MỤC LỤC
Từ mục tiêu đó, cho thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là u cầu rất cơ bản trong
q trình các em tham gia hoạt động, địi hỏi người giáo viên phải linh hoạt trong việc sử
dụng các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động. Việc thay đổi các phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động trong một chủ đề hoạt động cụ thể sẽ tạo điều kiện hình
thành và phát triển các kỹ năng cơ bản ở học sinh. Đặc biệt trong tình hình dịch Covid –
19 diễn ra phức tạp, học sinh khơng được đến trường vẫn có thể tổ chức cho các con
những sân chơi lành mạnh, những hoạt động phong phú. Đó cũng là giải pháp rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh, tức là những kỹ năng theo tổ chức UNICEF mang tính tâm
lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển những kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm
giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Đó là: Học để biết, học để làm, học
để chung sống, học để tự khẳng định mình (UNESCO).
.......................................................
5
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cơng tác chăm sóc thiếu niên, nhi đồng
là sự nghiệp đào tạo một lớp người mới cho đất nước. Người nói: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Trồng
người ở đây chính là phải tập trung giáo dục kỹ năng sống, trước khi giáo dục
kiến thức cho học sinh.
Việc giáo dục là một khoa học, một nghệ thuật, khơng được tùy tiện chủ
quan. Quan điểm đó cịn được Người chỉ rõ qua các gợi ý về phương pháp giáo
dục trẻ em là tạo cho các em mơi trường giáo dục: Học mà chơi chơi mà học,
khơng gị bó, gượng ép để các em có điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của
mình bởi mỗi trẻ em là một chủ thể – một nhân cách – khơng thể áp đặt tùy
tiện. Trải qua q trình lịch sử dân tộc, giáo dục Việt Nam đã có nhiều thay đổi
để đáp ứng với nhu cầu của sự phát triển xã hội. Trong các nhà trường hiện
nay, các em học sinh khơng chỉ được học tập những kiến thức cơ bản về tự
nhiên (như Tốn, Lý, Hóa, Sinh...), xã hội (Văn, Sử, Địa...), được vui chơi mà
các em cịn được tham gia vào các hoạt động do nhà trường tổ chức để phát
triển tồn diện về Trí Đức Thể Mỹ. Từ đó, các em hồn thiện dần về nhân
cách, tự chủ, tự tin và làm chủ cuộc sống. Trong thời đại ngày nay, khi chúng ta
đang trên đà hội nhập thì việc tạo ra một thế hệ cơng dân mới – cơng dân tồn
cầu – với đầy đủ các kỹ năng sống là một nhu cầu cấp thiết mà trách nghiệm
chính là ở ngành giáo dục và các nhà trường.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung được Bộ
Giáo dục và Đào tạo phát động thực hiện trong phong trào thi đua xây dựng
Trường học thân thiện – Học sinh tích cực từ năm học 2009 – 2010. Năm nội
dung xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực gồm:
Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn.
2
Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh,
giúp các em tự tin trong học tập.
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh.
Tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn
hóa, cách mạng ở địa phương.
Trích Chỉ thị 40/2008/CTBGDĐT
Từ đó đến nay, các nhà trường đã rất sáng tạo khi lồng ghép việc dạy các
kỹ năng sống cho học sinh thơng qua các tình huống trong mọi hoạt động giáo
dục của nhà trường. Giáo dục kỹ năng sống thúc đẩy q trình phát triển của
cá nhân và phát triển xã hội. Đối với học sinh, việc được học kỹ năng sống
trang bị cho các em kỹ năng sống là vơ cùng quan trọng.
Trong ba năm trở lại đây, dịch Covid – 19 diễn biến phức tạp, trường học
liên tục phải đóng cửa, học sinh khơng được đến trường. Nhưng điều đó
khơng có nghĩa là các nhà trường sẽ đóng cửa, học sinh sẽ ngừng học. Ngay từ
đầu năm học 2021 – 2022, khi được thơng báo các hoạt động giáo dục trong
nahf trường sẽ phải tổ chức dưới hình thức trực tuyến, Ban giám hiệu nhà
trường đã khơng chỉ lên kế hoạch dạy học trực tuyến mà cịn trăn trở sao cho
các con dù ở nhà những vẫn cần được giao tiếp với thầy cơ, bạn bè, được
tham gia các hoạt động như khi các con học đi học trực tiếp. Hiểu rõ được
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở được thực hiện thơng
qua q trình dạy các mơn học và tổ chức các hoạt động sinh hoạt dưới cờ,
giáo dục ngồi giờ lên lớp nhưng khơng phải lồng ghép – tích hợp thêm kỹ
năng sống vào nội dung chương trình một cách áp đặt, cứng nhắc, khiến nội
dung bài học trở nên nặng nề, q tải mà theo cách tiếp cận mới đó là sử dụng
các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực tổ chức các hoạt động phong
phú để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm kỹ
năng sống trong q trình học tập, vui chơi từ đó lồng ghép một cách nhẹ
nhàng những kỹ năng sống vào nội dung bài học và các hoạt động đến từng
3
đối tượng học sinh. Kỹ năng sống giúp học sinh có khả năng ứng phó phù hợp
và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày, giúp học sinh vận
dụng một cách hiệu quả kiến thức đã học vào cuộc sống, làm tăng tính thực
hành của bài học. Chính vì vậy, việc trang bị cho học sinh những kiến thức, giá
trị, thái độ, kỹ năng phù hợp góp phần hình thành cho học sinh những hành vi,
thói quen lành mạnh, tích cực loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực và tự
điều chỉnh mình theo chiều hướng tích cực. Để đáp ứng u cầu đó, trong hồn
cảnh học trực tuyến và ngay khi cả chuyển sang học trực tiếp cũng khơng
được tổ chức các hoạt động tập thể. Song song với các hoạt động giáo dục,
nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham gia nhiều HĐNGLL, tổ chức các tiết
sinh hoạt dưới cờ bằng hình thức trực tuyến và đã mang lại cho các em niềm
ham thích tìm hiểu, học hỏi cùng các kỹ năng sống cần thiết.
