Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

soi CTC và nhận biết một CTC bình thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.89 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
BỘ MÔN PHỤ SẢN – KHOA Y
DA
Họ và tên
NH

CH
SIN
H
VIÊ
Chun
N đề:
NH
ĨM
08 –
YB4
2XS
TT

MSSV

Ghi chú

THĂM DỊ SOI CỔ TỬ CUNG

& NHẬN DIỆN HÌNH ẢNH CỔ TỬ CUNG
BÌNH THƯỜNG
1

Phạm Tuấn Anh


1653010045

2

Huỳnh Ngọc Tồn

1653010080

3

Thạch Trường

1653010083

4

Ngơ Tường Vi

Giảng viên hướng dẫn:
1653010085

5

Đào Tiến Đạt

Ths.Bs.CKII
1653010341

6


Võ Lâm Ngọc Ảnh

1653010364 Nhóm 08 – YB42

7

Quách Ngọc Trâm

1653010366

8

Lê Thế Khang

1653010414

9

Thái Thị Kim Ngân

1653010415

10

Lương Thị Minh Trang

1653010418

11


Dương Mỹ Thuỳ Dương

1653010574

12

Nguyễn Thị Mỹ Duyên

1653010670

13

Nguyễn Khắc Sinh Nhựt

1653010683

1
Năm 2021

Nhóm trưởng

NGŨ QUỐC VĨ


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................... 4
I. Đại cương về soi cổ tử cung......................................................................................5
II. Hướng dẫn thực hành soi cổ tử cung......................................................................5
III. Cơ sở lý thuyết về mô học cổ tử cung...................................................................9

IV. Nhận biết một cổ tử cung bình thường trong soi cổ tử cung..............................10
V. Một vài bất thường khi soi CTC...........................................................................12
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................................18

2


ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh lý cổ tử cung là một vấn đề sức khỏe rất thường gặp, đặc biệt là tân sinh lành
tính biểu mơ cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, việc tầm soát, phát hiện sớm
và điều trị kịp thời các bệnh lý cổ tử cung mang lại nhiều hiệu quả đáng kể ngay cả ung
thư cổ tử cung.
Soi cổ tử cung là một thành phần quan trọng của việc thăm khám các bệnh lý cổ tử
cung cũng như tầm soát, sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung.
Ở các nước đang phát triển, do sự thiếu thốn về trang thiết bị y tế nên việc soi tử cung
thường được thực hiện trực tiếp bằng mắt thông qua một vài thiết bị y tế hỗ trợ. Tuy
nhiên, cùng với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự hỗ trợ phát triển y tế của các nước tiên
tiến, việc tiếp cận và áp dụng các kỹ thuật soi cổ tử cung hiện đại đang được thực hiện
phổ biến.
Với hình ảnh phóng đại niêm mạc cổ tử cung, âm đạo, lỗ cổ tử cung và tuyến cổ tử
cung để phát hiện các tổn thương cổ tử cung và tiền thân ung thư cổ tử cung một các
chính xác và an tồn. Điều đó là bước đệm quan trọng cho việc triển khai các cận lâm
sàng chẩn đoán tiếp theo cũng như hỗ trợ vấn đề điều trị sau đó.
Chuyên đề này chúng em đề cập đến các vấn đề cơ bản nhất của phương pháp soi cổ
tử cung và nhận biết một cổ tử cung bình thường trước khi đi đến việc nhận ra bất thường
ở cổ tử cung và can thiệp tiếp theo.

3



I.
-

-

-

-

-

-

Đại cương về soi cổ tử cung
1. Lịch sử ra đời
Soi cổ tử cung có thuật ngữ là colposcopy. Nó bắt nguồn từ 2 từ trong tiếng Hy Lạp
cổ (Ancient Greek) là kolpos (colpo) nghĩa là âm đạo và skopos (scope) là nhìn. Khi
ghép lại nó có nghĩa là nhìn vào âm đạo.
Lịch sử soi cổ tử cung bắt đầu vào
tháng 3 năm 1924, được thực hiện bởi
người Đức tên là Hans Hinselmann
(1884-1959). Trong các thí nghiệm
đầu tiên, việc kiểm tra bằng nội soi
hầu như không thể thực hiện được vì
khoảng cách từ tiêu điểm khơng q
80 mm. Ơng đã cố gắng giải quyết
vấn đề này bằng cách kéo cổ tử cung
ra ngoài. Việc này ảnh hưởng đến kết

quả cuối cùng và đồng thời bệnh nhân
cảm thấy đau nếu bị giữ bằng một
chiếc kẹp mỏng.

