Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

TIỂU LUẬN môn MARKETING căn bản đề bài PHÂN TÍCH môi TRƯỜNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN sữa VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.01 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔN MARKETING CĂN BẢN
ĐỀ BÀI : PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Thành viên nhóm:
1.
2.
3.
4.
5.

Phạm Thị Thùy Dương
Vương Phương Nhi
Kiều Thị Thùy Linh
Đỗ Đào Lê
Nguyễn Phương Mai

Lớp : K125
Ngành : Bảo hiểm – Tài chính – Ngân hang


TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1. Giới thiệu cơng ty
2. Viễn cảnh và sứ mệnh
3. Các sản phẩm của công ti
4. Giới thiệu về nhãn hàng
PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
1. Mơi trường vĩ mô


a) Môi trường pháp luật
- Như tất cả chúng ta đều biết sữa và sản phẩm sữa là một trong những sản
phẩm dinh dưỡng vô cùng quan trọng đối với sự phát triển con người.
Không chỉ cung cấp cho cơ thể một nguồn chất dinh dưỡng cho mỗi bữa ăn
mà các sản phẩm này cịn có vai trị quan trọng đối với sự phát triển trí não,
một cơ thể khỏe mạnh, cân đối, hài hịa. Chính vì hiểu điều này có ý nghĩa
đối với sự phát triển của thế hệ tương lai, do vậy bất cứ quốc gia nào cũng
đề ra các chính sách giáo dục là song song với phát triển trí tuệ cùng với
phát triển thể chất cho thế hệ trẻ.
- Vì vậy, Việt Nam cũng khơng phải ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là
mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên
đó. Dù đất nước ta khơng phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và
chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Nhưng những ưu tiên của
Đảng và Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các
ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để
hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp.
- Đối với Vinamlik nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạn
tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương
hiệu Vinamilk…
- Tình hình chính trị pháp luật ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định
trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, làm tăng nhu cầu tiêudùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích
cực trong việc tạo lập và triển khai chiếnlược của các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và doanh nghiệp trong ngành sữa nói riêng.
- Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN


năm 1995. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước

ngoặt quan trọng phải kể đến là 11/1/2007,Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của WTO. Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự
mở rộng thị trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp
cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại,nâng cao năng
suất…của các công ty trong ngành sữa. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại
những thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các
công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập
khẩu hơn 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước
không đáp ứng nhu cầu với mức thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thấp hơn
cam kết WTO.
- Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã
ban hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định,
luật pháp rõ ràng sẽ là cơ sởđảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh
nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Thêm vào đó, các chính sách khuyến
khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến cơng ty. Nhà nước
khuyến khích chăn ni và chế biến bị sữa cho người nơng dân tạo điều
kiệncung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các cơng ty trong ngành. Khuyến
khích người dândùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả
mọi người. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các cơng ty sữa góp
phần tạo nên một thị trường tiềm năngcho ngành sữa Việt Nam. Đặc biệt là
các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi
trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ tinh
thần, tạo điều kiện cho cơng ty cố gắng hơn nữa.
b) Mơi trường văn hóa
- Tại Việt Nam, người tiêu dùng có thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt
cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm có liên quan đến sữa.
Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp
cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, ti vi, tranh
ảnh, băng rơn…khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao

đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất. Sữa và các sản
phẩm như: phô mai, nước ép… là vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở
thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy
tín và chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử
dụng với sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của


-

-

c)
-

-

-

người Việt Nam là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm, tin
tưởng và ít khi thay đổi.
Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người
Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với trên thế giới cộng thêm
tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ
đó, một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamlik
là hình thành nên một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển về thể chất và
trí tuệ, con người năng động, sáng tạo…dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô
cùng lớn.
Với tốc độ phát triển của xã hội cũng kéo theo nhu cầu sản phẩm dinh
dưỡng, chất lượngcao về thời gian của con người càng cần thiết. Sữa là một
giả pháp nhanh gọn nhưng vẫnđảm bảo chất lượng bổ sung dưỡng chất cho

