1
T
T
I
I
Ể
Ể
U
U
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
:
:
Hoàn thiện Công tác lao động
việc làm ở Thái Bình giai đoạn
2001-2005
1
_
_
L
L
ờ
ờ
i
i
n
n
ó
ó
i
i
đ
đ
ầ
ầ
u
u
ao động là vốn quý là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
hình thái kinh tế xã hội, chính vì lẽ đó đảng và nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân số-
lao động-việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế xã hội. Chính sách
đó được thể hiện trong việc hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đặt
con người vào vị trí trung tâm, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi,
kế hoạch, chương trình phát triển. Chiến lược kinh tế xã hội thực chất là chiến lược
con người, chiến lược bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực và giải phóng mọi tiềm
năng của con người .
Thái Bình là một tỉnh đồng bằng thuộc châu thổ Sông Hồng, diện tích đất tự
nhiên 1538,5 Km
2
. dân số trung bình năm 1999 là 1.786 ngàn người tổng số người
lao động (từ 15 tuổi trở lên ) chiếm 73,23% dân số. Trong điều kiện một tỉnh mà sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu, diện tích đất bình quân chỉ có 550 m
2
/người. Công
nghiệp nhỏ bé lạc hậu, dịch vụ phát triển ở trình độ thấp, dân số đông lực lượng lao
động tăng nhanh qua các năm chưa được sử dụng hết đang là một thách thức lớn
trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ,tác động lớn đến quá trình phát
triển kinh tế xã hội Thái Bình .
Như vậy, một vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Thái Bình trong quá trình phát triển đó
là vấn đề giải quyết việc là cho người lao động, vấn đề này có quan hệ khăng khít với việc
vấn đề dân số, phân bổ và sử dụng nguồn lao động trên địa bàn và các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh .
L
L
1
Trong thời gian về thực tập tốt nghiệp tại sở LĐ_TBXH tỉnh Thái Bình, cụ thể là
phòng chính sách lao động tiền công. Qua thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, trên cơ sở thu thập
số liệu và xuất phát từ tình hình thực tế của tỉnh trong vấn đề giải quyết việc làm cho người
lao động trong tỉnh, Em đã chọn đề tài:
"
"
H
H
o
o
à
à
n
n
t
t
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
C
C
ô
ô
n
n
g
g
t
t
á
á
c
c
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
ở
ở
t
t
ỉ
ỉ
n
n
h
h
T
T
h
h
á
á
i
i
B
B
ì
ì
n
n
h
h
g
g
i
i
a
a
i
i
đ
đ
o
o
ạ
ạ
n
n
2
2
0
0
0
0
1
1
-
-
2
2
0
0
0
0
5
5
"
"
Với mong muốn được tìm hiểu tình hình thực tế, những thuận lợi, khó khăn của tỉnh
trong vấn đề giải quyết lao động việc làm ở giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó đưa ra những
phương hướng và giải pháp nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, phát huy
những thế mạnh sẵn có của tỉnh, giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghịêp khu vực thành thị thiếu việc làm trong khu vực nông thôn, đưa nền
kinh tế xã hội Thái Bình ngày càng phát triển .
Kết cấu của đề tài gồm ba phần :
Phần I: Đưa ra những lí luận chung về vấn đề lao động - việc làm.
PhầnII: Nêu lên hiện trạng của vấn đề lao động-việc làmở tỉnh Thái Bình trong
những năm vừa qua.
Phần III: Đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt vấn đề
lao động việc làm và một số kiến nghị trong công tác lao động vỉệc làm ở tỉnh Thái
Bình trong giai đoạn 2001-2005
Trong quá trình nghiên cứu ngoài những phương pháp nghiên cứu khoa học cổ
điển như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp lô gíc còn sử
dụng một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích thống kê ,phương pháp so
sánh, nhận xét
Đây là một vấn đề lớn, có ý nghĩa không chỉ riêng đối với Thái Bình mà còn đối với
cả nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp
cận thực tế còn thiếu kinh nghiệm nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự
đóng góp phê bình của các bạn sinh viên nhất là sự đóng góp của các thầy cô giáo, trước hết
1
là giúp em hoàn thiện đề tài này tốt hơn, sau nưã là giúp em có được sự nhìn nhận vấn đề
một cách khoa học và toàn diện hơn.
P
P
h
h
ầ
ầ
n
n
I
I
:
:
L
L
í
í
l
l
u
u
ậ
ậ
n
n
c
c
h
h
u
u
n
n
g
g
v
v
ề
ề
v
v
ấ
ấ
n
n
đ
đ
ề
ề
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
I
I
.
.
N
N
h
h
ữ
ữ
n
n
g
g
n
n
ộ
ộ
i
i
d
d
u
u
n
n
g
g
c
c
ơ
ơ
b
b
ả
ả
n
n
v
v
ề
ề
v
v
ấ
ấ
n
n
đ
đ
ề
ề
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
-
-
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, bốn yếu tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của quá trình sản xuất đó là: vốn ( K), lao động (L), tài nguyên (R), và công
nghệ (T). Trong đó, lao động có một vai trò hết sức quan trọng: vừa là chủ thể của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội, vừa là những người sản xuất vừa là những
người tiêu dùng những sản phẩm đó. Sự phát triển nhu cầu thoả mãn của con người đã tạo
động lực cho sản xuất phát triển và ngược lại sự phát triển của sản xuất làm nẩy sinh nhu
cầu mới của con người. Chính sự tác động đó thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Vì vậy con
người được coi là “ mục tiêu, động lực của quá trình phát triển".