Trong khn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm đã được áp dụng và
bước đầu có kết quả, xuất phát từ tình hình thực tế, tơi chọn đề tài sáng kiến
kinh nghiệm: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thơng qua các tiết
sinh hoạt dưới cờ trong bối cảnh dịch Covid 19 nhằm khẳng định những kết
quả hoạt động tại nhà trường, đồng thời góp thêm kinh nghiệm để giúp cho
việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS ngày một phát triển
cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Hoạt động sinh hoạt dưới cờ ở trường THCS hướng đến những mục đích
sau đây:
Mở rộng và nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời
sống xã hội, làm phong phú hơn vốn tri thức kinh nghiệm hoạt động tập thể
của học sinh.
Rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học
cơ sở như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lý và
4
tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể hoạt động, khả năng
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, củng cố phát triển các hành vi,
thói quen tốt trong học tập, lao động và cơng tác xã hội.
Bồi dưỡng thái độ tự giác, tích cực tham gia các hoạt động tập thể và
hoạt động xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc
sống, với q hương đất nước, có thái độ đúng đắn với các hiện tượng tự nhiên và
xã hội.
Từ mục tiêu đó, cho thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là u cầu
rất cơ bản trong q trình các em tham gia hoạt động, địi hỏi người giáo viên
phải linh hoạt trong việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động. Việc thay đổi các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trong
một chủ đề hoạt động cụ thể sẽ tạo điều kiện hình thành và phát triển các kỹ
năng cơ bản ở học sinh. Đặc biệt trong tình hình dịch Covid – 19 diễn ra phức
tạp, học sinh khơng được đến trường vẫn có thể tổ chức cho các con những
sân chơi lành mạnh, những hoạt động phong phú. Đó cũng là giải pháp rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh, tức là những kỹ năng theo tổ chức UNICEF
mang tính tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những
quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển những kỹ năng
tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có
hiệu quả. Đó là: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình (UNESCO).
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đây là đề tài “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thơng qua các
tiết sinh hoạt dưới cờ trong bối cảnh dịch Covid 19” nên tơi tập trung nghiên
cứu tồn thể học sinh trong trường cùng tham gia tìm hiểu trong các giờ sinh
hoạt dưới cờ đầu tuần hay trong buổi tổ chức các ngày lễ kỷ niệm, sự kiện
lớn trong năm học theo chủ điểm tháng với các nội dung, hình thức phù hợp
với lứa tuổi thiếu niên.
5
Thơng qua các tiết sinh hoạt dưới cờ, các em phát huy được tính sáng tạo,
tính năng động tự chủ, có kỹ năng hoạt động tập thể, hoạt động nhóm, kỹ
năng giao lưu trao đổi tìm hiểu những kiến thức có nội dung liên quan đến
khoa học và cuộc sống từ đó hướng các em tới những chuẩn mực đạo đức,
hiểu biết về văn hóa góp phần hướng các em tới sự phát triển tồn diện trở
thành những cơng dân tồn cầu trên con đường hội nhập.
6
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Giáo dục là q trình kết hợp vai trị chủ đạo của giáo viên với sự tự giác
tích cực, tự rèn luyện của học sinh nhằm hình thành ý thức, tính cách và chủ
yếu là hình thành thói quen đạo đức với các chuẩn mực xã hội qui định.
Nhân cách học sinh được hình thành qua hai con đường cơ bản: con đường
dạy học trên lớp và con đường hoạt động tập thể thơng qua cá tiết sinh hoạt
dưới cờ và hoạt động ngồi giờ lên lớp. Sinh hoạt dưới cờ là một tiết học
khơng thể thiếu trong giáo dục ở nhà trường trung học cơ sở (THCS). Đó là
những hoạt động được tổ chức vào mỗi sáng thứ Hai đầu tuần. Sinh hoạt tập
thể là cầu nối giúp học sinh có sự giao tiếp, trao đổi, hịa nhập với bạn bè,
thầy cơ, trường lớp từ đó tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động,
góp phần hình thành tình cảm, niềm tin và sự phát triển nhân cách cho các em .
Hoạt động tập thể là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trị chủ thể
của mình trong hoạt động, nâng cao tính tích cực hoạt động rèn luyện nhân
cách phát triển tồn diện. Thơng qua hoạt động tập thể giúp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh là tích hợp q trình dạy – học – thực hành – rèn luyện kỹ
năng để học sinh có được những kỹ năng cần thiết cho hành trang vào đời.
