Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.15 KB, 12 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo T.S. Howard J.Shatz, giảng viên Trung tâm phát triển quốc tế Havard
(Mỹ) thì đối với xuất khẩu nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung, việc điều
chỉnh tỷ giá hay tác động gián tiếp đến tỷ giá được xem là công cụ hữu hiệu nhất
hướng ngoại thương phát triển theo chiều hướng có lợi cho các quốc gia. Ý thức được
tầm quan trọng của tỷ giá, nhiều quốc gia đã tìm đến cơng cụ này nhằm tạo được sự
đột phá trong phát triển ngoại thương. Sự phát triển vượt bậc của Nhật Bản những năm
60, 70 thế kỷ trước cũng do bởi Chính phủ Nhật Bản đã sử dụng cơng cụ tỷ giá rất
đúng đắn bằng cách duy trì chính sách đồng Yên yếu. Và kết quả là việc hàng hóa
Nhật Bản với chất lượng ngang bằng hàng hóa Châu Âu được cung cấp với giá cực rẻ
đã đưa Nhật Bản trở thành cường quốc đứng thứ 2 thế giới sau Mỹ. Minh chứng mới
đây nhất cho tầm quan trọng của tỷ giá chính là việc các nước G7 ép Trung Quốc phải
nâng giá đồng Nhân dân tệ bởi việc định giá quá thấp đồng nhân dân tệ so với đô la
Mỹ đã làm tổn hại đến ngoại thương nước họ. Tính đến thời điểm này, Trung Quốc đã
có thặng dư thương mại lên đên 183 tỷ đô la với Mỹ và dự trữ ngoại hối của Trung
Quốc đã được xếp vào vị trí số 3 trong 10 nước có dự trữ ngoại tệ lớn nhất.
Trong khi công cụ tỷ giá luôn được các quốc gia trên thế giới đề cao thì ở Việt
Nam, tỷ giá dường như chưa được hiểu theo đúng nghĩa của nó. Người ta dường như
hờ hững với mọi biến động của tỷ giá và cho rằng vấn đề tỷ giá là mảng đề tài cổ lỗ,
rằng trong mối tương quan với hoạt động xuất nhập khẩu, tỷ giá khơng có ảnh hưởng
gì mấy. Và lối nghĩ ấy đã liên tiếp đưa việc điều hành chính sách tỷ giá của Việt Nam
xa rời thực tiễn. Cơ chế cố định tỷ giá từ trước những năm đổi mới quay trở lại với cái
mác tỷ giá thả nổi có quản lý song lại quản lý theo kiểu bị trườn (một dạng khác của
tỷ giá cố định). Chính cách quản lý này đã khiến tỷ giá danh nghĩa bị định cao hơn so
với tỷ giá thực rất nhiều lần, giá hàng nhập khẩu nhờ đó đột nhiên rẻ đi, tốc độ nhập
siêu tăng đến mức kỷ lục.
Thế giới giờ đây đã đổi khác, cái luận cứ phát triển hoạt động ngoại thương nhờ
sản xuất và bán hàng hóa ở mức giá rẻ do giá thành thấp khơng cịn thích hợp. Vụ kiện
bán phá giá cá tra, cá basa và sắp tới đây là vụ kiện bán phá giá tôm do Mỹ tiến hành
đối với phía Việt Nam là một minh chứng hùng hồn cho vấn đề này. Xuất phát từ


những khó khăn hiện nay mà ngoại thương Việt Nam đang phải đối mặt cũng như
những hạn chế trong vấn đề quản lý tỷ giá, nhóm nghiên cứu chọn đề tài: Tỷ giá hối
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đối và Chính sách tỷ giá hối đối ở Việt Nam trong thời gian gần đây nhằm đưa ra
được cái nhìn khách quan hơn về vai trị tỷ giá và hiệu quả của các chính sách tỉ giá
của Việt Nam trong thời gian gần đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại một số vấn đề lý luận liên quan đến tỷ giá hối đoái.
- Tổng kết, đánh giá các chính sách tỷ giá hối đối của Việt Nam trong thời
gian gần đây.
- Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nhằm đưa ra một số giải pháp tăng
cường tác động tích cực của tỷ giá hối đối đến điều hành quản lí vĩ mơ nói chung và
lên hoạt động ngoại thương nói riêng.