1
Tuy nhiên, để lao động thực sự trở thành động lực thì nó phải
được sử dụng
vào quá trình sản xuất, có điều kiện vận dụng sức lao động của mình để tạo ra của
cải vật chất tinh thần cho xã hội, đó chính là quá trình lao động ( sự kết hợp giữa
sức lao động và tư liệu sản xuất để sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội).
Lao động-việc làm không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà nó còn là mang tính
chất xã hội sâu sắc, vì vậy vấn đề lao động -việc làm với người lao động là một trong
những vấn đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của hầu hết các quốc gia, trong
đó có Việt Nam.
Quá trình giải quyết những vấn đề nêu trên đồng thời là quá trình nẩy sinh nhiều
mâu thuẫn mà việc giải quyết nó không thể giản đơn và nhanh chóng được. Vấn đề lao
động việc làm nếu được giải quyết tốt sẽ góp phần ổn định xã hội, ổn định chính trị để
phất triển nền kinh tế xã hội của đất nước. Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên
quan đến vấn đề lao động - việc làm và sự tác động của nó đến sự phát triển của nền kinh tế
xã hội.
I
I
1
1
.
.
N
N
g
g
u
u
ồ
ồ
n
n
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
v
v
à
à
c
c
á
á
c
c
y
y
ế
ế
u
u
t
t
ố
ố
ả
ả
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ở
ở
n
n
g
g
.
.
1. nguồn gốc hình thành .
Sản xuất ra vật chất là một hoạt động bao trùm, quyết định sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người . Hoạt động này xoay quanh hai trục .Sản xuất ra đồ vật ( Bao
gồm tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng ). Một hoạt dộng cơ bản của nền kinh tế và sản
xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng sản xuất này tuy khác hẳn nhau nhưng lại
phụ thuộc chặt chẽ vào nhau .
Sản xuất ra đồ vật là do con người và vì con người, ở đây dân số vừa là người
sản xuất vừa là người tiêu dùng, bởi vậy số lượng cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn đến
quy mô, cơ cấu sản xuất
tiê⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
__________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
1
_____________________________________________________________________
_________________________________________________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
_________________________⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪ ⨪
____________________________________________________________________
___________________________________ Nhật Bản, Singapor, Hàn quốc. Nhờ có
chiến lược phát triển con người một cách hợp lí mà nó đã tạo cho các quốc gia này
một lợi thế hết sức to lớn về nhân lực trong phát triển.
Lao động chính là một nội lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với những nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên để trở thành động lực
của sự phát triển cần có nhiều điều kiện khác để có thể khai thác được nguồn lực
này. Trong đó đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, đó chính là vốn.
Để hiểu rõ hơn nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động ta
xem xét sơ đồ sau.
sơ đồ 1
DÂN Số__Trong tuổi lao động_Ngoài tuổi lao dộng__Không có khả năng lao
động_Có khả năng lao động._tham gia lao động T-X_Không tham gia lao
động_
_
_Nguồn lao động_
_
_Có việc làm -TX_Thất nghiệp_
_
_
Nguồn:Giáo trình thống kê lao động -NXB Thống Kê 1999.
Như vậy, nguồn lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp của: quy mô, cơ cấu dân số,
ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của trình độ giáo dục, mức sống của dân cư.
Sau đây ta tìm hiểu một số nội dung khái niệm trong sơ đồ trên.
1
1.1 Dân số
a. Quy mô và sự gia tăng dân số
Quy mô dân số trước hết được hiểu là tổng số dân sinh sống ( cư trú ) trong những
vùng, lãnh thổ nhất định. như vậy vào những thời điểm xác định như : đầu năm, giữa năm
hay cuối năm bằng các phương pháp chuyên môn người ta có thể tính toán được số
lượng người cư trú hoặc hiện có trong những vùng lãnh thổ , chẳng hạn như đơn vị hành
chính tỉnh,huyện của một quốc gia ,các khu vực trên thế giới .
Sự thay đổi hay biến động dân số của một vùng hay của một quốc gia nào
đó là sự biến động số lượng người trong vùng đó, trong một khoảng thời gian ngiên
cứu ( một năm hoặc 5 năm của một chu kỳ điều tra dân số). Nó phụ thuộc vào: số
lần sinh sống, hệ số tử vong và sự di chuyển dân số vào, ra khỏi vùng. Sự biến
động này có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng của nguồn lao động trong vùng.Việc
nắm bắt quy mô dân số có vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác có liên quan .
Quy mô dân số qua các thời điểm khác nhau biểu thị sự thay đổi dân số
trong thời gian , thước đo đơn giản của tốc độ tăng dân số trong một thời kỳ chính
là sự chênh lệch về quy mô dân số ở thời điểm đầu và cuối thời kỳ tính bằng phần
trăm so với dân số ở đầu thời kỳ thường được quy về một năm .
