Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận lý thuyết bảo hiểm mối quan hệ giữa chính sách bảo hiểm xã hội và tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.38 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................1
I. LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................2
II.NỘI DUNG................................................................................................3
Phần I: Cơ sở lý luận.................................................................................3
1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội và Tăng trưởng kinh tế:......3
1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội:...................................................3
1.2. Khái niệm về chính sách Bảo hiểm xã hội:................................3
1.3. Khái niệm về Tăng trưởng kinh tế:..............................................3
2. Chính sách BHXH và tăng trưởng kinh tế:.....................................4
2.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế.....4
2.2. Tăng trưởng kinh tế tác động tích cực trong việc thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội................................................................7
Phần II: Mối quan hệ giữa chính sách BHXH và tăng trưởng kinh tế ở
....................................................................................................................10
Việt Nam...................................................................................................10
1. Thực trạng chính sách BHXH tác động đến tăng trưởng kinh tế10
1.1. BHXH bắt buộc..........................................................................1
1.2. BHXH tự nguyện..........................................................................3
1.3. Bảo hiểm thất nghiệp...................................................................4
2. Tăng trưởng kinh tế tác động đến chính sách BHXH.....................8
Phần III. Giải pháp..................................................................................10
3.1. Biện pháp:......................................................................................10
3.1.1. Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật............10
3.1.2. Về chế tài bảo đảm việc thực thi pháp luật BHXH, BHYT.10
3.1.3. Về thực hiện BHXH tự nguyện..............................................11
3.2. Kiến nghị........................................................................................11
III. KẾT LUẬN............................................................................................14
Tài liệu tham khảo........................................................................................16

I.LỜI NÓI ĐẦU



LUAN VAN CHAT LUONG download1 : add


Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội lớn của mỗi
quốc gia, bất kể quốc gia đó có thể chế chính trị như thế nào và theo định
hướng gì (thị trường hay kế hoạch). Chính sách BHXH, được xây dựng
nhằm bảo vệ, trước hết cho một lực lượng lao động đơng đảo trong xã hội,
đó là những người làm cơng ăn lương, trước những sự kiện, những “rủi ro xã
hội”, dẫn đến làm giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp. Tiếp đến là sự
mở rộng phạm vi áp dụng cho những nhóm đối tượng khác, khi điều kiện
kinh tế - xã hội cho phép và đa số các nước đang thực hiện theo xu hướng
này. Đây chính là tính nhân văn khách quan của BHXH, là nền tảng cho sự
ổn định và phát triển xã hội. Kinh tế của mỗi quốc gia chỉ có thể tăng trưởng
một cách bền vững khi người dân được phân phối công bằng, khi người dân
được thụ hưởng các thành quả của kinh tế. BHXH chính là một “kênh” quan
trọng tạo ra sự cơng bằng này. Các quốc gia, dù đã phát triển hay đang phát
triển, vẫn tiếp tục hoàn thiện, tiếp tục đổi mới chính sách BHXH của
mình.Vì vậy em quyết định chọn đề tài “ Mối quan hệ giữa các chính sách
Bảo hiểm xã hội và tăng trưởng kinh tế. Liên hệ thực tiễn vấn đề này ở
Việt Nam” làm đề tài tiểu luận cho môn Lý thuyết Bảo hiểm xã hội.
Trong quá làm bài tiểu luận,nhưng do trình độ nhận thức và thời gian
có hạn, nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cơ trong bộ mơn để giúp bài viết của em
được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!

II.NỘI DUNG
Phần I: Cơ sở lý luận

LUAN VAN CHAT LUONG download2 : add



1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội và Tăng trưởng kinh tế:
1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội:
Theo nghĩa rộng, có thể hiểu “Bảo hiểm xã hội là hình thức bảo hiểm thu
nhập và cung cấp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho người lao
động và một số thành viên trong gia đình họ trong trường hợp ốm đau,thai
sản, tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí, tử tuất thất nghiệp… trên cơ sở
đóng quỹ của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho họ
và an toàn xã hội”.
Theo nghĩa hẹp thì “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo bù đắp một phần hoặc
thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, hoặc chết…trên cơ sở đóng góp
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho
họ và an toàn xã hội”
Việc sử dụng khái niệm theo nghĩa nào tùy thuộc vào từng quốc gia và
mục đích sử dụng của từng cá nhân. Tuy nhiên ở Việt Nam thường sử dụng
khái niệm theo nghĩa hẹp chỉ gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho
người lao động đã được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội (26/12/2006).
1.2. Khái niệm về chính sách Bảo hiểm xã hội:
Chính sách bảo hiểm xã hội là những nguyên tắc và biện pháp của nhà
nước vè vấn đề bảo hiểm xã hội cho người lao động nhằm đảm bảo thực hiện
quyền tham gia và thụ hưởng BHXH cho mọi thành viên xã hội, góp phần ổn
định, cơng bằng và phát triển xã hội.
1.3. Khái niệm về Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy
mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng
được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là
sự gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng là "cặp đôi" trong nội dung khái niệm tăng

trưởng kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về
tổng giá trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân
hoặc tổng sản phẩm quốc nội.

