Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tâp tại TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.21 KB, 36 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
LỜI NÓI ĐẦU
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép
kín, mà là tích cực mở rộng quan hệ kinh tế với các nước. Đó là xu thế tất yếu
của thời đại ngày nay. Chúng ta “mở cửa” nền kinh tế, thực hiện đa dạng, đa
phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ
bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công
nghệ và sản phẩm… chúng ta mở rộng tăng cường liên doanh, liên kết. Hợp tác
là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên
bắt kịp trình độ thế giới. Do do đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước phải nhanh
nhậy thường xuyên nắm bắt được thị trường muốn sản xuất cái gì cho ai sản
xuất như thế nào.
Đúng vậy Việt Nam ngay càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường
khu vực và thế giới. Với đà tăng trưởng và sự phát triển thần tốc của nền kinh tế
nhiều doanh nghiệp đã tìm kiếm được chỗ đứng và khẳng định đẳng cấp của
mình trên thị trường , không năm ngoài quy luật đó Tập Đoàn Hải Châu Việt
Nam là một tập đoàn đã tim cho mình con đường đúng đắn phát triển ngành xây
lắp là một trong những ngành quan trọng sản xuất vật chất tạo cơ sở vật chất hạ
tầng cho nền kinh tế. Vấn đề đặt ra là làm sao để tổ chức công tác kế toán. quản
lý đồng vốn trong ngành xây lắp một cách có hiệu quả, khắc phục những nhược
điểm , khai thác những thế mạnh phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của tập đoàn cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
1
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
PHẦN 1 : ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN
HẢI CHÂU VIỆT NAM.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn
Tên giao dịch: TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM


Tên tiếng Anh: HAI CHAU VIET NAM CORPORATION
Địa chỉ : Số 155 đường Lê Hồng Phong - Phường 8 - TP. Vũng Tàu
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Đại diện: Ông Phan Ngọc Hạp - Chức vụ: Chủ tịch - Tổng giám đốc
Số điện thoại: (84.64) 859380 - 859492 * Fax: (84.64) 857106
E_mail: ;
Tập đoàn Hải Châu Việt Nam (trước đây là Công ty TNHH Hải Châu) là
một doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Được thành lập theo Giấy
phép số 04/GP-UB do Trọng tài Kinh tế tỉnh Minh Hải cấp ngày 03/01/1992;
Quyết định số 650/QĐ.UBT ngày 25/10/1995 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu về việc cho phép Công ty đặt trụ sở tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đăng ký lần
đầu ngày 28/1/1992 (Giấy chứng nhận ĐKKD số 047604). Đăng ký thay đổi lần
thứ 01 ngày 01/11/2004. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 23/7/2007, số ĐKKD:
4902000834 do Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp.
Mã số thuế: 3 5 0 0 1 2 2 3 6 1
Vốn điều lệ: 150.000.000.000 đồng (Một trăm năm mươi tỷ Việt Nam đồng)
Từ đó đến nay, hoạt động sản xuất của công ty ngày càng phát triển. Lợi
nhuận thu được hàng năm của tập đoàn lên đến hàng tỷ đồng. Tập đoàn đã
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, vượt qua
những khó khăn để ổn định phát triển.
1.2 Chức năng , nhiệm vụ và lĩnh vực sản xuất kinh doanh
* Chức năng và nhiệm vụ
Tập Đoàn Hải Châu Việt Nam là tập đoàn đầu tư và sản xuất kinh doanh
nhận thi công xây lắp các công trình trong phạm vi cả nước. Tập đoàn hoạt động
theo chế độ hạch toán độc lập , có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chủ trong sản
xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ của tập đoàn là:
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
2
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng chế độ hiện hành .
- Tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc sản xuất
kinh doanh quản lý tài chính.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành,việc sử dụng vốn
phải đúng mục đích trên nguyên tắc tự chủ về mặt tài chính, kinh
doanh có lãi.
* Ngành nghề kinh doanh của tập đoàn gồm:
• Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương
thức hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao; hợp đồng đầu tư
xây dựng - chuyển giao.
• Đầu tư vốn; Dịch vụ nhà ở; Cho thuê căn hộ; Quản lý tài sản bất động
sản; Hãng bất động sản; Phát hành trái phiếu có giá trị.
• Đầu tư mua quyền thu phí các trạm thu phí đường bộ. Dịch vụ thu phí
giao thông.
• Trang thiết bị, hệ thống quản lý giao thông thông minh và giải pháp an
toàn giao thông.
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ
lợi.
• Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV. Thi công lắp đặt điện
dân dụng, điện công nghiệp.
• Xây dựng hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải. Xây dựng và
kinh doanh nhà ở.
2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thanh lập cho đến nay tập đoàn Hải Châu Việt Nam đã không
ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt. Với sự quản lý của ban giám đốc ,đội
ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và trang bị kỹ thuật hiện đại nên hàng
trăm công trình lớn vừa và nhỏ, đảm bảo về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật cao đã
được thi công. Tập đoàn đã tạo được uy tín lớn trong ngành xây dựng cũng như
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

