TTC của mỗi bên (Si)
Si = Gti-Mi
Gti là giá trị tổn thất chung thực tế đà đóng góp ở bên i
+ Bớc 6: Xác định số tiền thực tế của bảo hiểm
VD tàu Việt Xô 01 trị giá 1,1 triệu USD chở các kiện hành kính xây dựng sang
Iran trị giá 1 triệu USD. Trên đờng vận chuyển tàu bị mắc cạn, thân tàu h hỏng phải
sửa chữa hết 50.000 USD, kính vỡ thiệt hại 63.000 USD. Để thoát nạn thuyền trởng
quyết định ném một số kính xuống biển trị giá 150.000 USD đồng thời một máy chạy
hết công suất làm hỏng nồi hơi trị giá 45.000 USD và chi phí liên quan là 3.700 USD

vềđến cảng thuyền trởng tuyên bố các bên đóng góp tổn thất chung. Chủ hàng kính
mua bảo hiểm rủi ro ngang giá trị và mọi rủi ro tại Bảo Việt Bắc Ninh. Con tàu mua
bảo hiểm vật chất tại Bảo Việt Hải phòng ngang giá trị mọi rủi ro.
Xác định số tiền bồi thờng thực tế của Bảo hiểm Bắc Ninh.
Bớc 1: Xác định Gt
Gt=150.000 + 45.000 + 3.700 = 198.700 (USD)
Bớc 2: Xác định Gc
Gc= (1.100.000 + 1.000.000) ( 50.000 + 63.000) = 1.987.000 (USD)
Bớc 3: Xác định T
T



Gt
198.700

100

100 10%
Gc
1.987.000

Bớc 4: Xác định Mi
Mi = T Gci
Mhàng = 10% (1.000.000 – 63.000) =93.700 (USD)
M tµu = 10%  (1.100.000 50.000) = 105.000( USD)

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Bớc 5: Xác định Si
Si= Gti – Mi
S hµng = 150.000 – 93.700 = 56.300 ( USD)
Stµu = 45.000 + 3.700 - 105.000 = - 56.300 (USD)
Chủ hàng lấy lại đợc 56.300 trong tổn thất chung , chđ tµu bá ra 56.300 trong
tỉn thÊt chung.
Bíc 6: Xác định số tiền bồi thờng của bảo hiểm
Bảo Việt Hải Phòng phải bồi thờng 105.000 + 50.000 = 155.000 (USD)
Bảo Việt Bắc Ninh phải bồi thờng 93.700 + 63.000 = 156.700 (USD)
III- Hợp đồng Bảo hiểm.

1. Khái niệm hợp đồng Bảo Hiểm(HĐBH).
Hợp đồng BH hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển là sự thỏa thuận giữa ngời BH và ngời đợc BH, theo đó ngời BH cam kết bồi thờng cho ngời đợc BH những
mất mát hoặc h hỏng của hàng hóa hay trách nhiệm liên quan đến hàng hóa BH do
một rui ro đà thỏa thuận gây ra, còn ngời đợc BH, còn ngời đợc BH cam kết trả phí
BH.
HĐBH có những tính chất sau:
+ Phải có lợi ích BH mới đợc ký kết HĐBH. Lợi ích BH không nhất thiết phải có
khi ký kết HĐ nhng nhÊt thiÕt ph¶i cã khi x¶y ra tỉn thÊt. NÕu khi xảy ra tổn thất mà
ngời đợc BH vẫn cha có lợi ích BH trong hàng hóa thì sẽ không đợc bồi thờng.
+ Ngời đợc BH phải trung thực trong việc khai báo các chi tiết về hàng hóa,
phải thông báo mọi thay đổi về rủi ro hay tăng thêm rủi ro mà mình biết đ ợc cho ngời
BH.
+Nguyên tắc mất hay không mất