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thơng
qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn
đề, câu hỏi thường gặp trong cuộc sống hàng ngày của con người.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục trung học, kỹ
năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng
các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm
quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt và kỹ năng
7
tổ chức. Đơi khi kỹ năng sống, nhưng khơng phải ln ln, khác biệt với các
kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp).
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận thức, tư
duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng
phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thơng, tư duy bình
luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Giáo dục kỹ năng sống là một việc làm quan trọng và cần thiết đối với
học sinh THCS, đây là lứa tuổi từ 11 – 15, các em đang dậy thì, tâm sinh lý có
những biến động khi chưa phải là người lớn nhưng cũng khơng cịn là trẻ con.
Việc dạy học và giáo dục trong các nhà trường chủ yếu là sách vở và lý thuyết
nên học sinh Việt Nam có khoảng cách khá xa so với học sinh các nước trong
khu vực và trên thế giới về kỹ năng, khi các em tham gia học tập ở nước ngồi
điều này càng thấy rõ sự bất hợp lý của giáo dục. Chính vì vậy, việc tạo ra
những sân chơi mới lạ thu hút đơng đủ học sinh tham gia là một việc làm thiết
thực của các nhà trường. Có thể nói hoạt động tập thể là một trong những con
đường giáo dục khơng thể thiếu trong q trình giáo dục và góp phần hình
thành nhân cách cho học sinh THCS nói riêng và học sinh nói chung, hướng các
em tới sự phát triển tồn diện. Hoạt động này sẽ giúp cho các nhà trường tìm ra
hướng đi phù hợp đáp ứng nhu cầu của xã hội giúp các em có thêm kỹ năng
sống biết xây dựng những giá trị tốt đẹp, có tình cảm , có lịng u q hương,
biết phát huy tính sáng tạo năng động, tự chủ từ đó hướng các em tới những
chuẩn mực về đạo đức xã hội, hiểu biết về văn hóa, trân trọng những giá trị
của cuộc sống.
Tại nhiều nước trên thế giới, thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng
sống về những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đương
đầu với những khó khăn, và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách
8
tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa người và người. Tại Hàn quốc,
học sinh tiểu học được học cách đối phó thích ứng với các tai nạn như cháy,
động đất, thiên tai... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul.
Tại Việt Nam, kỹ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà
trường chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, cịn việc
giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chun viên tâm lý
Huỳnh Văn Sơn, cố vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: “Hiện
nay, thuật ngữ kỹ năng sống được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị
"lạm dụng" khi chính những người huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ
cũng chưa thật hiểu gì về nó". Được sự quan tâm của Bộ GDĐT với sự thay
đổi của sách khoa lớp 6 trong năm học này có mơn Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp – là một mơn học giúp giáo dục kĩ năng sống của học sinh trong
nhà trường một cách bài bản, quy củ hơn.
Thực tế, nhiều trường THCS đã chú ý cải tiến về nội dung và hình thức
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và thu hút được sự tham gia của
học sinh. Song những cải tiến đó chỉ là bộ phận thiếu tính hệ thống và nhất là
chưa khai thác hết tiềm năng của học sinh. Do đó vai trị chủ thể hoạt động
của học sinh nhiều khi bị mờ nhạt, nhất là trong các tiết sinh hoạt dưới cờ.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên TPT thường lặp đi lặp lại một vài hình thức
hoạt động đơn giản như: Sơ kết tuần, vui văn nghệ, tun dương khen thưởng
học sinh, triển khai nội dung tuần ... Nội dung hoạt động ít thay đổi, hình thức
hoạt động thiếu tính đa dạng. Vì vậy dễ gây sự nhàm chán, tạo bầu khơng khí
uể oải trong hoạt động của học sinh. Trong 03 trở lại đây, do học sinh phải
học trực tuyến nhiều, các con cả ngày chỉ biết ngồi trước màn hình máy tính
dẫn đến hiện tượng trầm cảm, ngại giao tiếp. Điều này đáng báo động đến
một thế hệ trẻ tương lai. Một trong những ngun nhân chính đó là học sinh
ngày nay rất thiếu về các kỹ năng sống cần thiết. Tình trạng thiếu kĩ năng
sống đang khiến giới trẻ gặp lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề của
bản thân, của nhóm từ đó dẫn đến trạng thái khủng hoảng tâm lí khi thiếu một
9
bản lĩnh vững vàng và kĩ năng ứng phó. Nếu như có một chương trình hoạt
động phong phú, có sự định hướng tốt của giáo viên, với vai trị chủ động của
học sinh thì chắc chắn các hoạt động sẽ mang lại tác dụng giáo dục tốt cho các
em. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch Covid – 19 phức tạp, học sinh khơng được
giao tiếp trực tiếp với thế giới bên ngồi mà chỉ được giao tiếp thơng qua
chiếc mày tính hay điện thoại. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức và tiến
hành đổi mới phương pháp tổ chức các tiết sinh hoạt dưới cờ thực sự là u
cầu quan trọng trong q trình đổi mới giáo dục phổ thơng.
Tại trường THCS Nguyễn Lân, bên cạnh những thành tích về dạy học
trong năm học này, do tình hình dịch Covid – 19 phức tạp nhưng nhà trường
ln quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống thơng qua việc tổ chức các tiết
sinh hoạt dưới cờ cho học sinh. Học sinh khơng chỉ được học kiến thức mà cịn
được học các kỹ năng góp phần hình thành nhân cách – hướng các em đến sự
phát triển tồn diện.