LUAN VAN CHAT LUONG download3 : add


Trong đó:
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của những
hàng hố và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của
mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của tồn bộ
hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù
nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian
nhất định (thường là một năm).
2. Chính sách BHXH và tăng trưởng kinh tế:
2.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu, các nhà kinh tế học cho rằng những động lực
thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế là phức tạp vơi nhiều yếu tố tác
dộng. Các phép phân tích cổ điển đưa ra nhận định “ sự tăng trưởng kinh tế
chỉ là kết quả của việc bỏ thêm sức lao động và vốn vào quá trình sản xuất,
song trên thực tế nó khơng phải lúc nào cũng đúng khi lý giải sự khác nhau
trong tốc độ tăng trưởng và phát triển của những nước khác nhau trên thế
giới. Ngoài vốn và sức lao động ra, cịn có nhiều nhân tố khác cũng ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tìm hiểu những nhân tố này, các nhà kinh tế học đã nhận ra vai trò quan
trọng của các chính sách xã hội mà trong đó BHXH là một bộ phận cấu
thành quan trọng của chính sách xã hội này và là một trong những nhân tố
quan trọng tác động tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc

gia.
+ Một hệ thống y tế được tổ chức có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao sức
khỏe cho lực lượng lao động. Một hệ thống hưu trí bảo đảm được thu nhập
cho người nghri hưu, cho thân nhân những người mất sớm; giảm chi phí
đóng góp của người lao động sẽ giúp cho họ ổn định cuộc sống, có điều kiện
đầu tư tốt hơn cho việc giáo dục con cái mình. Bảo hiểm thất nghiệp sẽ tạo
cơ hội cho người lao động nhanh chóng trở lại thị trường lao động. Theo các

LUAN VAN CHAT LUONG download4 : add


phương thức này, các chương trình BHXH sẽ có tác động tích cực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và cải thiện khả năng cạnh tranh quốc tế.
Một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống
nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở mức tương
ứng. Giữa tăng trưởng kinh tế và bảo hiểm xã hội bao giờ cũng có mối quan
hệ cùng chiều với nhau, thúc đẩy nhau.
Khi nền kinh tế phát triển đời sống của người lao động được nâng cao, thì
nhu cầu về bảo hiểm của họ càng tăng. Thơng qua hệ thống chính sách
BHXH, trình độ tổ chức, quản lí rủi ro xã hội của các nhà nước cũng ngày
càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối tượng tham gia, đa dạng
về hình thức bảo hiểm, quản lí được nhiều trường hợp rủi ro trên cơ sở phát
triển các chế độ BHXH.
Như vậy, ở một phương diện nhất định, chính sách BHXH thể hiện trình
độ văn minh của quốc gia. Quốc gia càng văn minh thì nhận thức của họ về
vai trị của BHXH càng tăng.
+ Hoạt động BHXH góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt với bảo
hiểm hưu trí, nguồn vốn tich lũy trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có
thể đầu tư vào các doanh nghiệp, các dự án cần huy động vốn, mang lại lợi

ích cho tất cả các bên: người tham gia BHXH, Cơ quan BHXH và nền kinh
tế xã hội nói chung.
+ Thơng qua chính sách BHXH bắt buộc, BHXH cịn góp phần làm cho
q trình sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn nhanh chóng hơn. Tức là BHXH
đã góp phần làm cho kinh tế xã hội phát triển.
Chính sách BHXH được thiết kế hợp lí sẽ có tác dụng tích cực thơng qua
việc gia tăng các cơ hội giáo dục, dịch chuyển nguồn lao động, giữ vững ổn
định xã hội. Nguồn quỹ BHXH hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của
người lao động và người sử dụng lao động, ngoài việc thực hiện chi trả, đảm
bảo quyền lợi thụ hưởng của người tham gia BHXH, một phần còn được đầu
tư vào cá hoạt động sinh lời theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, hiệu quả và
thu hồi được khi cần thiết. Nếu nguồn quỹ BHXH được đầu tư đúng hướng

LUAN VAN CHAT LUONG download5 : add


và hiệu quả, một chính sách BHXH được thiết kế hợp lí sẽ góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chức năng của quỹ BHXH là để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho
các hoạt động của hệ thống BHXH. Tuy nhiên, do tính đặc thù, các chi phí
BHXH phát sinh khơng đồng đều và dàn trải theo thời gian và theo không
gian, đặc biệt là các chi phí cho các trợ cấp dài hạn, ngân quỹ BHXH ln
ln có một lượng "nhàn rỗi tương đối" chưa dùng đến. Và quỹ BHXH cũng
là một quỹ tiền tệ, nên cần được đưa vào sử dụng để bảo toàn và tăng trưởng
giá trị. Cũng do tính đặc thù, nên việc đầu tư của quỹ BHXH không thể như
những quỹ kinh doanh khác, mà phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản là:
an toàn, thuận tiện khi thu hồi vốn, phục vụ cho những lợi ích cơng cộng. Vì
vậy, những hướng đầu tư của quỹ BHXH thường là cho Chính phủ vay hoặc
trực tiếp được đầu tư vào các dự án phát triển hoặc những cơng trình phúc
lợi (xây nhà ở cho người lao động, xây dựng đường xá). Ơ Pháp, quỹ BHXH

lớn gấp 3 - 4 lần ngân sách của Chính phủ và thường được đầu tư vào phát
triển hạ tầng cơ sở. Phần nhàn rỗi của quỹ BHXH của Italia chủ yếu được
đầu tư vào phát triển nhà ở cho người lao động thuê lại. Hiện nay, số tiền
nhàn rỗi tương đối của quỹ BHXH lên tới 30.000 tỷ đồng. Nếu được đầu tư
tốt sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế rất lớn. Các khoản đầu tư này của quỹ
BHXH một mặt tạo ra lợi nhuận cho quỹ BHXH; mặt khác đã trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đây chính là
mối quan hệ bản chất (theo chiều thuận) giữa BHXH và tăng trưởng kinh tế.

