Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI_WB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.9 KB, 36 trang )

Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
Lêi më ®Çu
Chúng ta đang sống trong một thế giới với mức thu nhập hằng năm của cả thế giới là
31 nghìn tỉ dollar và ở một số nước trung bình một người có thu nhập hơn $40,000 một năm.
Nhưng trong lúc đó, 2.8 tỷ người, tức là hơn một nửa dân số của các quốc gia đang phát triển,
lại có thu nhập chưa tới 1 dollar 1 ngày.
Do đó, mỗi ngày có khoảng 33,000 trẻ em bị tử vong tại các nước đang phát triển. Tại
các quốc gia này mỗi phút có hơn một phụ nữ bị qua đời trong lúc sinh con. Cảnh nghèo khó
khiến cho hơn 100 triệu trẻ em - phần lớn là các em gái, không được đến trường. Trong khi
dân số tiếp tục tăng nhanh, ước tính khoảng 3 tỷ người trong vòng 50 năm tới thì thách thức
giảm đói nghèo là rất to lớn. Để giúp nâng cao mức sống ở các nước đang phát triển bằng
cách chuyển các nguồn tài trợ từ các nước công nghiệp phát triển thì nhân hàng thế giới_WB
được thành lập!

CHƯƠNG I:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI_WB:
I. Quá trình hình thành:
Năm 1929-1933 nổ ra khủng hoảng kinh tế ở phương Tây. Cuộc khủng hoảng này làm
cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa càng xấu đi, thất nghiệp tăng lên, xuất hiện những mâu
thuẫn trong nội bộ các nước phát triển. Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, nền kinh tế thế
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 3
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
giới phát triển rất không đều, mâu thuẫn giữa các nước phát triển ngày càng sâu sắc. Những
nước này thi hành chính sách bành trướng ra nước ngoài cả về chính trị, kinh tế và quân sự.
Trước tình hình ấy, một số nước đưa ra chủ trương thành triển ngày càng gay gắt, phát xít
Đức nhảy lên vũ đài và Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Trong thời kỳ Thế chiến thứ 2,
nền kinh tế Mỹ phát triển rất nhanh, Mỹ trở thành nước mạnh nhất thế giới. Sau chiến tranh
thế giới thứ 2, Mỹ bắt đầu lập ra tổ chức tài chính quốc tế.
Tháng 11 năm 1943, Mỹ đưa ra ý kiến thành lập Ngân hàng tái thiết và phát triển của
Liên hợp quốc. Dụng ý của kiến nghị này là để nhiều nước phát triển gánh vác nguồn vốn cho


nhu cầu khôi phục và xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Mỹ đầu tư vào các nước thông qua
Ngân hàng tái thiết và phát triển thì có thể được Liên hợp quốc bảo trợ.
Tháng 4 năm 1944, họ đã ra tuyên bố chung về Quỹ tiền tệ quốc tế, đề ra tôn chỉ và
chính sách thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế. Tuyên ngôn này lấy kiến nghị của Mỹ về “ Quỹ
bình ổn quốc tế làm cơ sở”. Tháng 7 năm 1944, Liên hiệp quốc triệu tập hội nghị tài chính
tiền tệ tại Bretton Woods thuộc tiểu bang New Hampshire của Hoa Kỳ. Hội nghị này đã ký
hiệp định Bretton Woods, quyết định thành lập quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng tái thiết và
phát triển quốc tế (IBRD) sau này trở thành “ngân hàng thế giới”. Khi bắt đầu hoạt động vào
năm 1945 thì pháp nhân này có 36 thành viên. Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều là thành viên của tổ chức này.
II. Sự phát triển:
Sau khi được định hình vào năm 1944, hai năm sau vào tháng 6-1946, Ngân hàng Thế
giới chính thức bước vào hoạt động với đơn xin vay vốn đầu tiên của Chile, Tiệp Khắc, Đan
Mạch, Pháp, Luxemburg và Ba Lan. Năm 1947 khoản vay đầu tiên trị giá 250 triệu USD
được cung cấp cho nước Pháp. Tuy mới được thành lập nhưng hoạt động của ngân hàng đã
mang lại nhiều thành tựu góp phần giải quyết nhiều khó khăn của các quốc gia thành viên
như Pháp sau khi nhận được khoản vay, Chính phủ và nhân dân Pháp đã sử dụng có hiệu quả
khoản vay này để phục hồi và phát triển kinh tế để giờ đây, nước Pháp vững vàng ở vị trí cao
trong nhóm các nhà cung cấp viện trợ phát triển (ODA – Official Development Assistance)
hàng đầu thế giới.
Hoa Kỳ và các quốc gia phát triển có ý định thông qua các tổ chức quốc tế như Ngân
hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc tế cho các quốc gia đang phát triển vay nợ để phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 4
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
kinh tế nhưng Ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển chỉ cho chính phủ các quốc gia thành viên
vay. Điều này có nghĩa muốn cho các doanh nghiệp của các quốc gia này vay nợ thì cần phải
thành lập một tổ chức quốc tế khác. Năm 1951, hội đồng tư vấn phát triển quốc tế đưa ra đề
nghị thành lập Công ty Tài chính quốc tế (International Finance Corporation – IFC) trực
thuộc Ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc tế. Và đến tháng 7 năm 1956, Công ty Tài
Chính Quốc tế chính thức thành lập.

