Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức hạch toán CPSX để tính GTSP xây lắp” ở Cty xây dựng số 1 trực thuộc tổng Cty XNK xây dựng VN (VINACONEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.76 KB, 77 trang )

Lời nói đầu.
Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là
cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các
bên quan tâm nh nhà đầu t , ngân hàng ,nhà nớc...
Nhất là trong nền kinh tế thị trờng , kế toán đợc các nhà kinh tế , các nhà
quản lý doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp coi nh một ngôn ngữ kinh
doanh nh nghệ thuật để ghi chép , phân tích tổng hợp các nghiêp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp . Qua các báo cáo kế toán sẽ giúp
ban giám đốc, hội đồng quản trị biết đợc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp . Qua các báo cáo kế toán sẽ giúp ban giám đốc, hội đồng quản trị biết đợc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không .Đồng
thời những ngời điều hành doanh nghiệp sớm tìm ra các biện pháp đúng đắn kịp
thời nhằm nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh , lành mạnh hoá tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng là lợi
nhuận , mà muốn thu đợc lợi nhuận cao thì con đờng cơ bản lâu dài là phải hạ thấp
giá thành sản phẩm. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải hạ
thấp chí phí tức là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tối đa công suất máy
móc thiết bị và không ngừng nâng cao năng suất lao động. Nhất là trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác , muốn
tồn tại và phát triển tất yếu phải có một giá thành hợp lý và sản phẩm phải không
ngừng nâng cao chất lợng . Một nguyên tắc cơ bản trong quản lý sản xuất ở
doanh nghiệp là phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả số vốn mà doanh nghiệp bỏ
ra . Nhận biết đợc tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm mà, em đã đi sâu nghiên cứu và đã chọn đề tài Tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng
1
số 1 trực thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam
(VINACONEX)
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để hoàn thành
đề tài, em nhận đợc sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của Nhà giáo u tú, giảng viên


cao cấp Vũ Huy Cẩm và của các cô, các bác trong công ty xây dựng số 1, cùng
sự cố gắng của bản thân nhng do nhận thức và trình độ có hạn đặc biệt là các vấn
đề thực tế , hơn nữa thời gian thực tập cha nhiều cho nên bản thân chuyên đề cũng
không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế.
Vì vậy em kính mong các thầy cô đóng góp thêm ý kiến để em có điều
kiện bổ xung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thày cô, đặc biệt là thầy Vũ
Huy Cẩm cùng các bác , các cô trong công ty đã nhiệt tình chỉ bảo , giúp đỡ em
hoàn thành bản chuyên đề này.
Chuyên đề gồm 3 ch ơng:
CHƯƠNG I: Lý luận chung về hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
tại đơn vị thực tập.
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đề suất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 1.
2
CHƯƠNG I: lý luận chung về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1/ chi phí sản xuất
1.1. Bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Nh ta đã biết, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh hay thực hiện các
công việc dịch vụ nào đó , các doanh nghiệp nói chung thờng xuyên phải bỏ ra các
khoản chi phí nh sử dụng nhà xởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền lơng
công nhân sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền mặt,chi bằng tiền
khác...Để có thể biết đợc số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ hoạt động
nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi chi
phí này đợc thể hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu
dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất , tiêu thụ sản phẩm . Thực chất

là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tợng
tính giá.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá trị của sản phẩm xây lắp đợc thể hiện theo
công thức sau:
Gxl=C+V+m
Trong đó :
- Gxl là giá trị sản phẩm xây lắp .
- C là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm xây lắp cụ thể nh khấu hao tài sản cố định ,chi phí nguyên vật liệu.
- V là chi phí tiền lơng , tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia
quá trình xây dựng.
- m giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động xây lắp
tạo ra sản phẩm xây lắp.
3
1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế và công dụng cung khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng
loại chi phí cũng khác nhau .Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản
ảnh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại
chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí phát
sinh theo từng công trình ,hạng mục công trình .Do đó phân loại chi phí sản xuất
là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không
những có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
sau:

