Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI LỊCH sử NHÀ nước và PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.8 KB, 18 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Câu 2: Những nét khái quát về tiến trình lịch sử nhà nước và pháp luật
Việt nam
- Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc:
+ kiểu nhà nước sơ khai.
+ Pháp luật sơ khai, hầu hết là tục lệ pháp
Thời kì Bắc Thuộc:
+ Chịu sự đô hộ của phương Bắc trong suốt 1000 năm. Người
Trung
Quốc thi hành những chính sách nhằm đồng hóa Việt Nam trở
thành nội
địa của chúng nhưng khơng thành.
+ Nhà nước và pháp luật lệ thuộc vào nền văn minh Trung Hoa
Ngô – Đinh – Tiền Lê:
+ Bắt đầu thời kì độc lập tự chủ
+ vẫn chịu sự ảnh hưởng lớn của Trung Quốc trong tổ chức bộ
máy nhà
nước cũng như pháp luật.
Lý – Trần – Hồ:
+ Củng cố nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương tập
quyền. Quyền
lực tập trung vào tay nhà Vua
+ Hình thư của nhà Lý, Hình thư của nhà Trần, Đại Ngu quan
chế hình
luật của nhà Hồ là những bộ luật thành văn đầu tiên trong lịch
sử nước
nhà
Lê – Nguyễn:
+ Tiếp tục củng cố nhà nước quân chủ chuyên chế trung ương
tập quyền.




Quyền lực tập trung vào tay nhà Vua
+ Bộ máy nhà nước được tổ chức hiệu quả và chặt chẽ hơn
những triều
đại phong kiến trước
+ 2 bộ luật Hồng Đức và Gia Long là đỉnh cao trong lịch sử pháp
lý của
Việt Nam thời kì Phong kiến
- Thời Pháp thuộc:
+ Với chính sách chia để trị, chúng chia nước ta thành 3 Kì (Bắc
Kì, Nam
Kì, Trung Kì). Mỗi Kì chúng lai tổ chức bộ máy nhà nước và đặt
hệ
thống pháp luật khác nhau
+ Hệ thống pháp luật mà Pháp ban hành ở Việt Nam nhằm mục
đích cai
trị, bóc lột, khai thác thuộc địa. Nó là sự cấu kết chặt chẽ giữa
hai yếu tố:
thực dân đế quốc và phong kiến phản động.
- Năm 1945 – 1954:
+ Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đánh dấu mốc
to lớn
trong lịch sử Việt Nam. Lần đầu người dân có thể tự mình làm
chủ vận
mệnh của chính mình.
+ Bản hiến pháp đầu tiên của Việt Nam ra đời năm 1946. Đây
được xem
như bản hiến pháp tiến bộ nhất trong lịch sử lập hiến của nước
ta.

- Năm 1954 – 1975:
+ Nhà nước dân chủ nhân dân đã phát triển cả về tổ chức cũng
như năng


lực lãnh đạo và quản lý. Hoàn thành nhiệm vụ thống nhất Đất
nước.
+ thời kì này, bản hiến pháp năm 1959 được ban hành, cùng
với những
bộ luật, pháp lệnh đã chứng tỏ sự phát triển không ngừng của
pháp luật
VN
- Năm 1975 đến nay:
+ Nhà nước Cộng Hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp tục con
đường trở
thành nhà nước Pháp quyền, nhà nước thực sự của dân, do dân
và vì dân
+ Việc sửa đổi bổ sung những bộ luật cơ bản như BLDS 2005,
BLHS
1999,… đã thể hiện những bước tiến mới pháp luật Việt Nam
nhằm phù
hợp với vai trò, nhiệm vụ của pháp luật cũng như phù hợp với
những
điều ước quốc tế.
+ Thời kì này nước ta đã ban hành 2 bản hiến pháp: 1980 và
1992. Sắp
tới là bản hiến pháp 2013
Câu 3: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước các triều
Ngô – Đinh –
tiền Lê ( 939 – 1009 ).