độ tuổi lao động và học sinh, đặc biệt đa phầntrẻ em ngày nay đều được cho
ăn bằng sữa bột. Đây là cơ hội cho ngành sữa phát triển thêm nhiều mặt
hàng đa dạng, mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trị quan trọng trong sự vận động và phát triển
của thị trường. Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ
lạm phát kinh tế, cơ cấu thu nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi
cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế mà trực tiếp là hệ thống
giao thơng, bưu chính và các ngành dịch vụ khác.
Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những ngành
nghề có rất nhiều u cầu địi hỏi đặt ra cho cơng ty trong lĩnh vực khi tham
gia kinh doanh. Đó là các yêu cầu gắt gao về nguồn vốn, quy mô nhà xưởng,
nhà cung cấp, công nghệ sản xuất và chế biến hiện đại, mạng lưới phân
phối…Để đáp ứng những đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược phát triển
đối tác mà trong những khâu hết sức quan trọng đó là nhà cung cấp. Xây
dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngồi nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo
nguồn cung cấp nguyên liệu, xong không những ổn định về chất lượng mà
còn ở giá cả rất cạnh tranh.
Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt
2.750 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019. Xu hướng tăng lên về thu
nhập trung bình trong dân chúng ngồi việc sẽ tạo ra một sức mua cao hơn
trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ
phía người tiêu dùng. Họ có thể địi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số
tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm


-

d)

-

-

e)
-

mỹ… Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân
hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự
phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng
và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với
cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai
đoạn 2011-2020. Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng
bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý
III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Do ảnh hưởng của đại dịch
và với biện pháp cách li và giãn cách xã hội, dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng
hóa dịch vụ có sẵn tăng lên.Vì vậy, ngành sữa luôn điều chỉnh các chiến
lược kinh doanh trong quy mô sản xuất, chất lượng và thay đổi sản phẩm
cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Môi trường nhân khẩu học
Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là
97.646.974 người tăng 1.184.868 so với năm 2019.
Năm 2020 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dương vì số người sinh nhiều hơn
số người chết đến 945.967 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -115.713
người. Với quy mô dân số tăng tương đối nhanh, điều này giúp ngành sửa
được mở rộng thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu thụ và tăng thêm
doanh thu.
Mức sống ngày càng được cải thiện, tạo cơ hội doanh nghiệp ngành sản xuất
sửa phát trên.

Năm 2019, lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên chiếm 31,9%
tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009, đã được đào tạo có bằng, chứng
chỉ (từ sơ cấp trở lên) chiếm 23,1%. Tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 15-60 của
tồn quốc là 97.85%. Cả nước vẫn cịn hơn 1.49 triệu người mù chữ.
Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc
doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một
trong những yếu tồ đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan
trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng.
Chính vì vậy mà cũng ảnh hưởng tới các hoạt động marketing ngành sữa sẽ
sử dụng yếu tố công nghệ nào để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường. Công nghệ ngày càng phát triển để đem lại cho ngành sữa nhiều
cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của
mình. Ngành sữa đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc


-

-

-

-

f)
-

trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa
tiện nghi.
Hiện nay nhà máy sữa được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng

với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay và
đều đạt chuẩn quốc tế. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động,
khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt
trùng UHT và cơng nghệ chiết rót vơ trùng, sản phẩm có thể giữ được hương
vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.
Ứng dụng robot trong sản xuất: các robot LGV vận động tự động sẽ chuyển
pallet thành phẩm đến khu vực kho thông minh. Ngồi ra, LGV cịn vận
chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động.
Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con
người.
Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hóa Tetra Plant Master, cho
phép kết nối và tích hợp tồn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến
thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong
nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra
Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên
tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
Ngồi ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và
giải pháp tự động hóa Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt
trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất,
nhập nguyên liệu đến kho thành phẩm của tồn cơng ty.
Mơi trường tự nhiên
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả
năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa
của bò sữa. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện
thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới
quá trình lên men của sữa chua. Điều kiện môi tường cũng tác động đến việc
bảo quản ngun liệu sữa thơ và sản phẩm từ sữa bị.

2. Môi trường vi mô

a) Nhà cung cấp
- Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên
liệu nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị và
nơng trại ni bị trong nước.


- Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, khơng phụ
thuộc vào nước ngồi. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang
hoạt động, đều có quy mơ lớn với tồn bộ bị giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và
New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là
những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành
Nơng Nghiệp Tốt Tồn Cầu (Global G.A.P). Tổng đàn bị cung cấp sữa cho
cơng ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết
hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò, cung cấp khoảng 750
tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 (3 triệu ) ly sữa/ một
ngày. Khởi công giai đoạn 1 trang trại bị sữa tại Lào với quy mơ diện tích
5.00 ha và đàn bò 24.000. Sự kiện khánh thành “Resort” bò sữa Vinamilk
Tây Ninh được sử dụng công nghệ 4.0 một cách tồn diện trong quản lí trang
trại và chăn ni bò sữa là sự kiện nổi bật được chú ý nhất năm 2019. Quy
mô trang trại: 685 ha, 8000 con và có vốn đầu tư ban đầu là 1.200 tỷ đồng.
- Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các cơng ty hàng đầu thế giới:
Fonterta là một tập đồn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về
sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng
mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất
lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Cơng ty
Vinamilk Hoodwest International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa
thế giới và được đánh giá là một trong các đối tác lớn chuyên cung cấp bột
sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên tồn thế
giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoodwest có khả năng đưa ra
những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và

khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột
của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác
trên thị trường.
- Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk:
Tên nhà cung cấp

Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd

Sữa bột

Hoogwegt International BV

Sữa bột

Perstima Binh Duong

Vỏ hộp

Tetra Pak Indochina

Thúng carton đóng gói và máy đóng
gói


- Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp. Vinamilk có thể tự
chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
bột sữa. Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về
chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Vinamilk

không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu
chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh
tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng
cao.
- Nhằm đảm bảo lượng sữa khổng lồ trên đến tay người tiêu dùng mà vẫn giữ
trọn sự tươi ngon thuần khiết, các nhà máy sản xuất của Vinamilk cần có
nguồn cung cấp bao bì chất lượng cao và dồi dào, để cho ra hàng chục triệu
hộp sữa mỗi ngày. Do đó, Vinamilk đã hợp tác với hai nhà cung cấp bao bì
hàng đầu thế giới là công ty Tetra Pak của Thụy Điển và Combibloc của Đức
để cung cấp những bao bì chất lượng hàng đầu. Tuy hai loại bao bì này khác
nhau về kích cỡ, màu sắc và cách đóng gói nhưng cả hai đều cùng dung tích
và đạt chuẩn quốc tế giúp giữ trọn sự tươi ngon của sữa trong suốt 6 tháng
mà hồn tồn khơng dùng bất kỳ chất bảo quản nào.
- Những đặc điểm sau đây của từng loại bao bì sẽ giúp người tiêu dùng ln
n tâm khi chọn mua các sản phẩm sữa Vinamilk:
1. Hộp Tetra Pak cao và thon thả, hộp Combibloc thấp hơn và có bề ngang
rộng hơn


1. Vị trí ống hút hộp Combibloc ở giữa hộp, trong khi ống hút hộp Tetra Pak
ở góc hộp

2. Trên mặt đáy mỗi loại bao bì đều có logo của nhà sản xuất bao bì


- Người tiêu dùng hồn tồn có thể an tâm sử dụng các sản phẩm sữa nước của
Vinamilk khi nhìn thấy sự khác biệt này, vì cả hai đều là sản phẩm chính
thức của cơng ty Vinamilk.
b) Cơng ty
 Nguồn lực

Tài chính ( năm 2019 ):
- Vốn cổ phần : gần 17.417 tỷ VNĐ
- Vốn chủ sở hữu : gần 29.731 tỷ đồng
- Tổng tài sản : 44.700 tỷ đồng
 Con người : Số lượng nhân viên : 9.803 người
 Công nghệ :
- Công nghệ quản lý: Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba
giải pháp ERP quốc tế của Oracle, SAP và Microsoft
- Sau khi sử dụng ERP:
 Vinamilk mong muốn có một cơng cụ hỗ trợ nhân viên trong công
việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối
thơng tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline.
 Nhờ có đầu tư sâu, rộng nên công ty đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn,
trong đó có việc tổ chức cơ cấu của công ty, nâng cao kiến thức của nhân
viên, tổ chức hợp lý hệ thống để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử
dụng. Việc quản lý nhờ đó trở nên tập trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng
và kịp thời. Đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu
cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải
thiện.