1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí có cùng một nội dung kinh tế ,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích hoặc tác
dụng của chi phí sản xuất nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất theo cách phân loại
này đợc chia thành các yếu tố:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ .
* Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xă hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt
động trong doanh nghiệp xây lắp.
4
* Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số phải trích khấu hao trong
tháng đối với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
* Chí phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra về các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động xây lắp kinh doanh ngoài bốn yếu tố trên.
Phân loại theo cách thức này sẽ cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí trong hoạt động xây lắp , phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh
nghiệp đồng thời phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau. Cách
phân loại này giúp ta quản lý chi phí theo nội dung kinh tế , tập hợp và lập báo cáo
sản xuất theo yếu tố chi phí . Đây là phơng pháp phân loại rất có ý nghĩa trong
công tác kế toán cũng nh quản trị doanh nghiệp , là cơ sở để lập và giám sát dự
toán chi phí sản xuất. Xây dựng và xét duyệt kế hoạch định mức vốn lu động cần
thiết , tính toán và xác định phần lao động quá khứ cần bù đắp và phần lao động
sáng tạo.

Tuy nhiên, với cách phân loại này chỉ nêu nên đợc các yếu tố chi phí nào
đó đã đợc sử dụng chứ không chỉ rõ đợc công dụng cụ thể của chi phí và quan hệ
giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà các nhà quản lý
doanh nghiệp còn phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế.
1.2.2.Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí):
Theo cách phân loại này, những khoản mục chi phí có cùng công dụng
kinh tế đợc sắp xếp vào một khoản mục kinh tế nhất định, không kể đến
khoản chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào .Và theo cách này chi phí sản
xuất đợc chia ra thành các khoản mục khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong chế độ hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành 6 nhóm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất sản phẩm.
5
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng, tiền
công và trích bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
+ Chi phí máy thi công: Bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất chung : Bao gồm tất cả các chi phí về khấu hao tài sản
cố định dùng cho sản xuất, chi phí dùng để quản lý , phục vụ chung trong phạm
vi phân xởng sản xuất.
+ Chi phí bán hàng : Là những chi phí thực tế phát sinh trong trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , lao vụ...gồm các chi phí bảo quản ,đóng gói
,vận chuyển, giới thiệu ,bảo hành sản phẩm , hàng hoá...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những chi phí dùng để quản lý
phục vụ chung ở phạm vi toàn doanh nghiệp , các khoản chi phí dự phòng, thuế và
phí, lệ phí tính vào chi phí chung của doanh nghiệp.
Trong đó, 4 khoản chi phí đầu ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung ) đợc tính vào
giá thành sản phẩm còn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì chỉ

đợc tính khi xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ chứ không tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm.
Theo cách phân loại này có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất thực tế ở các doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản kế toán
trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí theo quan hệ với số lợng sản phẩm sản xuất ra:
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và số lợng sản phẩm hoàn thành ngời ta
phân chia chi phí thành 2 loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi khi sản lợng thay đổi .Đó là
những chi phí tồn tại mà ngay cả khi doanh nghiệp không tiến hành hoạt động sản
xuất hàng hoá.
Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi sản lợng hàng hoá sản xuất ra
thay đổi. Những chi phí này gắn liền với từng sản phẩm riêng biệt.
6
Tuy nhiên sự phân chia chi phí cố định và chi phí biến đổi chỉ mang tính
chất tơng đối. Chi phí cố định chỉ có thể xác định đợc khi quy mô sản xuất của
doanh nghiệp tơng đối ổn định . Khi quy mô sản xuất thay đổi thì chi phí cố định
cũng thay đổi theo .
Với cách phân loại này doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác hơn tính
hợp lý của các chi phí sản xuất để có thể đạt đợc hiệu quả sử dụng vốn cao.
Ngoài ra nó còn là cơ sở quan trọng để xác định mức sản phẩm tối thiểu và xây
dựng một chính sách giá cả hợp lý linh hoạt cho các doanh nghiệp nhất là trong cơ
chế hiện nay, đồng thời tạo điều kiện để xây dựng dự toán chi phí .
1.2.4 Phân loại chi phí theo cách tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng chịu
phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
+ Chi phí trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp và đợc kết chuyển trực tiếp
tự bản thân nó vào sản phẩm hay công việc .