- Nhà Ngô:
+ Nhà vua đứng đầu
+ đặt ra các chức quan văn võ
+ quy định các nghi lễ trong triều và màu sắc y phục quan lại
các cấp
- Nhà Đinh:
+ Hoàng Đế đứng đầu


+ đứng đầu Tăng Quan (sư ra làm quan) là Đại Sư có tầm ảnh
hưởng rất
lớn
+ Chia nhà nước thành 10 đạo, chia quân đội thành 10 đạo
 Đây là bộ máy chính quyền kết hợp chặt chẽ giữa hành
chính và quân sự. Mỗi đơn vị hành chính là một dvi quân
sự.
- Nhà Tiền Lê:+ tổ chức các đơn vị hành chính thành Lộ, Phủ,
Châu. Các cấp giáp và xã vẫn giữ nguyên.+ Bộ máy chính
quyền trung ương phỏng theo quan chế thời Đường Tống
- sơ đồ BM ngô đinh tiền lê
Câu 4: Những đặc trưng cơ bản về pháp luật các triều
Ngô – Đinh – tiền Lê
Đến thời nhà Tiền Lê đã bắt đầu có luật thành văn
- Phổ biến nhất, đóng vai trị quan trọng nhất vẫn là pháp luật
dưới hình
thức tục lệ. Đặc biệt là trong những lĩnh vực hơn nhân gia đình,
dân sự.
- Tính chất đàn áp khắc nghiệt (pháp trị). Với những hình phạt
như bỏ vạc
dầu sơi, lăng trì, Thủy lao

Câu 5: Những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước các triều Lý
– Trần – Hồ
( 1010 – 1407
- Nhà Lý:
+ Vua thay trời cai trị người dân
+ Chức quan nắm quyền lực lớn nhất là Tướng Công. Quan chia
ra làm 2
ngạch quan văn và ngạch quan võ. Nhìn chung, tổ chức bộ máy
quan lại
có nét tương đồng với thể chế nhà Tống.
+ chia đất nước thành 24 Lộ


+ từ năm 1075, nhà Lý bắt đầu mở khoa thi tuyển chọn quan lại
- Nhà Trần:
+ Vua đứng đầu nhà nước
+ đổi 14 lộ của thời Lý thành 12 lộ.
+ Tướng quốc là chức quan cao nhất. Bên cạnh đó cịn có Tam
Tư (Tư
Đồ, Tư Mã, Tư khơng)
+ nhìn chung tổ chức bộ máy thời Trần giống với thời Lý nhưng
chặt chẽ
hơn
+ Nhà Trần mở các kì thi tuyển viên lại
- Nhà Hồ:
+ Hồ Quý Ly cải cách tổ chức bộ máy nhà nước nhằm tăng
cương uy lực
của nhà nước trung ương tập quyền.
+ Chú trọng chế độ thi cử, coi trọng chữ Nôm
- Sơ đồ tổ chức bộ máy nn

Câu 6: Những đặc trưng cơ bản về pháp luật các triều Lý – Trần
– Hồ
- Lý:
+ năm 1042 Lý Nhân Tơng sai người pháp điển hóa nên bộ luạt
Hình thư.
Bộ luật hình thư gồm 3 quyển. Đây là bộ luật thành văn đầu
tiên của
nước ta
+ sau bộ luật Hình Thư, các triều vua Lý tiếp tục ban hành và
bổ sung
những luật lệ về hành chính, hình sự và dân sự
- Trần:
+ 1341, Trần Dụ Tông cho người pháp điển hóa làm thanh bộ
Hình Thư.


+ Cơ quan tư Pháp và thủ tục tố tụng đã được quy định. Các cơ
quan
Thẩm Hình Viện, Tam Ti Viện lập ra để trông coi việc pháp luật
- Hồ:
+ 1401, Hồ Hán Thương định ra Đại Ngu quan chế Hình luật.
+ Nhà Hồ nghiêm trị những kẻ làm tiền giả, mê tín dị đoan,
đánh bạc
Nhìn chung, pháp luật thời kì này có những đặc điểm sau:
a. Pháp luật bảo vệ sự bất bình đẳng trong xã hội
b. Nguyên tắc trách nhiệm hình sự tập thể được áp dụng trong
1 số
trường hợp
c. Chế độ hình phạt hà khắc
d. Pháp luật trước hết bảo vệ quyền lợi của vua quan giai cấp