Hinselmann và ống soi đầu tiên

Ông xuất bản bài báo đầu tiên về soi cổ tử cung vào năm 1925 và cuốn sách giáo khoa
đầu tiên về soi cổ tử cung vào năm 1933, giới thiệu nó như một cơng cụ tầm sốt ung
thư cổ tử cung. Ơng nghi ngờ rằng các thương tổn trong mơ hoặc ngồi mơ ở cổ tử
cung có khả năng là tiền ung thư biểu mô cổ tử cung và ông hy vọng rằng bằng cách
phóng đại các mơ này, các thương tổn tiền căn có thể được xác định đủ sớm để cho
phép điều trị hiệu quả trước khi bệnh tiến triển.
Dụng cụ soi cổ tử cung được ông cùng với sự giúp đỡ của các kỹ thuật viên từ cơng ty
Leitz ban đầu khá cồng kềnh, khơng có bánh xe và vơ cùng bất tiện nhưng
Hinselmann vẫn kiên trì sử dụng. Sau đó, chiếc kính soi cổ tử cung đã được cải tiến
với tiêu cự 150mm và sau đó là 190mm.
Năm 1936, tại Thụy Sĩ, Schiller đã giới thiệu việc sử dụng Iot, vẫn thường được áp
dụng cho đến ngày nay để phân định các khu vực bất thường. Hai năm sau,
Hinselmann đã mô tả việc sử dụng acetic acid để xác định các bất thường cổ tử cung
có thể nhìn thấy qua soi cổ tử cung.
Cho đến những năm 60 thế kỷ trước, soi cổ tử cung được giới thiệu với vai trò hiện tại
như một xét nghiệm khẳng định để đánh giá những phụ nữ có tế bào cổ tử cung bất
thường. Hiện nay, nó gần như được chấp nhận rộng rãi như một xét nghiệm theo dõi
hiệu quả nhất cho những phụ nữ bị nghi ngờ có tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư
cổ tử cung.

4


2. Thiết bị soi cổ tử cung hiện đại

Máy soi cổ tử cung hiện đại là một dụng cụ tương đối đơn giản cho phép kiểm tra cổ tử
cung dưới ánh sáng đèn ở các độ phóng đại cơng suất thấp khác nhau. Nó bao gồm:
-

Một kính hiển vi với độ phóng đại từ 5 đến 30 lần.
Nguồn sáng: bóng đèn nóng sáng/ ánh sáng lạnh/halogen/LED
Máy ảnh tĩnh hoặc máy quay video, kết nối với hệ máy tính có thể có hệ thống lưu
trữ hình ảnh.
Bộ lọc xanh lá cây để quan sát mạch máu
Một số dụng cụ hỗ trợ khác như mỏ vịt, dụng cụ banh, kẹp …

Nhiều công ty cũng cung cấp gói phần mềm cho phép thu thập dữ liệu xã hội học, lâm
sàng, soi cổ tử cung và phịng thí nghiệm cũng như kiểm tra tự động hiệu suất chẩn đoán
qua nội soi cổ tử cung.
Ngày nay có cả các thiết bị soi cổ tử cung nhỏ gọn tích hợp smartphone và wifi.

3. Chỉ định soi cổ tử cung
 Chỉ định Máy soi cổ tử cung hiện đại - Nguồn internet soi cổ tử cung khi
nghi ngờ có bất thường liên quan đến cổ tử cung. Một số chỉ định có thể bao gồm:
- Khảo sát kết quả “phết cổ tử cung bất thường”.
- Cổ tử cung bất thường khi khám phụ khoa hoặc quan sát bằng mắt thường
- Xét nghiệm phát hiện có human papillomavirus (HPV).
- Chảy máu không rõ nguyên nhân hoặc các vấn đề khác.
- Theo dõi sau khi điều trị ung thư CTC
 Phương pháp soi cổ tử cung có thể sử dụng để chẩn đốn ung thư cổ tử cung, mụn
cóc sinh dục, polyp sinh dục, tình trạng nhiễm trùng, ung thư vùng âm hộ hay âm
đạo...
 Phương pháp soi cổ tử cung cũng dùng trong việc tiến hành điều trị các tổn thương
tiền ung thư.