Chi phí gián tiếp là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm hoặc công việc khác nhau, chi phí này cần phải đợc phân bổ cho từng đơn
vị sản xuất trong doanh nghiệp.
Phơng pháp phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phơng pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng chịu phí một cách hợp lý. Ngoài
ra trong kế toán quản trị còn phân loại chi phí thành hai loại chính là chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất .
+ Chi phí sản xuất bao gồm : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp , chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí tiếp thị và chi phí lu thông, chi
phí quản lý.
Chi phí sản xuất còn gọi là chi phí sản phẩm và chi phí ngoài sản xuất còn
đợc gọi là chi phí thời kỳ là các chi phí làm giảm lợi tức trong kỳ của doanh
nghiệp.
7
Các khái niệm chi phí đó và mối quan hệ giữa chúng đợc biểu hiện trên sơ đồ sau:

8
Chi phí sản xuất
(chi phí sản xuất sản phẩm)
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí lao động trực tiếp
Chi phí máy thi công
chi phí chung
Giá trị ban đầu
(chi phí ban đầu)
Giá trị chuyển đổi
(chi phí chuyển đổi)
Chi phí ngoài sản xuất
(chi phí thời kỳ)

Chi phí tiếp thị hoặc bán hàng bao
gồm tất cả các chi phí cần cho sự
thực hiện yêu cầu của khách hàng
nhằm đưa sản phẩm tới tay khách
hàng: hoa hồng bán hàng, hệ chi phí
quảng cáo, khấu hao....
Chi phí quản lý chung của toàn Xí
nghiệp
Chi phí hành chính sự nghiệp, lư
ơng nhân viên văn phòng

Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán từng doanh nghiệp mà
phân chia chi phí theo yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
2/ Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Nh đã phân tích ở trên, trong sản xuất , chi phí mới chỉ là một mặt thể
hiện sự hao phí của quá trình sản xuất. Để đánh giá chất lợng và hiệu quả của
sản xuất kinh doanh thì chi phí cần phải đợc xem xét trong mối quan hệ với kết
quả của quá trình sản xuất hay là với giá thành sản xuất sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm chính là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm
và dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản
phẩm sản xuất ra đợc tính toán xác định theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể
hoàn thành (theo từng đối tợng tính giá) và chỉ tính cho những sản phẩm đã
hoàn thành toàn bộ qui trình sản xuất (tức thành phẩm) hay hoàn thành một số
giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định ( nửa thành phẩm)
Giá thành vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan trong một
chừng mực nào đó. Chính vì vậy, để có thể quản lý giá thành có hiệu quả ta cần
phải xem xét và hiểu rõ bản chất của giá thành . Giá thành là biểu hiện bằng tiền l-
ơng lao động kết tinh trong một đơn vị sản phẩm hàng hoá. Sự dịch chuyển và kết
tinh giá trị t liệu sản xuất và sức lao động trong sản phẩm là tất yếu,đây là biểu