phong kiến
e. Mang nặng tinh thần Nho giáo
f. Pháp luật thừa nhận và bảo vệ chế độ tư hữu
Câu 7: những đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước và
nội dung cải cách
hành chính triều vua Lê Thánh Tơng , giá trị kê thừa
a) đặc trưng cơ bản về tổ chức nhà nước
b)nội dung cải cách hành chính triều vua Lê Thánh Tông
năm 1471 vua Lê Thánh Tông tiến hành cải cách hành chính tên
phạm vi cả nước trước hết : ông bỏ hết các chức quan và cơ
quan trung gian giữa vua và các bộ phận thừa hành như :
Thượng thu sánh , trung thu sánh , đại hành khiển…Nếu khi cần
có người thay vua chỉ đạo mọi việc thì phải là các quan đại
thần nhưu thái sư , thái phó,thái úy…sau đó vua Lê Thái Tơng
tách 6 bộ : Lại, Lễ, Hộ, Cơng Hình , Binh ra khỏi Thượng thư
sảnh, lập ra 6 cơ quan riêng, phụ trách các hoạt động khác


nhau của nhà nước .Đứng đầu các bộ là các thượng thư , hàm
nhị phẩm , chịu trách nhiệm trực tiếp trước vua
Sự cải cách dễ nhận ra nhất à ở bộ Lại: một bộ chịu trách
nhiệm tuyển bổ, thăng giáng , bãi nhiễm chức quan từ tam
phẩm trở xuống . Không như các triều đại trước bộ Lại không
được tồn quyền hành độngĐề cao cơng tác thanh tra , giám
sát quan lại, Ngồi Ngự sử đài có từ thời Trần, ông cho đặt sáu
khoa chuyên theo dõi, giám sát quan lại ở sáu bộLê Thánh Tông
đặc biệt chú ý đến kiến thức thật sự của những người lãnh đạo.
Ông bỏ chế độ bổ dụng vương hầu, quý tộc vào các trọng trách
của triều đình mà lấy thước đo học vấn làm tiêu chuẩn dùng
người, không phân biệt thành phần xuất thân. Các thân vương,

công hầu, tuy vẫn được ban bổng lộc nhưng nếu khơng đỗ đạt
thì khơng được đứng trong bộ máy nhà nước. Bên cạnh bộ máy
nhà nước ở trung ương, hệ thống hành chính địa phương cũng
cóý nghĩa rất quan trọng với địa vị thống trị của một triều đại.
Bởi vì phần đơng dân cư tập hợp ở những nơi này. Nếu có một
chế độ phù hợp với họ, triều đại sẽ bền vững vì có sự bảo vệ
của chính những người dân ấy.
Năm 1466, cùng với việc thành lập các bộ, các tự, Lê Thánh
Tông sáng suốt chia lại cả nước thành 12 đạo thừa tuyên và
một phủ Trung đô (khu vực kinh thành). Năm 1471, ông cho lập
thêm đạo thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. ở cách phân chia
mới, mỗi đạo thừa tuyên đều có ba ty ngang quyền nhau cai
quản: Đơ tổng binh sứ ty (Đô ty), Thừa tuyên sứ ty (Thừa ty) và
Hiến sát sứ ty (Hiến ty). Đô ty và. Thừa ty trông coi về quân sự
và dân sự. Hiến ty chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát các
quan chức địa phương; ln đi sâu, tìm hiểu đời sống và nguyện
vọng của nhân dân. Ngoài ra, để giúp Hiến ty làm nhiệm vụ, ở
Ngự sử đài, Lê Thánh Tông đặt thêm 13 cai đạo giám sát ngự sử
chuyên giám sát, giúp đỡ các Hiến ty. Dưới đạo Thừa tuyên, Lê
Thánh Tông cho thống nhất các đơn vị hành chính thành phủ,
huyện, châu, xã
câu 10: TCBMNN thời lê thánh tông
câu 11: khái quát về hệ thống pháp luật, triết lí cơ bản
trong xây dựng áp


dụng pháp luật và các đinh chế phi quan phương (các
thiết chế xã hội , định chế - quy tắc điều chỉnh xã hội )
triều vua Lê Thánh Tông, ý nghĩa lịch sử và đương đại
Do nhu cầu phát triển của nhà nước phong kiến trunng ương