III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Trước hết, phải đa dạng hóa các hình thức Sinh hoạt dưới cờ, khắc
phục tính chất đơn điệu, lặp đi lặp lại một vài hình thức đã q quen
thuộc với học sinh và gây ra nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em. Để thực
hiện phương hướng này cần cụ thể hóa ở những điểm sau:
Nắm thật chắc mục tiêu giáo dục của từng hoạt động cụ thể. Mục tiêu
đó định hướng cho giáo viên, giáo viên tổng phụ trách trong việc xây dựng nội
dung và hình thức hoạt động nhưng phải đảm bảo tính thống nhất và mối liên
hệ chặt chẽ giữa các nội dung hoạt động của các tuần với nhau.
Lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp với nội dung của từng tuần,
của tháng. Điều đó sẽ có tác dụng giúp em thực hiện các tiết sinh hoạt dưới cờ
một cách linh hoạt chủ động hơn.
Gắn đổi mới các hình thức hoạt động với đổi mới phương pháp tổ chức
sinh hoạt dưới cờ. Điều này thể hiện ở chỗ tăng cường tính chất tương tác,
10
tính sáng tạo của học sinh khi tham gia hoạt động. Tính sáng tạo là cơng cụ
nhận thức thiết yếu giúp học sinh nâng cao hiểu biết của mình qua hoạt động.
Đổi mới phương pháp tổ sinh hoạt dưới cờ là phải khuyến khích tính sáng tạo
của học sinh.
2. Đổi mới phương pháp tổ chức các tiết sinh hoạt dưới cờ cần hướng
vào việc phát triển tính chủ động, tính tích cực của học sinh, khả năng
hoạt động độc lập, khả năng tự đề xuất và giải quyết vấn đề trong hoạt
động cũng như khả năng tự kiểm tra đánh giá kết quả của các em. Đó là
khả năng tự quản trong các tiết sinh hoạt dưới cờ của học sinh.
Tự quản trong các tiết sinh hoạt dưới cờ tạo điều kiện cho học sinh phát
huy tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia và điều khiển hoạt động của tập
thể. Vì vậy, đổi mới phương pháp tổ chức sinh hoạt dưới cờ phải kiên quyết
khắc phục tính áp đặt, bao biện, làm thay học sinh. Cụ thể là:
Phải đưa học sinh vào những tình huống cụ thể với những cơng việc
được giao cụ thể. Có như vậy mới giúp các em có điều kiện trưởng thành.
Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp, đồng thời khéo léo lơi
cuốn mọi thành viên trong lớp cùng tham gia vào các khâu của qui trình hoạt động.
3. Đổi mới phương pháp tổ chức sinh hoạt dưới cờ theo phương hướng
tăng cường vận dụng thiết bị và phương tiện, phần mềm dạy học hiện
đại.
Trong điều kiện hiện nay, việc huy động sử dụng các thiết bị và phương
tiện dạy học hiện đại vào hoạt động giáo dục sinh hoạt lớp là linh hoạt và tất
yếu khi việc dạy và học trực tuyến đang diễn ra hàng ngày. Những phương
tiện, phần mềm dạy học hiện đại được đưa vào giúp gắn kết cơ và trị; tăng
sự tương tác, giảm khoảng cách về địa lý: máy chiếu, máy tính, camera 360 độ,
phần mềm zoom, padlet, Meet…
Các phương tiện và thiết bị dạy học có thể có sẵn ở trường hoặc do giáo
viên làm, hoặc học sinh sưu tầm được. Vì vậy với bất kỳ hoạt động nào khi tổ
11
chức thực hiện cũng phải phối hợp nhiều loại thiết bị và phương tiện, phần
mềm dạy học từ nhiều nguồn.
4. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động cũng là u cầu cần thiết trong
q trình đổi mới phương pháp tổ chức các tiết sinh hoạt dưới cờ.
Khi đánh giá phải so sánh mục tiêu, đối chiếu với mục tiêu để xem xét
mức độ hoạt động của học sinh. Bởi vì đánh giá là hình thức giúp học sinh tự
nhìn nhận những tiến bộ cũng như những tồn tại cần khắc phục trong q
trình tham gia và điều khiển hoạt động.
Đánh giá hoạt động cần nhấn mạnh kỹ năng và hành vi, coi đó là u cầu
cơ bản cần đạt được trong hoạt động. Học sinh được chủ động tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau.
IV. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC TIẾT SINH HOẠT
DƯỚI CỜ
1. Lập kế hoạch các tiết sinh hoạt dưới cờ
1.1. Phương pháp tổ chức câu lạc bộ
Câu lạc bộ là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi do Đồn thanh niên
tổ chức và quản lí. Mục đích của câu lạc bộ là:
Tun truyền, nâng cao nhận thức và giáo dục đạo đức, truyền thống cho
học sinh.
Tạo điều kiện cho học sinh giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành
mạnh. Bày tỏ quan điểm, tâm tư nguyện vọng trong học tập và cuộc sống.
Giúp các em giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập,
lao động và trong cuộc sống hàng ngày.
Phương pháp tổ chức câu lạc bộ có thể thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1: Chuẩn bị nội dung và hình thức hoạt động câu lạc bộ tương ứng
theo từng tuần.