hiện tính khách quan của giá thành. Mặt khác , giá thành là đại lợng tính toán dựa
trên cơ sở của chi phí sản xuất trong kỳ. Trên góc độ này giá thành thể hiện tính
chủ quan của mình : nó là một chỉ tiêu có sự dao động nhất định .Tính chủ quan
đó đựoc thể hiện ra dới hai khía cạnh:
- Thứ nhất : giá thành là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản xuất và
sức lao động đă hao phí để sản xuất ra một khối lợng sản phẩm nhất định .Vì
vậy việc áp dụng các biện pháp đánh gía khác nhau cũng làm cho giá thành
mang một tính chủ quan nhất định.
9
- Thứ hai: giá thành đợc tính trên cơ sở của chi phí sản xuất. Do vậy
những chuẩn mực khác nhau về chi phí và giá thành cũng tạo ra cho nó tính
khách quan. Chẳng hạn trong chế độ kế toán trớc đây ở nớc ta , giá thành sản
phẩm ngoài các chi phí về nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung
còn bao gồm cả các chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng...Trong chế
độ kế toán thì phần chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các chi phí su tầm và phát triển không đợc phép tính vào giá thành sản
xuất và chỉ sử dụng để xác định kết quả và hiệu quả sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt,
tính cá biệt này thể hiện trớc hết là mỗi công trình sau khi hoàn thành đều có
một giá thành riêng. Mặt khác sản phẩm xây lắp đợc xác định giá bán trớc khi
sản phẩm hoàn thành bởi vì do đặc tính của ngành xây dựng là để đợc thi công
một công trình Doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu và phải đa ra một giá
nhập thầu phù hợp . Do đó giá thành thực tế của một công trình hoàn thành
quyết định tới lỗ, lãi của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh đợc sự
cho phép của nhà nớc một số doanh nghiệp đã chủ động xây dựng các công
trình dân dụng nh : Nhà ở, văn phòng, của hàng sau đó bán lại cho các đối tợng
có nhu cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là
một yếu tố quan trọng để xác định giá bán.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm là biểu hiện của kết quả sản xuất kinh doanh, vì
vậy vấn đề quản lý tốt giá thành là một yêu cầu đối với doanh nghiệp sản xuất.
Để quản lý đợc tốt thì trớc hết cần phải xác định phân loại giá thành cho yêu
cầu quản lý, vì nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích đợc biến động của giá và
chiều hớng tác động của chúng để có biện pháp thích hợp. Căn cứ vào yêu cầu
khác nhau mà ngời ta phân loại giá thành theo cách khác nhau.
a. Xét về mặt quản lý giá thành : Căn cứ vào số liệu để xác định giá thành ng-
ời ta có 3 chỉ tiêu giá thành bao gồm:
10
+ Giá thành kế hoạch : Đợc xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở
số liệu giá thành thực tế của quý trớc và các định mức kinh tế của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm.
+ Giá thành định mức : cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm .Tuy nhiên, khác với giá thành
kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở bình quân tiên tiến và không thay đổi suốt cả kỳ
kế hoạch, giá thành định mức còn đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí
hiện tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, nên giá thành định mức luôn
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá
trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh trên cơ
sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Với phơng pháp phân chia giá thành này doanh nghiệp có thể so sánh phân
tích tình hình thực tế kế hoạch giá thành, việc chấp hành định mức chi phí và định
mức giá thành của doanh nghiệp .
b. Xét về mặt hoạch toán và theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì
giá thành sản phẩm có bao gồm 2 loại là : giá thành sản xuất thực tế sản
phẩm và gía thành tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm là toàn bộ hao phí của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm trong đó bao gồm về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn
thành :
11
Giá thành
thực tế sản
phẩm
=
Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang
(đầu kỳ)
+
Chi phí sản
xuất sản phẩm
(trong kỳ)
-
Chi phí sản
xuất sản
phẩm dở
dang
Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm đợc sử dụng khi nhập kho,
xuất kho thành phẩm và có nghĩa thực tế về giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
ý nghĩa của giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm
hay, một khối lợng sản phẩm nhất định. Mặt khác giá thành sản phẩm có quan hệ
với khả năng sinh lợi bởi vì trong nền kinh tế thị trờng, muốn thu đợc lợi nhuận tối
đa thì giá thành phải nhỏ hơn giá bán, giá thành càng thấp thì khả năng sinh lợi
càng cao. Chính vì vậy mà giá thành đợc coi là cơ sở xuất phát điểm của giá cả.
2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau.
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc

cho một lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên phạm vi và nội dung của
chúng có những đặc điểm khác nhau.
- Thứ nhất : chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong
một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản
phẩm đã hoàn thành hay cha. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất
liên quan đến khối lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
-Thứ hai : do chi phí sản xuất tính trong một kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan
đến chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang số chi phí phát sinh kỳ này và số chi
phí kỳ này chuyển san kỳ sau. Và do lợng chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang th-
ờng không nhất trí với lợng chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành
trong kỳ thờng không nhất trí với tổng chi phí chi ra trong kỳ đó. Điều đó có thể
đợc biểu hiện trong sơ đồ sau:
12
Chi phí sản xuất Chi phí phát sinh
dở dang đầu kỳ trong kỳ

