Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực tế công tác hạch toán kế toán cpsx và tính gtsp xây lắp tại công ty 508 – chi nhánh phía nam (9 Điểm).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.29 KB, 79 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 Đặc điểm của sản xuất xây lắp:
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, các đơn vị, tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng.
Các đơn vị xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, có
những đặc điểm riêng biệt, khác các ngành sản xuất vật chất khác.
Sản xuất xây dựng cơ bản là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu
dài.
Sản phẩm xây dựng cơ bản được cố định tại nơi sản xuất, đòi hỏi các phương
tiện phục vụ sản xuất phải di chuyển theo địa điểm thi công (địa điểm đặt sản phẩm),
từ đó ảnh hưởng đến công tác quản lý, sử dụng cũng như công tác hạch toán tài sản,
vật tư, thiết bị, dễ mất mát, hư hỏng…
Sản phẩm xây dựng phải xây dựng được các dự toán về thiết kế và thi công, quá
trình sản xuất phải luôn luôn so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức
thực hiện.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng cơ bản lâu dài, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, đến toàn xã hội, đặc biệt giá thành xây dựng cơ bản có ảnh
hưởng lớn đến giá thành sản phẩm sau này. Thời gian thi công dài cũng ảnh hưởng
nhiều đến công tác quản lý.
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Trang 1
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:
1.1.1 Nguyên tắc:


- DN xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay (không qua
kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí hạch toán vào các
TK loại 6 là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào của khối lượng nguyên
liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất kinh doanh.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài sử dụng ngay ( không qua
kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí hạch
toán vào các TK loại 6 là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của khối lượng
nguyên liệu, vật liệu, dịch vụ mua ngoài dùng ngay cho sản xuất, kinh doanh.
- Đối với các TK dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ (Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) thì
ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết theo nơi phát sinh chi phí:
Đội sản xuất, bộ phận sản xuất… theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, …
- Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả năng hạch toán
trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí trước hết phải tập hợp các chi phí này vào tài
khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập
hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
1.1.2 Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn,
cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng chi phí của sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
Trang 2

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy
định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
- Đối chiếu và so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận
với chi phí thực tế để phát hiện những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh
doanh, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hữu hiệu.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán
và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.3 Phân biệt chi phí và giá thành:
1.1.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố: chi phí về
nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi,
kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
1.1.3.2 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng sản phẩm xây lắp. Theo quy định, sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng hoặc có thể là công trình,
hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ.
 Giống nhau:
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã

hoàn thành.
Trang 3
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
- Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất đều ảnh hưởng trực tiếp đến
giá trị sản phẩm cao hay thấp.Do đó quản lý giá thành sản phẩm gắn liền
với việc quản lý chi phí.
 Khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành
sản phẩm gắn liền với khối lượng hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm
sản xuất dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ. Còn giá thành không
liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng trong kỳ mà lại
liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đầu kỳ trước
chuyển sang.
- Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi
phí sản xuất.
1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất: một bên là các yếu tố sản xuất, các yếu tố chi phí “đầu vào” và một bên là quá
trình sản xuất ở “đầu ra” cho nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau (chi phí sản xuất là yếu tố cấu tạo
nên giá thành sản phẩm), nếu sử dụng chi phí sản xuất hợp lý thì đây cũng là một
trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Và để quản lý và tính toán một cách
chính xác đòi hỏi phải ghi chép một cách chính xác, tính toán và phản ánh đúng từng
loại chi phí phát sinh theo từng đối tượng chi phí.
Từ mối quan hệ với chi phí sản xuất, loại bỏ những đặc điểm ngành và các loại
sản phẩm khác nhau, công thức chung để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm
như sau:
1.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP:

1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Trang 4
Giá thành sx của 1
đơn vị sản phẩm
CP SX của KL SP hoàn thành
KL sản phẩm hoàn thành
=
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
Là các công trình (hạng mục công trình) xây lắp, các giai đoạn, công việc của
hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình. Xác định đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất.
Tùy thuộc vào đối tượng hạch toán CPSX, vào trình độ quản lý và tổ chức hạch
toán của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp hạch toán CPSX thích hợp như:
phương pháp tính trực tiếp, phương pháp phân bổ, phương pháp trích trước…
1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hệ thống các phương pháp được
dùng để tạo tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã xác
định. Các phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng là:
1.2.2.1 Phương pháp hạch toán theo giai đoạn xây dựng:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng của
một hạng mục công trình có dự toán riêng nào sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián
tiếp vào giai đoạn xây dựng đó. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, tổng
cộng chi phí sản xuất của giai đoạn xây dựng chính là giá thành của công trình, hạng
mục đó.
1.2.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình:
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình có dự toán riêng sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp rồi
phân bổ cho công trình, hạng mục công trình đó.