tập quyền , các hoạt động lập pháp được đẩy mạnh và thể hiện
trên nhiều lĩnh vực của đời sống và xã hội. Một số nguyên tắc
xét xử các vụ kiện cáo và một số điều luật nghiêm cấm hối lộ ,
hoạt động giao thiệp với nước ngoài được xây dựng thêm
Ban hành 14 điều luật khẳng định và bảo vệ quyền tư hữu
ruộng đất , quy định
nguyên tắc xét xử những hành vi xâm phạm đến quyền tư hữu
đó.
Triều đình ban bố nhiều quy định về việc trấn áp các hành vi
chống đối , làm nguy hại đến nên an ninh quốc gia và địa vị
thống trị của giai cấp phong kiến, về việc bảo vệ tôn ty, trật tự
đạo đức phong kiếnở Thời vua Lê Thánh Tông phải kể đến bộ
Quốc Triều Hình Luật ( bộ luật Hồng Đức) gồm 13 chương và
722 điều.Tóm lại pháp luật thời vua Lê Thánh Tơng dựa trên cơ
sở những chế tài dứt khốt, có tính chất răn đe, bảo vệ quyền
và lơi ích của giai cấp phong kiến bảo vệ một số lợi ích của
nhân dân…
Câu 12:Quốc Triều Hình Luật ( bộ luật Hồng Đức ) tính
chất , phạm vi điều chỉnh , cơ sở tư tưởng, nguyên tắc cơ
bản
a) tính chất :là bộ luật tổng hợp bởi phạm vi và những vấn đề
mà nó điều chỉnh và đề cập tới rấtrộng, phong phú và phức tạp.
bộ luật là một phức hợp của nhiều những quy phạm thuộc
nhiều ngành luật khoa học pháp lý
b) phạm vi điều chỉnh
Hình Sự, dân sự, hơn nhân gia đình, tố tụng…và 1 số lĩnh vực
khác
c) cơ sở tư tưởng :
luật Hồng Đức là bộ luật chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo
d) nguyên tắc cơ bản

Tập trung bảo vệ quyền thống trị độc tôn của giai cấp địa chủ
phong kiến mà ngườiđại diện cao nhất là vua, Những đặc quyền
đặc lợi của vua và hoàng tộc, của quan lại và giai cấp thống


trịĐặc biệt trong một trừng mực nhất định bộ luật cũng chú ý
đến quyền lợi của phụ nữ, đến các dân tộc thiểu số Phản ánh
truyền thống nhân đạo, tư tưởng lấy dân làm gốc, lấy làng xã
làm nền tảng
Câu 13:Khái quát về các chế định cơ bản ( các lĩnh vực
điều chỉnh cơ bản ) của QTHL
Dân sự
Sở hữu và hợp đồng
Bộ luật Hồng Đức đã phản ánh hai chế độ sở hữu ruộng đất
trong thời kỳ phong kiến là: sở hữu nhà nước (ruộng công/ công
điền/công thổ) và sở hữu tư nhân (ruộng tư/tư điền/tư thổ)
Thừa kế
Khi cha mẹ cịn sống, khơng phát sinh các quan hệ về thừa kế
nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình, dịng họ
Các quan hệ thừa kế theo di chúc (các điều 354, 388) và thừa
kế không di chúc(thừa kế theo luật) với các điều 374-377, 380,
388.
Điểm đáng chú ý trong bộ luật Hồng Đức, người con gái có
quyền thừa kế ngang bằng với người con trai
Bộ luật đã phân định về nguồn gốc tài sản của vợ chồng, gồm
có: tài sản riêng của mỗi người và tài sản chung của cả hai vợ
chồng
1. Trách nhiệm dân sự
Luật Hồng Đức cũng quy định trách nhiệm dân sự của các bên
tham gia quan hệ, với những nội dung khá chặt chẽ, cụ thể.