Năm 1958, tại Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF) và Hội đồng quản trị Ngân hàng Tái Thiết
và Phát Triển Quốc Tế, Hoa Kỳ đã đưa ra đề nghị thành lập Hiệp Hội Phát Triển Quốc Tế.
Hiệp Hội Phát Triển Quốc Tế (International Development Association – IDA) sẽ đảm nhận
việc cho vay tín dụng phát triển đối với các quốc gia đang phát triển có thu nhập thấp. Do
một mình Ngân Hàng Tái Thiết và Phát Triển không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của một số
quốc gia thành viên IBRD nên đề nghị thành lập Hiệp Hội Phát Triển Quốc Tế của Hoa Kỳ
được chấp nhận. Tháng 9 năm 1960, Hiệp Hội Phát Triển Quốc tế được thành lập và tính đến
ngày 31 tháng 3 năm 2000, IDA đã có 161 thành viên. Ngày nay khi nhắc tới Ngân hàng Thế
giới người ta thường đề cập tới hai định chế: Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế (IBRD
– International Bank for Reconstruction and Development) và Hiệp hội phát triển Quốc tế
(IDA – International Dovelopment Association). Ngân hàng tái thiết và phát triển Quốc tế
cung cấp vốn vay và hỗ trợ cho các nước đang phát triển nhằm hỗ trợ các nước có thu nhập
trung bình và nước nghèo có khả năng trả nợ. Hiệp hội phát triển Quốc tế chủ yếu tập trung
hỗ trợ cho hơn 80 nước nghèo nhất thế giới với dân số khoảng 2,5 tỷ người. Ngân hàng Thế
Giới( WB ) hiện có hơn 184 quốc gia thành viên với khoảng 10.020 nhân viên, trong đó
khoảng 7.000 nhân viên làm việc tại trụ Sở chính tại thủ đô Washington D.C của Mỹ, còn lại
làm việc tại các văn phòng đại diện các nước trên khắp thế giới. Đội ngũ nhân viên của Ngân
Hàng Thế Giới đến từ hơn 160 nước bao gồm các chuyên gia kinh tế, nghiên cứu chính sách,
giảng viên, nhà khoa học trong các lĩnh vực môi trường, chuyên gia y tế, tài chính, khảo cổ
học cùng các kĩ sư, chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác. Với 5 tổ chức, định chế, vừa thực
hiện độc lập vừa kết hợp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Khách hàng hầu
hết hài lòng với sự thay đổi trong các cấp dịch vụ của WB, trong sự tham gia của Ngân hàng
vào hiệu quả hoạt động của khách hàng cũng như trong chuyển giao và chất lượng. Hơn bao
giờ hết, WB đang giữ vai trò quan trọng trên trường quốc tế. Ngân hàng đã gắn bó chặt chẽ
với các đối tác và khách hàng trong các trường hợp khẩn cấp, từ việc tái thiết sau xung đột
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 5
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
Bosnia đến hỗ trợ hậu khủng hoảng Đông Á, từ cứu trợ sau thảm hoạ Trung Mỹ, động đất ở
Thổ Nhĩ Kỳ tới Kosovo và Đông Timor. Cùng với 186 nước thành viên hiện nay và nhiều tổ
chức khác, WB đang thực hiện mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ mới (Millennium