Bước 2: Lập kế hoạch triển khai hoạt động CLB, phân cơng trách nhiệm.
Xác định thời gian tổ chức câu lạc bộ.
12
Thơng báo rộng rãi đến từng thành viên được phân cơng cơng việc và
thành viên câu lạc bộ.
Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã định.
Các thành viên đã được phân cơng trách nhiệm khẩn trương hồn thành
cơng việc được giao.
Trân trọng những sáng kiến dù nhỏ của mỗi thành viên.
Linh hoạt điều chỉnh các nội dung hoạt động sao cho phù hợp với điều
kiện cụ thể.
Nhanh chóng giải quyết những u cầu phát sinh.
Bước 4: Tổ chức hoạt động theo chương trình, nội dung đã định.
Khai mạc: Tun bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu chương trình.
Từng bước tiến hành các nội dung hoạt động theo chương trình, xen kẽ
các nội dung sao cho buổi sinh hoạt sơi nổi, hấp dẫn, tránh nhàm chán, đảm
bảo thời gian qui định.
1.2. Phương pháp tổ chức hội thi:
Mục đích hội thi:
Góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích
hứng thú nhận thức.
Phát hiện, bồi dưỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc
lập suy nghĩ.
Góp phần nâng cao đời sống văn hóa, bồi dưỡng, phát triển và hồn
thiện nhân cách của học sinh trong nhà trường.
Tổ chức hội thi là một hình thức kiểm tra, đánh giá trình độ, nghiệp vụ
tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên. Tổ chức hội thi cịn là hình thức
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện tu dưỡng của học sinh.
Cách tiến hành và tổ chức hội thi:
Bước 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội
thi.
13
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, nội dung và chương trình sinh hoạt dưới
cờ đã được duyệt từ đầu năm, nhu cầu và nguyện vọng của học sinh để lựa
chọn chủ đề hội thi, đặt tên cho hội thi, xác định mục tiêu, nội dung hội thi. (ví
dụ: Thi tìm hiểu về HIV/AIDS, lấy chủ đề “Em góp phần phịng và chống
HIV/AIDS”. . . )
Bước 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi.
Sau khi lựa chọn chủ đề hội thi, cần xác định thời điểm tổ chức hội thi.
Thời điểm tổ chức hội thi thường được chọn vào những có ý nghĩa lịch sử
hoặc ngày cao điểm của một đợt thi đua, một đợt hoạt động theo chủ đề, chủ
điểm (20/11 , 22/12, 3/2 . . . ), hoặc những ngày kỉ niệm: Thành lập trường,
ngày truyền thống địa phương hoặc tháng An tồn giao thơng, tháng vì người
nghèo..
Bước 3: Tổ chức cơng tác thơng tin. Tun truyền, vận động cho hội thi.
Để tổ chức hội thi đạt được mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt cơng
tác thơng tin tun truyền. Cần phải thơng báo cụ thể chủ đề, nội dung, mục
đích và u cầu hội thi tới tồn thể giáo viên và học sinh trước khi tổ chức hội
thi một thời gian thích hợp để các em có thời gian chuẩn bị và luyện tập.
Bước 4: Thành lập ban tổ chức hội thi:
Thơng thường ban tổ chức gồm có:
Trưởng ban: Chịu trách nhiệm điều hành chung tồn bộ các hoạt động
của hội thi.
Các phó ban: Phụ trách cơ sở vật chất, chỉ đạo nghệ thuật (thiết kế nội
dung thi, hệ thống câu hỏi và đáp án. . . )
Ban tổ chức có trách nhiệm thành lập ban giám khảo hội thi. Số lượng
thành phần ban giám khảo tùy thuộc vào qui mơ hội thi. Thơng thường, thành
viên ban giám khảo là những chun gia trong lĩnh vực liên quan đến hội thi.
Ngồi ra ban tổ chức cũng cần cử thư kí hội thi và người dẫn chương trình.
Bước 5: Thiết kế nội dung chương trình hội thi
Bước 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị cơ sở vật chất. . . cho hội thi
14
Bước 7: Tổ chức hội thi
Trước khi tiến hành hội thi:
Tạo bầu khơng khí sơi nổi, phấn khởi cho hội thi qua các phương tiện
thơng tin và các phương tiện hỗ trợ khác: băng rơn, biểu ngữ, cờ, các phương
tiện âm thanh …
Thơng báo chương trình hội thi tới các thành phần tham dự hội thi.
Họp ban giám khảo để phổ biến biểu điểm, qui cách chấm và tính
điểm. Xác định các u cầu đối với ban giám khảo và qui trình hoạt động của
ban giám khảo hội thi.
Sau khi đã hồn tất các cơng việc, hội thi được tiến hành theo chương
trình đã định:
Khai mạc hội thi: Tun bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu danh
sách các đơn vị, cá nhân, giới thiệu ban giám khảo, thơng báo chương trình hội
thi.
Tiến hành hội thi.
Bước 8: Kết thúc hội thi:
Ban tổ chức cơng bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.
Trao giải thưởng hội thi.
Rút kinh nghiệm, thơng báo về những cơng việc sắp tới, dặn dị học sinh.
Kết thúc hội thi trong khơng khí hân hoan, phấn khởi.