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


NỘI DUNG CHÍNH
I. Tỷ giá hối đối
1. Khái niệm về tỷ giá hối đối
Có nhiều khái niệm về tỉ giá hối đoái được đưa ra:
- Căn cứ vào sự phân tích nghĩa Hán Việt, tỉ là tỉ lệ, giá là giá trị. Theo đó,
tỉ giá hối đối là tỷ lệ trao đổi giữa các đồng tiền.
- Căn cứ vào quan hệ tiền – hàng, tỉ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền

được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị của một đồng tiền khác.
- Căn cứ vào bản chất thì tỷ giá phản ánh mối quan hệ về mặt giá trị giữa
các đồng tiền khác nhau với nhau.
Từ các cách hiểu trên, chúng ta có thể hiểu bản chất của tỉ giá hối đoái là
quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền với nhau.
Tỷ giá hối đối ngoại tệ được hình thành khách quan và phụ thuộc vào quan
hệ cung – cầu trên thị trường tiền tệ. Do vậy, tỷ giá ngoại tệ sẽ thường xuyên biến
động và sẽ kéo theo sự biến động về giá trị của ngoại tệ hiện có ở doanh nghiệp và các
khoản phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, do đó việc xác định tỷ giá hối đối là cơng việc
rất phức tạp.
Tỷ giá hối đối chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo mục đích xem xét
và nghiên cứu chúng ta quyết định sử dụng loại tỷ giá nào.


Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá do Ngân hàng trung ương cơng bố,

được hình thành trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.


Tỷ giá hối đoái thực tế là là tỷ giá hối đoái danh nghĩa đã có tính đến

yếu tố lạm phát. Nó phản ánh tương quan sức mua của hai đồng tiền trong tỉ giá.
Có hai phương pháp niêm yết tỷ giá dựa theo đồng tiền yết giá và đồng tiền
định giá, bao gồm:

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



 Yết giá trực tiếp: Là việc lấy đồng ngoại tệ làm đơn vị so sánh với
đồng nội tệ. Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam niêm yết giá
USD/VND = 21000
 Yết giá gián tiếp: Là việc lấy đồng nội tệ làm đơn vị so sánh với
đồng ngoại tệ. Ví dụ Ngân hàng hồng gia Anh niêm yết giá
GBP/USD = 2,01
2. Vai trị của tỉ giá hối đối
- Đối với hoạt động thương mại quốc tế: Tỷ giá thúc đẩy thương mại quốc
tế và tài chính quốc tế.
- Đối với chính sách thương mại quốc tế: Tỷ giá là cơng cụ để điều hành
chính sách thương mại quốc tế thông qua việc điều chỉnh tỉ giá tăng lên hoặc giảm
xuống trong các thời kì nhất định để thúc đẩy hoặc hạn chế xuất nhập khẩu của nền
kinh tế.
- Đối với thị trường ngoại hối: Tỷ giá hối đoái là giá cả của thị trường ngoại
hối, do đó nó là nhân tố quyết định đến sự phát triển của thị trường ngoại hối.
- Đối với các chủ thể kinh tế: Là nhân tố quyết định đến hành vi của các chủ
thể trong nền kinh tế, có thể là đầu tư, tiêu dùng,...
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đối
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái, bao gồm:
- Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế (mức chênh lệch GDP của
hai nước): Mức độ chênh lệch GDP giữa hai quốc gia tăng sẽ làm tăng nhu cầu về
hàng hoá nhập khẩu, từ đó làm tăng lượng cầu ngoại tệ và làm tăng lượng cung của
đồng nội tệ, đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá đồng nội tệ
so với ngoại tệ tăng lên và ngược lại, nếu mức độ chênh lệch GDP giữa hai quốc gia
giảm xuống sẽ làm giảm nhu cầu về hàng hố nhập khẩu, từ đó làm giảm lượng cầu về
ngoại tệ và lượng cung về nội tệ không đổi, đồng nội tệ có giá hơn so với đồng ngoại
tệ và làm cho tỷ giá giảm xuống.
- Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước: Lạm phát giữa hai quốc gia trong
điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ dấn đến giá cả hàng hố ở hai nước đó sẽ có
những biến động khác nhau, từ đó làm thay đổi ngang giá sức mua của hai loại động