1.2.2.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm vật kiến trúc:
Trong xây dựng cơ bản nhóm vật kiến trúc được hiểu là nhóm ngôi nhà vật kiến
trúc có cùng thiết kế, kết cấu tương tự nhau, xây dựng trên cùng mặt bằng, theo cùng
phương pháp thi công. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất có thể được tập hợp
theo các nhóm ngôi nhà, vật kiến trúc, khi nhóm sản phẩm hoàn thành phải tính giá
thành cho từng ngôi nhà, vật kiến trúc.
1.2.2.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm là ngôi nhà, vật kiến trúc, do vậy căn cứ vào
đặc điểm, tính chất quy trình công nghệ của sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản
Trang 5
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
xuất, yêu cầu tính toán chi phí theo đơn đặt hàng và sản phẩm riêng biệt.Theo
phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến ngôi nhà
nào, vật kiến trúc nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho ngôi nhà, vật kiến
trúc đó, khi hạng mục công trình đó hoàn thành thì tổng số chi phí theo từng ngôi
nhà, từng vật kiến trúc chính là giá thành thực tế của ngôi nhà, vật kiến trúc đó.
1.2.2.5 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công:
Đây là phương pháp hạch toán CPSX theo khu vực, bộ phận thi công, trong đó
doanh nghiệp xây lắp đã áp dụng chế độ hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, CPSX
được tập hợp theo khu vực, công trường hoặc bộ phận thi công. Cuối tháng cộng tổng
số CPSX thực tế theo bộ phận, công trường và được so sánh với dự toán hay kế
hoạch để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ.
1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của vật liệu chính, vật kết cấu, vật
liệu phụ, vật liệu luân chuyển, bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp,
chi phí vật liệu trong xây lắp, không bao gồm chi phí vật liệu chi phí sử dụng máy thi
công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
 Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:

- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng
cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ.Trong
từng loại hoạt động, nếu hạch toán được theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết
chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình.
 Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trưc tiếp:
Trang 6
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
• Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
• Mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh
nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621 – Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
• Mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh
nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Nợ TK 621 – Giá gồm cả thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà
đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng:

• Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112, 152
• Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao đươc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 – Tạm ứng
• Số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất
xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trang 7
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết
cuối kỳ nhận lại kho
TK 152 TK 621 TK154
Xuất NVL dùng trực tiếp
sản xuất theo giá thực tế
TK 111,112,331,...
DN nộp thuế GTGT theo PP trực tiếp
hoặc không nộp thuế GTGT
Mua NVL đưa thẳng vào sx
TK 133 K/C CPNVLTT
Thuế GTGT
Thuế GTGT
TK 111,112,152,… TK 141
Tạm ứng CP xây lắp Quyết toán
giao khoán nội bộ GTKL đã TỨ

1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trục tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ lao vụ trong doạnh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt
động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
 Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp,
sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền thưởng,
tiền công lao động. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích
theo lương về BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trang 8
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
• Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp,cung cấp lao vụ, dịch vụ
gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và khoản phải trả về tiền công
cho công nhân thuê ngoài:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
• Khi thực hiện việc trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân trục tiếp sản
xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch
vụ:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – Phải trả, phải nộp khác
• Khi tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán

xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng).
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 141 (1413) – Tạm ứng
• Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và
các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 334 TK 335 TK 622 TK 154
Tiền lương Trích trước tiền lương
phép phải trả nghỉ phép của CNTT
Tiền lương phải trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm xây lắp
TK 111,112,331
Tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài K/C chi phí
NCTT
TK 111,112,..... TK 141
Trang 9
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
Tạm ứng tiền cho các đơn vị Hoàn nợ giá
nhận khoán khối lượng xây lắp trị NC đã tạm ứng
1.2.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Máy móc thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp
cho sản xuất xây lắp như: máy trộn bê tông, cần trục, máy ủi, máy đào, lu, máy xúc…
Trong công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải xuất phát từ đặc điểm
riêng biệt về tình hình sử dụng máy trong thi công để tổ chức hạch toán phù hợp với
thực tế phát sinh.
 Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Nợ:

Các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nhiên liệu cho máy hoạt động,
chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều
khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…).
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154.
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6231 – chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công.
- Tài khoản 6232 – chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu
(xăng, dầu, mở...), vật liệu khác phục vụ xe, máy hoạt động.
- Tài khoản 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ,
dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 – chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh khấu
hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây, lắp công trình.
- Tài khoản 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài; sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm
xe, máy thi công; chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, ...
- Tài khoản 6238 – chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công, khoản chi cho lao
động nữ,...
Trang 10
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân
cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập.
• Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công.
Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 111, 112, 331, ….
• Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154:
o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 (6238) – Chi phí bằng tiền khác
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
o Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ:
Nợ TK 623 ( 6238) – Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 511, 512
 Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập
để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623.
Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là: chi phí thường xuyên và
chi phí tạm thời.
 Đối với chi phí thường xuyên:
• Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca
phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy:
Nợ TK 623 (6231) – Chi phí nhân công sử dụng máy
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 111 – Tiền mặt
• Xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây
lắp, máy thi công:
Trang 11
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
Nợ TK 623 (6232) – Chi phí vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 152, 111, 112, 331,…
• Chi phí công cụ, dụng cụ dùng cho xe, máy thi công:
Nợ TK 623 (6233) – Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153, 111, 112,… (loại phân bổ 1 lần)
Có TK 142 (1421) loại phân bổ dần
• Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK 623 (6234) – Chi phí khấu hao máy thi công
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sử dụng máy thi công thuê
ngoài, điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,…):
Nợ TK 623 (6237) – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có Tk 111, 112, 331,…
 Đối với chi phí tạm thời:
 Trường hợp không trích trước:
 Khi phát sinh chi phí:
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,…
 Khi phân bổ chi phí trong kỳ:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 142: Số phân bổ trong tháng
 Trường hợp có trích trước:
 Khi trích trước chi phí:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 335 – Chi phí phải trả
 Khi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 331, …
Trang 12

GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công:
621, 622, 627 154”MTC” 623 154” XL”
Tập hợp chi phí sử Kết chuyển chi phí
dụng máy (có tổ chức sử dụng máy
đội thi công riêng)
334, 152, 153, 214
Tập hợp chi phí sử dụng Kết chuyển chi
111, 112, 331, 336 máy (không có tổ chức phí sử dụng máy
đội thi công riêng)
Thuê ngoài hay thuê nội bộ
133
Thuế GTGT
được khấu trừ.
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung:
 Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương, tiền ăn giữa ca
của nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền , …khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được
tính theo tỷ lệ phần trăm quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc
biên chế của doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những
chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154.
Trang 13
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền
lương, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội
xây dựng, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn được tính theo tỷ lệ (%) quy định hiện hành trên tiền lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp).
- Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội
xây dựng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng
cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí láng trại tạm thời,…
(chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
- Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của đội xây dựng (chi phí không có
thuế GTGT đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
- Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
- Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng, như: chi phí sửa chữa,
chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại,… không thuộc TSCĐ được tính theo phương
pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả chi Nhà
thầu phụ (chi phí không có thuế đầu vào nếu được khấu trừ thuế).
- Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng,
khoản chi cho lao động nữ (chi phí không có thuế GTGT đầu vào nếu được
khấu trừ thuế).
 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Trang 14
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều

• Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của
đội xây dựng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội xây dựng, của công
nhân xây lắp:
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 – Phải trả người lao động
• Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn
vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng, khi bản quyết toán tạm ứng về
giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt), ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 – Tạm ứng
• Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế doanh nghiệp):
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) – Phải trả, phải nộp khác
• Hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6272) – Chi phí vật liệu
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
• Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
• Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng,
phải phân bổ dần (trong một niên độ hoặc cho nhiều niên độ kế toán), ghi:
Nợ TK 142 (1421) – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
• Khi phân bổ giá trị cộng cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 142 (1421) – Chi phí trả trước
• Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, … thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6274) – Chi phí khấu hao TSCĐ

Trang 15
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
• Chi phí điện, nước, điện thoại, … thuộc đội xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 (6278) – Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 335, 111, 112, 331…
• Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc đội xây dựng, tính vào chi phí sản xuất
chung:
Nợ TK 627 (6273) – Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 335, 142
• Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133– Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 241, 111, 112…
• Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
• Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục
công trình:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Trang 16
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho
Nhân viên quản lý đội thi công