5


II. Hướng dẫn thực hành soi cổ tử cung
1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Soi cổ tử cung là một thủ thuật ngoại trú và không cần gây mê hoặc nhập viện.
- Soi cổ tử cung cũng giống như khám trong chỉ tiến hành ở phụ nữ đã quan hệ tình
dục hoặc xác nhận đồng ý tiến hành của bệnh nhân hoặc người giám hộ.
- Soi cổ tử cung có thể tiến hành vào bất kỳ thời điểm nào của chu kỳ kinh nguyệt
ngoại trừ việc kinh nguyệt đang ra nhiều máu. Thời điểm tốt nhất là trong nửa đầu
chu kỳ kinh nguyệt, khi chất nhầy cổ tử cung trong suốt.
- Ở phụ nữ mãn kinh, nên được bổ sung estrogen vài ngày trước khi tiến hành để cổ
tử cung hé mở tránh bỏ sót các thương tổn.
- Trong q trình tiến hành phải giải thích cho bệnh nhân những gì bạn sẽ làm.
- Ở trường hợp soi cổ tử cung có kết hợp sinh thiết nên dặn dị bệnh nhân theo dõi
các vấn đề đau nhức hay ra máu bất thường âm đạo cũng như hạng chế thục rữa,
quan hệ tình dục trong 24 giờ.
2. Vật liệu phụ trợ
Mỏ vịt
Natriclorua 9%
Acid acetic 3%
Dung dịch Lugol
Tăm bông
3. Các bước tiến hành
B1. Chuẩn bị máy
Điều chỉnh thị kính để đạt được tầm Bàn dụng cụ - nguồn internet nhìn lập
thể bằng ống nhòm (bước này nên được thực hiện trên một vật vô tri khi bắt đầu soi
cổ tử cung, trước khi bệnh nhân nằm trên bàn).
Nhìn qua mắt trái và mắt phải lần lượt. Xoay vòng diop cho đến khi bạn nhìn thấy
hình ảnh sắc nét và rõ ràng qua một trong hai thị kính.

Đặt mắt của bạn lên cả hai miếng mắt và đẩy chúng ra xa nhau. Bạn sẽ thấy hai lĩnh
vực tầm nhìn.
Giữ mắt của bạn được luyện tập trên kính soi cổ tử cung, đưa hai mảnh mắt lại gần
nhau cho đến khi bạn nhìn thấy một vật duy nhất (thị giác hai mắt) và việc kiểm tra
trở nên thoải mái.
Đặt đầu soi cổ tử cung (hoặc ống soi cổ tử cung di động) giữa bạn và chân bàn
khám.
Điều chỉnh đầu soi cổ tử cung sao cho khoảng cách gần đúng giữa cổ tử cung (sau
khi soi bằng mỏ vịt) và mặt trước của ống soi cổ tử cung là 30 cm.
6


Bật đèn và tập trung ánh sáng vào cơ quan sinh dục ngoài
Kiểm tra cơ quan sinh dục bên ngoài và vùng quanh hậu mơn xem có mụn cóc,
mảng trắng hoặc đỏ, vết loét hoặc khối u không.
Đưa mỏ vịt vào và điều chỉnh sao cho toàn bộ cổ tử cung lộ ra ngoài và thai phụ
được thoải mái.
Di chuyển đầu của ống soi cổ tử cung về phía hoặc ra xa cổ tử cung cho đến khi cổ
tử cung tập trung vào. Sau đó, sử dụng điều chỉnh lấy nét tốt để có được hình ảnh
sắc nét.
Lưu ý các đặc điểm của dịch tiết âm đạo, nếu có.
B2. Soi CTC khơng chuẩn bị
Sử dụng độ phóng đại vừa đủ để có cái nhìn tồn cảnh về cổ tử cung. Thơng
thường, độ phóng đại 6 × đến 8 × là đủ.
Kiểm tra cổ tử cung xem có viêm cổ tử
cung, phát triển, loét hoặc chảy máu do
tiếp xúc hay không.
Lưu ý các đặc điểm của dịch tiết âm
đạo, nếu có.
Dùng tăm bông thấm nước muối sinh lý