 Vinamilk cũng cung cấp cho các nhân viên bán hàng các thiết bị cầm
tay PDA để kết nối thông tin và báo cáo về trung tâm những thông tin như
tình trạng kho,hàng, doanh thu, cơng nợ... của mỗi nhà phân phối. PDA là
tên gọi chung của Pocket PC và Palm. Pocket PC là PDA sử dụng hệ điều
hành Windows Mobile do Microsoft phát triển. Vinamilk sử dụng hệ
thống này nhằm giúp nhân viên traođổi nghiệp vụ trực tuyến một cách dễ
dàng hơn.
- Khả năng phối hợp chặt chẽ các đơn vị khác của cơng ty:
Phịng tài chính ln quan tâm tới nguồn vốn và việc sử dụng vốn cần

thiết để thực hiện các kế hoạch marketing.
Phòng sản xuất và phát triển sản phẩm: nghiên cứu ra những dòng sản
phẩm chất lượng vàphương pháp sản xuất có hiệu quả.
Phịng cung cấp nguyên vật liệu: tìm kiếm và phát triển những nguyên
liệu có thể làm nên sản phẩm có chất lượng và hương vị mới lạ nhất.
Phịng tài chính theo dõi thu chi, giúp cho phịng marketing có thể nắm
được tình hình thựchiện những mục tiêu đã đề ra.
Chuỗi cung ứng nghiên cứu khâu vận chuyển đến sản phẩm đến thị trường
tiêu thụ và đếntay người tiêu dùng
 Hoạt động của tất cả bộ phận này dù thế này hay thế khác đều ảnh hưởng
đến những kế hoạch và hoạt động của phịng marketing.
 Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19:
- Cơng ty Vinamilk là một trong những doanh nghiệptăng trưởng tốt
trong đại dịch. Theo đánh giá của Cơng ty chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh(HSC), Vinamilk được quản trị xuất sắc và là một trong số ít
những doanh nghiệp khơng bịảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Sữa
chua uống, sữa chua hộp và sữa chua công thức (sữa bột) đối với
người già và trẻ nhỏ được xem là bổ dưỡng và tốt cho hệ miễn dịch.
Nhu cầu đã tăng lên trong 2 tháng qua do ảnh hưởng của dịch bệnh và
nhiều khả năng vẫn ở mức cao. Cụ thể, theo đánh giá của HSC, doanh
thu nội địa của Vinamilk được hỗ trợ nhờ nhu cầu đối với các sản
phẩm sữa trong thời gian có đại dịch Covid-19 tăng, đặc biệt là sản
phẩm sữa chua và sữa cơng thức. HSC trích nguồn Kantar World
Panel, trong 4 tuần kết thúc vào ngày 23/2, doanh thu bán sữa chua
uống, sữa bột dành cho người lớn, sữa bột trẻ em và sản phẩm sữa nói
chung lần lượt tăng mạnh 36%,33%, 14% và 10,3% so với cùng kỳ.
Trong khi đó, trong 8 tuần kết thúc ngày 23/2, doanh thu sản phẩm
sữa nói chung tăng 8,5% so với cùng kỳ.



- Đối với thị trường xuất khẩu, HSC dự báo doanh thu xuất khẩu tăng
trưởng 9% nhờ mứctăng trưởng doanh thu mạnh trong 2 tháng đầu
năm. Dự kiến nhu cầu từ thị trường Iraq vàcác thị trường xuất khẩu
khác đối với sản phẩm của Vinamilk vẫn cao.
c) Công chúng:
- Là một nhóm bất kì tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm đến những
tổ chức hay có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra nó.
- Đứng trên góc độ khách quan, nhìn nhận các vấn đề liên quan tới mơi trường
cơng chúng của cơng ty như sau:
Cơng chúng tài chính: với sự lớn mạnh không ngừng của Công ty Cổ phần
sữa Vinamilk,đã có rất nhiều nhà đầu tư lớn và chuyên nghiệp trên thế giới
đến tham quan và tim hiểu về cơng ty và nhiều nhà sau đó đã trở thành cổ
đông.
Công chúng truyền thông: nhằm đưa ra những thông tin về sản phẩm sữa
thông qua các phương tiện như báo giấy, tạp chí, truyền hình...
Cơng chúng hoạt động cộng đồng: Với thị phần đứng đầu trong ngành sữa
Việt Nam, chothấy phần đông người ưa chuộng, ủng hộ mặt sản phẫm của
Cơng ty. Hơn nữa, Cơng ty Vinarillk để lại hình ảnh tương đối tốt với người
tiêu dùng trên toàn quốc thơng qua cácchương trình như: Quỹ học bổng
Vinamilk - Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, Quỹ sữavươn cao Việt Nam,
Quỹ học bổng Vừ A Dính . . . . – Cơng chúng chính phủ: áp dụng các quy
trình Cơng nghệ nhằm tiết kiệm nhiên liệu,giảm thiểu lượng khí thải.
Cơng chúng địa phương: Tích cực tham gia cải tạo cảnh quan xanh - sạch đẹp quanh nhà máy, Ban giám đốc thưởng xuyên lắng nghe tiếp thu và nâng
cao Công tác bảo vệ mơi trường từ các chính quyền và nhân dẫn tại khu vực.
Hướng tới sử dụng các bào bị thân thiện với môi trường, Vinamilk đã giảm
trọng lượng bao bì cho một số sản phẩm, ví dụ sử dụng thiếc mỏng hơn để
giảm trọng lượng bao bì của các sản phẩm sữa đặc có đường, giảm nhựa bao
bì tiêu hao trễn một đơn vị hộp sữa chua.
Công chúng nội bộ: Vinamilk cam kết đối xử tôn trọng và công bằng với tất
cả nhân viên,tạo dựng những cơ hội phát triển bình đẳng, xây dựng và duy trì