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ (%)
Của CN trực tiếp, NV sử dụng MTC, NV quản lý đội
TK 152,153,142

CP NVL, CCDC xuất dùng cho đội thi công Cuối kỳ KC
CPSX chung
TK 214 vào CT, HMCT
Trích KH máy móc thiết bị sx thuộc đội thi công
TK 111,112,331 TK 335,142,242
Trích trước hoặc PB CPSX
Thực tế phát sinh CP SC cho đội
Tính vào chi phí

TK 133
CP điện nước, đt Thuế GTGT
Thuộc đội thi công
T.GTGT
được khấu trừ
TK 141
TỨ CP thi công hoàn nợ CP thi công
theo GT giao khoán (theo GT giao khoán)
1.2.4 Tập hợp chi phí, phân bổ và kết chuyển chi phí:
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản
xuất và phân bổ chi phí theo trình tự sau:
1.2.4.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: được tính trực tiếp cho các đối tượng sử
dụng có liên quan khi xuất dùng.
- Chi phí vật liệu phụ: được tính trực tiếp cho các đối tượng sử dụng có
liên quan khi xuất dùng hoặc được tính vào các đối tượng sử dụng theo

phương pháp phân bổ gián tiếp.
Trang 17
=
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
- Chi phi về nhiên liệu: Nếu mức tiêu hao thấp sẽ được quy nộp vào chi
phí sản xuất chung để phân bổ. Nếu mức tiêu hao lớn có thể áp dụng các
phương pháp phân bổ cho các đối tượng tính giá thành có liên quan.
Cuối kỳ lập bảng tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
1.2.4.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào bảng thanh toán lương và các chứng từ
gốc có liên quan, kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo các đối tượng sử dụng.
1.2.4.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Cuối tháng hoặc cuối quý căn cứ vào phiếu theo dõi hoạt động của các xe máy
thi công, kế toán lập bảng tổng hợp tình hình sử dụng máy thi công và lập bảng phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trên các thẻ tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.4 Chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng đội thi công và từng phân
xưởng sản xuất. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng (quý) và cuối mỗi tháng
(quý) tiến hành phân bổ và kết chuyển đối tượng hạch toán chi phí. Để tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán căn
cứ vào các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, tỷ lệ chi phí
nguyên vật liệu sản xuất, tỷ lệ giờ máy hoạt động… Công thức phân bổ như sau:
Để tính giá thành các chi phí được kết chuyển hoăc phân bổ vào TK 154 – Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình, hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.

Trang 18
Mức phân
bổ CPSXC
CPSXC thực tế PS trong kỳ
Tổng số đv các đối tượng PB
theo tiêu thức
x
Số đv của đối
tượng tính theo tiêu
thức đã chọn
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm xây lắp, hoàn thành bàn giao (từng phần, toàn bộ, hoặc
nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ).
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi
bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng. Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được.
Số dư bên Nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ (sản xuất xây lắp, công
nghiệp, dịch vụ).
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP, PHÂN BỔ VÀ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ
TK 111, 152, 331 TK 621 TK 154

Tập hợp CP NVL Kết chuyển CP
trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 334 TK 622
Tập hợp CP Kết chuyển CP
nhân công trực tiếp nhân công trực tiếp
TK 111, 152, 331 TK 623
Tập hợp CP Kết chuyển CP
sử dụng máy thi công sử dụng máy thi công
TK 111, 334, 338 TK 627
Tập hợp CPSXC Kết chuyển CPSXC
Trang 19
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
1.3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:.
1.3.1 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức, quy
định của Nhà Nước và khung giá quy định áp dụng theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở định mức và đơn giá
áp dụng trong doanh nghiệp:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán.
- Giá thành thực tế: Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm
chi phí theo định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản thiệt hại
trong sản xuất, các khoản bội chi lãng phí về trật tự, lao động, tiền vốn trong quá
trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành. Giá thành
thực tế được xác định theo số liệu của kế toán.