Tổng giá thành Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Nh vậy :
Tổng giá thành chi phí sx phát chi phí sx dở chi phi sx dở
sản phẩm sx = sinh trong kỳ + dang đầu kỳ dang cuối
kỳ
trong kỳ
- Thứ ba: chi phí sản xuất không gắn liền với khối lợng chủng loại sản phẩm hoàn
thành, trong khi đó giá thành sản phẩm lại liên quan tới khối lợng chủng loại sản
phẩm hoàn thành.
Từ sơ đồ trên ta thấy giá thành đợc tính toán trên cơ sở tập hợp chi phí sản
xuất và khối lợng sản phẩm đă hoàn thành. Nội dung của giá thành sản phẩm
chính là chi phí đợc tính cho số lợng và loại chi phí đó. Vì vậy kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt có mối quan hệ biện chứng và

là hai công việc liên tiếp nhau. Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành đều
giống nhau, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mang
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí sản xuất
của công tác xây lắp thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp : Đối tợng tính giá
13
thành là một công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá
hoặc giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ
3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn đối tợng hạch toán đã xác
định.
Thông thờng đối với mỗi loại đối tợng hạch toán chi phí thì có một phơng
pháp hạch toán chi phí phù hợp .
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là trên cơ sở
các đối tợng hạch toán chi phí đã xác định, kế toán mở thẻ tập hợp chi phí phát
sinh vào các đối tợng hạch toán để tổng hợp chi phí theo từng đối tợng hạch
toán chi phí .
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
có thể lựa chọn các phơng pháp hạch toán sau cho phù hợp:
3.1 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm:
Đợc tập hợp và phân loại theo từng thứ loại sản phẩm riêng hoặc toàn bộ
quá trình sản xuất (nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản phẩm). Phơng
pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất giản đơn. Trờng hợp có
nhiều thứ loại sản phẩm, còn các chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho từng
thứ loại sản phẩm theo một tiêu thức phân bổ hợp lý đối với từng doanh nghiệp
cụ thể.
Khi phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm đợc áp dụng thì giá

thành sản phẩm đợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp.
3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí theo từng nhóm sản phẩm:
Trong các doanh nghiệp, sản phẩm đợc sản xuất ra bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ theo quy trình sản xuất giản đơn. Các sản phẩm có tính chất tơng tự
giống nhau về các chỉ tiêu sản xuất đợc xếp vào một nhóm sản phẩm và các chi
14
phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng nhóm sản phẩm cùng loại .Về cơ
bản phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản
phẩm. Khi áp dụng phơng pháp này thì giá thành của sản phẩm có thể xác định
bằng phơng pháp liên hợp.
3.3 Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ sản xuất đợc tổ chức theo kiểu song song . Theo phơng pháp
này các chi phí sản xuất phát sinh đợc hạch toán và phân loại theo từng chi tiết
hoặc bộ phận riêng biệt phù hợp với tính chất và quy trình công nghệ . Khi áp
dụng phơng pháp tập hợp chi phí này thì giá sản phẩm đợc xác định bằng tổng
số của các chi tiết , bộ phận cấu thành nên sản phẩm.
3.4 Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này thì các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo
từng đơn đặt hàng trong sản xuất riêng biệt. Khi có giá trị đơn đặt hàng chính
là giá trị toàn bộ khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành cho đơn đặt hàng
đó. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện sản
xuất gia công chế biến theo đơn đặt hàng.
3.5 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ:
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng
giai đoạn công nghệ và đợc phân tích theo từng loại sản phẩm hoặc bán thành
phẩm. Tuỳ theo yêu cầu thực tế của sản xuất và quản lý của từng doanh nghiệp cụ
thể , giai đoạn công nghệ ở đây có thể là giai đoạn sản xuất, phân xởng sản xuất
nh : sợi, dệt, nhuộm ....(trong doanh nghiệp dệt) gang thép, cán thép (trong doanh
nghiệp luyện kim). Sau mỗi giai đoạn công nghệ thờng thu đợc nửa thành phẩm