Development Goals) cho đến năm 2015 bao gồm các vấn đề giáo dục, sức khoẻ và vệ sinh.
Bên cạnh sự phát triển về quy mô, Ngân hàng đã không ngừng mở rộng vai trò và
nhiệm vụ của mình: hỗ trợ tái thiết nhanh chóng trở thành một hoạt động ngoài lề, và giờ đây
Ngân hàng chỉ tập trung hướng vào một số quốc gia vừa thoát khỏi xung đột (như
Afghanistan, Irak, v.v...); trong chiều ngược lại, hỗ trợ phát triển trở nên chiếm ưu thế đến
mức ngày nay, ảnh hưởng của Ngân hàng trong việc hoạch định và thực hiện chính sách phát
triển đã vượt xa số tiền khá khiêm tốn mà nó đóng góp trong luồng vốn quốc tế dành cho hỗ
trợ phát triển. Có được ảnh hưởng này là do Ngân hàng Thế giới đồng thời can thiệp vào
nhiều lĩnh vực và vì ba nhiệm vụ của tổ chức này, phần nào đó mâu thuẫn với nhau, cùng tồn
tại trong định chế này.
- Trước hết, Ngân hàng, như chính tên gọi của nó cho thấy, là một định chế tài chính.
Nếu là ngân hàng thông thường, hoạt động chính của nó là vay ở các thị trường tài chính và
cho các chính phủ, các doanh nghiệp của các nước đang phát triển vay. Vả lại, hầu hết các
Chủ tịch Ngân hàng Thế giới đều xuất thân từ giới ngân hàng. Trong khuôn khổ của các hoạt
động hướng đến khu vực kinh tế tư nhân lẫn khu vực nhà nước, Ngân hàng phải tìm kiếm lợi
nhuận và quan tâm đến khả năng sinh lời của các dự án mà nó tài trợ.
- Đây cũng là một ngân hàng phát triển, nó hỗ trợ các quốc gia về mặt tài chính để
phục vụ các chính sách phát triển của các nước này. Như vậy, thông qua hoạt động cho vay,
Ngân hàng Thế giới cũng phải góp phần hỗ trợ sự phát triển của các quốc gia, và các khoản
vay của ngân hàng, khác với những ngân hàng bình thường, không chỉ nhắm đến mục tiêu
duy nhất là hiệu suất tài chính; điều này càng hiển nhiên hơn nữa trong trường hợp các khoản
vay ưu đãi hoặc viện trợ không hoàn lại của IDA, chủ yếu đến từ các nguồn viện trợ của các
nước giàu.
- Cuối cùng, với tư cách là Ngân hàng tri thức, Ngân hàng Thế giới cung cấp các kiến
thức phục vụ cho hai chức năng nói trên và cho cộng đồng phát triển nói chung. Hoạt động
thứ ba này của Ngân hàng Thế giới ngày càng có tầm quan trọng, đến mức ngày nay Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 6
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
hàng Thế giới thực sự nắm giữ vai trò lãnh đạo trong kinh tế học phát triển. Ngân hàng Thế
giới tự xem mình có vai trò chủ yếu để đóng góp vào việc “hỗ trợ kỹ thuật” cho các nước

đang phát triển nhờ vào những kinh nghiệm tích lũy được về các chính sách kinh tế và bằng
các kết quả nghiên cứu của mình.
III.Tôn chỉ hoạt động:
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế được thành lập tháng 12 năm 1945, khai trương
doanh nghiệp vào tháng 6 năm 1946. Tôn chỉ của Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
là:
 Thông qua đầu tư giúp đỡ các nước hội viên của ngân hàng khôi phục sản xuất và
xây dựng kinh tế trong nước gồm cả phục hồi kinh tế do chiến tranh tàn phá, và
khuyền khích các nước đang phát triển gia tăng các công trình sản xuất, khai thác
tài nguyên.
 Bằng phương thức bảo trợ hoặc tham gia cho vay tư nhân và đầu tư tư nhân, thúc
đẩy đầu tư tư nhân của nước ngoài, hoặc cung cấp vốn của ngân hàng cho sản xuất
và vốn ngân hàng huy động để bổ sung phần thiếu hụt của đầu tư tư nhân.
 Bằng phương thức khuyến khích đầu tư quốc tế và phát triển tài nguyên của các
nước hội viên để thúc đẩy mậu dịch quốc tế tăng trưởng đồng đều, lâu dài, Cân đối
thu chi quốc tế, giúp các nước hội viên nâng cao hiệu quả sản xuất, mức sống của
nhân dân và cải thiện điều kiện lao động.
 Dùng khoản vay của chính ngân hàng hoặc bảo trợ cho vay và dàn xếp với các chủ
cho vay quốc tế khác để các dự án xây dựng bức thiết được ưu tiên thực thi.
 Khi thực hiện nghiệp vụ đầu tư quốc tế có chiếu cố thích đáng đến tình hình công
thương nghiệp trong nước của các nước hội viên, đặc biệt là những năm sau chiến
tranh, cần tâp trung khôi phục sự phát triển kinh tế.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI _WB
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 7
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
I. Cơ cấu của Ngân hàng Thế giới_WB:
Cơ cấu hiện hành của Nhóm Ngân hàng Thế giới gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban
Giám đốc Điều hành, Chủ tịch, 5 Tổng giám đốc và các cán bộ của WB.
Hội đồng Thống đốc: là cơ quan quyết định cao nhất tại WB. Mỗi nước hội viên cử