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tiền. Nếu mức lạm phát của một nước mà cao hơn so với một nước khác thì đồng tiền
nước đó sẽ có sức mua thấp hơn và do đó tỷ giá hối đối của đồng tiền đó so với tiền
nước ngồi sẽ giảm (nói cách khác tỷ giá ngoại tệ khi đó sẽ tăng lên). Nếu tỷ lệ lạm
phát tăng cao và kéo dài, đồng tiền càng mất giá mạnh và tỷ giá hối đối của nó sẽ
giảm nhiều.
- Hiện trạng cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán quốc tế có thể
rơi vào một trong các trạng thái sau: Cân bằng, bội chi, bội thu.
+ Nếu cán cân thanh tốn quốc tế thăng bằng, thì cung cầu về ngoại tệ cân
bằng, khi đó tỷ giá hối đối sẽ ổn định.
+ Nếu cán cân thanh tốn bội chi thì cầu về ngoại tệ vượt cung về ngoại tệ
dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng lên.
+ Nếu cán cân thanh toán quốc tế bội thu thì cung về ngoại tệ lớn hơn cầu
về ngoại tệ, khi đó tỷ giá ngoại tệ giảm.
- Mức chênh lệch lãi suất:
+ Lãi suất cao sẽ hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài chảy vào trong nước,
nếu lãi suất nội tệ cao hơn lãi suất ngoại tệ ở nước ngồi thì dịng vốn ngắn hạn chảy
vào chủ yếu làm chuyển hóa lượng ngoại tệ sang nội tệ để được hưởng lãi cao hơn,
điều này dẫn đến cung ngoại tệ tăng (cầu nội tệ tăng) từ đó đồng ngoại tệ sẽ giảm giá
còn nội tệ sẽ tăng giá. Trường hợp ngược lại sẽ cho hiệu ứng ngược lại. Nói một cách
tổng quát, nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngồi thì sẽ dẫn đến nhập khẩu
tiền tệ, cịn lãi suất nước ngồi cao hơn, sẽ xuất hiện xuất khẩu tiền tệ với điều kiện lãi
suất xem xét phải được cân nhắc dựa trên lãi suất thực tế và chỉ có lãi suất thực mới
tạo nên sự nhập hoặc xuất khẩu vốn, từ đó mới gây tác động thực đến tỷ giá hối đoái.
+ Sự chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ với đồng ngoại tệ sẽ tác động đến
xu hướng đầu tư và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Nếu lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi

suất nội tệ thì sẽ có xu hướng chuyển sang đầu tư vào đồng ngoại tệ, cầu về ngoại tệ sẽ
tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng và ngược lại.
- Tâm lý số đông: Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị
chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này
giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong
tương lai. Nếu mọi ngưịi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đối sẽ tăng trong tương lai, mọi
người đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại
tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn
rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại,
mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
- Các nhân tố khác:
+ Sự ưa thích hàng ngoại so với hàng nội: Khi dân chúng “sùng bái” hàng
ngoại thì nhu cầu ngoại tệ sẽ tăng, dẫn đến tỷ giá ngoại tệ tăng.
+ Tình trạng bn lậu và gian lận thương mại làm tăng nhu cầu chi ngoại tệ,
làm thất thoát ngoại tệ và vàng mà Nhà nước khơng kiểm sốt được, do đó cũng có tác
động đến tỷ giá hối đoái.
+ Sự tác động của các sự kiện bất thường về kinh tế xã hội như chiến tranh,
khủng bố, khủng hoảng chính trị, sự cố thiên tai, dịch bệnh... cũng có những tác động
nhất định đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
4. Sự tác động của tỷ giá hối đoái tới các nhân tố khác
- Tác động đến thương mại quốc tế
Khi tỷ giá hối đối tăng lên có nghĩa đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại
tệ, gây ra sự hạn chế trong nhập khẩu bởi với cùng một lượng tiền nội tệ như vậy thì