có thể đợc nhập kho bán thành phẩm hay chuyển cho doanh nghiệp có tính chất
sản xuất có theo kiểu công nghệ chế biến liên tục.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
15
Phơng pháp tính giá thành là những kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc và các tài liệu có liên quan để tính tổng giá thành sản xuất
và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành theo đối tợng tính giá thành
sản phẩm đã xác định . Có nhiều phơng pháp để sử dụng để tính giá thành , tuỳ
theo đặc điểm chi phí, quy trình công nghệ sản xuất và đối tợng tính giá thành
đã xác định của doanh nghiệp để áp dụng các phơng pháp để tính giá thành phù
hợp.
Có các phơng pháp tính giá thành thông dụng sau:
4.1. Phơng pháp tính giá thành ( Z) giản đơn ( hay phơng pháp
tính trực tiếp)
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có đối tợng tính giá phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí, có chu kỳ tính giá phù hợp với báo cáo, quy trình
công nghệ đơn giản , ổn định. Do đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp
chi phí phù hợp với nhau, nên dựa trên số liệu chi phí đã tập hợp đợc trong kỳ
và chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ đánh giá đợc , giá thành tính theo
công thức sau :
Tổng giá thành = chi phí sản xuất + chi phí sản xuất dở - Chi phí sản xuất dở
sản xuất trong kỳ dang đầu kỳ dang cuối kỳ.

Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản xuất thực tế sản phẩm
sản phẩm sản xuất =
Tổng số lợng sản phẩm hoàn thành
4.2 Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này, đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ tập hợp
16

chi phí sản xuất là các bộ phận , chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay
bộ phận sản xuất.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng
chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng
chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Tổng giá thành = chi phí chi tiết1 + .... + chi phí chi tiết n
(sản phẩm hoàn thành) ( Z1) ( Z n)
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt , nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
4.3 Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất bên cạnh
các sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ (nh trong các doanh nghiệp
chế biến rợu, đờng, bia..). Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ
giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể
đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh :
Giá kế hoạch, giá ớc tính, giá nguyên vật liệu ban đầu....Khi đó giá thành
sản phẩm đợc tính nh sau :
Tổng giá thành = giá trị sản phẩm + tổng chi phí giá trị sản - giá trị sản
sản phẩm dở dang phát sinh phẩm phụ phẩm dở dang
chính(sản phẩm (đầu kỳ) (trong kỳ) thu hồi (cuối kỳ)
trong kỳ)
4.4. Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp, mà trong cùng một quy
trình sản xuất kinh doanh cùng dợc sử dụng các yếu tố hao phí, nhng kết quả
thu đợc đòng thời có nhiều cấp loại thứ hạng sản phẩm, và đối tợng tính giá thành
17
từng là từng cấp loại thứ hạng sản phẩm . Chi phí không hạch toán riêng từng loại

sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán phải căn cứ vào định mức tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật để xác định hệ số giá thành cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy
một loại sản phẩm làm chuẩn có hệ số giá bằng 1 để tính giá thành cho các loại
sản phẩm.
Trình tự tính giá đợc tính nh sau:
Trớc hết căn cứ vào khối lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của từng loại, cấp
loại để quy đổi ra khối lợng sản phẩm tiêu chuẩn.