2.2. Tăng trưởng kinh tế tác động tích cực trong việc thực hiện chính
sách Bảo hiểm xã hội.
Tăng trưởng kinh tế gia tăng cơ hội có việc làm đồng thời gia tăng cơ hội
mở rộng đối tượng tham gia BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách BHXH. Mối quan hệ này là tích cực chỉ khi các nhà hoạch
định chính sách phải thiết kế được một chính sách BHXH hợp lí đảm bảo
được mối quan hệ về lợi ích hài hòa giữa người lao động, người sử dụng lao
động và nhà nước, khơng chỉ đảm bảo lợi ích trước mắt mà đáp ứng được cả

LUAN VAN CHAT LUONG download6 : add


lợi ích lâu dài của các bên tham gia BHXH trong sự phát triển bền vũng và
công bằng xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường việc tham gia BHXH được thể hiện thơng
qua việc đóng góp BHXH của các bên. Như vậy, trong mối quan hệ đóng
góp của ba bên này đều có liên quan đến thu nhập. Đối với người lao động
đóng góp BHXH liên quan đến thu nhập, tiền lương. Đối với người sử dụng
lao động đó là quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. Đối với Nhà nước là
khoản chi từ ngân sách.
Đối với người lao động, để vừa đảm bảo được những chi tiêu thường

xuyên và ngày càng tăng lên của gia đình và vừa thực hiện được nghĩa vụ
đóng BHXH, họ phải tìm cách để tăng thu thu nhập, nghĩa là phải làm việc
nhiều hơn hoặc làm việc có năng suất, có hiệu quả hơn để được trả lương
cao hơn. Khi người lao động làm việc có năng suất, có chất lượng, doanh
nghiệp cũng có lợi ích, doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp tăng cao
hơn và cũng có điều kiện hơn để thực hiện tốt hơn trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình đối với người lao động. Khi người lao động và doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, Nhà nước sẽ có nguồn thu nhiều hơn (thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp) có điều kiện tài chính tốt hơn
để đóng góp cho quỹ BHXH.
Có thể nói, hiệu ứng tích cực từ tăng trưởng kinh tế là tạo điều kiện cho
người dân có cuộc sống tốt hơn, tạo ra nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao
động tham gia vào các hoạt động kinh tế. Người lao động có thu nhập càng

cao và ổn định , họ sẽ càng có điều kiện tốt hơn , để tham gia BHXH. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với những nước mới thực hiện chính sách
BHXH, cần thu hút nhiều người tham gia BHXH. Đây là tác động tích cực
của tăng trưởng kinh tế đối với BHXH. Đồng thời, khi kinh tế phát triển,
Nhà nước và các doanh nghiệp có điều kiện để đầu tư thêm các trang thiết bị
hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Nhờ vậy, những
rủi ro trong lao động như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ giảm đi và

LUAN VAN CHAT LUONG download7 : add


do đó quỹ BHXH sẽ giảm chi cho quỹ BHXH do đối tượng hưởng giảm.
Đây là ảnh hưởng, tác động tiếp của tăng tưởng kinh tế đối với BHXH. Mặt
khác, khi kinh tế tăng trưởng, Nhà nước có khả năng hơn để cải thiện điều
kiện sống cho người lao động, như đầu tư vào các cơ sở hạ tầng công cộng,
đầu tư cải thiện điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho người dân nói chung và

người lao động nói riêng. Nhờ vậy, người lao động ít bị những “ rủi ro xã
hội” hơn, như giảm được tai nạn, ốm đau, bệnh tật, giảm được những rủi ro
khi sinh đẻ (đối với lao động nữ). Đây cũng là ảnh hưởng tác động gián tiếp
của tăng trưởng kinh tế đối với chính sách BHXH. Ngồi ra khi kinh tế tăng
trưởng, mơi trường kinh doanh được hoàn thiện, hệ thống pháp luật sẽ hoàn
thiện hơn, việc đầu tư của quỹ BHXH càng tốt hơn, an toàn hơn, tránh được
những rủi ro từ kinh tế, góp phần tăng trưởng quỹ BHXH.
Tăng trưởng kinh tế làm tăng phần sản phẩm xã hội phân bổ cho việc trợ
cấp,cải thiện lương hưu cho người về hưu. Tăng trưởng nhanh chóng cũng
có thể làm giảm bớt việc tăng mức đóng cho người lao động và người sử
dụng lao động mà vẫn đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH.
Tóm lại, dưới góc độ kinh tế, chính sách BHXH đã góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngược lại, tăng
trưởng kinh tế đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
chính sách BHXH. Đây là những tác động 2 chiều, trong đó yếu tố thúc đẩy
là chủ đạo. Một chính sách BHXH hợp lý, với cơ chế chính sách thích hợp,
xác định mức đóng BHXH và đầu tư cho chương trình ASXH hợp lý sẽ có
tác động tích cực góp phần ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế, đáp ứng
mục tiêu công bằng và phát triển xã hội trong sự bền vững.