bây giờ chỉ mua được ít hàng hố hơn so với trước kia, đồng thời, tăng cường xuất
khẩu do hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn so với thị trường. Khi đó, lưu lượng ngoại tệ có xu
hướng tăng lên trong nước, khối lượng dự trữ ngoại hối tăng lên, như vậy sẽ ổn định
được cán cân thanh toán quốc tế.
Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống sẽ gây ra sự hạn chế xuất khẩu vì cùng một
lượng ngoại tệ thu đươc do xuất khẩu sẽ đổi được ít hơn đồng nội tệ hơn so với trước
kia. Tuy nhiên đây là một cơ hội cho các nhà nhập khẩu, nhất là các nhà nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước, đồng thời lưu
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lượng ngoại tệ chuyển vào trong nước có xu hướng giảm xuống làm cho khối lượng dự
trữ ngoại tệ ngày càng bị xói mịn vì xu hướng gia tăng nhập khẩu để có lợi nhuận, có
thể gây ra tình trạng mất cân đối cán cân thương mại quốc tế.
- Tác động đến hoạt động đầu tư quốc tế
Khi tỷ gía hối đoái tăng lên, đồng nội tệ mất giá, hạn chế sự đầu tư ra
nước ngồi vì họ sẽ khơng có lợi khi chuyển các khoản vốn đầu tư này bằng nội tệ
mất giá lấy đồng ngoại tệ tăng giá. Nếu dùng các khoản vốn này để tái đầu tư hoặc để
mua hàng hóa trong nước dành cho xuất khẩu tới thì sẽ đem lại hiệu qủa cao hơn.
Khi tỷ giá hối đoái giảm xuống , đồng nội tệ lên giá kích thich sự đầu tư
nước ngồi của các nhà đầu tư trong nước vì chuyển ra nước ngồi các khoản vốn đầu
tư bằng nội tệ tăng gía để đổi lấy ngoại tệ mất giá sẽ có lợi hơn.
- Các tác động khác của tỷ giá hối đoái
+ Hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ và các dịch vụ thu
ngoại tệ như du lịch quốc tế, chuyển giao công nghệ quốc tế: Khi tỷ giá tăng, có nghĩa
là đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ, như vậy sẽ khuyến khích người nước
ngồi vào Việt Nam du lịch bởi vì cùng với một lượng ngoại tệ như thế thì giờ họ sử
dụng được nhiều dịch vụ ở Việt Nam hơn.