một đại diện của nước mình làm thành viên của Hội đồng Thống đốc.
Uỷ ban Phát triển: được thành lập vào năm 1974, có trách nhiệm tư vấn cho cả 2 Hội
đồng Thống đốc của IMF và WB về các vấn đề liên quan đến cung cấp vốn cho các nước
đang phát triển.
Ban Giám đốc Điều hành: gồm 24 Giám đốc điều hành (trong đó có 5 GĐĐH được
bổ nhiệm từ năm nước hội viên có số cổ phần lớn nhất là Mỹ, Nhật, Đức, Pháp và Anh); và
19 GĐĐH được bầu chọn. Nhiệm kỳ của GĐĐH là 2 năm. Ban GĐĐH chịu trách nhiệm điều
hành mọi công việc hàng ngày của WB, thực hiện nhiệm vụ theo các chức năng và quyền hạn
được giao phó theo Điều lệ và/hoặc được Hội đồng Thống đốc giao. Việt Nam thuộc Nhóm
Đông Nam á gồm 11 nước là Brunây, Fiji, Inđônêxia, Lào, Malaysia, Myanma, Nêpan,
Singapore, Thái lan, Tông ga và Việt Nam.
Các Tổng giám đốc: Như một thông lệ, các tổng giám đốc của WB đều do đương kim
tổng thống Hoa Kỳ chỉ định (điều này ngược với các giám đốc của Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF) luôn là người châu Âu), lần lượt là: Eugene Meyer (tháng 6 đến tháng 12 năm 1946);
John J. McCloy (4-1947–6-1949); Eugene R. Black (1949–1963); George D. Woods
(1-1963–3-1968); Robert S. McNamara (4-1968–6-1981); Alden W. Clausen (7-1981–
6-1986); Barber B. Conable (7- 1986–8-1991); Lewis T. Preston (9-1991–5-1995); James
Wolfensohn (5-1995–6- 2005); Paul Wolfowitz (6-2005-6-2007); Robert Zoellick (6-2007-
hiện tại).
Chủ tịch: do Ban GĐĐH lựa chọn với nhiệm kỳ 5 năm; Chủ tịch tham gia vào các
cuộc họp của Hội đồng Thống đốc và Uỷ ban Phát triển. Ngoài ra, Chủ tịch còn phụ trách về
nhân sự của IBRD và IDA, chủ trì các buổi họp của Ban GĐĐH và duy trì mối liên hệ với
chính phủ các nước hội viên, các GĐĐH, với các cơ quan thông tin và các tổ chức khác. Giúp
việc cho Chủ tịch có 5 Tổng giám đốc. Hiện nay, Chủ tịch Nhóm WB là ông James D.
Wolfensohn, người Mỹ, giữ cương vị này từ tháng 6/1995.
Cán bộ của Nhóm WB: có khoảng 10.000 cán bộ từ nhiều quốc gia khác nhau làm
việc tại trụ sở chính tại Washington D.C. và 3000 cán bộ làm việc tại trên 100 văn phòng đại
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 8
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
diện đặt tại các nước hội viên. Dưới Tổng giám đốc có 25 Phó Chủ tịch phụ trách các khu

vực và các mảng nghiệp vụ.
Các Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới: Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng
Thế giới (tên gọi đầy đủ của chức vụ này là "Phó tổng giám đốc phụ trách phát triển và kinh
tế học, nhà kinh tế trưởng") là cấp bậc quản lý cao nhất về chuyên môn trong Ngân hàng Thế
giới. Người giữ chức vụ này là một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất tới kinh tế thế
giới, và thường là những học giả kinh tế xuất chúng. Chức vụ này bắt đầu có từ năm 1982.
Gồm các vị: Anne Krueger - giai đoạn 1982-1986; Stanley Fischer - 1988-1990; Lawrence
Summers - 1991-1993; Joseph E. Stiglitz - 1997–2000; Nicholas Stern - 2000–2003; Francois
Bourguignon – 2003 đến nay.
II. Tổ chức của WB:
Nhóm Ngân hàng Thế giới (tiếng Anh là World Bank Group, thường được gọi tắt là
Ngân hàng thế giới và viết tắt là WB) bao gồm nhiều 5 tổ chức tài chính thành viên chính:
II.1.Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế(International Bank for
Reconstruction Development – IBRD):
Ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc tế được thành lập tháng 12 năm 1945. Hiệp
định của ngân hàng Tái Thiết và Phát Triển Quốc Tế bao gồm 11 chương qui định những vấn
đề như tôn chỉ của Ngân Hàng, về các quốc gia thành viên và góp vốn, tổ chức và quản lý
của ngân hàng, các qui định về bảo đảm cho vay, kinh doanh nghiệp vụ, việc rút lui của các
quốc gia thành viên, vấn đề tạm đình chỉ tư cách quốc gia thành viên, quyền miễn trừ và đặc
quyền, các biện pháp sửa đổi hiệp định, giải thích hiệp định… Tính đến năm 2007, ngân hàng
Tái Thiết và Phát Triển quốc tế có 185 thành viên.
Số vốn pháp định ban đầu của IBRD là 10 tỷ USD chia làm 100.000 cổ phần, mỗi cổ
phần trị giá 100.000 USD. Mĩ là quốc gia góp nhiều vốn nhất. Tính đến năm 2007, số vốn
đóng góp đã lên tới 12.8 US$. Vốn của Ngân hàng do các quốc gia thành viên dóng góp và
vay trên thị trường tiền tệ bằng cách phát hành trái phiếu (Obligations hay Debentures). Mỗi
thành viên phải đóng góp phàn vốn của mình theo phương thức sau:
♦ Đóng ngay 2% bằng vàng hoặc dollar Mỹ
♦ Đóng ngay 18% bằng đồng tiền quốc gia mình
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 9
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng

♦ 80% số vốn còn lại sẽ được quốc gia thành viên đóng dần đến khi Ngân hàng cần
đến để sử dụng vào viêc bảo lãnh hay trả nợ vaycuar Ngân hàng. Số vốn này có thể
đóng bằng vàng, bằng dollar Mỹ hoặc một đơn vị tiền tệ nào đó tùy theo nhu cầu
của ngân hàng vào thời điểm đó.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế:
Hội đồng quản trị: Toàn bộ quyền năng của Ngân hàng được trao cho Hội đồng quản
trị. Mỗi quốc gia thành viên của IBRD được cử một Chánh ủy viên quản trị và một Phó ủy
viên quản trị.
Các Chánh, Phó ủy viên này hợp thành Hội đồng quản trị và thường được từ ngành tài
chính và ngân hàng trung ương của các quốc gia thành viên của ngân hàng với nhiệm kỳ năm
năm. Các ủy viên này có thể dược bổ nhiệm lại khi kết thúc nhiệm kỳ, nhưng phải do mỗi
quốc gia tự quyết định. Hội đồng quản trị phải cử một Chánh ủy viên quản trị làm Chủ tịch
Hội đồng Quản trị.
Hội đồng quản trị tuy là cơ quan quyền lực cao nhất của Ngân hàng Tái Thiết và Phát
Triển Quốc tế nhưng trên thực tế ngoài một số nhiệm vụ và quyền hanjdo Hội đồng quản trị
trực tiếp năm giữ: Phê chuẩn việc kết nạp thành viên mới, tăng giảm cổ phần của ngân hàng,
đình chỉ tư cách thành viên, giải quyết tranh chấp nảy sinh do các Giám đốc điều hành giải
thích khác nhau về Hiêp định của Ngân hàng, phê chuẩn Hiệp định chính thức ký kết với các
tổ chức quốc tế khác, quyết định phân phối thu nhập ròng của ngân hàng, phê chuẩn việc sửa
đổi Hiệp định của ngân hàng. Các quyền hạn khác của Hội đồng quản trị được ủy nhiệm cho
Hội đồng giám đốc điều hành.
Hội đồng Quản trị họp một năm một lần, các phiên họp của Hội đồng Quản trị thông
thường được tiến hành chung với Hội đồng Quản trị của Quỹ Tiền Tệ Quốc tế. Ngoài hội
nghị hằng năm, Hội đồng Quản trị hoặc Hội đồng Giám đốc điều hành có thể mở thêm Hội
nghị đặc biệt.
Hội đồng Giám đốc điều hành: Hội đồng giám đốc điều hành đóng vai trò là cơ quan
phụ trách tổ chức nghiệp vụ hàng ngày của IBRD, thực hiện chức năng, quyền hạn do Hội
đồng quản trị giao. Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế có 24 Giám đốc điều hành trong
đó 5 Giám đốc điều hành do các quốc gia thành viên có số vốn góp nhiều nhất chỉ định, 19
Giám đốc điều hành còn lại được bầu chọn 2 năm một lần tại các Hội nghị Ngân hàng Tái