 Theo phạm vi tính giá thành, giá thành sản xuất xây lắp được chia làm 2
loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm các chi phí sản xuất
như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình hoặc lao
vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp được sử dụng ghi sổ cho
sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của
sản phẩm xây lắp cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở
các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá
thành của toàn bộ sản phẩm xây lắp được tính toán xác định khi sản phẩm xây lắp
hoặc lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ để tính toán và xác định lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Trang 20
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình hoặc từng giai
đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị
xây lắp và chủ đầu tư.
1.3.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm sản phẩm xây lắp có thể là: tháng, quý, nửa năm,
năm. Tuy nhiên, do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
1.3.4 Đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp thu được những sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ hoàn thành trong kỳ. Cũng có thể cuối kỳ những khoản chi phí bỏ ra chưa tạo

thành sản phẩm. Toàn bộ chi phí đó gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hay còn
gọi là giá trị sản phẩm dở dang. Như vậy sản phẩm dở dang là những công trình hay
hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa nghiệm thu
bàn giao hay chưa làm thủ tục nhập kho.
Việc tính giá thành đúng và khách quan phần lớn phụ thuộc vào việc đánh giá
sản phẩm dở dang. Do vậy, khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định được mức
độ hoàn thành của từng loại sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
sau:
1.3.4.1 Phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức:
Trang 21
Chi phí
SXDD
cuối kỳ
=
Khối lượng công việc
thi công xây lắp
DDCK
x
Định mức CPSX (CP NVL,
nhân công, sử dụng máy thi
công, SXC)
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
1.3.4.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn
thành tương đương:
Sản phẩm dở dang được đánh giá theo phương pháp này sẽ được xem xét theo
từng khoản mục chi phí tương ứng với mức độ hoàn thành của nó.
Phương pháp này có thể được áp dụng trong trường hợp quy trình sản xuất của
doanh nghiệp trải qua nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi công đoạn có một mức hoàn
thành nhất định.

Ngoài ra còn nhiều phương pháp để tính giá thành sản phẩm dở dang. Việc lựa
chọn phương pháp nào phù hợp tùy thuộc vào từng đặc điểm, tính chất của đơn vị và
trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
1.3.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm, công
việc hay lao vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí quy định. Việc tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Tùy theo điều kiện cụ thể mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp sau đây:
1.3.5.1 Phương pháp trực tiếp:
1.3.5.2 Phương pháp tổng hợp chi phí:
Được áp dụng đối với những doanh nghiệp xây lắp mà quá trình sản xuất sản
phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận, nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau:
Giá thành sản phẩm = CPDD đầu kỳ + C1 + C2 + ….+ Cn – CPDD cuối kỳ.
Trong đó C1, C2, … Cn là chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất hoặc các
giai đoạn công nghệ bộ phận sản xuất.
Trang 22
CPSXKD
DDCK
=
CPSXDDĐK
+
CPSXPSTK
Giá thành dự toán của
khối lượng công việc
hoàn thành
+
Giá thành dự
toán của khối

lượng cv DDCK
x
Giá thành dự
toán của khối
lượng cv
DDCK
Giá thành công
trình, hạng mục
công trình
=
CPSXDDĐK
của công
trình
+
CPSXPSTK
của công
trình
_
CPSPDDCK
của công
trình
=
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
1.3.5.3 Phương pháp hệ số
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm,
còn đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt. Theo phương pháp này, phải
căn cứ vào hệ số quy định cho từng công trình, hạng mục công trình … và tổng số chi
tiết thực tế cho cả nhóm sản phẩm để tiến hành phân bổ chi phi và tính giá thành cho
từng sản phẩm:
1.3.5.4 Phương pháp tỷ lệ:

Đươc áp dụng khi không có hệ số của từng sản phẩm
1.3.5.5 Phương pháp đơn đặt hàng:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều công trình, hạng
mục công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình
có thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành, như kết hợp phương pháp trực
tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
1.3.5.6 Phương pháp kết chuyển song song:
Phương pháp phân bước áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ chỉ
là các bước chế biến nối tiếp nhau để tạo ra sản phẩm hoàn thành và không thực hiện
tính giá thành của bán thành phẩm.
Trong từng giai đoạn công nghệ chỉ thực hiện việc tập hợp chi phí và sau đó tiến
hành kết chuyển về bộ phận tổng hợp để xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
Việc kết chuyển chi phí từ từng bộ phận sản xuất (giai đoạn công nghệ) về bộ phận
tổng hợp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo từng
khoản mục cụ thể có tính chất song song nên phương pháp phân bước áp dụng trong
trường hợp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song.
Trang 23
Giá thành của
từng hạng mục
công trình
=
Tổng CP của cả nhóm SP
Tổng hệ số của các hạng
mục công trình
x
Hệ số của từng hạng
mục công trình
Giá thành
của từng