mơi trường làm việc an toàn, thân thiện và cởi mở...
- Tuy nhiên từ vụ việc sữa nhiễm melanine đã làm lòng tin của người tiêu dùng
vào sản phẩm bị lung lay. Vị thẻ nó khơng những là thách thức đó với
Vinamilk mà còn đối với nhiều hãng sữa khác. Bởi vậy, cần đưa ra thông tin


dinh dưỡng một cách thành thực, trung thành để củng cố thêm long tin của
người tiêu dùng vào nhãn hiệu Cơng ty.
d) Đối thủ cạnh tranh:
Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn
hàng. Tuy nhiên Vinamilk vẫn là cơng ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm
hơn 40% trong ngành sữa, theo sau là Friesland Campina Việt Nam. Tiếp đến là
các sản phẩm nhập khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các
sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Cuối cùng là các cơng ty sữa có quy mơ nhỏ như
Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì...
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
- Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu... Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần
43,3% (năm 2020); Friesland Campania đứng thứ 2 với 15.5%. Trong khi thị
phần của cả Abbot và Friesland Campania vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ
trong 3 năm qua, thì Nutifood nổi lên thành một nguy cơ lớn đối với
Vinamilk ở phân khúc bình dân. Hiện nay, các hãng sữa trong nước còn
đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa
ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện
các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với tổ chức
Thương mại WTO. Trong khi thị trường sữa bột chủ yếu do các hãng nước
ngoài như Abbot, Mead Johnson, Nestle, Friesland Campina nắm thị phần
thì thị trường sữa nước có thể coi là phân khúc tạo cơ hội cho doanh nghiệp
nội. Phân khúc sữa nước có tốc độ tăng trưởng gộp bình quân năm là 14,6%
trong 5 năm qua và tăng trưởng 3% trong năm 2018. Các doanh nghiệp lớn

khác trong ngành là Friesland Campina, TH true Milk, Nestle, IDP và Mộc
Châu.
- Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của
Vinamilk trong năm 2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp
bình quân hàng năm là 13,1% trong 5 năm qua và tăng 16% trong năm
ngoái. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng đối với mảng sữa chua, ngay cả
với Vinamilk cho dù công ty từng áp đảo thị trường này. Thị phần sữa chua
của Vinamilk đã giảm từ 90% trong năm 2012 xuống 84% trong năm 2017.
Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này là Friesland Campina với khoảng
8% - 9% thị phần.


- Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có 2
nhãn hàng chính là sữa đặc Ơng Thọ và Ngơi sao Phương Nam, các sản
phẩm này chiếm tới gần 80% thị phần.
- Thị trường cạnh tranh bao gồm:
o Thị trường sữa bột: Abbot, FrieslandCampina, Mead Johnson,
Nutifood. Nestle, …
o Thị trường sữa nước: Friesland Campina, IDP, Yomost, …
o Thị trường sữa tươi: TH True Milk, Nestle, IDP, Mộc Châu, Dutch
Lady, …
o Thị trường sữa đặc có đường: Dutch Lady, Hồn Hảo, Trường Sinh,

o Thị trường sữa chua ăn: TH True Milk, Da Lat Milk, Dutch Lady,
IDP, Nuti, Well Yo, …
o Thị trường nước ép trái cây: Tân Hiệp Phát, Twister, Coca Cola,
Pepsico, Tropicana, …
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp
- Vinamilk cạnh tranh với những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế như: bột
ngũ cốc,nước uống dinh dưỡng chống lão hóa, nước diệp lục tố kích thích ăn