thiết và Phát triển Quốc tế. Hội đồng Giám đốc điều hành phụ trách việc xử lý các nghiệp vụ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 10
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
ngân hàng, vì vậy cơ quan này phải thực hiện mọi quyền hạn mà Hội đồng Quản trị Ngân
hàng Thế giới giao. Các giám đốc điều hành do các quốc gia đề cử ra và cứ 2 năm được cử
hoặc bầu lại một lần. Mỗi giám đốc điều hành phải cử ra một Phó giám đốc điều hành. Khi
Giám đốc điều hành vắng mặt Phó giám đốc điều hành sẽ thay mặt thực hiện. Hội nghị của
Hội đồng Giám đốc điều hành phải bảo đảm số Giám đốc điều hành đại diện cho quá nửa
tổng số phiếu biểu quyết tham dự mới coi là hợp lệ.
Chủ tịch Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế:
Chủ tịch Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế là người đứng đầu bộ máy làm việc
của Ngân hàng. Chủ tịch phụ trách lãnh đạo công việc hàng ngày của Ngân hàng, tiếp nhận,
miễn nhiệm các chức vụ cao cấp và viên chức trong IBRD. Chủ tịch Ngân hàng có một phó
chủ tịch giúp việc.
Theo qui định trong hiệp định về Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế, Ủy viên
quản trị, Phó Ủy viên quản trị, Giám đốc và phó Giám đốc điều hành không được kim vai trò
Chủ tịch ngân hàng.
Bộ máy và các nhân viên giúp việc của Ngân hàng Tái thiêt và Phát triển Quốc
tế: Ngoài văn phòng chính đặt tại Washington, Ngân hàng Tái thiêt và Phát triển Quốc tế còn
có hệ thống các văn phòng, cơ quan biệt phái hoặc đại diện thường trú tại các quốc gia thành
viên như: văn phong tại Paris (Pháp), London (Anh), NewYork (Mỹ) và ở trụ sở Liên Hợp
Quốc ở NewYork. Trong các văn phòng nói trên thì văn phòng ở Paris là lớn nhất. Ngân hàng
Tái thiết và Phát triển Quốc tế còn có văn phòng đại diện tại các khu vực như: Đông Phi
(Nairoobi – Kenia), Tây Phi (Abitgiang thuộc Cotdivoa)… Ngoài ra, IBRD còn cử các đoàn
đại diện không thường trú tại các quốc gia Bangladet, Ấn Độ, Indonêsia, Pakistan, Arập
Saudi và đại diện thường trú tại thủ đô 20 quốc gia khác, ví dụ: Bogota (Colombia), Kinsaxa
(Daia), Aidibeba (Etiopia), Catmandu (Nepan)…
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế còn có Hội đồng cố vấn, Hội đồng tín dụng,
Hội đồng khu vực và văn phòng khu vực. Thành viên của Hội đồng cố vấn do Hội đồng quản
trị lựa chọn và phải là những người đại diện cho lợi ích của các ngành ngân hàng: thương

mại, nông nhiệp và đại diện cho giới lao động của tất cả các quốc gia.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 11
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
II.2.Công ty tài chính quốc tế (International Finance Corporation – IFC):
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, hệ thống thực dân
tan vỡ, các quốc gia thuộc địa, nữa thuộc địa liên tiếp tuyên bố giành được độc lập. Tuy
nhiên, những quốc gia mới độc lập này lại ở vào hoàn cảnh hết sức khó khăn: thiếu vốn, công
nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm trong xây dựng và quản lý kinh tế… Mỹ và các quốc gia
phát triển có ý định thông qua các tổ chúc quốc tế như Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc
tế cho các quốc gia này vay nợ để phát triển kinh tế nhưng IBRD lại chỉ cho chính phủ các
nước thành viên vay, điều này đã cản trở việc vay nợ của các doanh nghiệp của các quốc gia
trên. Năm 1951, Hội đồng tư vấn phát triển quốc tế đưa ra đề nghị thành lập Công ty tài chính
quốc tế trực thuộc Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế. Công ty tài chính chính quốc tế
có chức năng là đầu tư vào các doanh nghiệp, công ty tư nhân tại các quốc gia đang phát
triển. Tháng 7 năm 1956, Công ty tài chính quốc tế đã chính thức được thành lập. Sau đó, vào
năm 1957 tổ chức này đã trở thành một tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc. Đến năm
2007 Công ty tài chính quốc tế đã có 176 thành viên, số vốn 8.2 tỷ US$.
Tổ chức: Công ty tài chính quốc tế có cơ cấu tổ chức gần tương tự với Ngân hàng Tái
thiết và Phát triển quốc tế bao gồm Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất, Hội
đồng giám đốc phụ trách công việc hàng ngày, Văn phòng công ty bao gồm Tổng giám đốc,
5 phó Tổng giám đốc và cán bộ, nhân viên phụ trách xử lý công việc nghiệp vụ hàng ngày.
Mặc dù có sự liên kết với IBRD nhưng Công ty tài chính quốc tế là một pháp nhân độc lập,
nguồn vốn của công ty hoàn toàn độc lập với Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế. Tính
đến ngày 31 tháng 3 năm 2000, các dự án cam kết của Công ty tài chính Quốc tế đã lên đến
con số 47.3 tỷ USD trên 135 quốc gia.
Hàng năm, Hội đồng quản trị họp một lần. Hội nghị của Hội đồng quản trị phải có quá
nửa số ủy viên Hội đồng quản trị tham dự và không dưới hai phần ba thành viên biểu quyết
mới ó giá trị pháp lý.
Hội đồng Giám đốc phải thực thi mọi quyền lực được giao theo Hiệp định về Công ty
tài chính quốc tế hoặc do Hội đồng quản trị ủy nhiệm. Hội đồng Giám đốc được Hội đồng