1.3. Phương pháp thảo luận chun đề:
Mục đích thảo luận:
Giúp học sinh có cơ hội được cùng nhau chia sẻ, trao đổi thơng tin, hợp
tác để giải quyết các vấn đề, thơng qua đó giúp nhau hiểu một cách đúng đắn
những vấn đề được thảo luận.
Giúp cho học sinh có cơ hội được bày tỏ những ý kiến, những quan điểm
của mình một cách dân chủ, tự tin để kiểm chứng hay để tự khẳng định và tự điều
chỉnh.
15
Hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng trình bày trước tập thể, biết
thuyết phục người khác, biết bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và
chia sẻ, biết hợp tác.
Thảo luận chuyền đề cần phải thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Định hướng cho thảo luận:
Đặt tên cho chủ đề hay chun đề thảo luận.
Các nội dung cần thảo luận.
Hình thức thảo luận (theo lớp hay theo nhóm).
Ấn định thời gian thảo luận.
Bước 2: Chuẩn bị cho thảo luận
Đối với giáo viên:
Thơng báo nội dung cần thảo luận cho tồn lớp.
Gợi ý những tài liệu cần thiết cho học sinh nghiên cứu, tham khảo để
chuẩn bị cho thảo luận.
Thơng báo về thời gian, kế hoạch tổ chức hoạt động.
Giao trách nhiệm cho cán bộ lớp và triển khai tổ chức hội thảo.
Họp cán bộ lớp để kiểm tra, rà sốt các nội dung cơng tác, giải quyết
những vấn đề khó khăn.
Đối với học sinh:
Cán bộ lớp xây dựng kế hoạch thảo luận và gợi ý về nội dung thảo
luận cho các bạn chuẩn bị.
Hướng dẫn các thành viên nghiên cứu tài liệu để chuẩn bị nội dung cho
thảo luận, có thể phân cơng, giao nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, cá nhân theo sở
thích, tự nguyện hay bắt buộc.
Phân cơng các nhiệm vụ khác như trang trí, dẫn chương trình, chuẩn bị
cơ sở vật chất, văn nghệ, mời đại biểu.
Cử người điều khiển thảo luận, cần chú ý đến những người có khả
năng ứng xử tốt.
Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ để xen kẽ khi thảo luận.
16
Họp báo cáo kết quả chuẩn bị với giáo viên trước ngày tổ chức thảo
luận, kịp thời giải quyết những vướng mắc (nếu có).
Bước 3: Tiến hành thảo luận
Người điều khiển thơng báo chương trình thảo luận, nêu các vấn đề cần
thảo luận.
Tiến hành thảo luận. Người điều khiển khéo léo dẫn dắt, điều khiển, khêu
gợi sự mạnh dạn, tích cực của mọi người tham gia để thảo luận sơi nổi và có
hiệu quả.
Xen kẽ một số tiết mục văn nghệ.
Khi gặp khó khăn, có thể có sự tham gia của các cố vấn hay giáo viên
chủ nhiệm: Gợi ý, nêu lên các vấn đề hay hướng dẫn để giúp học sinh thảo
luận sơi nổi và đúng hướng.
Bước 4: Kết thúc thảo luận
Người điều khiển tổng kết kết quả thảo luận.
Mời giáo viên nhận xét, đánh giá và định hướng cho các hoạt động kế tiếp.
Kết thúc thảo luận trong tiếng nhạc sơi động hay một bài hát tập thể vui
nhộn.
Để thực hiện được phương hướng đổi mới, địi hỏi GV phải nắm chắc
các kỹ năng sau: kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng giao bài tập,
kỹ năng phản hồi, kỹ năng trình bày, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng kiên định, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng ra quyết
định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tự nhận thức . . .
Tóm lại, đổi mới phương pháp tổ chức các tiết sinh hoạt dưới cờ phù hợp với
u cầu phát triển của xã hội hiện nay, phù hợp với tình hình dịch bệnh phức
tạp là một u cầu tất yếu, là việc làm cần thiết trong q trình đổi mới giáo
dục phổ thơng. Đặc biệt thơng qua các tiết sinh hoạt dưới cờ, các kỹ năng
sống của học sinh được hình thành và phát triển.