LUAN VAN CHAT LUONG download8 : add


T
T

1
A
1
2

3
4
5
6
7
8
B
C
1
2
3
4
5
6
7

Phần II: Mối quan hệ giữa chính sách BHXH và tăng trưởng
kinh tế ởViệt Nam.
1. Thực trạng chính sách BHXH tác động đến tăng trưởng kinh tế
TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH GIAI ĐOẠN 2008- 2010
Đơn vị tính: ĐƠN VỊ, NGƯỜI, %
LOẠI HÌNH QUẢN LÍ

Năm 2008
Số đơn vị

2

Số người


Số đơn vị



 

 

9
199,379

3,128,209

36.6%

62,419

3,177,986

34.9%

63,040

4,987

119,033

1.4%

5,427


129,877

1.4%

5,905

11,279

212,800

2.5%

11,335

221,015

2.4%

11,392

Doanh nghiệp Nhà nước

8,180

1,315,102

15.4%

8,180


1,330,374

14.6%

8,180

Doanh nghiệp có vốn nước ngồi

8,761

1,753,800

20.5%

9,637

1,963,550

21.6%

10,408

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

63,102

1,951,153

22.8%


75,722

2,198,624

24.2%

89,352

8,618

56,935

0.7%

6,198

74,113

0.8%

10,997

98

2,435

0.03%

102


5,500

0.1%

105

Ngồi cơng lập
Xã, Phường, Thị trấn

Hợp tác xã

61,801

Lao động có thời hạn ở nước ngồi
BHXH TỰ NGUYỆN

 

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT

 

6,110

5

Số người


9,101,040

HCSN, Đảng, ĐT, LLVT

4
8,539,467

Số đơn vị


TỶ
TRỌNG


179,020

BHXH BẮT BUỘC

3
166,826

Ước năm 2009
TỶ
TRỌNG

 

 

34,669


 

 

 

 

 

5,411,886

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Ngồi cơng lập

 

 

 

 

 

 

 

Xã, Phường, Thị trấn

 

 

 

 

 

 


 

Doanh nghiệp Nhà nước

 

 

 

 

 

 

 

Doanh nghiệp có vốn nước ngồi

 

 

 

 

 


 

 

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

 

 

 

 

 

 

 

Hợp tác xã

 

 

 

 


 

 

 

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1.1.BHXH bắt buộc
+ Thành tựu:
15 năm qua, BHXH Việt Nam đã giải quyết chế độ chính sách cho gần 1,2
triệu người hưởng bảo hiểm xã hội thường xuyên, trợ cấp một lần cho 2,9
triệu người, giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho 26,1 triệu lượt người và
dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho 5,7 triệu người.Năm 2009, số người tham
gia BHXH bắt buộc đạt hơn 9,1 triệu người, trong đó khu vực hành chính sự
nghiệp, lực lượng vũ trang chiếm tỷ trọng cao nhất với 34,9 %.Doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download9 : add


nhà nước chiếm 14,6%.Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi chiếm
21,6%.
TÌNH HÌNH THU BHXH 2008- 2009
Đơn vị : tỷ đồng

STT
1

CHỈ TIÊU


Ước thực
hiện năm
2009

Năm 2008

Thu đóng góp của người lao động và
người SDLĐ

30.821,013

39.873,588

1.1

Thu quỹ ốm đau và thai sản

4.390,500

5.551,704

1.2

Thu quỹ TNLĐ- BNN

1.540,513

1.850,568

1.3


Thu quỹ hưu trí, tử tuất

24.879,200

29.609,134

1.4

Thu quỹ BHXH tự nguyện
Thu quỹ BHXH thất nghiệp
(cả hỗ trợ ngân sách nhà nước)

10,800

65,582

 

2.796,600

8.987,390

8.407,602

23.719,398

26.464,866

129,139


134,600

63.656,940

74.880,656

1.5

Thu lời từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH
2
3

Thu từ NSNN chuyển sang chi trả trợ
cấp

4

Thu khác (lỗi phạt chậm đóng BHXH)
TỔNG

(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Về công tác thu, BHXH Việt Nam đã tập trung và áp dụng nhiều biện
pháp tổ chức thực hiện thu, đảm bảo thu đầy đủ, đúng đối tượng, kịp thời và
tuân thủ đúng qui định của Nhà nước, góp phần làm căn cứ giải quyết chế độ
cho người tham gia được đầy đủ, kịp thời, chính xác. Năm 2009, số thu
BHXH đạt 37.011 tỷ đồng, số thu BHYT là 13.174 tỷ đồng.
Về chi BHXH, đến nay, ngành BHXH đang tổ chức chi trả cho hàng triệu
lượt người hưởng trợ cấp một lần. Số tiền chi trả mỗi năm là hàng chục
nghìn tỷ đồng. (Năm 2009, chi trả 54.403 tỷ đồng). Về chi khám, chữa bệnh

BHYT, do việc mở rộng quyền lợi cho người tham gia nên số lượt người
khám, chữa bệnh BHYT và chi phí khám, chữa bệnh BHYT tăng nhanh.

LUAN VAN CHAT LUONG download10: add


Năm 2009, số lượt khám, chữa bệnh BHYT là trên 88 triệu lượt người; chi
phí khám, chữa bệnh là 14.499 tỷ đồng.
+ Hạn chế:
Tuy nhiên, đến nay số đối tượng tham gia BHXH cịn ít, năm 2008 mới
có khoảng 19% lực lượng lao động tham gia BHXH. Quỹ BHXH hưu trí- tử
tuất vẫn chưa đảm bảo cân đối dài hạn. Theo nguồn tin của BHXH Việt
Nam, năm 2008, số người tham gia BHXH đạt gần 8,6 triệu người, tăng
6,4% so với năm 2007, số lao động tham gia BHXH tăng chủ yếu trong khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, đầu tư nước ngoài và hợp tác xã. Riêng số
người tham gia BHXH tự nguyện đến cuối năm 2008 mới có 6,110 người,
trong đó trên 80% là số người trước đó tham gia BHXH bắt buộc.
Năm 2008, số thu từ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao
động vào quỹ BHXH được gần 30.821 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2007,
trong đó thu quỹ ốm đau và thai sản4.390 tỷ đồng; quỹ tai nạn lao động bệnh
nghề nghiệp1.540 tỷ đồng; quỹ hưu trí và tử tuất trên 24.879 tỷ đồng.
Nhưng, tình trạng nợ , chậm đóng BHXH vẫn cịn nan giải. Năm 2009, số
tiền nợ đóng, chậm đóng BHXH bắt buộc là 2.093,7 tỷ đồng, trong đó doanh
nghiệp ngồi quốc doanh chiếm 43,46% , doanh nghiệp có vốn nước ngồi
chiếm 32,96% , khu vực hành chính sự nghiệp chiếm 3,68%.