Tỷ lệ ra tăng trung bình hàng năm là thước đo để đánh giá tốc độ gia tăng
dân số, cho biết tốc độ gia tăng dân số hàng năm của khu vực đó, dựa vào đó mà ta
có thể xác định được tốc độ gia tăng nguồn lao động hàng năm của địa phương (
thường trễ hơn sau một khoảng thời gian nhất định ).
b. Cơ cấu dân số
Sự phân chia toàn bộ dân số thành các bộ phận khác nhau theo những đặc trưng
riêng tạo lên cơ câú dân số. Các đặc trưng chủ yếu được dùng để phân chia là độ tuổi,
giới tính, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hoá, mức sống với cách tiếp cận, như vậy sẽ
1
có nhiều cơ cấu dân số tương ứng, trong đó có cơ cấu dân số theo độ tuổi, theo giới tính
là những cơ cấu dân số nền tảng và được sử dụng nhiều trong phân tích dân số, nguồn
lao động cũng như các vấn đề khác có liên quan .
c.Chất lượng dân số
Được đánh giá trên các mặt như: Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ( số
lượng bác sĩ trên một vạn dân , số dường bệnh trên môt vạn dân, số cơ sở y tế , trạm xá
trong khu dân cư ). Trình độ văn hoá giáo dục ( số học sinh được đến trường trong độ
tuổi đi học, số sinh viên trên một vạn dân ). Việc hưởng thụ các dịch vụ công cộng,
các phương tiện thông tin đại chúng, khu vui chơi giải trí của người dân
1.2 Dân số trong tuổi lao động - ngoài tuổi lao động
a. Dân số trong tuổi lao động
Để có thể sống và phát triển, con người phải tiêu dùng một lượng của cải nhất
định: lương thực, thực phẩm, vải vóc nhà ở, phương tiện giao thông liên lạc,thuốc
phòng chữa bệnh Nhưng những tư liệu sinh hoạt này không phải là "quà tặng của
thượng đế ", mà nó là sản phẩm của quá trình lao động. Song không phải toàn bộ dân
số tham gia sản xuất, mà chỉ một bộ phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi.
Khả năng đó chỉ gắn với một độ tuổi nhất định gọi là độ tuổi lao động ( Độ
tuổi lao động Là giới hạn về những điều kiện tâm sinh lí xã hội mà con người tham
gia vào quá trình lao động).
Giới hạn này được quy định tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước
và từng thời kỳ . Do đó không có sự thống nhất chung cho tất cả các quốc gia về xác
định dân số trong độ tuổi lao động .ở nước ta giới hạn này được nhà nước quy định là :
từ 15- 60 tuổi đối với nam và từ 15- 55 tuổi đối với nữ. Như vậy cả quy mô, cơ cấu dân
số, có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng người "trong độ tuổi lao động" .
b. Dân số ngoài tuổi lao động
1
Là phần dân số còn lại đối với những người dưới tuổi lao động ( theo quy định ở
nước ta là từ 15 tuổi trở xuống ), và những người trên tuổi lao dộng ( từ 55 tuổi trở lên
đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối với nam). Trong sơ đồ trên dân số người được tính
vào nguồn lao động chỉ có dân số từ 55 tuổi trở lên đối với nữ và từ 60 tuổi trở lên đối
với nam
Việc so sánh Dân số trong tuổi lao động với dân số "ngoài độ tuổi lao động " sẽ
cho ta tỷ số phụ thuộc. Tỷ số này càng cao mối quan hệ tiêu dùng và tích luỹ sẽ càng
căng thẳng.
1.3 Người có khả năng lao động và những người không có khả năng
a. Người có khả năng lao động
Là những người trong độ tuổi lao động có khả năng sử dụng sức lao động
của mình tham gia vào quá trình lao động( là những người có cơ thể phát triển
bình thường không bị dị tật có thể tham gia vào quá trình lao động ).
b. những người không có khả năng lao động
Là những người không có khả năng sử dụng sức lao động của mình tham gia vào
quá trình lao động ( bị dị tật bẩm sinh không có khả năng lao động )
1.4 Dân số ngoài tuổi lao động tham gia lao động - không tham gia
a. Dân số ngoài tuổi lao động tham gia lao động: là những người lao động đã qua
tuổi lao động những thực tế có tham gia lao động
b. những người không tham gia lao động :là những người ngoài tuổi lao động và
họ không muốn tham gia lao động.
1.5 nguồn lao động :
( Ta sẽ xem xét kỹ ở phần sau)
1.6 một số khái niệm khác
a . Nguồn nhân lực
1
Theo giáo trình Kinh Tế Lao Động. Nguồn nhân lực là nguồn lực về con
người và được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh.
Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư
có cơ thể phát triển bình thường.
Với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế xã hội là khả năng lao động của xã
hội được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động. Với cách hiểu này, nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động.
Nguồn nhân lực còn có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố vật chất tinh thần được huy
động vào quá trình lao động . Với cách hiểu này nguồn nhân lực bao gồm những
người từ giới hạn dưới độ tuổi lao động trở lên( ở nước ta là tròn 15 tuổi ).
Các cách hiểu trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, song
đều nhất trí với nhau đó là nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động của xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ: Số lượng và Chất lượng.
-Về số lượng nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn
lao động. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số.
Một nước có quy mô càng lớn tốc độ gia tăng dân số càng cao dẫn đến quy mô và tốc độ
gia tăng nguồn lao động càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên sự ảnh hưởng này được biểu
hiện sau một thời gian nhất định (vì đến lúc đó con người mớí phát triển đầy đủ khả năng
lao động).
-Về chất lượng nguồn nhân lực
Đây là một tiêu thức quan trọng khi xem xét về tiềm năng lao động của một
quốc gia. Chất lượng lao động được xem xét trên các mặt: Trình độ sức khoẻ của
người lao động, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật, tay nghề của người
lao động, năng lực phẩm chất, tác phong, kĩ năng làm việc của người lao động .