3
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
trên thị trường.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
4
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Kết quả sản xuất hoạt động của tập đoàn trong 2 năm gần đây:
Đơn vị :1000đ
STT CHỈ TIÊU NĂM 2007 NĂM 2008
Ch.lệch (08/07)
số tiền %
1 Tổng giá trị tài sản 165.000.00
0
168.000.00
0
3.000.000 1.82
2 Tổng doanh thu 160.000.00
0
186.000.00
0
26.000.00
0
16.25
3 Doanh thu thuần 156.640.00
0
180.306.57
8
23.666.57
8
15.11

4 Giá vốn hàng bán 145.675.20
0
165.882.05
2
20.206.85
2
13.87
5 Doanh thu tài chính 24.000 38.000 14.000 58.33
6 Chi phí bán hàng 1.630.742 2.512.796 882.054 54.09
7 Chi phí quản lý doanh
nghiệp
704.000 980.000 276.000 39.20
8 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
6.254.058 8.089.730 1.835.672 29.35
9 Tổng lợi nhuận trước
thuế
6.292.058 8.131.916 1.839.858 29.24
10 Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
880.888 1.138.468 257.580 29.24
11 Lợi nhuận sau thuế 5.411.170 6.993.448 1.582.278 29.24
12 Thu nhập bình quân của
CNV (đ/người/tháng)
3.000 3.500 500 33.33
Qua số liệu trên ta thấy hoạt đông sản xuất kinh doanh của tập đoàn đã đạt
được một thành tựu đáng nể:
- Doanh thu năm 2008 tăng 15.11% so với năm 2007
- Lợi nhuận sau thuế năm 2008 tăng 29.24% so với năm 2007. Năm
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh

5
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
2008 tập đoàn đã nộp vào ngân sách nhà nước hơn một tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân hàng tháng của cán bộ công nhân viên là trên ba
triệu đồng / người / tháng( năm 2007 là 3 trđ, năm 2008 là 3.5trđ)
3. Đặc điểm quy trình thực hiện công trình xây lắp: (sơ đồ số 1)
Xây dựng công trình là một trong những ngành kinh doanh chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của công ty. Việc xây dựng công trình chịu ảnh hưởng
trực tiếp của các nhân tố tụ nhiên như: thời tiết, độ lún nền đất…
Quy trình thực hiện công trình xây lắp gồm nhiều giai đoạn, trong mỗi
giai đoạn lớn lại có nhiều công việc cụ thể. Mỗi giai đoạn đều được giám sát
chặt chẽ, đảm bảo đúng kĩ thuật.
4.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của tập đoàn:
4.1 Tổ chức bộ máy quản lý:( sơ đồ số 2)
Đặc điểm của tập đoàn là ngành đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn
khắp cả nước, số lượng công nhân đông , thời gian thi công kéo dài, vì vậy tập
đoàn áp dụng cơ cấu quản lý tập trung để phù hợp với điều kiện sản xuất của tập
đoàn. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá thành các phòng
ban. Điều này phát huy được năng lực của các phòng, tạo điều kiện để các
phòng thực hiện các chức năng chuyên môn của mình.
Tổng giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của tập đoàn và chịu trách
nhiệm trước trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về mọi hoạt động hàng
ngày của tập đoàn.
Phó tổng giám đốc :Do hội đồng quản trị bổ nhiệm bổ nhiệm để điều
hành công việc sản xuất kinh doanh hàng ngày và ngoại giao hàng ngày của tập
đoàn , trực tiếp giúp việc cho tổng giám đốc và thay mặt tổng giám đốc giải
quyết mọi công việc của tập đoàn khi tổng giám đốc vắng mặt.
Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng lao động và
hành chính , thực hiện công tác hành chính , bảo vệ theo đúng chế độ chính