TÌNH HÌNH CHẬM ĐĨNG, NỢ BHXH 2008 - 2009
Đơn vị: tỷ đồng

LUAN VAN CHAT LUONG download11: add



STT
A

B

Đối tượng
BẢO HIỂM XỂ HỘI BẮT BUỘC

1

Hành chính sự nghiệp, Đảng, ĐT, LLVT

2

TỶ
LỆ
(%)

Năm
2008
2.286,2  

Năm
2009

TỶ
LỆ
(%)


2.093,7  

125,3

5,48

77,0

3,68

Ngồi cơng lập

12,6

0,55

11,5

0,55

3

Xã, Phường, Thị trấn

20,7

0,91

14,0


0,67

4

Doanh nghiệp Nhà Nước

465,7 20,37

382,0

18,25

5

Doanh nghiệp có vốn nước ngồi

724,7 31,70

690,0

32,96

6

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

926,3 40,52

910,0


43,46

7

Hợp tác xã

8,2

0,36

7,0

0,33

8

Lao động có thời hạn ở nước ngoài

1,0

0,04

0,7

0,03

9

Đối tượng khác


1,7

0,07

1,5

0,07

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỔNG CỘNG

 

 

55,4  

2.286,2  

2.149,1  

LUAN VAN CHAT LUONG download12: add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

1.2. BHXH tự nguyện

+ Thành tựu:
Bắt đầu thực hiện từ tháng 1/2008, sau gần 2 năm triển khai thực hiện, đã
có trên 34 nghìn người tham gia BHXH tự .Đối với BHXH Việt Nam thì đây
là một “thị trường” to lớn và đầy tiềm năng, đông đảo về đối tượng, đa dạng
về điều kiện, hoàn cảnh và khả năng kinh tế. Và đây cũng là một “thị trường”
hoàn toàn mở  đối với người lao động trong cả nước. Vấn đề còn lại đối với
nhà tổ chức là các chính sách tiếp cận, thuyết phục, tìm giải pháp khả thi
trong thực hiện để đông đảo người lao động thuộc khu vực này có thể dễ dàng
tham gia.
BHXH tự nguyện được triển khai sẽ đem lại nhiều lợi ích. Bởi hiện nay,
nhiều người vẫn mang nặng tâm lý muốn có chế độ ổn định khi hết tuổi lao
động (lương hưu). Vì vậy, một khi mọi người lao động đều được hưởng lương
hưu, chắc chắn, áp lực về công việc trong khối doanh nghiệp Nhà nước sẽ
được giảm đáng kể. người lao động cũng sẽ yên tâm làm việc ở mọi thành
phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đinh. Riêng đối với BHXH Việt Nam, khi
triển khai BHXH tự nguyện, quỹ BHXH tự nguyện sẽ có nguồn thu rất lớn và
là nguồn tài chính quan trọng, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh
tế đất nước.
+ Hạn chế:
Thực tế, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện rất thấp, nhiều địa phương
chưa có người tham gia, đến hết năm 2008, cả nước mới chỉ có 6,110 người
tham gia BHXH tự nguyện, với số thu 10,800 tỷ đồng.
Về BHXH tự nguyện - ở hầu hết các địa phương việc triển khai còn gặp rất
nhiều khó khăn. Một mặt, đối tượng tham gia loại hình này chủ yếu sống ở
vùng nơng thơn, thu nhập thấp, khơng ổn định, điều kiện kinh tế khó khăn, đa
phần là những cán bộ không chuyên trách cấp xã, người lao động tự do, người
tham gia BHXH đã nghỉ việc nhưng chưa đủ 20 năm nên còn bảo lưu thời

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

gian, chưa hưởng chế độ 1 lần. Mặt khác, công tác tun truyền, vận động về
loại hình BHXH này cịn nhiều hạn chế, chưa sâu rộng, cụ thể, thiếu hình thức
phù hợp nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn, làng nghề, các cơ sở dịch vụ…
1.3. Bảo hiểm thất nghiệp
+ Thành tựu:
Sau 1 năm triển khai việc thu bảo hiểm thất nghiệp cho tới thời điểm này
tổng số tiền BHTN đã thu được là 3.066 tỉ đồng. Đây là số tiền thu được từ
3% tiền lương, tiền công tháng của 5,6 triệu lao động tham gia BHTN  người
lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân
sách hỗ trợ 1%)
Với số tiền này thì đảm bảo sẽ không thiếu tiền để chi trả BHTN. Sở dĩ có
thể khẳng định như vậy bởi gói kích cầu và các giải pháp đồng bộ của Chính
phủ đã có hiệu quả tích cực khi năm 2009, nền kinh tế vẫn có mức tăng
trưởng trên 5% .
+ Hạn chế:
Do nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động còn thấp.
Nhiều người lao động cho rằng cứ thất nghiệp là được hưởng trợ cấp và
hưởng 1 lần là 3 tháng trợ cấp để về quê nghỉ ăn Tết. Người sử dụng lao động
thì gây khó khăn trong việc hồn thiện các thủ tục giấy tờ khi người lao động
mất việc làm.
Việc chốt sổ BHXH cũng gặp nhiều khó khăn vì một số doanh nghiệp nợ
đóng BHXH nói chung và BHTN nói riêng nên khơng thể chốt sổ. Ngồi ra,
trong các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là lý do
khơng chính đáng khi người lao động từ chối việc làm do các trug tâm giới