1
Cũng giống như các nguồn lực khác, số lượng và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân
lực đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chất
lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia không phải là cái muốn mà có thể đạt được ngay mà
nó là kết quả của cả một quá trình học tập, tích luỹ và phát triển qua nhiều năm của người lao
động, của nhiều thế hệ .
b. lực lượng lao động
Bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và đang
làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người thất nghiệp song có nhu cầu
tìm việc làm. Đây là nguồn lực chính tham gia vào nền sản xuất, tạo ra của cải, vật
chất cho xã hội.
c. Dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lực lượng lao đông. ở nước ta được quy
định bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có
việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc.
d. dân số không hoạt động kinh tế :
Bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc
làm và không có việc làm. Những người này không hoạt động kinh tế vì các lí do: Đang
đi học, làm công việc nội trợ, già cả ốm đau, tàn tật, không có khả năng lao động, hoặc ở
vào tình trạng khác.
2. nguồn lao động và các yếu tố ảnh hưởng
2.1 khái niệm
a. Khái niệm .
Theo Giáo trình kinh tế lao động :
1
Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động , có khả năng lao
động ( không kể trạng thái có việc làm hay không ).
Như vậy, theo cách hiểu này thì một số người được tính vào nguồn nhân lực
nhưng không phải là nguồn lao động đó là những người lao động không có việc làm
nhưng không tích cực tìm việc làm, những người đang đi học, làm việc nội trợ trong gia
đình và những người thuộc tình trạng khác.
Trong thực tế có những người thuộc độ tuổi lao động quy định nhưng bị tàn phế, mất
khả năng lao động nên không thuộc nguồn lao động .
Ngựơc lại có số người ngoài tuổi lao động nhưng thực tế có tham gia lao động
,vẫn làm việc thường xuyên, khẳng định họ vẫn có khả năng lao động nên vẫn được tính
vào nguồn lao động.
Do đó, để biểu hiện chính xác khả năng lao động của toàn xã hội thì việc xác định
nguồn lao động theo cách sau sẽ đầy đủ hơn.
Nguồn lao =
động_Dânsố trong tuổi lao động__ Dân số trong tuổi lao động mất
sức_+ ngoài tuổi lao động thực tế tham gia lao động__
Như vậy, Nguồn lao động bao gồm Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động và Dân số ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động.
Cũng như nguồn nhân lực, nguồn lao động được xem xét trên hai góc độ: đó là số
lượng và chất của nguồn lao động.
-Về số lượng : nguồn lao động thể hiện ở quy mô, tốc độ gia tăng
-Về chất lượng nguồn lao động : Chất lượng lao động được xem xét trên các mặt
:Trình độ sức khoẻ của người lao động, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kĩ thuật,
tay nghề của người lao động, năng lực phẩm chất, tác phong, kĩ năng làm việc của
người lao động .
1
b. Cơ cấu nguồn lao động.
Cũng như dân số, dựa vào các tiêu thức khác nhau để nghiên cứu nguồn lao động,
hình thành lên các cơ cấu nguồn lao động.
Dưới góc độ tự nhiên : Cơ cấu nguồn lao động được xem xét theo các tiêu thức
giới tính và độ tuổi. Về mặt xã hội nguồn lao động được xem xét theo các tiêu thức như
vùng lãnh thổ, giai cấp, tập đoàn xã hội. Về mặt kinh tế nguồn lao động dược chia ra dân
số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế
Như vậy, Xét về tổng thể cơ cấu nguồn lao động được chia như sau:
- Cơ cấu nguồn lao động về giới tính: Chia ra lao động nam và lao động nữ , cho
phép đánh giá năng lực sản xuất xét từ góc độ nguồn nhân lực từ đó có các giải pháp
cụ thể trong công tác đào tạo, bố trí lao động cho phù hợp với đặc điểm của từng
giới.
- Cơ cấu nguồn lao động theo độ tuổi: Cho phép đánh giá năng lực sản xuất. Do khả
năng lao động ở các độ tuổi ở các giới là khác nhau, từ đó có các kế hoạch đào tạo, đào
tạo lại nguồn lao động cho thích hợp .
- Cơ cấu lao động theo vùng, địa phương: Dựa vào đặc điểm kinh tế xã hội của địa
phương,từng vùng qua đó có những kế hoạch phân bổ, sắp xếp nguồn lao động theo
từng địa phương, từng vùng sao cho phù hợp qua đó có thể đánh giá việc sử dụng nguồn
nhân lực .
- Cơ cấu lao động theo mức độ huy động: Xem xét theo tiêu thức có việc
làm .Toàn bộ dân số chia thành dân số có việc làm và sống nương nhờ, toàn bộ
nguồn lao động được chia thành lao dộng có viêc làm và lao động chưa hoặc
không có việc làm. Đối với việc làm theo tính chất công việc lại được chia thành
những người có việc làm thường xuyên và những người có việc làm tạm thời. Cơ
cấu nguồn lao động theo mức độ huy động cho phép đánh giá mức độ huy động
nguồn nhân lực vào sản xuất kinh doanh .
1
- Cơ cấu theo lĩnh vực sử dụng : Nguồn lao động được chia thành lao động làm
việc trong lĩnh vực sản xuất vật chất và lĩnh vực phi sản xuất vật chất, những người
làm việc trong khu vực quốc doanh, khu vực ngoài quốc doanh , những người học tập
thoát li sản xuất.
- Theo nhóm nghành: Cơ cấu lao động được chia thành lao động hoạt động
trong nhóm nghành nông-lâm-ngư nghiệp, Công nghiệp xây dựng, dịch vụ, quản lí
sự nghiệp đảng, đoàn thể.