quản trị Công ty tài chính quốc tế giao cho nhiều quyền hạn trừ mottj số quyền như: tiếp nhận
thành viên mới, tăng giảm cổ phần, iệc tạm thời đình chỉ tư cách thành viên, ra phán quyết
đối với việc có ý kiến khác nhau trong Hội đồng Giám đốc về việc giải thích Hiệp định của
Công ty Tài chính quốc tế, quyết định sửa đổi điều lệ Công ty tài chính quốc tế…
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 12
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
Chức vụ Chủ tịch Công ty Tài chính quốc tế do Chủ tịch Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế kiêm nhiệm và không có quyền biểu quyết. Tuy nhiên, trong trường hợp khi
biểu quyết về hai loại ý kiến mà có số phiếu biểu quyết bằng nhau thì Chủ tịch có quyền biểu
quyết. Ngoài ra, trong Công ty Tài chính quốc tế còn có nhiều bộ phận khác là các Ban, các
Vụ chuyên môn: Ban Thông tin, Ban Thư ký, Ban Soạn thảo kế hoạch, Ban Kiểm toán nội
bộ, Ban nhân sự, Vụ Kế hoạch, Vụ Đầu tư Châu Á, Vụ Đầu tư Châu Âu và Trung Đông, Vụ
Thị trường vốn…
II.3.Hiệp hội phát triển quốc tế:
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Mỹ trở thành quốc gia giàu mạnh nhất thế giới. Tuy
nhiên, sau cuộc chiến tranh Triều Tiên vào đầu những năm 50 đã làm cho chi tiêu quân sự
của Hoa Kỳ tăng vọt, tình hình kinh tế có xu hướng xấu đi. Trong tình hình đó Hoa Kỳ không
thể cho các quốc gia đang phát triển vay nhiều hơn nữa. Năm 1958, tại Quỹ Tiền Tệ Quốc tế
và Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế, Hoa Kỳ đã đưa ra đề nghị
thành lập Hiệp hội Phát triển Quốc tế. Hiệp hội Phát triển quốc tế đảm nhận việc cho vay tín
dụng phát triển đối với các quốc gia phát triển có thu nhập thấp do Ngân hàng Tái thiêt và
Phát triển Quốc tế không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn của một số quốc gia thành viên ,
nên đề nghị của Mỹ về thành lập Hiệp hội phát triển Quốc tế đã được IBRD thông qua.
Tháng 9 năm 1960, Hiệp hội Phát triển Quốc tế chính thức được thành lập. Tính đến năm
2007 IDA đã có 166 thành viên, tổng số vốn cam kết đạt được 11.9 tỷ US$.
Tổ chức: Về thực chất, Hiệp hội Phát triển Quốc tế không phải là tổ chức độc lập mà
là tổ chức do Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế phụ trách quản lý. Hội đồng quản trị,
Hội đồng Giám đốc điều hành và cơ quan làm việc của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
Quốc tế cũng đồng thời là Hội đồng quản trị, Hội đồng Giám đốc điều hành và cơ quan làm
việc của Hiệp hội Phát triển Quốc tế. Công việc hàng ngày của IDA do các cán bộ, nhân viên

của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế giải quyết. Hiệp hội Phát triển Quốc tế không
được vay vốn của IBRD.
Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội Phát triển quốc tế bao gồm Hội đồng Quản trị, Hội đồng
giám đốc điều hành, Chủ tịch và phó Chủ tịch.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 13
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất, Hội đồng giám đốc điều hành là cơ
quan điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội. Chủ tịch, phó Chủ tịch và các nhân viên
tạo thành cơ quan làm việc, phụ trách việc xử lý công tác nghiệp vụ hàng ngày.
II.4.Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư Quốc tế (International Centrefor
Settlementò Investment Disputes – ICSID):
Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư được thành lập năm 1965 trên cơ sở
Công ước quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các nước với kiều dân của các nước
khác (Công ước này được ký ngày 18 tháng 3 năm 1965 tại Washington do Ngân hàng thế
giới bảo trợ và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 10 năm 1966, được gọi tắt là Công ước
Washington). Trụ sở chính của Trung tâm Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế đặt tại trụ sở
chính của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế - Washington.
Cơ cấu tổ chức: Trung tâm Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế có Hội đồng quản trị,
Ban thư ký, Tiểu ban trọng tài và Tiểu ban hòa giải.
Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên đại diện cho tất cả các quốc gia ký kết Công
ước Washington. Một ủy viên dự khuyết có thể hành động với tư cách là đại diện nếu ủy viên
chính thức vắng mặt hoặc bận trong cuộc họp. Hội đồng có nhiệm vụ thông qua những qui
tắc của Trung tâm, đồng thời có trách nhiệm về ngân sách hoạt động của toàn Trung tâm. Hội
đồng quản trị tiến hành họp thường kỳ hàng năm do Hội đồng quyết định hoặc do Chủ tịch
triệu tập, hoặc do Tổng Thư ký triệu tập theo yêu cầu của ít nhất 5 thành viên của hội đồng.
Mỗi thành viên của hội đồng có một phiếu bầu.
Ban Thư ký: gồm một Tổng Thư ký và một hoặc nhiều phó Tổng thư ký do Hội đồng
quản trị bầu ra với nhiệm kỳ 6 năm và có thể được bầu lại, và một Tiểu ban Quản trị gồm các
thành viên hoạt động như những thư ký giúp việc cho Tổng Thư ký. Ban thư ký giữ một danh
sách các hòa giải viên và một danh sách các trọng tài viên. Trong trường hợp Tổng thư ký