+ Lạm phát: Khi tỉ giá tăng, có nghĩa là đồng nội tệ giảm giá so với đồng
ngoại tệ, sẽ gây ra tình trạng lạm phát.
II. Chính sách tỷ giá hối đối của Việt Nam hiện nay
Từ năm 2000, cơ chế điều hành tỉ giá hối đối của Việt Nam điều chỉnh từ
chỗ cơng bố tỉ giá chính thức theo tín hiệu thị trường với từng khoảng thời gian có
hiệu lực tương đối dài sang cơ chế công bố tỉ giá theo động thái hàng ngày của thị
trường ngoại tệ.
Chính sách tỉ giá của Việt Nam hiện nay là chính sách tỉ giá thả nổi có sự
điều tiết của chính phủ. Tỉ giá giữa các ngoại tệ với VND đã được duy trì tương đối ổn
định trong nhiều năm, đồng thời, thông qua sự điều tiết của chính phủ để điều hành
nền kinh tế sao cho hiệu quả nhất trong các thời kì nhất định.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ở nước ta, hiện có hai tỷ giá ngoại tệ: tỉ giá chính thức do NHNN cơng bố
được các NHTM áp dụng với biên độ hiện nay là +/- 3% và tỉ giá thị trường. Khoảng
lệch giữa hai tỉ giá này phụ thuộc vào tình hình ngoại tệ, gần sát nhau trong trạng thái
thị trường ngoại tệ ổn định, có xu hướng dãn ra khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng.
1. Tác động của chính sách tỉ giá hối đối
a. Tác động tích cực
Cơ chế điều hành trên quy định tỷ giá chính thức, tạo điều kiện cho Ngân
hàng trung ương dễ kiểm soát và điều hành thị trường ngoại hối. Trước hết, là thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng. Biên độ dao động quanh tỷ giá chính thức là một công
cụ hữu hiệu trong suốt thời gian vừa qua, góp phần khơng nhỏ trong việc ổn định và
tăng trưởng cho nền kinh tế.
Thông qua tỷ giá của các Ngân hàng thương mại quanh biên độ dao động
quy định, Ngân hàng nhà nước có thể dễ dàng biết được tình hình cung cầu ngoại tệ

trong nền kinh tế, nhận biết được xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để có những
chính sách điều chỉnh kịp thời. Qua quy định tỷ giá mua và tỷ giá bán cho các Ngân
hàng thương mại đã phần nào hạn chế được hiện tượng đầu cơ tỷ giá giữa các ngân
hàng, tránh hiện tượng tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra quá chênh lệch.
Cơ chế tỷ giá thống nhất đã tạo điều kiện môi trường pháp lý vững chắc cho
hoạt động thương mại. Đồng thời, tỷ giá chính thức tạo ra được một cơ sở pháp lý
mang tính chủ quyền cho đồng tiền Việt Nam trong các quan hệ đối ngoại.
b. Tác động tiêu cực
Cơ chế tỷ giá chính thức được cơng bố hàng ngày, đơi lúc tỏ ra có nhiều
khó khăn trong việc định hướng thị trường, vận động theo mục tiêu mà Ngân hàng
trung ương đặt ra. Bởi nhất cử nhất động của Ngân hàng trung ương, đặc biệt là trong
vấn đề tỷ giá, một lĩnh vực cực kỳ nhạy bén đã tạo cho thị trường những tâm lý tức
thời.
Việc quy định một mức tỷ giá chính thức như hiện nay, khi mức chênh lệch
tương dối lớn của Ngân hàng trung ương với các Ngân hàng thương mại và thị trường
tự do khơng có ý nghĩa thực tế. Một mặt sự chênh lệch này được gây ra những yếu tố
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tâm lý khơng tích cực bởi khơng phải người dân nào cũng hiểu được cơ chế tỷ giá của
hối đoái của Ngân hàng trung ương.
Việc sử dụng tỷ giá chính thức như hiện nay để tính các loại thuế nhập khẩu
tỏ ra còn nhiều điểm chưa hợp lý. Chưa thể hiện được vai trị quản lý vĩ mơ và điều tiết
của nhà nước trong hoạt dộng xuất nhập khẩu. Bởi khi tỷ giá chính thức chênh lệch
quá lớn đối với tỷ giá giao dịch của các Ngân hàng thương mại và tỷ giá của thị trường
tự do thì tỷ giá tính thuế sẽ ảnh hưởng khá lớn tới vai trị điều tiết lợi nhuận thu được
từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Với biên độ giao dịch 5% như hiện nay, việc quy định tỷ giá mua và bán tỏ