uống, hỗ trợ tiêu hóa, nước cam ép Twister..., một số loại kem tươi nước
ngọt… Đây thực sự là những sản phẩm thay thế tốt cho sữa.
o Thị trường nước ép trái cây: Tân Hiệp Phát, Twister, Coca Cola,
Pepsico, Tropicana,Tipco,…
o Thị trường bột ngũ cốc: VinaCafe, Callbe, Tuệ Minh, …
o Thị trường nước uống dinh dưỡng: Tân Hiệp Phát, Coca Cola, …
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
- Công nghệ - kỹ thuật: Các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công nghệ
pha chế phức tạp, yêu cầu về đóng gói bao bì sản phẩm sao cho đảm bảo
chất lượng sữa.
- Tài chính: Địi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư cho máy móc, trang thiết bị, nhà
xưởng, kho bãi, …
- Về thương hiệu: Ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng
tạo được lòng tin với khách hàng như TH True Milk, Dutch Lady, Abbot,
Vinamilk… Tất cả những doanh nghiệp này đều đã có những sản phẩm độc
đáo định vị khác biệt với các sản phẩm trên thị trường. Việc xây dựng tên


một thương hiệu là điều không dễ dàng,nên đây sẽ là một rào cản lớn với các
doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
- Về kênh phân phối: Các doanh nghiệp trên thị trường hiện đang có một hệ
thống phân phối rộng khắp. Việc sở hữu mạng lưới phân phối tốt chính là
chìa khóa của doanh nghiệp, thơng qua đó hàng hóa đi từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng với mức chi phí cạnh tranh
e) Khách hàng:
Khách hàng của Vinamilk được phân thành hai thị trườngng chính: thị trường
người tiêu dùng (hộ gia đình mua hàng hóa và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và
thị trường đại lý (siêu thị, đại lý mua hàng hoá và dịch vụ để phân phối bán lại và
thu lợi nhuận).
Thị trường người tiêu dùng:

-

Người tiêu dùng hiện nay đang chú trọng đến chất lượng, sự đa dạng của
sản phẩm, sức mạnh thương hiệu rồi mới đến giá cả. Mức giá cả phải hợp
lý với mức giá của nhà phần phối để tránh tình trạng chênh lệch giá dẫn
đến cái nhìn sai khác của người tiêu dùng. Người tiêu dùng ngày càng
quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về các sản phẩm
dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa chua,
sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật
(sữa đậu nành, sữa óc chó, sữa hạnh nhân…) đang tăng, đồng thời sản
phẩm sữa nguyên chất có phần giảm. Khả năng chuyển đồi mua hàng của
khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ khác hiện
nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa nước, sữa đặc… Khách
hàng có rất nhiều lựa chọn về dịng sản phẩm như TH TrueMilk, Ba Vì,
Dutch Lady,… để so sánh các nhà cung cấp với nhau.

Thị trường đại lý:
-

Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh dưỡng… có
khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước và các đại lý độc quyền của những hãng nước ngồi phải cạnh
tranh để có được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua
chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ… để có thể giành được sức
mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có thể tác động đến quyết định


mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông qua tư vấn, giới
thiệu sản phẩm.
f) Trung gian marketing :

Trung gian phân phối
-

-

Các nhà bán lẻ, công ty phân phối hàng hóa giúp cơng ty dự trữ và điều
phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ
các đại lý, tạp hóa bán lẻ mà Vinamilk đã giảm được một lượng chi phí
rất lớn so với việc tự mở ra các showroom bán hàng của mình. Theo
thống kê sơ bộ năm 2019, Vinamilk hiện có hơn 25.100 đại lý bán hàng
trên khắp cả nước, cùng với việc phân phối trong nước công ty cịn mở
rộng ra nước ngồi. Như vậy, nếu như Vinamilk tự bỏ tiền ra mở các đại
lý thì sẽ gặp phải rủi ro lớn về vốn, làm tăng nguy cơ ảnh hưởng đến uy
tín và thương hiệu của cơng ty, tác động đến doanh thu của công ty.
Các nhà phân phối, siêu thị đã tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa người
tiêu dùng và doanh nghiệp thông qua các hoạt động khuyến mãi, tri ân
khách hàng, giảm giá, …

Trung gian marketing
-

Các công ty nghiên cứu tiếp thị, đại lý quảng cáo, công ty truyền thông
và công ty tư vấn tiếp thị giúp công ty xác định mục tiêu và xúc tiến sản
phẩm trên những thị trường hợp lý. Các cơng ty quảng cáo có vai trị to
lớn trong việc quảng bá hình ảnh của cơng ty. Mối quan hệ giữa trung
gian marketing và doanh nghiệp càng khắn khít thì thương hiệu của công
ty ngày càng được mở rộng.