2. Triển khai tổ chức thực hiện:
17
Trong một năm học, học sinh có thể tham gia các tiết sinh hoạt dưới cờ như:
STT NỘI DUNG THỜI GIAN MỤC ĐÍCH
1
Khai giảng
năm học
mới
2
Giới thiệu
truyền
thống
trường
THCS
Nguyễn Lân
3
4
Phịng
chống bạo
lực học
đường và
xâm hại tình
dục trẻ em
Tổ chức
tuần lễ
hưởng hứng
học tập suốt
đời;
Chăm
ngoan, học
giỏi
HÌNH THỨC KỸ NĂNG
Tháng 9
HS được dự
tiết khai giảng Online
ý nghĩa
Tháng 9
Hs được biết
về truyền
thống, tên gọi Hs tham gia KN thuyết
của
nhà thảo luận, trình, KN
trường. Từ đó CLB
tổ chức
tự hào về nhà
trường
Tháng 9
Kn tổ chức,
HS biết cách Câu hỏi giao KN thuyết
phịng, chống lưu, thuyết trình, KN
xâm hại
trình
hồn thiện
bản thân
Tháng 10
KN hoạt
Phát động tình
động
Giao lưu, trình
thần học tập
nhóm, KN
bày nhóm
đến HS
hồn thiện
bản thân
Tháng 10
KN hoạt
Nâng cao tinh Thi đua giữa động
thần đọc sách các lớp
nhóm, KN
CNTT
Kn hoạt
Nâng cao ý
Thi đua giữa động
thức tôn sư
các lớp
nhóm, Kn
trọng đạo
thuyết trình
5
Giới thiệu
sách
6
KN ngày
Nhà giáo
VN 20/11
Tháng 11
7
Hưởng ứng
ngày pháp
Tháng 11
KNS quan
sát, KNS
nhóm
Nâng cao ý Giao lưu, câu KN nâng
thức chấp đố
cao trách
18
luật Việt
Nam
8
9
10
Hưởng ứng
ngày Thế
giới phòng,
chống
HIV/AIDS
Kỷ niệm
ngày thành
lập Qn
đội nhân dân
và Quốc
phịng tồn
dân 2212;
Hưởng ứng
chương
trình nhân
đạo “Tết vì
người nghèo
và nạn nhân
chất độc
màu da cam”
11
KN ngày
Quốc tế
Phụ nữ 8/3
12
Hưởng ứng
giờ Trái Đất
(20h30 –
21h30 ngày
26/3/2022)
hành pháp luật
nhiệm bản
thân, KN
thuyết trình
Tháng 12
Nâng cao ý
thức, phịng
tránh
KN tổ chức,
HIV/AIDS và Câu đố, diễn
KN hoạt
sự thông cảm, kịch
động nhóm
chia sẻ với các
bệnh nhân bị
HIV/AIDS
Tháng 12
KN thuyết
Nâng cao ý
Thuyết trình, trình, KN
thứ, tình yêu
giao lưu
khẳng định
với anh bộ đội
bản thân
Tháng 1
Giúp HS có ý
thức chia sẻ
khó khăn, giúp
đỡ những
người xung
quanh
Tháng 3
Nâng cao tình
u của HS
Phát động KN chia sẻ,
với bà, mẹ và
phong trào thi KN tổ
những người
đua
chức
phụ nữ xung
quanh
Tháng 3
Nâng cao ý
KN tổ chức,
Phát động,
thức tiết kiệm
KN học
tuyên truyền
năng lượng
tậ p
19
Phát động
Kĩ năng chia
phong trào ủng
sẻ, KN
hộ, diễn văn
lắng nghe
nghệ
13
14
KN ngày
giải phóng
miền Nam
30/4 và
Quốc tế lao
động 1/5
Mừng sinh
nhật Bác và
sinh nhật
Đội – Vẻ
đẹp Đội
viên
Tháng 4
Tuyên truyền,
KN hoạt
phát động
Nâng cao lịng
động
phong trào thi
tự hào dân tộc
nhóm, KN
đua,
kể
tổ chức
chuyện lịch sử
Tháng 5
KN hoạt
HS thêm yêu Tuyên truyền,
động
Bác, nhớ đến kể chuyện lịch
nhóm, KN
Bác kính u
sử
thuyết trình
3. Đánh giá kết quả của một số hoạt động cụ thể:
3.1. Kế hoạch tổ chức hội thi tun truyền “Cuốn sách em u”
3.1.1. Mục đích
Cuộc thi nhằm phát động rộng rãi cho học sinh phong trào đọc sách, góp
phần đẩy mạnh văn hóa đọc trong nhà trường cũng như ngồi xã hội. Nâng cao
nhận thức về văn hóa đọc, khơi dậy lịng u đọc sách, hình thành thói quen
đọc sách, ý thức tự học góp phần xây dựng xã hội học tập.
Qua cuộc thi, giúp các em rèn luyện tính tự giác trong học tập, trong việc
đọc sách mở mang kiến thức, trau dồi tâm hồn. Cuộc thi là mơi trường tạo cơ
hội cho các em bộc lộ năng khiếu văn chương, kỹ năng về thuyết trình, cuộc thi
nhằm tun truyền những cuốn sách hay cho thầy cơ và học sinh tồn trường.
* Đối tượng dự thi
Học sinh dự thi:
+ Học sinh tham gia phải là học sinh hiện đang học tại trường.
+ Học sinh làm cá nhân hoặc nhóm
* Nội dung:
Trên cơ sở đọc, suy nghĩ và cảm nhận, người dự thi sẽ giới thiệu về
cuốn sách hoặc bộ sách Khoa học; Tác phẩm văn học mình đã đọc (Giới thiệu
về nội dung, hình thức của cuốn sách, phân tích cái hay, cái đẹp, giá trị… của
cuốn sách, bộ sách).
* Hình thức:
20
Bài dự thi: Trình bày dưới dạng bài viết trên Word và video clip.
+ Bài viết trên Word: Bài viết kết hợp lời giới thiệu và hình bìa sách. Bài
viết cần làm nổi rõ thơng tin về cuốn sách: Tên sách, tác giả, nhà xuất bản,...
Bài viết được trình bày trên Word, dung lượng khơng q 5 trang A4. Khuyến
khích các ý tưởng trình bày sáng tạo. Thí sinh ghi rõ họ tên, lớp, trường đầu bài
viết.
+ Video clip: Mỗi clip giới thiệu sách khơng q 5 phút. Clip cần làm nổi
rõ thơng tin về cuốn sách: Tên sách, tác giả, nhà xuất bản,... Khuyến khích các
ý tưởng trình bày sáng tạo, đệm nhạc cho phần giới thiệu... Thí sinh giới thiệu
rõ họ tên, lớp, trường đầu clip.