thiệu việc làm giới thiệu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

Tác động của chính sách BHXH đến an sinh xã hội và tăng trưởng kinh
tế:
BHXH hiện nay, về cơ bản, có khả năng bảo vệ, khắc phục rủi ro cho
người lao động, người dân trong cơ chế thị trường và rủi ro xã hội khác, nhất
là trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, mất sức lao động lúc tuổi già và qua đời. Đến nay, độ bao
phủ của hệ thống an sinh xã hội ngày càng mở rộng, chất lượng cung cấp dịch
vụ an sinh xã hội ngày một tốt hơn. Nếu như năm 1996 mới có 3,2 triệu người
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì đến năm 2008, con số đó đã lên tới
hơn 8,5 triệu người, tăng 2,9 lần so với năm 1996, chiếm 67% đối tượng
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; lương hưu liên tục được điều
chỉnh, trong 3 năm (2003 - 2005) đã điều chỉnh 5 lần, tăng từ 164,8% đến
228,8% so với trước tháng 12-2002. Tốc độ giảm nghèo nhanh và liên tục qua
các năm, theo chuẩn áp dụng cho giai đoạn 2001 - 2005, đến năm 2005 chỉ
còn 7% hộ nghèo, bình quân mỗi năm giảm từ 2% - 3%; theo chuẩn nghèo
mới áp dụng từ năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3%/năm, từ 20%
đầu năm 2006, đến cuối năm 2007 còn 14,8%; người nghèo được tiếp cận tốt
hơn các nguồn lực kinh tế và các dịch vụ xã hội cơ bản: chỉ tính riêng 2 năm
(2006 - 2007) có khoảng 2,866 triệu hộ nghèo được vay vốn ưu đãi, 1,33 triệu
lượt hộ nghèo được hướng dẫn cách làm ăn, 15 triệu lượt người nghèo được
cấp thẻ bảo hiểm y tế, 5 triệu lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí,

230 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở. Hằng năm, cứu trợ đột xuất cho từ 1
đến 1,5 triệu người gặp rủi ro do thiên tai, mất mùa... ổn định cuộc sống, giảm
thiểu thiệt hại về người và của; đến nay khoảng 50% đối tượng cần bảo trợ xã
hội được Nhà nước và cộng đồng hỗ trợ bảo đảm cuộc sống cơ bản và có
phần cải thiện.
Tuy nhiên, Mức độ bao phủ của bảo hiểm xã hội còn thấp, tỷ lệ lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mới chiếm khoảng 16% tổng lao động xã

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

hội và 67% đối tượng thuộc diện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nợ đọng
đóng bảo hiểm xã hội cịn lớn (10%). Bảo hiểm xã hội chưa có sự tách bạch
giữa khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực thị trường; chưa thực hiện đầy
đủ nguyên tắc đóng - hưởng; còn gắn chặt vào điều chỉnh tiền lương tối thiểu
và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Quỹ Bảo hiểm xã hội dài hạn (thực hiện chế
độ hưu trí và tử tuất) thiếu vững chắc, tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối thu - chi
trong dài hạn. Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo hiện hành khơng cịn
phù hợp và có nhiều rào cản trong thực hiện; chưa có chính sách khuyến
khích thốt nghèo vươn lên khá giả; xóa đói, giảm nghèo chưa gắn chặt với
phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn; tư tưởng ỷ lại, bao cấp và
"bệnh" thành tích cịn nặng. Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa thật vững
chắc; tỷ lệ hộ nghèo đã thoát nghèo nhưng nằm sát chuẩn nghèo rất lớn (70%
- 80%), tỷ lệ tái nghèo còn cao (7% - 10%). Phân hóa giàu nghèo có xu hướng
gia tăng (hiện nay là 8,37 lần); người nghèo khó tiếp cận dịch vụ xã hội và
phúc lợi xã hội, nhất là dịch vụ xã hội chất lượng cao. Mức trợ cấp xã hội của

Nhà nước còn thấp, chỉ bằng 1/2 chuẩn nghèo; mức độ bao phủ của các chính
sách trợ giúp xã hội cũng thấp, tỷ lệ đối tượng chưa được hưởng trợ cấp cịn
lớn, khoảng 50% (Việt Nam có khoảng hơn 1,3 triệu đối tượng cần trợ cấp xã
hội).
Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động
và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy, xét trên cả phương diện chi
trả các chế độ BHXH cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ
BHXH đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, phân phối
trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những người có thu
nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn
có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro
trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự
cơng bằng xã hội.
Như vậy, một chính sách BHXH hợp lí, với cơ chế chính sách thích
hợp,xác định mức đóng BHXH và đầu tư cho chương trình an sinh xã hội hợp
lí sẽ có tác động tích cực góp phần ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế, đáp
ứng mục tiêu công bằng và phát triển xã hội trong sự bền vững.
2. Tăng trưởng kinh tế tác động đến chính sách BHXH
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 đã làm cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tất cả các nước trên thế giới bị chững lại, suy thối và