sách của đảng, nhà nước, tập đoàn.
Phòng tài chính- kế toán: Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của tập đoàn , phân tích đánh giá qua việc ghi chép nhằm đua ra những thông tin hữu
ích, tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách, chế độ tài chính của công ty, quản
lý thu , chi tài chính theo các quy định tài chính -kế toán hiện hành.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
6
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Phòng kinh doanh khai thác: giúp công ty xác định phương hướng ,
mục tiêu đầu tư ,xây dựng và triển khai các thực hiện các phương án sản xuất
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển, phù hợp với nhu cầu thị trường.
Phòng quản lý các dự án: tham mưu giúp ban lãnh đạo thực hiện công
tác đầu tư , xây dựng các công trình. Thẩm định, kiểm tra, giám sát các công
trình xây dựng.
4.2 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: ( sơ đồ 3)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do các đội xây dựng trực tiếp
đảm nhận .Khi dược cấp trên chỉ đạo công trình nào đó, các đội xây dựng phải
thăm dò trước về địa bàn, hình thế nghiên cứu thi công công trình, giúp cho việc
vận chuyển máy móc phù hợp với công trình chuẩn bị khởi công.
Đứng đầu mỗi tổ đội là tổ trưởng, tiếp đến là phụ trách kỹ thuật, phụ trách
kế toán và công nhân sản xuất. Các tổ trưởng của từng đội sẽ được ban giám đốc
khoán cho các công việc cụ thể và định kỳ phải chuyển chuyển chứng từ về
công ty.
Tổ trưởng :là người đứng đầu mỗi tổ đội xây dựng, chịu trách nhiệm toàn
bộ hoạt đông sản xuất tại công trình, giám sát trực tiếp công nhân, đảm bảo kỹ
thuật, chất lượng và tiến độ thời gian hoàn thành công trình.
Phụ trách kỹ thuật: có trách nhiệm trực tiếp giám sát công nhân thi công
công trình đảm bảo đúng kĩ thuật như bản thiết kế.
Nhân viên thống kê: có trách nhiệm ghi chép ,thu thập số liệu, trực tiếp
theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh: tình hình nhập xuất NVL, chấm công

làm việc của công nhân tổ đội của mình để cung cấp thông tin, số liệu cho kế
toán của công ty.
Công nhân sản xuất: là người thi công công trình theo sự chỉ đạo, giám sát
của lãnh đạo cấp trên và được hưởng lương theo ngày công lao động của mình.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
7
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TẬP ĐOÀN HẢI CHÂU VIỆT NAM
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
1.1 Hình thức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của tập đoàn được tổ chức theo hình thức tập trung. Tất
cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được đưa về xử lý tại phòng công tác kế
toán. Phụ trách là kế toán trưởng chỉ đạo thực hiện công tác kế toán,bên dưới là
các nhân viên kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình dưới sự điều
hành của kế toán trưởng. Bộ máy kế toán hoạt động phù hợp với đặc điểm, quy
mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. từ do có sự vân hành
nhịp nhàng để đảm bảo chất lượng và yêu cầu quản lý của tập đoàn từ đó đáp
ứng được mọi nhu cầu thông tin quản lý cho ban giám đốc của tập đoàn.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 4)
- Kế toán trưởng: Điều hành chung hoạt động của phòng. Chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán. Ký duyệt các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ
theo quy định. Cùng với giám đốc phân tích tình hình hoạt động kinh tế, đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế
toán được giao. Xử lý các số liệu, tập hợp chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang,
tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính.
-Kế toán TSCĐ: tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua vật tư xuất nhập vật tư và theo dõi tình hình sử dụng vật tư đảm bảo
tiến độ công trình,theo dõi chặt chẽ các TSCĐ sử dụng tại công trình, tính trích

tỷ lệ hao mòn theo quy định.
-Kế toán vốn bằng tiền: chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá
trình thu phí và thanh toán , theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh
tế liên quan,tiến hành viết phiếu thu,phiếu chi .
- Kế toán tiền lương : Tính toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ
cấp.
-Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tiền mặt hàng ngày, bảo quản theo dõi SDĐK
và SDCK của quỹ, thanh toán các khoản bằng các ngân phiếu hoặc tiền mặt,
ngoài ra còn báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch SXKD .
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
8
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
-Kế toán NH:chuyên làm công việc giao dịch với ngân hàng, theo dõi tình
hình luân chuyển tiền tệ về tài khoản của tập đoàn tu các tổ chức nợ, đồng thời
thực hiện thanh toán thông qua ngân hàng bằng các hình thức: séc, chuyển
khoản, uỷ nhiệm chi,…..
-Nhân viên đội sản xuất (thống kê): làm công tác thông kê trực tiếp các số
liệu về tình hình hoạt động của từng đội sản xuất.
2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
• Tập đoàn áp dụng hình thức kế toán là: “Nhật ký chung”, được ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.( sơ đồ số 5)
• Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng
• Kì báo cáo: tháng, quý, năm
• Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N(năm
dương lịch)
• Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
• Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho:theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
• Phương pháp hấu hao TSCĐ: TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá,
được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