- Căn cứ vào trình độ chuyên môn tay nghề: Nguồn lao động được chia
thành: lao động có trình độ chuyên môn và lao động không có trình độ chuyên
môn.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động .
3
3
.
.
1
1
C
C
á
á
c
c
y
y
ế
ế
u
u
t
t
ố
ố
ả
ả
n
n
h
h
h
h
ư
ư
ở
ở
n
n
g
g
đ
đ
ế
ế
n
n
s
s
ố
ố
l
l
ư
ư
ợ
ợ
n
n
g
g
n
n
g
g
u
u
ồ
ồ
n
n
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
.
.
a
a
.
.
D
D
â
â
n
n
s
s
ố
ố
.
.
Như đã xem xét ở trên thì dân số chính là nguồn gốc hình thành nguồn lao
động là yếu tố cơ bản quyết định đến số lượng lao động . Quy mô và cơ cấu của
dân số có ý nghĩa quyết định đến quy mô và cơ cấu nguồn lao động .
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của dân số là : Phong tục,
tập quán của từng nước, của từng địa phương , trình độ phát triển kinh tế, mức độ
chăm sóc sức khoẻ và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích, hay
hạn chế sinh đẻ.
b. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là phần trăm của dân số trong độ tuổi lao
động tham gia lao động trong tổng số nguồn lao động
Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là bộ phận dân
số trong độ tuổi có không có nhu cầu tìm việc vì đang đi học, đang làm công việc nội
trợ hoặc ở trong tình trạng khác .
1
Như vậy ,để xác định tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ta xác định theo
công thức sau:
L
L
F
F
R
R
(
(
%
%
)
)
=
=
L
L
F
F
:
:
(
(
L
L
F
F
+
+
N
N
L
L
F
F
)
)
.
.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động thường được sử dụng để ước tính quy mô
dự trữ của nguồn lao động trong phạm vi một nền kinh tế và có vai trò quan trọng
trong thống kê thất nghiệp.
Nó có thể được tính đối với toàn bộ dân số hoặc với một bộ phận dân số theo
độ tuổi, giới tính .
c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp:
Thất nghiệp bao gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm
việc làm.
Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của nền kinh tế . Như vậy số người thất nghiệp cao hay thấp
sẽ ảnh hưởng tới số lượng của nguồn lao động .
Thất nghiệp là vấn đề đang được sự quan tâm của mọi quốc gia vì nó không
chỉ có tác động về kinh tế, mà tác động cả về khía cạnh xã hội.
d. Thời gian lao động .
Thời gian lao động thường được tính bằng số ngày làm việc trong năm, số giờ
làm việc trong năm, số ngày làm việc trong tuần , số giờ làm việc trong tuần hoặc số
giờ làm việc trong ngày.
Xu hướng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển
kinh tế được nâng cao . Như vậy thời gian lao động ít hay nhiều cũng sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến số lượng người tham gia lao động .
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn lao động .
1
Số lượng lao động mới phản ánh một mặt sự đóng góp của lao động vào phát
triển kinh tế. Mặt khác ta cần xem xét đến chất lượng nguồn lao động, vì đây là yếu
tố nói nên sự hịêu quả của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
a. Vai trò của giáo dục trong phát triển nguồn nhân lực.
Vốn nhân lực là nguồn lực về con người, nhưng không phải bất cứ con người
nào cũng có thể trở thành vốn nhân lực. Bởi lẽ cũng giống như những nguồn lực
khác, để có thể đưa lại lợi ích kinh tế thì bản thân nó phải có giá trị. Yếu tố con
người muốn trở thành vốn nhân lực cũng cần phải có giá trị, giá trị ở đây là giá trị
sức lao động. Giá trị sức lao động cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ phát triển,
mức độ thành thạo tay nghề của người lao động.
Để người lao động có được một trình độ lành nghề nhất định, nói một cách
khác họ có thể trở thành vốn nhân lực không có con đường nào khác ngoài công tác
đào tạo, đào tạo nghề cho họ. Đây là vấn đề cần được sự quan tâm của các nhà quản
lý .
Giáo dục được coi là một lĩnh vực quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của
con người. Yêu cầu chung đối với giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông.
Con người ở mọi nơi đều tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân họ, bằng trực giác họ
có thể nhận thấy mối quan hệ giữa thu nhập và giáo dục.
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định .
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động là rất cần thiết, vì
mỗi năm có nhiều thanh niên bước vào độ tuổi lao động nhưng chưa được đào tạo
một nghề hay một chuyên môn nào ngoài văn hoá phổ thông. Không những vậy,
khi nền kinh tế mở cửa có nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động, cơ cấu
công nghệ thay đổi, sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ, phân công lao động xã
hội ngày càng sâu sắc, nhiều nghành nghề, chuyên môn cũ thay đổi, chuyên môn
1
mới ra đời. Từ đó đòi hỏi trình độ tay nghề của người lao động phải được đào tạo
nâng lên cho phù hợp với yêu cầu của sản xuất .
Kết quả của giáo dục, đào tạo là làm tăng lực lượng lao động có trình độ chuyên
môn, tạo khả năng đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .
Nước ta đang bước vào thời kì CNH-HĐH. Sau những thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới nền kinh tế, song còn nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực thấp .Vì
vậy, đảng ta đã xác định rõ vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hướng vào mục
tiêu " Nâng cao đầu tư đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ trí thức,
nhà kinh doanh, nhà quản lí,chuyên gia công nghệ và công nhân lành nghề”, nhằm đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước .
b. Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động .