nhiều nước trước đây có tốc độ tăng trưởng khá thì nay đã phải điều chỉnh tốc
độ tăng trưởng giảm đi, trong đó có Việt Nam. Đây là vấn đề mấu chốt nhất
có ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng nói chung và việc ra các chính sách bảo
hiểm xã hội Việt Nam nói riêng.
Lao động mất việc làm và thiếu việc làm chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp
có hàng xuất khẩu hoặc có nguyên liệu nhập khẩu từ các doanh nghiệp nước
ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó, số lao động mất việc làm
năm ngoái tại 41 tỉnh, thành phố là 66.707 người.
Mặc dù đã chủ động lường trước được một số khó khăn, nhưng việc thực
hiện kế hoạch thu của BHXH Việt Nam năm qua vẫn hết sức vất vả. Nguyên
nhân dẫn đến những khó khăn đó là do năm 2009, suy thối kinh tế đã khiến
các doanh nghiệp đều gặp khó. Nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp quy mơ,
thậm chí ngừng sản xuất, nhiều lao động bị mất việc, thiếu việc làm nghiêm
trọng... Trong thời điểm khó khăn ấy, chia khó với doanh nghiệp, Chính phủ
đã cho phép giãn nộp 1% bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động...
Khó khăn chồng chất khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp miền Trung khi
liên tiếp phải hứng chịu 2 cơn bão. Để hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động
(NLĐ), Chính phủ cũng cho phép hàng loạt doanh nghiệp ở các tỉnh miền

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

Trung dừng đóng BHXH 6 tháng cuối năm. Tất cả những yếu tố này đã ảnh
hưởng đến tiến độ thu BHXH chung của cả nước.
Cụ thể như việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp, báo cáo của BHXH các
tỉnh, thành phố cho biết, hiện các đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước

cấp kinh phí hoạt động thường xuyên vẫn chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp
năm 2009 cho NLĐ của đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp. Nguyên nhân do cơ quan tài chính, kho bạc địa phương chưa nắm rõ
Thông tư 96/2009/TT-BTC ngày 20-5-2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế
độ tài chính đối với quỹ bảo hiểm thất nghiệp, nên chưa bố trí khoản 1% quỹ
tiền lương để đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp. Một số tỉnh đã bố trí được
khoản kinh phí này thì kho bạc nhà nước địa phương lại khơng chuyển cho
đơn vị. Để bảo đảm quyền lợi của NLĐ cũng như tháo gỡ những khó khăn do
chính sách, ngày 21-12-2009, cơ quan BHXH Việt Nam đã phải có văn bản
số 4865/BHXH-BT đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan tài chính, kho bạc
địa phương bố trí và giải ngân khoản kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp năm
2009 kịp thời cho đơn vị đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

Phần III. Giải pháp
3.1. Biện pháp:
3.1.1. Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật
+ Một số nội dung còn vướng mắc do hướng dẫn chưa rõ như: giải quyết
tính hưởng BHXH đối với trường hợp doanh nghiệp sau cổ phần hóa tiếp tục
xếp hạng doanh nghiệp; xác định mức thu nhập hằng tháng; trách nhiệm nuôi
dưỡng đối với thân nhân hưởng chế độ tử tuất để giải quyết tuất hằng tháng,
tuất một lần; hướng dẫn thủ tục, trách nhiệm trong việc giải quyết chế độ đối
với bệnh binh hoặc công nhân viên chức hưởng trợ cấp mất sức lao động
đồng thời là thương binh...

+ Một số nội dung chưa có văn bản hướng dẫn như: quy định việc giám
định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động để hưởng trợ cấp
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp tổng hợp; khen thưởng đối với đơn vị sử
dụng lao động làm tốt cơng tác an tồn vệ sinh lao động theo quy định tại
khoản 2 Điều 133 Luật Bảo hiểm xã hội; thực hiện BHXH đối với người tham
gia BHXH tự nguyện sau chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc...
+ Một số văn bản chưa sửa đổi, bổ sung nội dung cho phù hợp với quy định
của Luật như: văn bản hướng dẫn khám, chữa bệnh ngoại trú; danh mục các
bệnh cần nghỉ việc để chữa trị dài ngày; hướng dẫn khai báo, điều tra, lập
biên bản tai nạn lao động; hồ sơ và quy trình giám định y khoa cho người

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

tham gia BHXH; quy định việc lập biên bản tai nạn giao thông cho người
tham gia BHXH bị tai nạn trên đường đi làm việc...
3.1.2. Về chế tài bảo đảm việc thực thi pháp luật BHXH, BHYT
+ Cụ thể hóa và quy định rõ trách nhiệm đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, các ngành có liên quan trong việc phối hợp, kiểm tra, giám sát, phát
hiện và xử lý các vi phạm về thực hiện chính sách BHXH, BHYT; đồng thời
cải cách thủ tục, trình tự xử phạt sao cho đơn giản, thuận tiện và hiệu quả.
+ Nâng mức phạt và bổ sung hình thức truy tố trước pháp luật đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH.
3.1.3. Về thực hiện BHXH tự nguyện
Để thu hút được nhiều đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, các bộ,
ngành, chính quyền địa phương, tổ chức đồn thể các cấp theo chức năng của

mình phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện với mục tiêu ổn định
đời sống nhân dân, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà
nước; đồng thời nghiên cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước với quỹ BHXH
tự nguyện hoặc hỗ trợ một số đối tượng khó khăn như người nghèo, người cận
nghèo... để họ có khả năng tham gia BHXH tự nguyện.
3.2. Kiến nghị
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế cần phải tiếp tục gắn tăng trưởng kinh tế và chính
sách bảo hiểm xã hội với những định hướng cơ bản sau:
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa tầng, linh hoạt (bao gồm hệ thống
bảo hiểm xã hội; thị trường lao động tích cực và thụ động; trợ giúp xã hội;
chương trình giảm nghèo...) và có thể hỗ trợ lẫn nhau. Tăng đầu tư của Nhà
nước và mở rộng xã hội hóa cho phát triển hệ thống an sinh xã hội, coi đó là