bận hoặc vắng mặt chức danh này còn khuyết thì phó Tổng thư ký đảm nhận chức năng của
tổng thư ký. Nếu có nhiều phó Tổng thư ký thì Hội đồng quản trị sẽ qui định trình tự những
người sẽ nắm chức vụ tổng thư ký.
Tiểu ban trọng tài: gồm các đại diện được chỉ định từ các quốc gia thành viên. Các
thành viên của Tiểu ban trọng tài do Hội đồng quản trị lựa chọn.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 14
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
Tiểu ban hòa giải: gồm các thành viên do Hội đồng quản trị lựa chọn theo cách thức
tương tự như chọn các trọng tài viên. Thành viên của Tiểu ban trọng tài và Tiểu ban hòa giải
là các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật quốc tế hoặc là các nhà hoạt động pháp luật có tên
tuổi.
II.5.Tổ chức Bảo lãnh đầu tư đa phương (Multilateral Investment Guarantee
Agency - MIGA ):
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MIGA
Bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA – Multilateral Investment Guarantee Agency)
được thành lập năm 1988 với hơn 160 thành viên có chức năng khuyến khích doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 15
Ban Quản Trị
Chủ Tịch WB
Thanh Tra viên
Phó chủ tịch điều hành
Giám đốc điều hành
Giám đốc Hội đồng
đánh giá độc lập
Hội đồng tư vấn
pháp vụ
Hội đồng nghiệp
vụ
Hội đồng tài chính
& quản lý rủi ro

Hội đồng kinh tế &
chính sách
Ban Giám Đốc
Phó chủ tịch và khu
vực công ty
Đề tài: Tìm hiểu chung về ngân hàng thế giới(WB) GVHD:PGS.TS Lâm Chí Dũng
tư nhân trên thế giới đầu tư vào các nước đang phát triển dưới hình thức bảo lãnh những rủi
ro như phá vỡ hợp đồng, chiến tranh hay tiền tệ không có khả năng chuyển đổi.
CHƯƠNG III
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THẾ GIỚI – WB
I. Nhiệm vụ và chức năng của Ngân hàng thế giới WB:
Nhiệm vụ của Ngân hàng thế giới WB (World Bank) được ghi rõ trên nhiều tài liệu
của Ngân hàng: chống đói nghèo và cải thiện mức sống cho người dân ở các nước đang phát
triển. WB cung cấp các khoản cho vay, các dịch vụ cố vấn chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và chia
sẻ kiến thức cho các nước có thu nhập quốc dân trung bình và dưới mức trung bình. WB thúc
đẩy tăng trưởng nhằm tạo việc làm và giúp người nghèo có được các cơ hội việc làm ấy.
Tổng thu nhập của thế giới là hơn 31 ngàn tỷ USD mỗi năm, trong đó có những nước
thu nhập bình quân đầu người đạt tới 40 ngàn USD. Thế nhưng 2,8 tỷ dân số thế giới, với
hơn một nửa thuộc các nước đang phát triển, đang sống với mức thu nhập dưới 700USD. Gần
một nửa trong số họ, 1,2 tỷ người, chỉ kiếm được chưa đầy 1USD mỗi ngày.
Và công việc của WB là làm cầu nối cho trên hố sâu ngăn cách giàu nghèo này,
hướng các nguồn lực từ các nước giàu vào sự phát triển của các nước nghèo. WB hỗ trợ các
nỗ lực của chính phủ các nước phát triển trong việc xây dựng trường học và trung tâm y tế,
cung cấp điện nước, phòng chống bệnh tật và bảo vệ môi trường. Năm 2003, WB đã cung
cấp 18,5 tỷ USD và hoạt động trên hơn 100 nước đang phát triển, hỗ trợ các nước này trên cả
phương diện tài chính và kỹ thuật để giảm đói nghèo.
Chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện:
I.1. Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế(International Bank for
Reconstruction Development – IBRD):
IBRD cung cấp các khoản cho vay đối với các chính phủ và doanh nghiệp nhà nước

cùng với sự bảo đảm của chính phủ (hoặc bảo đảm tối cao - sovereign guarantee). Nguồn tiền
cho vay được lấy từ các khoản nợ đã được trả và thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị
trường vốn thế giới. IBRD là một trong những tổ chức cho vay được xếp hạng cao nhất trên
thị trường quốc tế và vì vậy có khả năng cho vay với mức lãi suất tương đối thấp. Ngân hàng
cho các nước vay với lãi suất rất hấp dẫn bằng cách thêm một mức lề (khoảng 1%) vào chi
phí cho vay để trang trải các chi phí hành chính. Những quốc gia vay tiền của IBRD có thời
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trà Lớp: 34K07.1 Trang 16

×