ra chưa hơp lý đối với các Ngân hàng thương mại. Thứ nhất khi thị trường ngoại hối
có tính chất động, ln thay đổi trong khi các giao dịch nên khi quy định chênh lếch
chỉ quản lý về mặt danh nghĩa. Thứ hai, quy định chênh lệch như vậy là tương đối chặt
chẽ đối với hoạt động kinh doanh. Thực chất, việc quy định tỷ giá mua bán quá chặt
chẽ như vậy, không khuyến khích các hoạt động trên thị trường theo các quan hệ nội
tại của nó đã phần nào khơng tạo ra mơi trường cạnh tranh hồn hảo trong kinh doanh.
2. Đánh giá hiệu quả thực hiện những chính sách tỉ giá trong thời gian
gần đây
Trong những năm gần đây, chính sách tỉ giá của Việt Nam thường xuyên
biến đổi sao cho phù hợp với tình hình của thị trường và của từng giai đoạn phát triển
nền kinh tế.
Chính sách tỉ giá trong năm 2008 được điều hành thận trọng, linh hoạt tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, kết hợp với duy trì biên độ tỉ giá +/-2%. Đồng
thời kiểm soát chặt chẽ các bàn thu đổi ngoại tệ nhằm tránh tình trạng đầu cơ và lũng
loạn thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thương mại đều niêm yết mức giá trần cho phép.
Tính đến ngày 27/8/2008, tỉ giá VND/USD đã tăng khoảng 3.97% so với đầu năm. Từ
ngày 7/11/2008, biên độ giá giao dịch USD/VND được mở trộng từ mức 2% lên 3% so
với tỉ giá bình quân liên ngân hàng do NHNN công bố. Mục tiêu của việc điều chỉnh
này là kiềm chế lạm phát, đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, góp phần
thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô. Với những giải pháp
trên thị trường ngoại hối đã ổn định trở lại. Đồng thời củng cố được lòng tin của các
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước trong bối cảnh khủng hoảng toàn
cầu đang đe doạ cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam.
Năm 2009 được coi là năm “tiền tệ” Việt Nam. Tỉ giá USD/VND tăng
mạnh, tỉ giá chính thức giữa USD và VND trong năm 2009 đã trải qua hai lần điều

chỉnh, một lần vào tháng 3/2009 tăng thêm 2% do nới lỏng biên độ giao dịch từ 3% lên
5% và lần thứ hai là vào tháng 11/2009 tăng thêm 3.4%. Mặc dù sau mỗi lần điều
chỉnh, tỉ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỉ giá trên thị trường tự do vẫn ln
nằm ngồi biên độ cho phép của NHNN. Mục tiêu của lần điều chỉnh này đó là ổn
định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy xuất khẩu. Với những giải pháp này, NHNN cũng đã hồn
thành được mục tiêu của mình.
Năm 2010, trong một thời gian ngắn, NHNN đã liên tục có 2 lần thay đổi
mạnh tỉ giá giữa VND và USD. Lần thay đổi thứ nhất là ngày 26/11/2010, tỉ lệ phá giá
là 5.44%, đồng thời NHNN thu hẹp biên độ giao động của tỉ giá từ 5% xuống còn 3%.
Lần thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thay đổi thức nhất chưa đầy 2 tháng, vào ngày
11/2/2010, tỷ giá VND/USD tăng thêm 3.36%. Tháng 4/2010, NHNN yêu cầu các
tổng cơng ty, tập đồn có thu ngoại tệ phải bán cho ngân hàng và kiểm soát chặt chẽ
các giao dịch mua bán ngoại tệ tại các địa điểm mua bán ngoại tệ. Ngày 18/8/2010,
NHHNN đã điều chỉnh tăng tỉ giá liên ngân hàng lên hơn 2% (từ 18.544VND/USD lên
18.932VND/USD) và giữ nguyên biên độ. Mục tiêu của việc thay đổi này là thúc đẩy
tăng trưởng nền kinh tế sau khủng hoảng kinh tế năm 2009 thông qua việc thúc đẩy
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam, tập trung ổn định kinh tế vĩ
mô. Với những giải pháp nêu trên, thị trường ngoại tệ và thị trường vàng từng bước
bình ổn, tỉ giá chính thức so với tỉ giá trên thị trường tự do được thu hẹp, từng bước
lành mạnh hoá các giao dịch vốn trong xã hội. Nhưng nó để lại tác động tiêu cực đó là
tỉ lệ lạm phát của Việt Nam tăng cao, đó cũng chính là một trong những mặt trái của
việc điều hành chính sách tỉ giá.
Trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2011, khi thâm hụt thương mại
lớn, cán cân tài khoản vãng lai thường xuyên thâm hụt, lạm phát cao thì chính sách tỉ
giá chịu nhiều sức ép lớn. Tỉ giá được điều hành giật cục trong năm 2011 với mức phá
giá kỉ lục 9.3% vào tháng 2/2011. Trong năm 2011, đồng VND chỉ mất giá 10.2% so
với đồng USD, dẫn đến trên thực tế đồng VND đã lên giá khoảng 8% so với đồng
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