Giống như giáo dục đào tạo, sức khoẻ làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả
hiện tại và tương lai . Người lao động có sức khoẻ tốt có thể
m
m
a
a
n
n
g
g
lại những lợi nhuận
trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ, giẻo dai và khả năng tập trung trong khi đang làm
việc.
Việc nuôi dữơng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em là yếu tố làm tăng năng suất
lao động cho tương lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khoẻ về thể chất, lành
mạnh về tinh thần. Hơn nữa điều đó giúp trẻ em mau chóng hoàn thiện các kĩ năng kĩ xảo
cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trường . Những khoản chi cho sức khoẻ
còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng bằng việc kéo dài tuổi lao động .
Thực hiện chính sách sức khoẻ đối với người lao động dựa trên mục tiêu: Bảo vệ
nâng cao sức khỏe và thể chất của nhân dân, chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, tăng chiều
cao, cân nặng của thế hệ trẻ, tăng tuổi thọ trung bình của người dân. Để thực hiện tốt
mục tiêu trên cần phải có sự cố gắng của các cấp chính quyền đặc biệt đối với nghành y tế
.
1
I
I
2
2
.
.
V
V
i
i
ệ
ệ
c
c
l
l
à
à
m
m
-
-
t
t
h
h
ấ
ấ
t
t
n
n
g
g
h
h
i
i
ệ
ệ
p
p
.
.
1. Việc làm .
1.1. Việc làm
a. Khái niệm .
Trong thời kì kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp trước đây do quan hệ sở
hữu tập thể, sở hữu nhà nước người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa
nhận, trân trọng, là người làm việc trong thành phần kinh té quốc doanh, khu vực nhà
nước, kinh tế tập thể.
Trong thời kỳ này việc tuyển dụng sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động theo một kế
hoạch đã định sẵn từ trung ương đến địa phương, các nghành sản xuất trong xã hội do nhà
nước quản lí, sản xuất kinh doanh theo kế hoạch nhà nước giao, lỗ lãi đều do nhà nước
gánh chịu, trong cơ chế này quan điểm việc làm được coi như là sự bắt buộc, hạn chế lựa
chọn và di chuyển lao động, cột chặt người lao động vào ruộng đất và xí nghiệp, phân
phối bình quân, lợi ích cá nhân bị coi nhẹ chính điều đó là nguyên nhân làm cho người
lao động thờ ơ với kết quả lao động cụ thể của mình không quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, không phát huy được tính năng động sáng tạo của cá nhân trong quá trình sản xuất.
Xã hội không thừa nhận hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động dư thừa, việc
làm không đầy đủ.
Trong chiến lược ổn định kinh tế xã hội đến năm 2000 được thông qua tại đại hội toàn
quốc lần thứ VII vấn đề việc làm đã được đề cập đến một cách mới mẻ :" Mọi nghề mang lại
thu nhập cho người lao động và có ích cho xã hội đều được tôn trọng ". Đây là một luận điểm
có tính khái quát, tuy nhiên trong khi xã hội mới chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa thì “ Tính có ích” cho xã hội cần phải được định lượng bằng pháp luật.
Vì vậy, vấn đề việc làm theo quy định tại điều 13 của Bộ Luật Lao Động Việt Nam
ban hành năm 1994:
1
" Mọi hoạt động lao động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại
thu nhập lao người lao động đều được coi là việc làm ".
Như vậy theo quy định trên việc làm là những hoạt động liên quan đến :
- Các hoạt động có ích
- Các hoạt động kinh tế không bị pháp luật ngăn cấm .
- Các hoạt động có ích cho bản thân hay xã hội .
Với khái niệm trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả
năng to lớn giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Nó được
thể hiện dưới góc độ sau:
-Thị trường việc làm được mở rộng rất lớn bao gồm tất cả các thành phần kinh tế ,(
quốc doanh, và tư nhân ), trong mọi hình thức và cấp độ của tổ chức sản xuất kinh doanh
( kinh tế hộ gia đình, tổ hợp, hợp tác xã tự nguyện, doanh nghiệp ), và sự đan xen giữa
chúng cũng không bị hạn chế về mặt không gian ( vùng, trong và ngoài nước ).
- Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn
lao động theo pháp luật và hướng dẫn của nhà nước để tự tạo việc làm cho mình và thu
hút thêm lao động của xã hội theo quan hệ Cung- Cầu lao động trên thị trường lao động .
Từ đó có thể khai thác một cách tốt nhất những tiềm năng về nguồn lực của xã hội trong
quá trình phát triển .
Như vậy việc làm là những hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng
sau.
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương , bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật cho công việc đó .
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp
trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lí hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động
kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần .
1
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do
chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lí hay có quyền sử dụng ,hoặc hoạt
dộng kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc
quản lí .
b. Phân loại :
Thực tế người ta phân chia việc làm thành hai nhóm :
Việc làm đầy đủ :
- Là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có khả năng lao động trong nền
kinh tế quốc dân hay nói cách khác việc làm đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả
năng lao động, muốn có việc làm thì có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn. Theo
quan điểm này, đó chính là trạng thái cân bằng của thị trường lao động của mỗi quốc gia .
Việc làm hợp lí :
Phản ánh khả năng tạo ra việc làm hợp lý theo trình độ và năng lực của người lao
động nhằm đạt hiệu quả cao nhất hay nói khác đi trình độ học vấn, nghề nghiệp của ngời
lao động được khai thác một cách tốt nhất .