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

đầu tư cho phát triển, thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định xã hội và
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội hồn chỉnh, theo ngun tắc
đóng - hưởng (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp). Nghiên cứu tách bảo hiểm
xã hội đối với khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp; bổ
sung, sửa đổi các chế độ bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý; điều chỉnh lương
hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với

chính sách tiền lương, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; khuyến
khích phát triển các hình thức bảo hiểm tự nguyện khác nhằm mở rộng vững
chắc, tiến tới mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế đều được tham gia
bảo hiểm xã hội; bảo đảm cân đối thu - chi bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức
đóng - hưởng tăng lên theo lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, áp
dụng các biện pháp đầu tư hiệu quả từ Quỹ Bảo hiểm xã hội để bảo toàn và
tăng trưởng bền vững quỹ.
- Để chính sách BHXH được tiếp tục  hoàn thiện, thời gian tới cần mở rộng
phạm vi và đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; hoàn thiện các chế độ BHXH
như tuổi nghỉ hưu, cách tính và  mức hưởng lương hưu bảo đảm nguyên tắc
đóng-hưởng và có chia sẻ cộng đồng; xây dựng loại hình BHXH tự nguyện,
trên cơ sở xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động và có chế tài thực hiện BHXH, trong đó quy
định cụ thể quyền, nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động và tổ
chức BHXH.
Để đạt được mục tiêu trên, cần tăng cường các biện pháp bảo đảm để người
lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được tham gia đầy đủ như
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người lao động, chủ sử dụng lao động
về quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện BHXH; phối hợp với các
đơn vị có liên quan  quản lý chặt chẽ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

trên cơ sở cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện BHXH, tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động trong việc đăng

ký tham gia, cấp sổ và giải quyết hưởng các chế độ BHXH chi trả lương hưu
và các chế độ trợ cấp được đúng, đủ và kịp thời; xây dựng chiến lược đầu tư
hợp lý quỹ BHXH để góp phần bảo toàn, tăng trưởng nguồn quỹ chi trả trong
tương lai; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngành; đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, năng lực của cán bộ, cơng chức tồn hệ
thống và định hướng cải cách hành chính, giảm phiền hà, rủi ro trong quản lý,
chuyển đổi tác phong làm việc hành chính sang tác phong phục vụ...
- Thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững;
tiếp tục thực hiện chủ trương và chính sách khuyến khích làm giàu đi đơi với
tích cực thực hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước nhất là ở nông thôn,
vùng miền núi, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng
trước đây; đưa mục tiêu giảm nghèo vào nội dung chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội chung của cả nước, của từng địa phương; giữ khoảng cách chênh
lệch giàu nghèo ở mức hợp lý, không trở thành vấn đề xã hội bức xúc. Nghiên
cứu xây dựng chương trình, chính sách phát triển cộng đồng và phát triển
nông thôn gắn với giảm nghèo.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

III. KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu về mối quan hệ giữa chinh sách BHXH và tăng trưởng
kinh tế chúng ta càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của nó đối với người
lao động, các tổ chức sử dụng lao động cũng như đối với xã hội.
Dưới góc độ kinh tế, chính sách BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế; góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngược lại, tăng trưởng kinh

tế đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách
BHXH. Đây là những tác động 2 chiều, trong đó yếu tố thúc đẩy là chủ đạo.
Là một hình thức bảo hiểm với mục đích xã hội, phi lợi nhuận, BHXH vừa
thực hiện vai trị của bảo hiểm nói chung vừa thực hiện vai trị đặc biệt của
mình trong đời sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy, để phát huy được vai trị
của nó, u cầu chúng ta thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp đã nêu ở
trên. Đó khơng chỉ là nhiệm vụ của những người làm việc trong lĩnh vực
BHXH mà còn là nhiệm vụ chung của tồn xã hội.
Dù tiếp cận và phân tích theo cách nào, theo mơ hình nào, thì ASXH vẫn là
một trong những vấn đề lớn, quan trọng của mỗi quốc gia trong q trình phát
triển, trong đó BHXH là trung tâm, là cốt lõi của hệ thống ASXH. Nền kinh tế
thị trường càng phát triển, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống ASXH; BHXH
càng nặng nề và cấp bách. Bất kỳ một Nhà nước nào trên thế giới cũng phải
thừa nhận rằng, sự nghèo khổ của người dân do ốm đau, tai nạn rủi ro, thất
nghiệp, tật nguyền bẩm sinh... gây ra không chỉ là trách nhiệm của bản thân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

cá nhân, của gia đình họ mà cịn phải là trách nhiệm của Nhà nước và của
cộng đồng xã hội. Cùng với q trình phát triển của lồi người, BHXH được
coi là một chính sách xã hội quan trọng của Nhà nước, nhằm bảo đảm an toàn
cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người trong xã hội.
Với tư cách là chủ thể quản lý cao nhất của toàn xã hội, Nhà nước phải can
thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động, giải quyết
mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ… đảm bảo cho nền kinh tế

Việt Nam phát triển kinh tế bèn vững và lâu dài.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI

KHOA BẢO HIỂM

PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng Bảo hiểm xã hội I/ Trường Đại học Lao Động Xã Hội/ NXB
Lao động xã hôi/ năm 2008.
2. Website:
a.

Tapchibaohiemxahoi.org.vn

b.

Baohiemxahoi.gov.vn
Cụm từ viết tắt: BHXH ( Bảo hiểm xã hội). BHYT (Bảo hiểm y tế)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×