USD. Trong tháng 1 và 2/ 2012, tỷ giá vẫn đang được duy trì ở mức ổn định, dự trữ
ngoại tệ tăng lên. Ngoại trừ “cú sốc” điều chỉnh tỷ giá tăng đến 9,3%, mức tăng mạnh
nhất trong lịch sử của thị trường ngoại hối Việt Nam vào ngày 9/2 cộng với việc siết
biên độ từ +/-3% xuống còn +/-1%, năm 2011 được xem là một năm thành cơng của
chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước. Trái ngược với những lo lắng
của các chuyên gia kinh tế về cú sốc tỷ giá sẽ diễn ra những tháng cuối năm 2011, thực
tế đã chứng minh thị trường ngoại hối trong những ngày cuối năm vẫn ở trong trạng
thái bình ổn. Sau những lần điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng một cách
linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá trần của các ngân hàng thương mại giữ vững
ở mức 21.036 đồng/USD. Trong khi đó, giá USD tự do ngày 26/12 mua vào - bán ra
ổn định ở 21.270 - 21.300 đồng/USD, cao hơn tỷ giá ngân hàng gần 300 đồng. Đánh
giá một cách công bằng, sự bất ổn định của tỷ giá trong ba tháng đầu năm 2011 là kết
quả của chính sách tỷ giá năm 2010 để lại. Sự căng thẳng của thị trường ngoại hối đã
bắt đầu từ tháng 10/2010 nhưng không được Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh kịp thời.
Áp lực của thị trường ngoại hối đè nặng lên vai những người điều hành chính sách tỷ
giá vào những tháng cuối năm 2010 và đầu năm 2011. Điều chỉnh tăng tỷ giá USD tới
9,3%, một con số gây bất ngờ cho những nhà quan sát thị trường ngoại hối vào thời
điểm 9/2. Tuy nhiên, sự ổn định của tỷ giá trong hơn 7 tháng còn lại của năm 2011 cho
thấy sự đúng đắn biện pháp điều chỉnh mạnh tay tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước.
III. Kết luận
Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ quan trọng và hữu hiệu để Nhà
nước điều chỉnh các chính sách kinh tế của mình. Tuy nhiên, sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều các nhân tố khác như đã phân tích ở trên, chính vì
vậy, cần thận trọng và không được lạm dụng trong việc sử dụng tỉ giá khi điều tiết nền
kinh tế vĩ mô, tránh gây ra những hậu quả xấu và đáng tiếc cho nền kinh tế.

11


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế quốc tế của GS.TS Đỗ Đức Bình – PGS.TS Nguyễn
Thường Lạng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Bài nhận định về chính sách tỉ giá của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
năm 2011 của ThS. Phạm Thị Hoàng Anh, Khoa Ngân hàng tài chính, Học viện Ngân
hàng.
/>3. Slides bài giảng môn Kinh tế quốc tế của ThS. Nguyễn Xuân Hưng, Bộ
môn Kinh tế quốc tế, Khoa Thương Mại và Kinh tế quốc tế, ĐH Kinh tế Quốc dân.

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×