Đối với ngời đợc BH, khi ký kết HĐBH mà hàng hóa đà bị tổn thất nhng ngời
đợc BH vẫn cha biết gì thì HĐ vẫn có hiệu lực và vẫn đợc bồi thờng, ngợc lại Nếu đÃ
biết thì HĐ vô hiệu lực.
Đối với ngời BH, khi ký kết HĐBH mà hàng hóa đà đến nơi an toàn, nhng ngời BH cha biết việc đó thì HĐ vÉn cã hiƯu lùc vµ vÉn cã qun thu phÝ BH, ng ợc lại
ngời BH đà biết việc đó thì HĐ sẽ vô hiệu lực.
2- Các loại HĐBH
2.1- HĐBH chuyến.
HĐBH chuyến là HĐBH một chuyến hàng từ một nơi này đến một nơi khác ghi
trên HĐBH. Trách nhiệm của ngời BH theo HĐBH chuyến bắt đầu và kết thúc theo
điều khoản từ kho đến kho.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

HĐBH chuyến thể hiện bằng Đơn BH hoặc giấy chứng nhận BH do công ty
BH cấp. Đơn BH và Giấy chứng nhận BH đều là bằng chứng của một HĐBH nhng về
hình thức và cách sử dụng có khác nhau.
Nội dung của đơn BH gồm hai mặt
+ Mặt 1: ghi các chi tiết về hàng hóa, tàu, hành trình, ngời BH và ngời đợc BH
thờng bao gồm các nội dung sau
- Tên, địa chỉ của ngời BH và ngời đợc BH.
- Tên hàng, số lợng, trọng lợng, số vận đơn;
- Tên tàu, ngày khởi hành;
- Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải;

- Giá trị BH, số tiền bảo hiểm;
- Điều kiện BH
- Lệ BH, phí BH;
- Nơi và cơ quan giám định tổn thất;
- Nơi và cách thức bồi thờng;
- Ngày tháng và chữ ký của công ty BH;
+ Mặt 2: In sẵn quy tắc, thể lệ của công ty BH có liên quan.
Còn Giấy chøng nhËn BH chØ cã néi dung nh ë mỈt một của Đơn BH.
2.2- HĐBH bao
HĐBH bao là HĐBH nhiều chuyến hàng trong một thời gian nhất định, thờng
là một năm. Đối với các chủ hàng có khối lợng hàng hóa XNK lớn và ổn định, thông
thờng họ ký kết với công ty BH một HĐBH, trong đó ngời BH cam kết sẽ bồi thờng tất
cả các chuyến hàng XNK trong năm.
Trong HĐBH bao, hai bên chỉ thỏa thuận những loại vấn đề chung nhất nh:
tên hàng đợc BH, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị BH, số tiền BH tối đa cho mỗi
chuyến và điều kiện BH, cách thanh toán phí BH và tiền bồi thờng, cấp chứng từ
BH
Trong HĐBH bao có thể quy định một hạn ngạch của số tiền BH, khi hết số
tiền BH đó HĐ sẽ hết hiệu lực.
IV- Điều kiện bảo hiểm(ĐKBH)

Điều kiện BH là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của ngời BH đối với
tổn thất của hàng hóa. Hàng đợc BH theo điều kiẹn nào , chỉ những rủi ro tổn thất
quy định trong điều kiện đó mới đợc bồi thờng.
1- Một số nội dung ơ bản của ICC 01/01/1963
a) Điều kiện BH miễn TTR ( FPA)