* Các quy định hình sự
1.Các nguyên tắc chủ đạo
Hình luật là nội dung trọng yếu và có tính chất chủ đạo, bao
trùm tồn bộ nội dung của bộ luật. Các nguyên tắc hình sự chủ
yếu của nó là:
Vơ luật bất thành hình
Chiếu
Chuộc tội bằng tiền


Trách nhiệm hình sự: trong đó đề cập tới quy định về tuổi chịu
trách nhiệm hình sự và việc chịu TNHS cho ng khác
Miễn giảm TNHS
Thưởng ng tố giác, trừng phạt ng che dấu
2. Tội phạm
- phân loại theo hình phạt ( ngũ hình và các hình phạt khác )
- theo sự cố ý hay vô ý của phạm tội
- theo âm mưu phạm tội và hành vi phạm tội
- tính chất đồng phạm
+ các nhóm tội phạm cụ thể
 Thập ác
/ các tội lq đến vương quyền: mưu phản, mưu đại nghịc (Đ
2,411) mưu bạn (Đ 412), đại bất kính ( 430, 431)
/ các tội lq đến các tội HN- Gđ : ác nghịch ( 416), bất hiếu
(475), bất mục, bất nghĩa, nổi loạn
/ tội lq đến tiêu chí đạo đức hàng đầu của nho giáo: bất
đạo ( 420, 421)
 Các nhóm Tp khác:
Bao gồm các tội liên qan đến sự an toàn thân thể của vua,
nghi lễ cung đình xâm phạm trật tự cơng cộng …..

3 hình phạt:
Câu 14 :Sự thể hiện các quan điểm cơ bản của nho giáo
trong QTHL
Các vua nhà Lê, kể từ vua Lê Thái Tổ (1428-1433) sau khi lên
ngôi đều đề cao
Nho học. Thời Lê đặc biệt là dưới thời cai trị của vua Lê Thánh
Tông được đánh giá là thời kỳ hưng thịnh nhất trong thời kỳ
phong kiến ở Việt Nam vì thoả mãn 3 yếu tố: có một vị minh
quân; hệ thống quan lại có tài và có đức; và có một hệ thống
pháp luật nghiêm minh. Đây là một thời kỳ dài nhà nước rất
mạnh, về lợi íchdân tộc duy trì một khoảng thời gian rất dài
vắng bóng xâm lược, từ năm 1427 - 1789 khơng có chiến tranh,
đủ sức để mở rộng cương vực về phía Nam


Quốc Triều Hình Luật đã thể chế quan điểm chính danh của Nho
giáo nhằm
buộc quan lại thực hiện đúng chức năng chỉ là tư vấn, phụ tá và
thực thi quyền lực của nhà vua theo đúng cương vị của mình.
Về lĩnh vực hành chính, những điều khoản về chế độ công vụ,
quản lý hộ khẩu, đất đai được tập trung chủ yếu trong chương
Vi chế, chương Hộ hôn, chương Điền sản, chương Tạp luật. Điều
103 qui định quan lại có nghĩa vụ tuyệt đối trung thành với nhà
vua ở cương vị bề tơi như: nghĩa vụ tơn kính nhà vua (Điều 102,
125, 126...); Nghĩa vụ thực hiện mệnh lệnh của nhà vua một
cách nhanh chóng, cẩn trọng (Điều 119, 122, 123); Nghĩa vụ
phải làm tròn bổn phận ở cương vị được giao và không vượt quá
chức phận (Điều 121, 124, 174, 326, 521)
Quốc Triều Hình Luật qui định nghiêm ngặt các nghi thức tế lễ
trong triều ở

Điều 104, 105, 106, 108, 109 và trừng phạt những hành vi bất
kính với nhà vua ở Điều 118, 125, 126, 136; trừng phạt những
hành vi tiếm lễ xâm hại đến đặc quyền chỉ thuộc về nhà vua ở
Điều 114, 135 nhằm bảo vệ và đề cao lễ vua tôi
Vượt lên những hạn chế về tính giai cấp, căn cứ vào hiệu quả
thực tế của việc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước lúc bấy giờ cho thấy
nhà Lê, đặc biệt
dưới thời vua Lê Thánh Tông đã xây dựng được một bộ máy
hoàn bị nhất trong
lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, phát huy được sức mạnh
tập thể - một bộ máy mà trên dưới đồng lòng, vua ra vua – bề
tơi ra bề tơi
Câu 15:Tính dân tộc của QTHL
- Phong tục tập quán là nguồn luật rất quan trọng của QTHL:
Các hương ước
là phong tục tập quán được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận
trong pháp luật thành văn. Các nhà làm luật triều Lê đã tiếp thu
các giá trị văn hố của dân tộc thơng qua các phong tục tập
quán vốn có từ lâu đời và đang được thực hiện trong cuộc sống
của quần chúng nhân dân, đưa chúng vào hệ thống PL của triều
đình. Việc áp dụngcác phong tục tập quán như vậy đã làm cho