thông thường vào cổ tử cung rồi nhẹ
nhàng lấy đi dịch nhầy và tiết dịch.
Đảm bảo rằng bạn có thể hình dung tồn bộ Nguồn: chương trình ĐTYKLT 2018
cổ tử cung.
Kiểm tra các mạch máu với bộ lọc màu xanh lá cây. Tăng độ phóng đại nếu cần.
Chỉnh thiết bị để quan sát rõ và chụp quay video lưu trữ tư liệu.

7


B3. Soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic (Chứng nghiệm Hinselmann)
Ngâm một miếng gạc trong axit axetic 3–5% và đắp lên cổ tử cung trong 1 phút.
Thỉnh thoảng lấy miếng gạc ra để xem có mảng trắng nào xuất hiện khơng. Sử
dụng nhiều axit axetic để ngâm tồn bộ cổ tử cung.
Ngồi ra, axit axetic có thể được phun vào cổ tử cung bằng cách sử dụng bình xịt
có vịi nhỏ.
Xác định vị trí SCJ và cố gắng theo dõi SCJ toàn bộ. Xác định loại vùng biến đổi
(TZ).
Xác định mức độ của TZ bằng cách xác định vị trí lỗ hở xa nhất hoặc u nang
nabothian hoặc phạm vi bên ngoài của bất kỳ tổn thương nào hiện diện.
Tìm kiếm bất kỳ khu vực acetowhit nào bên trong và bên ngoài TZ.
Tác dụng của acid acetic chỉ kéo dài trong 1-2 phút, vì vậy nếu soi lâu thì có thể bơi
thêm một hoặc hai lần nữa.
Quan sát và tiến hành thu thập hình ảnh tư liệu.

Nguồn: CT ĐTYKLT 2018
B4. Soi CTC có chuẩn bị bằng Lugol (Chứng nghiệm Schiller)
Soi bằng ánh sáng có cường độ mạnh (màu trắng).
Bơi iốt của Lugol và kiểm tra nhuộm iốt.
Quyết định xem nên sinh thiết hay nạo nội mạc cổ tử cung và lập kế hoạch xử trí.

Hãy nhớ lấy sinh thiết từ vùng bất thường nhất qua soi cổ tử cung.
Ghi lại các phát hiện một cách thích hợp sau khi hồn thành quy trình.
8


Hình ảnh CTC bơi lugol - nguồn Internet)
B5. Ghi chép tường trình soi cổ tử cung
Ghi chép lại trên giấy
Ghi chép lại trên máy tính
Ghi chép bằng hình ảnh, video.

Sơ đồ mơ tả và kí hiệu ghi chép soi CTC - nguồn Internet

9


III.

Cơ sở lý thuyết về mô học cổ tử cung

Cổ ngồi cổ tử cung: Được bao phủ bởi biểu mơ vảy, lớp biểu mơ này có từ 15-20
lớp, đi từ đáy tiến dần lên bề mặt theo thứ tự cao dần về độ trưởng thành. Đối phụ
nữ đang hoạt động sinh dục, niêm mạc CTC gồm 5 lớp:
-