Cách thức gửi bài: GVCN gửi bài qua gmail
Trong gmail ghi rõ các thơng tin: H ọ và tên, lớp, tên cuốn sách đượ c giới
thiệu.
* Số lượng:
Mỗi lớp tham gia ít nhất 1 sản phẩm giới thiệu về cuốn sách em u
thích.
Mỗi cá nhân hoặc nhóm dự thi có thể gửi nhiều bài viết, video clip (nội
dung khác nhau).
3.1.2. Cơ cấu giải thưởng
Cuộc thi gồm các giải thưởng dành cho mỗi hình thức như sau:
+ 1 giải Nhất: Tun dương trong tiết SHDC tuần 20, giấy khen và 10
quyển vở.
+ 2 giải Nhì: Tun dương trong tiết SHDC tuần 20, giấy khen và 5 quyển vở.
+ 3 giải Ba: Tun dương trong tiết SHDC tuần 20, giấy khen và 3 quyển vở.
* Lưu ý: Giấy khen và phần thưởng sẽ được phát khi học sinh đi học trở
lại.
3.1.3. Tiêu chí chấm giải
Hình thức (3 điểm):
+ Bài viết trên Word trình bày đẹp, có hình bìa sách và khơng q 5 trang.
Bài viết cần có đầy đủ thơng tin theo u cầu.
+ Video clip có phơng nền rõ ràng, sáng sủa, khơng có tạp âm. Học sinh
mặc quần áo lịch sự, chất giọng truyền cảm, trình bày rành mạch. Thời gian
video khơng q 5 phút. Video cần có đầy đủ thơng tin theo u cầu.
21
Nội dung (7 điểm):
+ Cuốn sách có đầy đủ thơng tin, thơng điệp chung muốn chia sẻ. Phần
thuyết minh ngắn gọn, cảm xúc, làm nổi bật thơng tin về cuốn sách, thơng
điệp muốn lan tỏa và nêu được cảm nhận của bản thân. Có sự sáng tạo về ý
tưởng trình bày. Các cuốn sách được giới thiệu cần phù hợp với lứa tuổi và có
tính hấp dẫn.
* Một số hình ảnh cuộc thi
3.2. Cuộc thi vẽ tranh “Người Phụ nữ em u”
3.2.1. Mục đích, u cầu:
Tạo khơng khí sơi nổi chào mừng ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10. Qua
cuộc thi nhằm giáo dục các em lịng u q, kính trọng, biết ơn những người
phụ nữ Việt Nam. Từ những nhận thức trên giúp các em tự khẳng định mình
trong việc học tập, rèn luyện bản thân trở thành con ngoan, trị giỏi xứng đáng
với cơng ơn dạy dỗ của thầy cơ và bố mẹ.
Tổ chức hoạt động thực sự là ngày hội của các em Đội viên, nội dung
hoạt động thật vui tươi, sơi nổi, sâu sắc mang tính giáo dục.
22
Tạo điều kiện để học sinh được thể hiện mình; Giúp các thầy cơ phát
hiện những học sinh có năng khiếu mĩ thuật ….
3.2.2. Nội dung hoạt động:
* Chủ đề và nội dung cuộc thi:
Chủ đề: Cuộc thi “Người phụ nữ trong trái tim em” nhằm hướng tới
ngày phụ nữ Việt Nam 20/10.
Nội dung: Học sinh vẽ các bức tranh có nội dung về người phụ nữ
như: hình ảnh cơ giáo em, người mẹ chăm sóc gia đình,…
* Hình thức thi:
Các tác phẩm được trình bày trên khổ giấy A4.
Mặt trước: Ghi rõ họ tên, lớp của tác giả.
* Thời gian nộp bài dự thi:
Học sinh gửi bài cho GVCN chậm nhất 17h00 ngày Thứ 7 (16/10)
Các GVCN gửi bài thi của học sinh về nhà trường trước 21h00 ngày
Thứ 7 (16/10)
* Một số lưu ý khi tham gia cuộc thi:
Thí sinh dự thi phải cam kết: Mình là tác giả của tranh dự thi, khơng
sao chép và bài dự thi chưa được đăng trên bất kỳ tạp chí, báo, truyện… hoặc
các phương tiện thơng tin đại chúng nào.
Thí sinh có thể scan lại ảnh hoặc chụp ảnh bức tranh rõ ràng, ghi đầy
đủ họ tên, lớp và gửi về GVCN đúng hạn.
Ban Tổ chức, Ban Giám khảo là người có quyền quyết định cuối cùng
đối với những bài dự thi đạt giải.
Thí sinh được tự do sử dụng tất cả các dụng cụ cơ bản để hồn tất sản
phẩm của mình gồm: chì màu, sáp màu, dạ màu, màu bột, màu nước, màu
acrylic…
Mỗi lớp có ít nhất 5 tác phẩm tham dự cuộc thi.
* Các tác phẩm đoạt giải
23
24
3.3. Cuộc thi “Ý tưởng sáng tạo năm 2021” quận Thanh Xn
* Mục đích u cầu:
Giúp học sinh phát huy được tính sáng tạo, tạn dụng những đồ dùng
khơng dùng đến.
Tạo ý thức bảo vệ mơi trường
25