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

Theo điều kiện bảo hiểm FPA, trách nhiệm BH bao gồm:
- TTTB do thiên tai, tai nạn bát ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lanh nạn
thuộc TTR
- TTBP vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn do
rủi ro chính đem lại.
- Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
- Bồi thờng các chi phÝ sau
+ Chi phÝ ®ãng gãp tỉn thÊt chung;
+ Chi phi cứu nạn;
+ Chi phí đề phòng, hạn chế tỉn thÊt thc ph¹m vi BH do ngêi thø ba không
phải là ngời đợc BH hay ngời làm công của họ gây nên;
+ Chi phi giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro đợc BH gây ra;
+ Chi phí tố tụng khiếu nại
Để đảm bảo an toàn tối đa, tùy theo tính chất của hàng hóa, ngời mua BH theo điều
kiện bảo hiểm FPA còn có thể tham gia BH các rỉu ro phụ: Rách vỡ, chảy, cong, hở,
bẹp
b ) Điều kiện bảo hiểm TTR (WA)
Theo ĐKBH TTR, công ty BH không những chịu trách nhiệm về các rủi ro tổn
thất và chi phí của ĐKBH FPA mà còn mở rộng thêm TTBP vì thiên tai, tai nạn bất
ngờ gây ra không giới hạn trong bốn rủi ro chính và khi dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
Công ty BH đề ra mức miễn thờng và giải quyết theo các nguyên tắc sau:
- Không đề cập mức miễn thêng tỉn thÊt do rđi ro chÝnh, rđi ro chiÕn tranh, đình
công và các rủi ro phụ do con ngời gây ra.
- Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thờng, chỉ tính tổn thất thực tế.

- Đợc tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thờng.
- Mỗi sà lan đợc coi là một con tàu để tính mức miễn thờng.
- Ngời đợc BH có quyền chọn cách thính mức miễn thờng có lợi nhất cho mình để
đợc bồi thờng nhiều hơn.
c) Điều kiện BH mọi rủi ro
Phạm vi BH của ĐKBH AR ngoài các rủi ro tổn thất và chi phi của ĐKBH WA
thì còn mở rộng thêm cá rủi ro phụ.
Ngời BH không áp dụng mức miễn thờng.
2- Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1982

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

a) Điều kiện bảo hiểm C
Phạm vi BH theo điều kiện C bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại của hàng hóa đợc BH có nguyên nhân hợp lý do cháy
hoặc nổ, tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật, đâm va, dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
+ TTC
+ Phần trách nhiệm mà ngời đợc BH phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va
nhau đều có lỗi.
Các rủi ro loại trừ bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu, cố ý của ngời đợc BH.
+ Rò rỉ, hao hụt thông thờng về trọng lợng, khối lợng hoặc hao mòn tự nhiên
cỉa đối tợng đợc BH.

+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa.
+ Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không thích
hợp.
+ Tổn thát hoặc tổn hại mà nguyen nhan trực tiếp là chậm trễ.
+ Tổn thất hoặc tổn hại do không trả đợc nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của
chủ tàu, ngời quản lý, ngời thuê tàu hoặc ngời khai thác tàu.
+ Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh nào
có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hóa học, chất phóng xạ
+ Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tợng đợc BH do hành động phạm
pháp của bất kỳ ngời nào.
+ Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc không thích hợp cho việc vận
chuyển hàng hóa mà ngời đợc BH đà biết tình trạng đó vào lúc hàng hóa đợc xếp
lên phơng tiện vận tải.
+ Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch, tịch
thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm
+Tổn thất do mìn, thủy lôi, bom và các loại vũ khí, chiến tranh khác.
+ Tổn thất đợc gây ra bởi ngời đình công, công nhân bị cấm xởng hoặc những
ngời tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.
+Tổn thất xảy ra do bạo loạn chính trị, động cơ chính trị.
b ) Điều kiện bảo hiểm B
Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro đợc BH theo điều kiên C, công ty BH còn
bồi thờng tổn thất hay tổn hại đối với hàng hóa đợc BH do động đất, núi lửa, sét
dánh, bị nớc biển cuốn khỏi tàu, nớc biển, nớc sông, hồ xâm nhạp vào hầm tàu, vào