-

-

Lớp tế bào đáy: Gồm một hàng tế bào hình trịn hay hình bầu dục nằm sát

màng đáy, che phủ màng đệm, tế bào nhỏ- nhân to ưa kiềm. Trong nhân có
nhiễm sắc thể rất mịn và tiểu nhân rõ.
Lớp tế bào cận đáy: Vài lớp tế bào trong hay đa diện, nhân tương đối to ưa
kiềm. Nhân tròn, bầu dục, hạt nhiễm sắc mịn, tỷ lệ nhân- bào tương gần bằng
nhau.
Lớp tế bào trung gian: Được phát triển từ lớp tế bào cận đáy, tế bào dẹt, hình
đa giác, bào tương lớn chứa nhiều glycogen, nhân nhỏ tròn ở trung tâm.
Lớp sừng hố nội của Dierks: Gồm tế bào dẹp, nhân đơng thơng thường lớp
này mỏng khó nhìn thấy trên tiêu bản.
Lớp bề mặt: Gồm nhiều tế bào trưởng thành nhất của lớp biểu mô lát CTC. Tế
bào dẹt, nguyên sinh chất trong suốt nhuộm màu kiềm, có mức độ sừng hóa
nhẹ. Khác với tế bào ở các lớp sâu, tế bào bề mặt có nhân đơng và nhỏ.

Nguồn: Giáo trình Sản
khoa II - Đại học Y Dược
Cần Thơ

Ống cổ tử cung: Được bao phủ bởi lớp tế bào tuyến gồm lớp tế bào hình trụ có
nhân to nằm cực dưới tế bào, đỉnh chứa nhiều tuyến nhầy. Bên dưới lớp tế bào trụ
thỉnh thoảng có tế bào nhỏ, dẹt, ít bào tương gọi là tế bào dự trữ.
Vùng chuyển tiếp giữa cổ trong và cổ ngoài cổ tử cung: Vùng này có nhiều tế bào
khác nhau, thường biểu mơ lát nhiều hơn biểu mô trụ tuyến.
Axit axetic giúp phát hiện những bất thường trên soi cổ tử cung như thế nào?
Axit axetic gây ra sự đông tụ thuận nghịch và sự kết tủa của các protein trong tế
bào biểu mơ. Nó cũng hút nước ra khỏi tế bào, làm cho màng tế bào xẹp xuống
xung quanh nhân lớn bất thường (nếu có).
Do những thay đổi này, biểu mơ, thường là một bộ lọc trong suốt, trở nên mờ đục
và không cho phép ánh sáng đi qua nó.
10



Ánh sáng phản xạ từ biểu mô mờ đục tạo cho biểu mơ một màu trắng.
Trong biểu mơ vảy bình thường, các tế bào có lượng protein rất thấp, vì tế bào chất
được thay thế bằng glycogen và nhân rất nhỏ hoặc khơng có. Axit axetic khơng có
tác dụng gì, vì khơng có protein để đơng tụ.
Trong biểu mơ tân sinh, có nhiều tế bào có hàm lượng protein cao vì nhân lớn, chất
nhiễm sắc phụ và tế bào chất cịn ngun vẹn. Protein dư thừa sẽ đơng tụ với axit
axetic và hoạt động như một vật cản mờ đối với ánh sáng. Ánh sáng phản chiếu tạo
ra sự xuất hiện màu trắng.
Cấp độ tân sinh càng cao, hàm lượng protein càng lớn và mật độ axetowhitening
càng lớn.
Lugol giúp phát hiện những tổn thương như thế nào?
Lớp tế bào bề mặt và lớp giữa của biểu mô lát 1/3 trên âm đạo và cổ tử cung ở phụ
nữ trong tuổi sinh đẻ, chịu ảnh hưởng của estrogen và progesteron, luôn luôn tổng
hợp và chế tiết glycogen.
Khi bôi lugol, iod tác dụng với glycogen làm niêm mạc cổ tử cung và âm đạo
chuyển thành màu nâu sẫm. Sự thay đổi về cấu trúc và hình thái tế bào, sẽ làm lớp
bề mặt của âm đạo và cổ tử cung không bắt màu (màu vàng).
Bình thường tồn bộ cổ tử cung (trừ lỗ cổ tử cung) và thành âm đạo bôi lugol sẽ có
màu nâu thẫm và bóng. Kết quả niêm mạc bắt màu iode (+) hay test Schiller âm
tính;
Nếu có ổ loét và lộ tuyến hoặc khối u, hay tổn thương tiền ung thư, thì vùng bơi
Lugol sẽ khơng bắt màu gọi là vùng iode (-) hay test Schiller dương tính (+).