Tổng giá thành các loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị của sản =
sản phẩm tiêu chuẩn Số lợng sản phẩm quy đổi
18
Giá thành đơn vị sản = giá thành đơn vị x hệ số quy đổi sản phẩm
phẩm từng loại sản phẩm từng loại.
Tổng giá thành = Giá trị sản phẩm + Tổng chi phí + Giá trị sản phẩm
sản phẩm các dở dang đầu kỳ sản xuất phát dở dang cuối kỳ
loại sản phẩm sinh trong kỳ
4.5. Phơng pháp tính theo tỷ lệ giá thành (phơng pháp tỷ lệ):
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại có quy cách , phẩm chất khác
nhau nh may mặc , dệt kim ...Để giảm bớt khối lợng công việc kế toán thờng tập
hợp chi phí theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí
sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức ) kế toán sẽ tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại:
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm.
Giá thành sản xuất thực tế = Giá thành kế hoạch x tỷ lệ giá thành
sản phẩm cùng loại (định mức )đơn vị SP loại i
4.5. Phơng pháp liên hợp:

Là phơng pháp áp dụng cho những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh ở doanh nghiệp hoá chất, dệt kim,
đóng giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng
cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số hoặc trừ giá trị sản phẩm phụ....
Các phơng pháp tính giá thành áp dụng là linh hoạt đối với từng doanh
nghiệp cụ thể, dựa trên điều kiện cụ thể của doanh nghiệp đó.
19
5. đánh giá sản phẩm dở dang :

Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu đợc những sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ( thành phẩm) và cũng thu đợc những khoản chi phí bỏ ra cha
thành sản phẩm hoàn thành. Bộ phận chi phí đó gọi là chi phí dở dang cuối kỳ hay
còn gọi là giá trị sản phẩm dở dang. Để tính đợc giá thành của số sản phẩm hoàn
thành trong kỳ thì đến cuối kỳ kế toán phải xác định đợc giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Việc tính giá thành sản phẩm đúng và khách quan sẽ phụ thuộc phần lớn vào
việc đánh giá sản phẩm dở dang. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác
định đợc mức độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế
biến, đồng thời vận dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang thờng đợc áp dụng ở các doanh
nghiệp nh sau:
5.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp:
Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu
trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ và không chênh lệch nhiều
giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này để đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ.
Theo phơng pháp này thì chi phí sản phẩm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.

CPSP dở đầu kỳ CP NVL trực tiếp
(khoản mục NVL + phát sinh trong kỳ
Chi phí SP trực tiếp) sản xuất số lợng
dở dang = x dở dang
cuối kỳ Số lợng SP hoàn + Số lợng dở dang cuối kỳ
thành trong kỳ SX cuối kỳ
20
Nếu quy trình sản xuất của doanh nghiệp là phức tạp , chế biến kiểu liên tục
qua nhiều giai đoạn thì sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo nguyên
vật liêụ trực tiếp còn các giai đoạn sau thì tính theo giá trị của nửa thành phẩm giai
đoạn trớc chuyển sang, coi nh đó là nguyên vật liệu trực tiếp của giai đoạn tiếp theo.
5.2 . Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành
tơng đơng:
Đối với những doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong giá thành sản phẩm, các chi phí khác chiếm
tỷ trọng tơng đối đồng đều và đáng kể trong giá thành, khối lợng sản phẩm dở lớn,
không đều giữa các kỳ thì thờng áp dụng phơng pháp này.
Theo phơng pháp này thì căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn
thành của chúng để quy đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tiến
hành đánh giá số sản phẩm dở theo nguyên tắc : nếu chi phí bỏ ra một lần cho cả quá
trình sản xuất thì phân phối đều cho cả thành phẩm và sản phẩm dở nh nhau. Nếu chi
phí bỏ dần vào theo tiến độ sản xuất thì phân phối theo số thành phẩm và sản phẩm dở
để quy đổi ra sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
SP dở dang cuối kỳ quy đổi Khối lợng sản phẩm Tỷ lệ
Sp hoàn thành xác định = dở cuối kỳ x hoàn thành.
(% tơng đơng)
CP sp dở cuối kỳ CP sp dở đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ
(với khoản mục chi = x Số sản phẩm
phí bỏ ra một lần) Số thành phẩm hoàn + Số sp làm dở dở cuối kỳ.
thành trong kỳ cuối kỳ