• Phương pháp xác định giá trị vật tư , thành phẩm xuất kho: giá thành
phẩm xuất kho theo giá bình quân gia quyền.
3. Tổ chức công tác kế toán một số phần hành công tác chủ yếu.
3.1 Kế toán nguyên liệu, vật liệu:
Đặc điểm: Do đặc điểm sản xuất và đặc thù sản xuất sản phẩm là công
trình, hạng mục công trình, giá trị nguyên vật liệu thường là rất lớn và nhiều loại
khác nhau. Căn cứ vào phiếu xuất kho của bên bán, hợp đồng kinh tế, hoá đơn
GTGT và biên bản kiểm nhận vật tư hàng hoá. Thủ kho tiến hành nhập hàng hoá
và lập phiếu nhập kho, xuất kho để làm căn cứ vào sổ nhập xuất tồn kho nguyên
vật liệu.
Nhiệm vụ:
+ Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác của từng loại vật tư nhập xuất
,tồn.Giá trị nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế bao gồm cả chi phí thu
mua,chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến thẳng công trình hoặc nhập
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
9
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
kho.Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Chứng từ sổ sách áp dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ Bảng kê mua hàng
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Phương pháp ghi sổ:
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ như: Hoá đơn bán hàng,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các chứng từ gốc có liên quan khác để ghi vào
sổ chi tiết vật tư.
Cuối kì, kế toán căn cứ vào số liệu nhập xuất, tồn trong kì lập bảng phân
bổ chi phí vật liệu, bảng tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ, dụng cụ, xuất
dùng trong kì. Sau đó kế toán lập vào sổ nhật ký chung, ghi vào sổ cái TK 152,
153 rồi chuyển tất cả số liệu cho kế toán tổng hợp chi phí cho sản xuất và lập
báo cáo kế toán.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 1) ngày 25/5/2008 xuất kho
500 tấn xi măng (1.1tr/1 tấn) tới công trình Nhà máy cấp thoát nước Tóc Tiên.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 550.000.000 đ ( 500 tấn*1.100.000đ)
Có TK 152: 550.000.000 đ
3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong quá trình hoạt động của tập đoàn thì hoạt động không thể thiếu
được đó là lao động.Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước
hết cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Tiền lương chính là phần thù lao
lao động đó.Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần
hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả lao động.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
10
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng
giao khoán, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bảng kê trích nộp các khoản trích
theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Sử dụng sổ:
+Sổ cái TK 334, 338
+Sổ chi tiết tiền lương, các khoản trích theo lương, hay bảng thanh toán

lương.
Phương thức trả lương :
Do tính chất ngành nghề sản xuất-kinh doanh, lao động trong Công ty có
nhiều loại khác nhau cho nên tiền lương cũng có nhiều loại với tính chất khác
nhau. Việc chi trả tiền lương trong Công ty được thực hiện dưới hai hình thức:
Lương trả theo thời gian và lương khoán sản phẩm.
+ Lương thời gian: Là lương theo cấp bậc thực tế. Áp dụng cho lao động
gián tiếp làm việc tại Văn phòng Tập Đoàn và cán bộ quản lý bao gồm: Ban
Tổng Giám đốc Công ty, cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban
trong Văn phòng , Ban Giám đốc, tổ kế toán của các đội sản xuất .Được tiến
hành trích BHXH,KPCĐ,BHYT theo đúng quy định hiện hành.
Tiền lương phải trả = Thời gian làm việc thực tế × mức lương thời gian
+ Lương khoán sản phẩm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho
đơn vị sản phẩm.
Tiền lương của
mỗi công nhân
=
Tổng số lương khoán
Tổng số ngày công
trong tháng theo chế độ
×
Số công thực
hiện trong tháng
của một công
nhân
- Đối với tiền lương trả cho người sử dụng máy thi công: áp dụng theo hình thức
lương thời gian. kế toán hạch toán vào tài khoản 623:
Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 334 : phải trả công nhân viên