Việc phân nhóm trên chỉ mang tính chất tương đối và phản ánh khái niệm việc làm
theo số lượng ( việc làm đầy đủ ) và theo chất lượng (việc làm hợp lí ). Theo nguyên tắc
của nền kinh tế thị trường, chỉ có khái niệm việc làm hợp lí và là tiêu chí quan trọng để
thực hiện phân công lao động xã hôị .
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây chúng ta chỉ lưu ý nhiều đến khái
niệm việc làm đầy đủ, việc làm cho tất cả mọi người, không có khái niệm thất nghiệp, không
quan tâm đến sự hợp lí của lao động, do đó lao động với năng suất thấp hiệu quả kém kìm
hãm sự phát triển của nền kinh tế .
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội là nhằm thoả mãn nhu cầu việc làm cho mọi
người lao động muốn lao động trong xã hội nhưng đồng thời phải đảm bảo tính hơp lý và
1
hiệu quả của lao động. Việc sử dụng lao động hợp lí có thể loại bỏ nhiều người lao động
ra khỏi quá trình sản xuất và họ phải tự đào tạo lại mình cho phù hợp với các cơ hội việc
làm trong cơ chế thị trường Một mặt họ phải tự đào tạo lại nhưng mặt khác nhà nước
phải có những chính sách để giúp họ thực hiện tốt quá trình này, vì sự nghiệp phát triển
đất nước từ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .
Nếu căn cứ vào mức độ quan trọng người ta phân chia việc làm thành :
-Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện nó dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao nhất so với các công việc khác .
-Việc làm phụ : Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất sau
công việc chính .
Cũng từ cách phân chia như vậy người phân chia ra:
- Người có việc làm : theo quy định trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động-
việc làm ở Việt Nam thì: Những người từ 15 tuổi trở lên trong 7 ngày có làm ít nhất một
trong ba loaị việc làm nêu ở trên và được chia thành người có việc làm ổn định và người
có việc làm tạm thời .
- Người không có việc làm ( Thất nghiệp): là những người từ 15 tuổi trở lên trong 7
ngày không làm bất cứ việc gì trong ba loại việc làm nêu trên và có nhu cầu làm việc .
1.2 Quá trình tạo việc làm :
Như ta đã biết, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố : Sức lao động và những
điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động. Như vậy có thể hiểu việc làm là phạm trù để
chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao
động, trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ giữa chi phí ban đầu C và chi
phí lao động L. quan hệ này phù hợp với trình độ cộng nghệ của sản xuất , khi trình độ
công nghệ thay đổi quan hệ này cũng thay đổi theo . Chính vì vậy quá trình tạo việc làm
là tạo ra những của cải vật chất, sức lao động và điều kiện kinh tế xã hội khác .
1
Sự tồn tại của hai yếu tố này mới chỉ là điều kiện cần. Muốn biến thành hiện thực
đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định, đó là những điều kiện kinh tế xã hội thống qua
hệ thống các chính sách của nhà nước như: Chính sách thu hút lao động, tạo diều kiện
môi trường thuận lợi cho việc kết hợp hai yếu tố đó tuy nhiên kết quả như thế nào còn
phụ thuộc vào khả năng quản lí , thị trường tiêu thụ
Theo các nhà kinh tế tạo việc làm là một quá trình gồm 4 khâu, bốn khâu trên có
liên hệ chặt chẽ với nhau và không thể tách rời.
* Một là tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất ( Vốn đầu tư, tiến bộ khoa
học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất, khả năng quản lí , sử dụng kĩ thuật, công nghệ).
* Hai là tao ra số lượng và chất lượng sức lao động ( Quy mô dân số , lao động,
giáo dục dào tạo , phát triển nguồn nhân lực .).
* Ba là hình thành môi trường thuận lợi Có sự kết hợp các yếu tố sức lao động và
tư liệu sản xuất. Mổi trường đó là sự kết hơp giữa các yếu tố trong hệ thống chính sách
phát triển kinh tế xẫ hội, chính sách khuyến khích , thu hút người lao động , chính sách
bảo hộ sản xuất , chính sách thất nghiệp ,chính sách khuyến khích đầu tư
* Bốn là các giải pháp duy trì việc làm ổn định: quản lí , điều hành, thị trường ,khai
thác có hiệu quả công suất máy móc thiết bị , nâng cao chất lượng lao động
1.3 Một số mô hình mới về giải quyết việc làm nước ta
a. Một số mâu thuẫn trong vấn đề GQVL cho người lao động ở nước ta
Mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết còn rất
hạn chế, trong khi tiềm năng phát triển kinh tế tạo mở việc làm cũng rất lớn, song chưa
được khai thác và phát huy, chưa gắn lao động với tiềm năng đất đai và thiên nhiên .
Mâu thuẫn giữa lao động việc làm ngày càng gay gắt khi đất nước đang tiến hành
công cuộc đổi mới cùng với điều chỉnh cơ cấu kinh tế phải tổ chức lại lao động trên toàn xã
hội , chuyển dịch cơ cấu lao động cho phù hợp với cơ cấu mới của nền kinh tế tất yếu dẫn
1
đến hiện tượng và xu thế đẩy lao động tách khỏi việc làm, và do đó làm cho một bộ phận
lớn lao động trở lên dư thừa .
Mâu thuẫn trong bản thân vấn đề việc làm vừa là vấn đề kinh tế-xã hội
cơ bản, lâu
dài có tính chiến lược, vừa là vấn đề cấp bách trước mắt. Nó vừa có ý nghĩa kinh tế lại vừa
là vấn đề xã hội phức tạp.