Trung gian tài chính
-


Các ngân hàng, các cơng ty tín dụng, cơng ty bảo hiểm giúp doanh
nghiệp giao dịch tài chính hoặc bảo hiểm trước các rủi ro liên quan tới
việc mua và bán hàng hóa. Cơng ty phải chịu rủi ro về ngoại tệ phát sinh
khi có sự khác biệt giữa các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh như việc mua máy móc,
thiết bị; ngun vật liệu… Đồng thời cơng ty phải chịu rủi ro về tính
thanh khoản của trái phiếu, cổ phiếu,…


3. Mơ hình SWOT
a) Khái niệm
- là cơng cụ hữu hiệu cho mọi doanh nghiệp khi bắt đầu lên kế hoạch một
chương trình Marketing hay chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Công
cụ này giúp người lập kế hoạch nắm được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của doanh nghiệp giúp tận dụng tối đa những lợi thế và tránh
được rủi ro cho doanh nghiệp.
- SWOT là viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Mơ hình SWOT
là cơng cụ giúp mang lại cái nhìn tổng quan để phân tích được sử dụng trong
việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh
tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ… Mơ hình SWOT thường
được sử dụng ở bước đầu khi lên kế hoạch Marketing cho doanh nghiệp.
b) Điểm mạnh



Thương hiệu mạnh

- Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam




Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng
Việt Nam tin
tin tưởng sự dụng hơn 34 năm qua.


Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản phẩm sữa và sản
phẩm từ sữa được
- Thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh do Bộ Cơng Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10
Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 – 2009.


Vinamilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như:
sữa đặc Ông Thọ,
- Vinalmilk sở hữu những nhãn hiệu hàng đầu Việt Nam như: Sữa đặc Ông
Thọ, Ngôi sao, Dielac…






Chiến lược Marketing bài bản và chuyên nghiệp

Với một tập đồn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì
các chương trình



- Các chương trình quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên
nghiệp, mang tính nhân văn cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình
như các chương trình Sữa học đường, Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến
dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam” …
- Bên cạnh đó, bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn mạnh.
Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe
phản hồi của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương
tiện truyền thông mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk
cung cấp các sản phẩm sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng



Lãnh đạo và quản lý giỏi, nhiều kinh nghiệm

Vinamilk có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham
vọng
- Vinamilk có một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng
được chứng minh bởi lợi nhuận kinh doanh bền vững.



Danh mục sản phẩm đa dạng, sản phẩm có chất lượng cao nhưng giá thấp
hơn sản phẩm nhập ngoại cùng loại và thị phần lớn nhất Việt Nam trong số
các nhà cung cấp sản phẩm cùng loại

anh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng
- Danh mục sản phẩm đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng khách hàng., chất

lượng sản phẩm không thua kém hàng ngoại nhập trong khi giá cả lại rất
cạnh tranh. Đặc biệt dịng sản phẩm sữa đặc “Ơng Thọ và Ngơi sao” là sản
phẩm giá rẻ, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của đa số người dân hiện nay.
- Doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam với thị phần khoảng 55% trong đó
chiếm 45% thị phần trong thị trường sữa nước, 80 % thị phần về sữa đặc,
80% thị phần sữa chua, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa bột →
Vinamilk có khả năng định giá bán trên thị trường (có khả năng chi phối thị
trường)
 Mạng lưới phân phối rộng khắp, kết hợp nhiều kênh phân phối hiện đại và
truyền thống


yếu tố thiết
số lượng lớn khách hàng, đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các
chiến lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Hiện nay, Vinamilk phân phối


rộng khắp 64 tỉnh thành với 250 nhà phân phối và hơn 135.000 điểm bán
hàng trên toàn quốc

hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống: Sản
phẩm được phân phối thông qua hệ thống Metro, siêu thị → người tiêu
dùng (kênhhiện đại); nhà phân phối → điểm bán lẻ → người tiêu dùng
(kênh truyền thống)

đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng

Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu tư
 quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, đầu tư
việc cung cấp sữa bò


mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông qua
 xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thơng qua chính sách hỗ
trợ tài chính cho nơng dân để mua bị sữa và mua sữa có chất lượng tốt với
giá cao. Công ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và
hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong nước.
 Các nhà máy sản xuất đặt tại các vị trí chiến lược gần nơng trại, cho phép
Vinamilk ngồi việc duy trì và đẩymạnh quan hệ với nhà cung cấp còn đảm
bảo thu mua được sữa tươi vớichất lượng tốt.
Cơng ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn ni bị sữa, ngồi ra
 đã và đang có những dự án trực tiếp chăn ni bị sữa, ngồi ra cịn hỗ trợ
nơng dân ni bị sữa, nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu vào. Bên
cạnh đó, cơng ty đã có dự án ni bị sữa ở New Zealand (quốcgia xuất
khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam)
tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong
 tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước , điều
này khiến cho Vinamilk có sức mạnh chi phối đối với thị trường giá nguyên
liệu trong nước.
 tiềm lực tài chính vững mạnh
 cơ cấu vốn khá an tồn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc
gián tiếp thâu tóm sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn
tài chính của hãng


 quý 3/2019 với cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi
ròng
 9 tháng đầu năm gần 8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm.
 Nghiên cứu theo thị trường- đầu tư trang thiết bị hiện đại
Điểm yếu (W):


Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu:
Điểm yếu (W):

Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu:
Điểm yếu (W):
 Chưa chủ động được nguồn nhiên liệu, phụ thuộc 60% nguyên liệu nhập
khẩu
 Thị phần sữa bột chưa cao
+ chưa cạnh tranh được với những hãng sữa bột nước ngoài
+ heo báo cáo của BVSC thị trường sữa bột trong nước do sản phẩm sữa
+ thị trường sữa bột nhập khẩu chiếm 65%, Dutchlady chiếm 20%, Vinamilk
chiếm 16%
 Điểm yếu marketing
+ chưa có thơng điệp hiệu quả
Cơ hội (O):
 Nguồn nguyên liệu cung cấp nhận được sự trợ giúp từ chính phủ, nguyên
liệu nhập khẩu giảm thuế
 Lượng khách hàng tiềm năng lớn
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng dân số
l%
+ thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm
 Đối thủ cạnh tranh bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất lượng và
quan điểm người tiêu dùng Việt
+ cuộc vận động “người Việt dùng hàng Việt”
Thách thức (T):

-

Thị trường cạnh tranh quyết liệt, đối thủ cạnh tranh tăng
Đối mặt vs các thương hiệu nước ngoài như TH true milk,…

Giảm thuế cho các mặt hàng nhập khẩu
Sản phẩm thay thế




-

Nguyên liệu đầu vào không ổn định
cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp thu mua nguyên liệu sữa trung gian khác
cạnh tranh về cả người về nguồn nước ( do bò ướng nhiều nước)
chi phí thức ăn cho bị
khách hàng
xu hướng thích dùng hàng nhập khẩu
vấn đề an tồn thực phẩm

Tên công ty: Công ty Cổ
Phần Sữa Việt Nam
 Tên Tiếng Anh: Viet Nam
Dairy Products Joint Stock
Company
Tên công ty


 Tên viết tắt: Vinamilk
 Thành lập: Ngày 20 tháng 8
năm 1976
 Trụ sở chính: Số 10, Đường
Tân Trào, Phường Tân Phú,
Quận 7, TP.HCM.

 Điện thoại: (84-8) 54 155
555
 Fax: (84-8) 54 161 230
 Email:

 Website:
www.vinamilk.com.vn
Tên công ty: Công ty Cổ
Phần Sữa Việt Nam


-

 Tên Tiếng Anh: Viet
Nam Dairy Products Joint
Stock Company
 Tên viết tắt:
Vinamilk
 Thành lập: Ngày 20
tháng 8 năm 1976
 Trụ sở chính: Số 10,
Đường Tân Trào, Phường
Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
 Điện thoại: (84-8)
54 155 555
 Fax: (84-8) 54 161
230


-


 Email:

 Website:
www.vinamilk.com.vn
Tên công ty: Công ty Cổ
Phần Sữa Việt Nam
 Tên Tiếng Anh: Viet
Nam Dairy Products Joint
Stock Company
 Tên viết tắt:
Vinamilk
 Thành lập: Ngày 20
tháng 8 năm 1976


-

 Trụ sở chính: Số 10,
Đường Tân Trào, Phường
Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
 Điện thoại: (84-8)
54 155 555
 Fax: (84-8) 54 161
230
 Email:

 Website:
www.vinamilk.com.vn
Tên công ty: Công ty Cổ

Phần Sữa Việt Nam


×