IV. Nhận biết một cổ tử cung bình thường trong soi cổ tử cung
Hình ảnh cổ tử cung phụ thuộc vào:
-

Lớp biểu mô: bề dày, thay đổi tế bào học
Mô liên kết: cấu trúc, viêm, phân bố mạch

Chất nhày cổ tử cung
Sinh nở: thay đổi hình dạng lỗ ngồi
Tuổi: teo đét khi mãn kinh
Thai kì và hậu sản
Hormone
Chu kì kinh nguyệt
Thuốc tránh thai
Các điều trị CTC trước đó như đốt lạnh, điện đơng, laser, kht chóp

11


Khi soi cổ tử cung cần xác định:
-

-

-

Cổ ngồi: Hình ảnh biểu mô phẳng và trơn lán màu hồng đồng nhất tạo ra bởi lớp
biểu mô lát tầng.
Cổ trong: phủ bởi biểu mô trụ, phẳng, hơi đỏ hơn biểu mô lát, ở trung tâm cổ tử
cung.
Lổ cổ tử cung khép hoặc hơi khép,
nằm ở giữa CTC
Vùng chuyển tiếp biểu mô lát trụ
(SCJ-sqamocolumnar) là nơi tiếp
giáp giữa màu hồng của biểu mô lát
và hơi đỏ của biểu mô trụ. Đây là cấu
trúc quan trọng cần xác định kỷ càn

trong khảo sát các bệnh lý tân sinh và
K CTC.
Mạch máu (bộc lộ xanh lá cây) khi
biểu mô bị mỏng lại hoặc chúng nổi
rõ lên.
Chất nhày cổ tử cung hay dịch tiết: trong, nhớt, hay trắng đục,…
Hình ảnh lộ tuyến: có hay khơng sự lộ ra ngồi của biểu mơ tuyến.

12


Hình ảnh Biểu mơ trụ và mạnh máu nổi rõ
Quan sát khi có Acid acetic:
Biểu mơ trụ trở nên nổi bật sau khi dùng AA và có bề mặt mịn như nhung. Biểu
mơ trụ có thể trở nên trắng tạm thời nhưng chuyển đỏ trong vài giây. Đơi khi có
thể nhìn thấy các nhung mau và nhiều nếp gấp dọc trong ống cổ tử cung.
Biểu mô lát hầu như không khác biệt khi sử dụng acid acetic.
Vùng tiếp giáp một đường viền màu trắng trở nên rõ ràng sau khi dùng acid acetic.
Quan sát khi có Lugol:
Biểu mơ lát chuyển sang màu nâu sẫm
Biểu mô trụ hầu như không bắt màu với Lugol
Vùng chuyển tiếp khá rõ ràng
V. Một vài bất thường khi soi CTC
1. Biểu mô chuyển sản:
Một vùng chuyển tiếp mới được hình thành, dần đi vào bên trong hướng biểu mô trụ

13


2. Lộ tuyến cổ tử cung

BM trụ hay BM tuyến ở mặt ngoài CTC từ 5mm trở lên so với lỗ ngồi CTC khi CTC
khép tự nhiên

Hình ảnh đặc trung lộ tuyến CTC sau bôi acid acetic
3. Vết trắng (aceto white) (AW)
Sau khi nhúng với axit axetic 3% hoặc 5%, vùng chuyển tiếp sẽ có màu trắng ở
nhiều mức độ khác nhau.
- Màu trắng mờ: hầu hết các thay đổi chuyển sản chưa trưởng thành, hầu hết tất cả
các loại CIN, một số tình trạng viêm và với bất kỳ loại thay đổi u nào.
- Màu trắng thường đậm đặc hơn trong các tổn thương loạn sản nặng.
Nhưng bản thân vết trắng không phải là dấu hiệu phân biệt đáng tin cậy giữa bình
thường và bất thường hoặc giữa nhiễm trùng HPV thống qua và chuyển đổi
(HSIL-IN3).