- Cuối kỳ kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương của tháng cho các
công nhân.Kế toán định khoản :
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
11
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
BT1:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK334 : phải trả công nhân viên
BT2:
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 338: phải trả phải nộp khác
Ví dụ :trong bảng tổng hợp thanh toán lương có số liệu:tiền lương phải trả
nhân viên là 250.000.000đ. tiền lương phải trả cho nhân công thuê ngoài là
91.500.000 đ
BT1: Nợ TK622 :250.000.000
Nợ TK627 :91.500.000
Có TK334 :341.500.000
BT2: Nợ TK 627 :17.385.000
Nợ TK334 :20.490.000
Có TK 338 : 37.875.000
Trích bảng chấm công tháng (12/2008) phục lục 2.
3.3 Kế toán tài sản cố định (TSCĐ).
Tập đoàn Hải Châu Việt Nam có thiết bị phục vụ thi công xây lắp, tư vấn,
kiểm định và triển khai các hoạt động trong ngành xây dựng bao gồm:
Thiết bị phục vụ thi công xây lắp:
• Các thiết bị thi công công trình hạ tầng kĩ thuật giao thông.
• Các thiết bị thi công công trình dân dụng và công nghiệp.

• Thiết bị thi công xử lý nền bằng cọc đất xi măng, các thiết bị đóng cọc,
thiết bị ép cọc.
• Thiết bị đặc chủng như thiết bị bơm phụt vữa, xi măng, bê tông,
• Các phương tiện vận chuyển như: xe tải, xe trộn bê tông
Chứng từ sổ sách áp dụng:
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
12
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
+ Chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ,biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Sổ kế toán:
• Sổ tổng hợp: Phản ánh vào Sổ Cái tài khoản 211, 214.
• Sổ chi tiết: sổ TSCĐ
Phương pháp tính khấu hao: tính khấu hao theo đường thẳng.
Trong đó:
Tỷ lệ
khấu hao =
1
Thời gian sử dụng
Quy trình ghi sổ:
Khi có tài sản tăng sau khi kiểm nghiệm và nghiệm thu thì tập đoàn cùng
bên giao lập “ biên bản giao nhận TSCĐ”. Phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ bao
gồm biên bản giao nhận, các tài liệu kĩ thuật, hoá đơn. Căn cứ vào hồ sơ này kế
toán mở sổ chi tiết TSCĐ.
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
Mức khấu hao bình quân
phải trích trong năm
=
Nguyên giá

TSCĐ
x
Tỷ lệ
khấu hao
Mức khấu hao bình quân
tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm

12
13
Trường Đại học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội Khoa Kế Toán
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện hàng tháng và vào bảng tính và
phân bổ khấu hao. Khi có Quyết định giảm TSCĐ lập hội đồng đánh giá lại
TSCĐ.
3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí: Với đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng là
sản phẩm mang tính chất riêng lẻ thường là các công trình , hạng mục công trình
và quy trình sản xuất là liên tục từ khi khởi công đến khi bàn giao do vậy việc
tập hợp chi phí được thực hiện dựa trên cơ sở: Chi phí phát sinh đối với
CT,HMCT nào thì tập hợp cho CT,HMCT đó. Xuất phát từ yêu cầu do, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất của tập đoàn được xác định là theo các CT,
HMCT.
Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung: (sơ đồ 6)
Để tập chi phí sản xuất, tập đoàn sử dụng phương pháp trực tiếp : các chi
phí được tính toán và quản lý một cách chặt chẽ và được tính cho từng
CT,HMCT. Còn đối với các chi phí gián tiếp mang tính chất chung thì đến cuối
tháng kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình.

+ Tập hợp các chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng như
các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp.
+Tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên
quan như chi phí điện, điện thoại, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí điện nước.
+Cuối tháng kế toán mở các sổ thẻ, chi tiết để theo dõi các chi phí liên
quan đến đối tượng sản xuất, các tài khoản tổng hợp công ty thường dùng để
tổng hợp chi phí sản xuất là : 621,622, 623, 627, 154
Các loại chi phí sản xuất gồm 4 loại:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí máy
• Chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng
tính giá thành:
Hoàng Thị Thu Giang Lớp Kế toán 1102 GVHD: PGS.TS Đặng Văn Thanh
14

×