các điều khoản của bộ luật phù hợp, sát với thực tế đời sống, dễ
hiểu, dễ thực hiện do đó có tính khả thi cao
-QTHL là pháp luật hướng Nho nhưng có sự biến đổi linh hoạt
phù hợp với
hồn cảnh của nước ta: triều đình đã nhận thức rõ sức mạnh
của quần chúng nhândân đối với sự vững mạnh của xã tắc, sự

thịnh suy của triều đình. Việc áp dụng cácphong tục tập quán
trong nhiều trường hợp là có lợi cho sự vững mạnh của triềi
đình. Mặt khác, đối với các phong tục truyền thống liên quan
đến kinh tế, sở hữu, thừa kế thì sự thay đổi khơng hề đơn giản.
Những nhân tố đó ảnh hưởng, chi phối đời sống hằng ngày của
dân chúng và gắn vó chặt chẽ với các phong tục tập quán khác
như hôn nhân, thờ cúng tổ tiên. Việc thay đổi các phong tục đó
có thể vấp phải sự chống đối mạnh mẽ từ các tầng lớp nhân
dân và đó là điều khơng có lợi cho sự vững mạnh của triều đình.
Phong tục tập quán được áp dụng trong nhiều trường hợp.
-QTHL còn tiếp thu truyền thống tôn trọng người phụ nữ của
dân tộc ta:
QTHL thừa nhận quyền ly hôn của người vợ trong một số trường
hợp nhất định,
thừa nhận quyền có tài sản riêng của người phụ nữ, QTHL cịn
có quy định về tam bất khứ
-QTHL còn tiếp thu truyền thống con cháu được quyền ra ở
riêng khi cha mẹ
còn sống. Theo PL TQ đây là tội đại bất hiếu. Tuy nhiên, PL triều
Lê chấp nhận
điều đó.Do sự kết hợp các phong tục tập quán lâu đời của VN
với đạo đức Nho
giáo, hoà nhập chúng vào hệ thống pháp luật của triều đình mà
mối quan hệ cha
mẹ và con cái trong QTHL khơng có tính chất tuyệt đối phục
tùng, tuyệt đối định đoạt như Nho Giáo
CÂU 16: . Đặc trưng cơ bản về quan chế trong QTHL,
( tập trung ở trách
nhiệm pháp lý, đạo đức – chính trị ), giá trị kế thừa



Trả lời:
Đặc trưng về quan chế
- Bộ luật có nhiều quy định nhằm hạn chế và xử phạtnhững
hành vi tham
nhũng của quan lại và gián tiếp bảo vệ quyền lợi của một số
người dân.
- Bộ luật có tới 107 điều quy định và điều chỉnh những hành vi
không được
phép đối với quan lại:
Ví dụ:
Điều24(chương VI) tội gian dối, Điều 42 (chương VI) tội ăn hối
lộ, Điều 43
(chương VI) tội lạm quyền...
- Quan hệ giữa Vua tôi rất được chú trọng. Quan lại ln phải
phục tùng, giữ
phép tắc với Vua
Ví dụ: Điều 29, 30,40...Gía trị kế thừa
Quy định chặt chẽ, xử lý nghiêm minh đối với tình trạng qua
tham những,
lộng quyền, ăn hối lộ. Đặc biệt trong hiện trạng của Việt Nam
hiện nay
CÂU 17: Bảo vệ quyền lợi các nhóm xã hội yếu thế trong
QTHL
- Các nhóm yếu thế trong xã hội là: người già, trẻ em, phụ nữ,
người tàn tật
- Đối với những nhóm người này Bộ luật có những quy định
mang tính nhân
văn:bảo vệ người già, trẻ em, giúp đỡ người tàn tật. Đối với
những người

này mức phạt lúc nào ucng thấp hơn hoặc khơng phải chịu hình
phạt.
+Điều 16: quy định những người từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở
xuống