Mâu thuẫn giữa nhu cầu giải quyết việc làm rất lớn với trình độ tổ chức quản lí về
mặt nhà nước trong lĩnh vực việc làm chưa phù hợp với cơ chế mới,với hệ thống sự nghiệp
giải quyết việc làm còn phôi thai, đội ngũ cán bộ làm dịch vụ việc làm còn non yếu, chưa
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giải quyết việc làm trong cơ chế thị trường có hoạt động của thị
t
t
r
r
ư
ư
ờ
ờ
n
n
g
g
l
l
a
a
o
o
đ
đ
ộ
ộ
n
n
g
g
.
.
b. Một số kết luận từ mô hình tạo việc làm ở các nước
- Một là: tạo việc làm phụ thuộc vào mức đầu tư của nhà nước và tư nhân ( trong và
ngoài nước). Khi mức đầu tư tăng sẽ có nhiều cơ hội có việc làm, các nước đang phát triển
có mức đầu tư từ nhà nước thấp, do vậy phải chú trọng khuyến khích đầu tư của tư nhân
trong nước và nước ngoài .
-Hai là : các nước đang phát triển đầu tư chủ yếu vào khu vực thành thị vì lý do tỷ
lệ lợi nhuận / đầu tư cao. Việc này đã dẫn đến cơ hội có việc làm nhiều hơn ở đô thị
nhưng chưa chắc đã dẫn đến giảm đựơc tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị.
- Ba là: có sự chuyển dịch lao động đô thị - nông thôn nên chính sách việc làm phải
chú ý đến cả hai khu vực đô thị và nông thôn, công nghịêp và nông nghiệp. không chú ý
đầu tư khu vực nông thôn có thể dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp cao ở đô thị .
- Bốn là: tạo việc làm liên quan trực tiếp đến quyền lợi người sử dụng lao dộng.
Khi các nhân tố khác không thay đổi, cầu về lao động so với giá cả của công nghệ và vốn.
Khi giá công nghệ cao, người chủ có xu hướng sử dụng nhiều lao động hơn.
1
- Năm là: Các nước đang phát triển tạo việc làm, giảm thất nghiệp phụ thuộc vào
cơ cấu kinh tế, các thể chế và chính sách của nhà nước tác động tới cung cầu lao động .
c. Một số mô hình mới về giải quyết việc làm nước ta
Nhà nước ta từ khi quyết định chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
từng bước xoá bỏ bao cấp chuyển sang quản lí bằng pháp luật vì thế vai trò của nhà nước
chủ yếu tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho mọi người lao động, mọi tổ chức kinh tế,
mọi đoàn thể xã hội tự tạo việc làm cho chính mình và thu hút thêm lao động xã hội. Nhà
nước cũng có trách nhiệm hỗ trợ một phần về tài chính như là cái huých để dân tự tạo
việc làm và xã hội hoá vấn đề việc làm, từ đó xuất hiện nhiều mô hình mới giải quyết việc
làm rất linh động trong những năm qua.
* Tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
* Mô hình tạo việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình .
* Mô hình phát triển trên cơ sở phát triển các hội, hiệp hội nghề nghịêp
* Tạo việc làm thông qua các dự án nhỏ .
* Tạo việc làm thông qua chương trình kinh tế xã hội lớn cuả nhà nước.
* Tạo việc làm thông qua phát triển các doanh nghịêp vừa và nhỏ .
* Mô hình làm việc tại nhà .
* Mô hình tổ chức việc làm cho các đối tượng đặc biệt.
Trên đây là những mô hình mới và rất cơ bản trong vấn đề giải quyết việc làm cho
người lao động mà các địa phương trong cả nước có thể áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh tế xã hội của từng địa phương.
2. Thất nghiệp.
1
2. 1 Khái niệm
a. Thất nghịêp-
Cũng như vấn đề nhận thức về nền kinh tế hàng hoá trước đây, chúng ta đã sai lầm
cho rằng: Thất nghiệp là phạm trù gắn liền với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa và khẳng
định trong chế độ xã hội chủ nghĩa không có khái niệm
thất nghiệp. Đến khi chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá thì quan niệm đó mới được thay đổi. Thất nghiệp gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá và không là điều gì xấu xa, tồi tệ. Vấn đề là ở chỗ làm sao để tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp nhất hợp lý, đặc biệt là thái độ chính sách của nhà nước quan niệm và
dư luận của xã hội về vấn đề này như thế nào đó mới là tiêu chí thể hiện tính ưu việt của
một chế độ xã hội.
Thất nghiệp theo đúng nghĩa của từ là sự mất việc làm hay sự tách rời sức lao
động khỏi tư liệu sản xuất. Hiện nay còn có những cách hiểu khác nhau về vấn đề thất
nghiệp .
Có quan niệm cho rằng: Thất nghiệp là hiện tượng gồm những người mất thu nhập
do không có khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động mốn làm việc và đã đăng kí ở cơ quan môi giới về lao động nhưng chưa
được giải quyết.
Một quan niệm khác cho rằng: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một người
trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền
công đang thịnh hành, còn những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao
động, trong tuần lễ tham khảo ( tiến hành điều tra ) không có việc làm, đang có nhu cầu
tìm việc làm .
Như vậy theo các khái niệm trên thì : Thất nghiệp là một hiện tượng xã hội xảy ra
khi những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,đang muốn làm việc
nhưng không tìm được việc làm.Theo những khái niệm trên thì những người trong độ tuổi