Hình ảnh vết trắng
mờ trong LSIL

14


Hình ảnh vùng
chuyển tiếp lớn với
HSIL

4. Bạch sản
Bạch sản hoặc tăng sừng là một vùng màu trắng, được phân chia rõ ràng trên cổ tử
cung có thể nhìn thấy bằng mắt thường trước khi sử dụng acid acetic. Màu trắng là
do sự hiện diện của chất sừng và là một quan sát quan trọng.
Thông thường bạch sản là vô căn, nhưng nó cũng có thể được gây ra bởi kích ứng
mãn tính với cơ thể lạ, nhiễm trùng HPV hoặc u tân sinh vảy. Cho dù vùng bạch

sản nằm ở đâu trên cổ tử cung, nó cần được sinh thiết để loại trừ CIN mức độ cao
hoặc bệnh ác tính. Thông thường không thể đánh giá hệ thống mạch máu bên dưới
một vùng bạch sản.

Hình ảnh Bạch sản. Tổn thương màu
trắng này hiện rõ trước khi bôi axit
axetic. Bạch sản ngăn cản việc khám
xét đầy đủ biểu mô bên dưới và thường
xuyên phải sinh thiết.

15


5. Viêm cổ tử cung:

Hìnhảnh viêm cổ tử
cung do Candida

6. Bất thường Kiểu mạch máu
Các kiểu mạch máu cổ điển liên quan đến loạn sản là lát đá (mosaicism), chấm đáy
(punctation)
Các vùng chấm đáy và khảm có thể được phân loại là mịn (finer) hoặc thô
(coarseness). Những thay đổi mạch máu thơ có xu hướng liên quan đến mức độ bất
thường nghiêm trọng hơn (CIN2 hoặc cao hơn bao gồm cả vi xâm lấn).
Chấm đáy (punctuation) (P)

Hình ảnh Dấu chấm đáy
thô trong tổn thương
HSIL


16


Lát đá (mosaic) (M)

lớn, tròn hoặc đa giác, và đều đặn hoặc
không đều.

Trong các vùng khảm, biểu mô xuất hiện
dưới dạng các khối riêng lẻ: nhỏ hoặc

Hình ảnh Sự khảm
(mosaicism )
7. Các tổn thương ác tính

Hình ảnh Ung thư biểu mơ vảy xâm lấn
Hình khi
ảnhbơi
Kiểu
khảm
thơ dày,
giữakèm
vị trí 1
(bắt màu
acid
acetic,
3 giờ.
Gần (vùng
đó là chảy
một số

mạch
theo giờ
chảyvàmáu
1 phần
máu
máu
bị
cắt
cụt
(pollarded
vessels).
khơng bắt màu acid acetic)
Nghi ngờ CIN3 hoặc vi xâm lấn.

17

Hình ảnh Ung thư biểu mô tuyến
(vùng bắt màu trắng acid acetic dày với
những mạch máu bất thường dạng ký tự)


KẾT LUẬN

Chuyên đề Soi tử cung và nhận diện cổ tử cung bình thường hy vọng cung cấp được
các khái niệm cơ bản về phương pháp thăm dò soi cổ tử cung. Hiểu được vai trò quan
trọng của soi cổ tử cung trong chiến lược tầm soát, khảo sát, chẩn đoán và điều trị bệnh
liên quan cổ tử cung.
Nắm rõ các bước thực hiện một case soi cổ tử cung để đạt được kết quả tốt nhất và
tránh được những sai sót cũng như khơng bỏ sót mốt bất thường nào.
Việc nhận diện được một cổ tử cung bình thường đóng vai trị nền tảng trước khi đi

đến việc nhận thấy bất thường ở cổ tử cung. Chuyên đề cũng cung cấp một vài bất
thường có thể nhận ra và đặt nghi vấn để đi đến những cận lâm sàng chuyên sâu hơn.
Trên đây là những lý do để chúng em chọn thực hiện chuyên đề này. Cảm ơn quý
giảng viên và các bạn.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Sản phụ khoa 2 trường Đại học Y dược Cần Thơ
2. Atlas of Colposcopy: Principles and Practice from Dr Partha Basu and
Dr R.Sankaranarayanan
/>3. Colposcopy and Treatment of Cervical Precancer, Chapter 10, Colposcopic
examination of the abnormal cervix
4. Tài liệu khóa học Soi CTC và Bệnh lý CTC- ÂĐ Universite Lille2 Drioit et Sante
ĐTYKLT HCM 2018
5. />6. />


×