cùng những người bị phế tật từ tội lưu trở xuống cho chuộc tội
bằng tiền....
+ Điều 17: phạm tội khi chưa già cả tàn tật, đến khi già cả tàn
tật mới
phát giác thì xử tội theo luật già cả tàn tật......Khi còn bé nhỏ
phạm tội mà
khi lớn mới phát giác thì xử tội theo luật khi cịn nhỏ.
- Đối vơi những người phụ nữ: mặc dù chịu nhiều ảnh hưởng của
Nho giáo
trọng nam khinh nữ, tuy nhiên bộ luật Hồng Đức đã có một
phần nào chú ý
đến quyền lợi và thân phận của người phụ nữ.
+Ví dụ: trong hơn nhân pháp luật nghiêm cấm và có nhưngc
hình phạt đối
với hành vi lừa gạt để kết hơn, nhưng hình phạt của nhà trai
nặng hơn nhà
gái. Hoặc nếu người chồng bỏ lửng vợ nửa thàng khơng qua lại
thì mất vợ…
 Mang tính nhân đạo tiến bộ. tuy nhiên thân phận ng phụ
nữ vẫn chưa thực sự được coi trọng và chưa được bảo vệ
đúng mức.
+ Vẫn bảo vệ chế độ gia tộc phụ qyền, hơn nhân khơng tự do.
Một người
đàn ơng có thể năm thê bảy thiếp nhưng gái chính chun thì

chỉ có 1 chồng.
CÂU 18: Vấn đề nữ quyền trong QTHL (trong câu 17)
Câu 19: sự thể hiện chính sách ruộng đất , nơng nghiệp ,
nơng thơn trong
Quốc Triều Hình luật ( QTHL)
- Ruộng đất
+ Bộ luật Hồng Đức ra đời trong thời kỳ chế độ phong kiến ở
thời kỳ phát triển ,
do vậy phần quan trọng của lĩnh vực dân sự là những quy định
về chế độ tư hữu


ruộng đất
+ trong điều 342, 382, 383, 384 luật đã quy định và điều chỉnh
các quan hệ trong việc mua bán cầm cố và thừa kế ruộng đất .
việc mua bán được thể hiện khi 2 bên tự nguyện và cùng ký kết
vào một bản hợp đồng .
+ các điều luật nhằm bảo vệ và tạo điều kiện cho ruộng đất
phát triển ( ví dụ : cấm hành vi chiếm đoạt và tranh giành
ruộng đất ...)
- Nơng nghiệp
+ có quy định đã tập trung bảo vệ tư liệu sản xuất hay slđ
trong sản xuất nơng
nghiệp , khiến khích phát triển kinh tế
VD: trừng phạt nặng hành vi phá hoại đê điều ( Đ 596) chặt phá
cây cối và lúa má của người khác ( Đ601) tự tiện giết trâu ngựa
( đ 586) thả trâu ngựa phá hoại hoa màu của nông dân (Đ 581)
- Nông dân
+ bảo vệ quyền lọi của nông dân
+ hạn chế sự ức hiếp của quan lại với nông dân

VD: Ức hiếp mua ruộng đất của người khác ( đ 357) chặt phá
cây cối lúa má của người khác (đ 601)
Câu 20: đặc trưng cơ bản của chế định dân sự trong
QTHL , giá trị tham khảo , thừa kế
a. giá tị tham khảo
* Đặc trưng cơ bản của chế định dân sự của QTHL
+ ít khoản hơn so với luật hình sự
+ quy định về chế độ tư hữu ruộng đất ; điều chỉnh quan hệ
trong mua bán , cầm cố và kế thừa ruộng đất ( cấm hành vi
chiếm đoạt và tranh giành ruộng đất...)
+ Quy định về tài sản khi vay nợ phải có văn tự nếu vay q
hạn khơng trả thì bị
phạt trượng và bắt bồi thường gấp đôi , cấm chiếm đoạt của
cơng ...
+ Quy định về thừa kế -> có 2 hình thức : theo di chúc và theo
luật , theo luật ; cha mẹ, vợ chồng , con cái đều có quyền thừa


kế tùy theo quan hệ mà được chia theo mức độ khác nhau . Đối
với ruộng hương hỏa quyền thừa kế trước hết thuộc người con
trai trưởng của vợ cả , nếu khơng có con trai thì chia cho con
gái trưởng ( Đ
389, 391 )
-> phản ánh sự phát triển của quan hệ sản xuất Phong kiến
cũng như chế độ tư hữu đương thời những quy định về hợp
đồng , về thừa kế vừa phù hợp với sự phát triển thực tế của xh
lúc đó , vừa mang tính tiến bộ và nhân ái ( như việc bảo vệ
quyền
lợi của phụ nữ ...)
* giá trị kế thừa