hạng mục
công trình
=
Tổng CP của cả nhóm
hạng mục công trình
Tổng CP kế hoạch dự toán của cả
nhóm hạnh mục công trình
x
CP kế hoạch
dự đoán của
hạng mục
công trình
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hằng Nga SVTT: Nguyễn Việt Triều
1.3.5.7 Phương pháp kết chuyển tuần tự:
Phương pháp phân bước áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ tạo
ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này được chuyển tiếp cho giai
đoạn sau để tiếp tục chế biến đồng thời bán thành phẩm cũng có thể là sản phẩm
hàng hóa nên việc hạch toán chi phí phải gắn với yêu cầu xác định giá thành của bán
thành phẩm của từng giai đoạn (gọi tắt là phương pháp phân bước có tính giá thành
bán thành phẩm hay còn gọi là phương pháp tính kết chuyển tuần tự).
1.3.5.8 Kế toán tại doanh nghiệp có tổ chức sản xuất phụ:
o Khái niệm:
Sản xuất phụ có thể bao gồm nhiều loại như cung cấp điện, nước, thực hiện
công việc sữa chữa, vận chuyển, sản xuất khuôn mẫu….Từng loại hoạt động có thể
được thực hiện ở từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất độc lập, nên cần phải tổ
chức theo dõi chi phí sản xuất theo từng loại hoạt động để phục vụ cho yêu cầu kiểm
tra, phân bổ chi phí và đánh giá hiệu quả cũng như xác định kết quả sản xuất kinh
doanh.
o Các phương pháp tính giá thành:
 Phương pháp đại số:

Để xác định giá thành thực tế sản phẩm lao vụ của từng sản phẩm phụ cần phải
đặt hệ phương trình mà giá thành thực tế đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ là ẩn
số cần phải tìm.
 Phương pháp phân bổ lần hai:
Lần đầu tính giá thành thực tế trên cơ sở chưa hạch toán phần trị giá sản phẩm
lao vụ cung cấp lẫn nhau để qua đó xác định trị giá sản phẩm lao vụ cung cấp lẫn
nhau.
Lần sau tính giá thành thực tế trên cơ sở đã hạch toán phần trị giá sản phẩm lao
vụ cung cấp lẫn nhau để phân bổ cho các đối tượng khác không phải trong nội bộ sản
xuất phụ.
 Phương pháp phân bổ theo giá thành kế hoạch:
Trong 3 phương pháp trên, phương pháp phân bổ theo giá thành kế hoạch là
phương pháp thường được sử dụng nhất vì tương đối đơn giản và cho kết quả tương
đối chính xác (với điều kiện giá thành kế hoạch phải sát với giá thành thực tế).
Trang 24
GVHD: TS. Nguyễn Thị Hằng Nga SVTH: Nguyễn Việt Triều
1.3.6 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp:
1.3.6.1 Thiệt hại phá đi làm lại:
Nguyên nhân gây ra có thể do thiên tai, hỏa hoạn, do lỗi của Chủ đầu tư (bên
A) như sửa đổi thiết kế hay thay đổi một bộ phận thiết kế của công trình; hoặc có thể
do lỗi của bên thi công (bên B) gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, chỉ đạo thi
công không chặt chẽ, sai phạm kỹ thuật của công nhân hoặc do các nguyên nhân khác
từ bên ngoài.
Giá trị của khối lượng phá đi làm lại bao gồm các phí tổn về nguyên vật liệu,
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung đã bỏ ra để xây
dựng khối lượng xây lắp đó và các chi phí phát sinh dùng để phá khối lượng đó. Các
phí tổn để thực hiện xây dựng khối lượng xây lắp bị phá đi thường được xác định
theo chi phí định mức vì rất khó có thể xác định một cách chính xác giá trị thực tế
của khối lượng phải phá đi làm lại.
1.3.6.2 Thiệt hại ngừng sản xuất:

Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc đình chỉ sản
xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan
nào đó. Ngừng sản xuất có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung cấp
nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất bao gồm: tiền lương phải trả
trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu,…
Trong trường hợp ngừng việc theo thời vụ hoặc ngừng việc theo kế hoạch,
doanh nghiệp lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tiến hành trích trước
chi phí ngừng sản xuất vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trang 25

×