Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

nghiên cứu thống kê tình hình phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện nghi xuân-hà tĩnh giai đoạn 2002-2008 và dự đoán đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.2 KB, 87 trang )

Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Lời mở đầu
Huyện Nghi Xuân từ xưa đến nay là vùng văn hóa tiêu biểu của xứ Nghệ, là một
huyện có đủ các điều kiện thuận lợi, một số tiềm năng lớn chưa khai thác được. Với
vị trí địa lý thuận lợi, huyện Nghi Xuân đang dần dần phát huy các thế mạnh của
mình, tổ chức khai thác một cách có hiệu quả.
Hiện nay, phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh đang
là một trong những mục tiêu lớn của huyện. Nó có tác động mạnh nhất đến sự phát
triển kinh tế, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng năng suất lao động, nâng cao trình
độ khoa học công nghệ. Những năm gần đây công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
ngoài quốc doanh có hướng chuyển biến rõ rệt. Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự
hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Trần Thị Kim Thu cùng với sự giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị phòng thống kê huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh, em quyết định chọn đề tài:
“Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài
quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh giai đoạn 2002-2008 và dự đoán đến năm
2010”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đánh giá
tình hình phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành này.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về huyện Nghi Xuân – Hà Tĩnh và ngành công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh của huyện
Chương II: Một số chỉ tiêu và phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân
– Hà Tĩnh
Chương III: Vận dụng các phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình
sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh của huyện
Nghi Xuân – Hà Tĩnh
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ TĨNH


VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH CỦA HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ TĨNH
I.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nghi Xuân là huyện phía bắc của tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc tiếp cận với Thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An; Phía Nam giáp huyện Can Lộc, phía đông giáp biển Đông, phía
tây giáp thị trấn Hồng Lĩnh và huyện Đức Thọ.
Vị trí địa lý nằm ở 18,5
0
Vĩ bắc, 106
0
kinh đông, địa hình có núi , có sông, có
biển, có đồng bằng. Toàn huyện có 3 vùng sinh thái: vùng thành thị gồm 2 thị trấn,
vùng đồng bằng có 11 xã, và miền núi có 6 xã. Nhiệt độ trung bình hàng năm 22
0
C –
24
0
C, lúc cao nhất là từ 37
0
C – 39
0
C, thấp nhất là 13,5
0
C – 14
0
C. Lượng mưa trung
bình hàng năm là 208 ml – 2399 ml, thường mưa tập trung vào các tháng 1,2,7,8,9.
Bình quân hàng năm có từ 2 – 3 cơn bão hoặc áp thấp đổ bộ vào bờ biển Nghi Xuân.
Nghi Xuân có vị trí địa lý thuận lợi giáp liền với Thành phố Vinh với gần 300

ngàn dân, Thị xã Hồng Lĩnh nối liền đường 8B sang nước bạn Lào xuống cảng Xuân
Hải, có 32 km bờ biển, 20 km đường sông bao quanh, dãy núi Hồng Lĩnh 32 km bao
quanh về phía tây, tạo nên thế núi, sông, biển hữu tình, có sức thu hút đầu tư hấp dẫn.
Nghi Xuân với diện tích 219 km
2
, trong đó: núi rừng chiếm 8938 ha, sông ngòi
khe suối chiếm 536 ha, bãi cát ven biển chiếm 700 ha, đất trồng phi lao chiếm 1700
ha, bãi bồi ven sông chiếm 178 ha, ruộng đất chưa khai phá chiếm 2388 ha, diện tích
không sản xuất được chiếm 808 ha, diện tích trồng trọt chỉ có 6584 ha.
Về tài nguyên, Nghi Xuân có đủ nông, lâm, hải sản, ruộng đất nhiều vùng màu
mỡ, trồng đủ các loại lúa, khoai, ngô, đậu, … Dừa Xuân Song, hồng Xuân Tiên, là
những đặc sản có tiếng của huyện.
Nghi xuân có sông Lam bao bọc phía bắc, chảy xuống cửa Hội dài 31 km, ngày
đêm tàu thuyền qua lại tấp nập, rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa. Dãy Hồng
Lĩnh án ngự phía nam như một bức trường thành. Nghi Xuân lại có tám cảnh đẹp
(Nghi Xuân bát cảnh) được ghi vào sử sách.