CP sp dở cuối kỳ CP sp dở đầu kỳ + CP phát sinh trong kỳ
(với khoản mục chi = x Số sản phẩm
21
phí bỏ ra nhiều lần) Số thành phẩm hoàn + Số sp làm dở dở quy đổi.
thành trong kỳ cuối kỳ quy đổi

5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức :

Theo phơng pháp này cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê khối lợng sản phẩm dở
dang. Xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sau đó căn cứ vào
định mức chi phí của từng sản phẩm cụ thể tính chi phí của sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo công thức:
Chi phí sản phẩm = Khối lợng sản phẩm x Định mức chi phí.
dở dang cuối kỳ (dở dang cuối kỳ)
Tuỳ theo đối tợng cụ thể có thể xác định tỷ lệ % hoàn thành của từng khối lợng
sản phẩm để xác định chi phí sản phẩm làm dở theo định mức .
Tuy nhiên, đối với mỗi phơng pháp đều có những u điểm, nhợc điểm và điều kiện
áp dụng khác nhau. Do đó khi tổ chức áp dụng cần phải xem xét sao cho phù hợp với
đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp nh trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
6 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
6.1 Tổ chức hê thống chứng từ và hạch toán ban đầu:
Các chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ về các yếu tố
chi phí nh chứng từ vật t ( phiếu xuất kho vật t), về tiền lơng ( bằng tiền lơng phải trả),
bảng tính hao mòn tài sản cố định , phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ ngân hàng...
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí của doanh nghiệp mà kế toán tổ chức
việc hạch toán ban đầu cho từng đối tợng chi phí (đối với các chi phí trực tiếp) và lập
các chứng từ theo khoản mục chi phí chung nếu các chi phi chung. Từ đó kế toán các
yếu tố chi phí sẽ hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng chi phí.
6.2 Tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi phí :
Tuỳ theo doanh nghiệp vận dụng hệ thống phơng pháp kê khai thờng xuyên hay

kiểm kê định kỳ trong kế toán hàng tồn kho để tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi
22
phí. Song trên thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên là phổ biến hơn, nhất là trong điều kiện yêu cầu về quản lý ở các doanh
nghiệp nh hiện nay.
+ Nếu các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xyên thì hệ thống tài
khoản sử dụng để tập hợp chi phí bao gồm các tài khoản sau:
*Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất ở doanh nghiệp.
*Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp dùng để tập hợp chi phí về tiền lơng,
tiền công, trích bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất.
*Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí
sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài
khoản này có các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể trong
chi phí sử dụng may thi công.
TK 6231 chi phí nhân công
TK 6232 chi phí vật liệu.
TK 6233 chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- chi phí bằng tiền khác
*Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung dùng để tập hợp các chi phí sản xuất cơ bản
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí ( khấu hao tài sản cố định, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác ....) và chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở phân xởng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 để phản ánh từng khoản mục chi phí cụ thể
trong chi phí sản xuất chung.
TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 Chi phi bằng tiền khác.
23
*Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc sử dụng để tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ và cung cấp số liệu để tính giá thành sản xuất sản
phẩm. Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:

Bên nợ : Tập hợp chi phí trong kỳ
Bên có : Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Số d nợ : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thực hiện nh sau :
1. Xuất vật liệu dùng cho sản xuất và quản lý phân xởng.
2. Tính lơng, trích bảo hiểm xã hội cho công nhân sản xuất và nhân viên quản lý
phân xởng.
3. Các chi phí sản xuất chung phát sinh ( khấu hao tài sản cố định, chi phí
khác...)
4. Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
5. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
6. Giá thành sản phẩm hoàn thành ( nhập kho và tiêu thụ ngay)
24
TK 152 TK 621 TK 154 TK 155, 632
XXX XXX
(1)
(4a) sp dë dang (6)


TK 334, 338 TK622
(2) (4b)

TK 214,111,112 TK 623

(3) (4c)
TK 627

(4d)


(5) sp dë cuèi kú
25

×