Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

phân tích cổ phiếu công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.44 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VIỆT NAM VINAMILK
I. Phân tích ngành
1. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
-

Tốc độ tăng trưởng của ngành:
Nhu cầu về sữa ở Việt Nam còn rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa của người
Việt Nam là 14,81 lít một người trong một năm, còn thấp so với Thái Lan (23 lít
một người trong một năm) và Trung Quốc (25 lít một người trong một năm). Trẻ
em tại thành phố lớn tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa (sommers 2009), hứa hẹn thị
trường đầy tiềm năng tại Việt Nam.
Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu
dùng sữa ngày càng tăng cao (20-25% một năm, trong đó sữa nước tăng 8-10%
một năm). Doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng mạnh
trong 10 năm qua, hiện cả nước có hơn 60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu. Tuy
nhiên, tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng
20-25% nhu cầu, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài.
-Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa:
+ Tính thị phần theo giá trị thì
Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh
với Hà Lan có nhà máy đặt tại Bình
Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn
nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị
phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như
Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm
Thị phần ngành sữa Việt Nam

khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19%
thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như


Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...


+ Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản
phẩm trong nước và nhập khẩu. Sữa ngoại chiếm đến hơn 70% thị phần sữa bột
Việt Nam, trong đó đứng đầu là Abbott chiếm 32% thị phần sữa bột, Dutch Lady
(16%), Dumex (8%), Nestle (4,2%). Với tỷ lệ này, 4 hãng sữa hoàn toàn có thể dẫn
dắt thị trường và quyết định giá bán”, Vụ trưởng Vụ công nghiệp nhẹ Bộ Công
thương Phan Chí Dũng cho biết tại hội thảo Những cơ hội thách thức với sự phát
triển của ngành sữa Việt Nam hôm 29/10/2012 tại TP HCM.
Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh
ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực
ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
+ Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong
nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm
khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc,
phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của
các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.
Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do
tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm
sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
- Cấu trúc của ngành
Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như
Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba vì…,
các công ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle… nhưng các công ty có thị phần
lớn như Vinamilk, Dutch Lady ( gần 60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành
mà ngày càng chịu sự cạnh trah mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng

sữa đến từ nước ngoài.
- Các rào cản rút lui


+ Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư :chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa
rất cao, do đó, khi một công ty muốn rút khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị,….
+ Ràng buộc với người lao động :
+ Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder) :
+ Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch:
2. Các đối thủ tiềm ẩn.
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Sức hấp dẫn của ngành:
+ Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng
trưởng cao. Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn
đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và
sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc
do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần, nên có mức sinh
lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ
- Những rào cản gia nhập ngành :



+ Kỹ thuật:


Công đoạn quản trị chất lượng nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết

sức quan trọng vì nó ảnh hướng đến chất lượng của người tiêu dùng.



Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp

vì các tỉ lệ vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.


Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử dụng vỏ

hộp đạt tiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản.
+ Vốn:


Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là
một khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi
nhân công, chi phí nguyên liệu…
+ Các yếu tố thương mại :


Ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn nuôi,

chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu chuẩn
cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn riêng
rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây nhiều cho
các công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập.


Ngành sữa có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi,

tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên
ngành sữa đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng.



Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng

định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn.
+ Nguyên vật liệu đầu vào:
phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài ( 80%).Tuy nhiên,
nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu vào nguyên liệu sữa.Do đó,
chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực cạnh tranh với các công ty
nước ngoài thấp.
+ Nguồn nhân lực cho ngành:
hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản phẩm sữa khá dồi dào
từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thực phẩm…Tuy nhiên,
chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đó cũng là một rào cản không nhỏ cho các
công ty sữa.
+ Chính sách của nhà nước đối với ngành sữa:


nhà nước đã có những chính sách thúc đẩy phát triển ngành sữa như khuyến
khích mở trang trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến và thay thế
dần các nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài…
Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn.Tuy nhiên, các
rào cản của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật
chế biến.Trong tương lai công ty Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới
đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kĩ thuật, vốn và
nguồn nguyên liệu đấu vào.Do đó, áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm
năng mới.
3. Nhà cung cấp
- Số lượng và quy mô nhà cung cấp:
+ Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk

Tên nhà cung cấp

Sản phẩm cung cấp

·

Fonterra (SEA) Pte Ltd

Sữa Bột

·

Hoogwegt International Sữa Bột

BV
·

Perstima Binh Duong,

· Tetra Pak Indochina

Vỏ hộp
Thùng carton đóng gói và máy
đóng gói

+ Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng,
Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa
tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân.Vinamilk tự
chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
+ Ngoài ra, công ty còn có những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả

nước.


- Quy mô đối tác:
+ Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực
về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua
bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho
nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
+ Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế
giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất
và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn
40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy
về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày
nay.
+ Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu
bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp :
Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về
bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và kĩ thuật nên hiện tại
vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế
sản phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của
Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các nhà
cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
+ Thông tin về nhà cung cấp :
Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của
thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà
cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.


Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có

quy mô , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những
nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công.... ) sẽ có rất ít
quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ
lại thiếu tổ chức.
Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự
chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột
sữa.Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng
nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ
nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế
cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
4. Khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm:
-

Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.

- Nhà phân phối: siêu thị, đại lí,….
Áp lực từ khách hàng và nhà phân phối thể hiện ở những điểm sau:
-

Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại của
nhiều công để từ đó tạo áp lực về giá đối với nhà sản xuất.

-

Số lượng người mua: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.


-

Thông tin mà người mua có được.

-

Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.

-

Tính nhạy cảm đối với giá.

-

Sự khác biệt hóa sản phẩm.


-

Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành.

-

Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế.

- Động cơ của khách hàng.
Cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá trình điều
khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.Công ty Vinamilk đã hạn chế
được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm
của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự

khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
5. Sản phẩm thay thế
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:
- Giá cả.
- Chất lượng.
- Văn hóa.
- Thị hiếu.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày,
với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ
sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức
khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn
thay thế được sữa.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm
sữa như trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và
sức khỏe của người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa.Mặt
khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên
mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản
phẩm thay thế nên luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng.


II. Phân tích công ty
1. Phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.







1.2.

1.3.

2.
2.1.

Lĩnh vực kinh doanh chính
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cafe rang–
xay– phin – hoà tan.
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
Vị thế của công ty trong ngành
Năm 2010, Vinamilk là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên lọt vào danh sách
200 công ty vừa và nhỏ tốt nhất châu Á của Forbes. Theo Forbes trong 12 tháng
năm 2010, doanh thu của Vinamilk đạt 575 triệu USD, xếp thứ 16 trong số 200
công ty. Lợi nhuận ròng là 129 triệu USD, đứng thứ 18 và giá trị thị trường đạt
1,56 tỷ USD đứng thứ 31. Năm 2011 mức doanh thu vượt móc 1 triệu Đô la Mỹ và
trở thành một trong những doanh nghiệp lớn của Châu Á Thái Bình Dương.
Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng
đầu, đạt tốc độ tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm. Doanh
thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk nắm giữ 39% thị trường sữa Việt nam. Với 10 nhà máy sữa đặt tại
các tỉnh và thành phố lớn, tổng công suất thiết kế đạt khoảng 540 nghìn tấn/năm.

Các sản phẩm của Công ty được chia thành các nhóm: sữa nước, sữa bột, sữa đặc,
sữa chua ăn và uống, kem, phai, nước trái cây và cà phê.
Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ của Vinamilk chủ yếu tập trung vào thị trường trong
nước, chiếm 86% doanh thu năm 2012. Doanh thu xuất khẩu chỉ chiếm 14%. Thị
trường xuất khẩu chủ yếu của công ty đến từ khu vực Trung Đông, Campuchia,
Philippines và Úc
Phân tích SWOT
Điểm mạnh


− Vinamilk là công ty sản xuất sữa có qui mô hàng đầu Việt Nam và là một trong



2.2.




2.3.




2.4.





những thương hiệu hàng tiêu dùng uy tín trong thị trường nội địa. Đội ngũ lãnh đạo
dày dạn kinh nghiệm, am hiểu thị trường và có mối quan hệ tốt với các nhà cung
cấp trong và ngoài nước. Công ty không ngừng đổi mới sản phẩm, tập trung phát
triển những chiến lược kinh doanh hợp lý và luôn tập trung vào ngành nghề cốt lõi.
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu
dùng.
Vinamilk có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và là một trong số ít các công
ty thực phẩm và nước uống trang trí tủ mát cho đại lý.
Điểm yếu
Hoạt động sản xuất của Vinamilk phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu. Hiện tại, công ty phải nhập khẩu khoảng 70%-75% lượng sữa bột, do đó,
công ty sẽ chịu ảnh hưởng mạnh từ sự biến động giá cả của mặt hàng này trên thế
giới cũng như chịu rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ.
Hiện tại, nhà nước đang nắm giữ 45.1%, các tổ chức-cá nhân nước ngoài sở hữu
49%, chỉ còn lại 5.9% cổ phiếu do các thành viên hội đồng quản trị và các cổ đông
nhỏ lẻ bên ngoài nắm giữ. Số lượng 5.9% này cũng ít được giao dịch dẫn đến tính
thanh khoản của Vinamilk hiện nay không cao.
Cơ hội
Việc hoàn thành và đưa thêm 3 nhà máy mới vào hoạt động sẽ mang lại nguồn thu
dồi dào cho công ty trong thời gian sắp tới.
Sự phát triển của ngành sữa luôn đi liền với sự phát triển của nền kinh tế. Đời sống
của người dân Việt Nam hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu sử dụng sữa
là thức uống hàng ngày cũng tăng đáng kể. Đây là điều kiện tốt cho ngành sữa phát
triển trong thời gian sắp tới.
Hiện tại, sản phẩm sữa nội địa chỉ đáp ứng được 25% nhu cầu tiêu dùng trong
nước, đây là thị trường khá lớn để Vinamilk khai thác.
Nguy cơ
Với việc nâng cao đáng kể năng lực sản xuất, công ty phải tìm kiếm các giải pháp
hữu hiệu để tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm Vinamilk của khách hàng, tìm kiếm
nguồn khách hàng mới. Đông thời, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng cũng là một thách thức
lớn đối với công ty.
Thị trường sữa đang bắt đầu xuất hiện những công ty có vốn đầu tư khá lớn (cụ thể
như Công ty cổ phần sữa TH), Vinamilk cần có những chiến lược tốt để giữ vững
vị thế hiện tại của mình.