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học


ĐHKTQD - HN

công ten nơ hoặc nơi để hàng, tổn thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ,
chuyển tải.
Ngời bảo hiểm có thể áp dụng mức miễn thờng giống điều kiện BH WA, nhng
không phân biệt TTTB và TTBP.
c) Điều kiện bảo hiểm A
Đây là điều kiện BH có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những h hỏng, mất
mát của hàng hóa, kể cả rủi ro cớp biển, chỉ trừ những rủi ro loại trừ theo quy định
và không áp dụng mức miễn thờng.
d) Điều kiện BH chiến tranh
Theo điều kiện BH này, ngời BH phải bồi thờng những mất mát, h hỏng của
hàng hóa do:
+ Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân
sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào.
+ Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ.
+ Mìn, thủy lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác
+ TTC và chi phi cứu nạn
Phạm vi không gian và thời gian BH đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn các rủi
ro thông thờng. BH bắt đầu có hiệu lực khi hàng hóa đợc xếp lên tàu biển và kết thúc
khi đợc dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm
ngày tàu đến cảng dỡ cuối cùng, tùy theo điều nào xảy ra trớc. Nếu co chuyển tải,
BH vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đén khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu
đén cảng chyển tải.
Đối với rủi ro mìn và ng lôi, trách nhiệm của ngời BH đợc mở rộng ra cả khi
hàng hóa còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhng không vợt
quá 60 ngày kể tõ ngµy dì hµng khái tµu, trõ khi cã tháa thuận khác.
e) Điều kiện bảo hiểm đình công
Theo điều kiện BH này, hỉ BH cho những mất mát, h hỏng của hàng hóa đợc

BH do:
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng hoặc những ngời tham gia gây rối loạn
lao động, bạo động hoặc nổi dậy.
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị.
- TTC và chi phí cứu nạn.
Ngời BH chỉ bồi thờng những tổn thất do hành động trực tiếp của ngời đình công
mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công.

Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B


Đề án môn học

ĐHKTQD - HN

3-Những điều kiện BH ở Việt Nam
Ngoài các điều kiện BH theo ICC 1982, hiện nay trên thị trờng BH Việt Nam
đang áp dụng các ®iỊu kiƯn BH hµng hãa vËn chun b»ng ®êng biĨn. Nội dung của
các ĐKBH đó là:
a) Điều kiện bảo hiểm C
Theo điều kiên BH này, ngời BH chịu trách nhiệm đối với:
- Những mất mát, h hỏng xảy ra cho hàng hóa đợc BH có thể quy hợp lý cho
các nguyên nhân sau:
+ Cháy hoặc nổ
+ Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
+ Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phơng tiện vận tải đâm va phải bất
kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nớc
+ Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn

- Những mất mát hoặc h hỏng xảy ra cho hàng hóa đợc BH do các nguyên
nhân sau gây ra:
+ hy sinh tỉn thÊt chung
+ nÐm hµng xng biĨn
- Hµng hóa đợc BH bị mất do tàu chở hàng bị mất tích
- Các tổn thất và chi phí sau:
+ TTC và chi phí cứu hộ đợc điều chỉnh hay xác định bằng hợp đồng chuyên
chở
+ Những chi phí và tiền công hợp lý mà ngời đợc BH, ngời làm công hay đại lý
của họ đà chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa đợc BH
để đòi bồi thờng và kiện ngời chuyên chở, ngời nhận ủy thác hàng hóa hay là ngời
thứ ba nào khác
+ Những chi phí hợp lý cho việc dỡ hàng, lu kho, gửi tiếp hàng hóa đợc BH tại
cảng dọc đờng hay cảng lánh nạn do hậu quả của một RR thuộc phạm vi BH.
+ Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà ngời BH
chịu trách nhiệm bồi thờng.
- Mất mát h hỏng hay chi phÝ g©y ra bëi:
+ ChiÕn tranh, néi chiÕn, cách mạng, khởi nghĩa
+ Cớp biển
+ Mìn, thủy lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khac.
- Những mất mát, h hỏng hay chi phí phát sinh từ việc đình công, cấm xởng, sử
dụng những chất phóng xạ
Ngô Xuân Thuận

KTBH - 43B



×