Câu 21: đặc trưng cơ bản về chế định hơn nhân và gia
đình trong QTHL giá trị kế thừa
+ tập trung bảo vệ chế độ gia tộc phụ quyền , chế độ hôn nhân
tự do , nhiều vợ.
+ xuất phát từ những quan niệm của tư tưởng nho giáo nên các
điều khoản trong bộ luật đều đề có vai trị của người đàn ơng ,
người cha , người chồng , người vợ cả và con trưởng .
+ quan niệm hôn nhân không tự do được thể hiện trong những
quy định về việc kết hôn .Theo quy định ở điều 314 , việc kết
hôn chỉ được coi là hợp pháp khi có sự đồng ý của hai bên cha
mẹ , có việc trao đồ sính lễ trước sự chứng kiến của họ hàng hai
bên.
+ Không có điều khoản nào đè cập tới và chỉ một phần , quyền
tự do quyết định
của hai người - đối tượng tạo nên cuộc hôn nhân.
+ việc hôn nhân k đc vi phạm điều cấm đoán tư tưởng đề cao
chế độ gia tộc phụ
quyền đã được cụ thể hóa trong những quy định về quan hệ vợ
chồng , quan hệ
giữa cha mẹ và con cái .
+ người cha , người chồng có quyền quyết định về quan hệ vợ
chồng có quyền
quyết định các việc quan trọng của gia đình .


+ công nhận quyền nhiều vợ của đàn ông và xử phạt nặng nếu
phụ nữ không chungthủy với chồng
+ người phụ nữ nếu đánh chồng thì bị đày đến châu ngoai ,
đánh bị thương thì đày đi châu xa điền sản phải trả lại cho
chồng.

+ k quy định việc xử phạt nếu chồng đánh vợ bị thương người
thường 3 bậc ( điều 482) . luật này còn quy định buộc ng đần
ơng phải bỏ vợ nếu ngươì vợ vi phạm vàođiều nghĩa tuyệt cịn
gọi là "thất xuất " k có con k thờ phụng cha mẹ chồng , dâm
đãng lắm lời , ghen tuông và ác tật ( điều 310)
+ cơng nhận chế đọ đa thê nên có thêm khoản phân biệt vị trí
cao thấp , sang hèn giữa vợ cả và với vợ lẽ và nàng hầu thê
thiết
-> thể hiện sự bất bình đẳng giữa nam và nữ giữa vợ và chồng .
* giá trị kết thừa mặc dù có những hạn chế khắt khe đối với ng
phụ nữ trong một số trường hop quen cuag phụ nữ duoctôn
trọng và chú ý . đề coa quyền tín nghĩa khơng cho phép sự bội
ước sau khi đính hơn . điều 307 cho phép ng vợ có quyền đệ
trình và xin được bo chồng nếu ng chồng bỏ roi vơi trong năm
tháng . điều này ít nhiều góp phần ngăn chặn sự thiếu trách
nhiệm của người chồng với ng vọ và giúp vợ có thể giải phóng
mình
+ về mặt kinh tế ng con gái dc hưởng quyền thừa kế gia tài.vs
con trai ( đ 387 )
trường hơp k có con trai con gái trưởng dc giao đất hương hỏa
để cúng bố mẹ , tổ tiên (đ 390)
+ khi ly hôn pháp luật cơng nhận cho người vợ có quyền sở hữu
đối với tài sản
riêng của mình và đc một số tài sản chung do hai vợ ck gây
dựng( điều 373,
374)
-> đó là những quy định phần nào gần gũi vs pl tiến bộ ngày
nay . Đây là 1 trong những điểm độc đáo và đặc sắc được đánh
giá cao , bởi lẽ những điều khoản tiến bộ và nhân ái đó hầu hết
chỉ có ở QTHL đến bộ luật Gia long quyền phụ nữ ít đc đề cập

tới




×