− Một lượng lớn người tiêu dùng vẫn ưu tiên lựa chọn sản phẩm sữa ngoại (Abbott,

3.











4.

Dutch Lady,…) mặc dù giá các sản phẩm này tương đối cao. Vinamilk cần tìm
kiếm những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh
tranh với các công ty sữa lớn trên thế giới.
Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty
Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu
thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi

nhuận lớn hơn.
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác
nhau.
Xây dựng thương hiệu.
Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp, mở rộng hệ thống phân phối, tăng độ
bao phủ phân phối sản phẩm.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cận.
Đầu tư mở rộng nhà máy nhằm tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn
của thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện hữu, đầu tư xây
dựng nhà máy mới với công nghệ tiên tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu bò sữa: đầu tư tăng số lượng bò sữa tại các
trang trại bò sữa
hiện có và tìm kiếm phát triển thêm các trang trại bò sữa mới trong và ngoài nước.
Phân tích tình trạng tài chính của công ty
Một số bản thông tin tài chính của công ty
KẾT QUẢ KINH DOANH

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Doanh thu thuần

26,561,574


21,627,429

15,752,866

10,613,771

Lợi nhuận gộp

9,076,744

6,588,124

5,173,658

3,878,709

LN thuần từ HĐKD

6,629,825

4,750,580

3,642,656

2,595,399

LNST thu nhập DN

5,819,455


4,218,182

3,615,493

2,376,067

LNST của CĐ cty mẹ

5,819,455

4,218,182

3,616,186

2,375,692

CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Tài sản ngắn hạn

11,110,610


9,467,683

5,919,803

5,069,157

Tổng tài sản

19,697,868

15,582,672

10,773,032

8,482,036

Nợ phải trả

4,204,772

3,105,466

2,808,596

1,991,196

Nợ ngắn hạn

4,144,990


2,946,537

2,645,012

1,734,871

15,493,097

12,477,205

7,964,437

6,455,474

-

-

35,366

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009

Vốn chủ sở hữu
Lợi ích của CĐ thiểu số

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH


Năm 2012


EPS cơ bản

10,471

11,518

10,254

10,423

BVPS cơ bản

27,881

22,447

22,561

18,379

8.4

7.51

8.39


7.2

ROS

21.91

19.5

22.95

22.39

ROEA

41.61

41.27

50.16

42.72

ROAA

32.99

32.01

37.56


32.88

P/E cơ bản

Doanh thu, lợi nhuận của VNM liên tục tăng trong những năm qua. Kết quả
tăng trưởng trên của VNM là một thành công rất lớn mà không phải một doanh
nghiệp nào cũng có được.


III. Định giá cổ phiếu
1. Định giá cổ phiếu

và khuyến nghị

 Phương pháp PE

Chúng tôi lựa chọn các Công ty ngành thực phẩm trong khu vực có quy mô
vốn thị trường từ 5 – 7 tỷ USD để so sánh với Vinamilk. EPS dự phóng năm 2013
là 8.187, tương đương giá trị cổ phiếu theo phương pháp PE là 155.000 đồng/cp.
2. Khuyến nghị
Nếu so với tốc độ tăng trưởng của cùng kỳ năm trước và kế hoạch, tăng trưởng
doanh thu và cả lợi nhuận năm nay đều thấp hơn nhưng nếu xét trong tình hình
kinh tế chung vẫn còn khó khăn thì kết quả đạt được của Vinamilk vẫn rất khả
quan. Doanh thu năm 2013 ước tính không hoàn thành được chỉ tiêu doanh thu kế
hoạch nhưng lợi nhuận sẽ đạt tốc độ tăng cao hơn kế hoạch. EPS ước tính của năm
2013 là 8.187 đồng/cp, với giá giao dịch 146.000 đồng/cp, PE tương đương là 17,8
lần. Trong ngắn hạn, ở mức PE này chúng tôi đánh giá cổ phiếu VNM không mấy
hấp dẫn.
3. Đầu tư
Dựa vào những thông tin phân tích công ty Vinamilk nhóm quyết định mua 2

lô cổ phiếu VNM vào ngày 24/10/2013 với giá 142000 đ/ CP bán ra vào ngày
7/11/2013 với mức giá 140000 đ/CP.
Diễn biến biến động giá của cổ phiếu VNM



Từ biểu đồ ta thấy giá cổ phiếu VNM có xu hướng giảm trong ngắn hạn. tuy
nhiên trong dai hạn giá lại có xu hướng tăng.
Kết quả kinh doanh tính đến ngày 7/11/2013
Doanh thu
2800000đ
Chi phí
2840000 đ
Lãi/ lỗ
-40000đ



×