I.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nghi Xuân có núi, sông, biển, đồng bằng ven biển nên nền kinh tế Nghi Xuân
phát triển hết sức đa dạng, nhưng trong đó ngành nông nghiệp và ngư nghiệp vẫn là
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
hai ngành chủ đạo. Hàng năm giá trị tổng sản lượng toàn huyện (kể cả hai khu vực sản
xuất vật chất và khu vực không sản xuất vật chất) đạt từ 250 tỉ đồng – 300 tỉ đồng. Sản
lượng lương thực đạt từ 15 – 18 ngàn tấn, tổng thu nhập hàng năm đạt 150 tỉ đồng –
180 tỉ đồng. Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 6,5% – 8%. Thu nhập bình quân
đầu người trong năm đạt 1,5 -1,8 triệu đồng. Thu ngân sách tại địa bàn đạt bình quân 3
-3,5 tỉ đồng trong năm.
Năm 2008, tuy phải đối mặt những thiệt hại do thời tiết gây ra, kinh tế đã gặp
phải không ít khó khăn. Song với tình thần đoàn kết nhất trí cao cùng với sự hỗ trợ kịp

thời của các cấp chính quyền, sự hoạch định đường lối đúng đắn của lãnh đạo huyện
nên kinh tế Nghi Xuân vẫn tiếp tục phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế vẫn đạt khá với
mức 15,7%; trong đó, lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp có tốc độ tăng trưởng 10,2%,
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản, vận tải đạt 23,1%, thương mại
- du lịch - dịch vụ đạt 16,8%. Đó là những con số rất đáng mừng ghi nhận những thành
quả sự thành công chứng tỏ những chính sách đã thực sự đi vào cuộc sống. Tác động
trực tiếp làm thay đổi diện mạo của huyện nhà.
Riêng lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp, giá trị sản xuất năm 2008 đạt 371,2 tỷ
đồng, tăng 7,4 % so với cùng kỳ, chiếm 41,7% tổng giá trị sản xuất. Nhờ sự hỗ đắc lực
cũng như triển khai cụ thể các phương án phòng chống bão lụt, chủ động đối phó,
giảm nhẹ thiên tai nên diện tích và năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng tăng
lên. Hình thức chăn nuôi tập trung bước đầu mang lại hiệu quả cao. Công tác phòng
cháy chữa cháy được chủ động triển khai kịp thời, không có điểm nóng về chặt phá
rừng xẩy ra. Năm qua, toàn huyện đã trồng được 71 ha rừng sản xuất với khoảng 25
vạn cây phân tán. Xây dựng mô hình trồng phi lao.
Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2008 là 7.600 tấn; chỉ đạo việc cải tạo, xử lý dịch
bệnh, vệ sinh phục vụ nuôi trồng trên diện tích 710 ha ao đầm, đã nuôi thả được 65
triệu con tôm giống, 3 triệu con cua và 7 triệu con cá giống nước ngọt. Tranh thủ sự hỗ
trợ của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, triển khai xây dựng và hoàn thành các
công trình: cống ngăn mặn, giữ nước ngọt ở Xuân Phổ và Xuân Hội, tổ chức tập huấn,
chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho bà con nông, ngư dân, xây dựng thành
công mô hình nuôi tôm he chân trắng thâm canh
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Nghi Xuân là địa phương có vị trí địa lý giao thông thuận lợi cũng như có nguồn
tài nguyên phục vụ công nghiệp xây dựng phong phú nên công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp – giao thông – xây dựng đều có điều kiện tạo nên những bước tiến vượt bậc.
Quy hoạch vùng mỏ đá Xuân Lĩnh, Xuân Liên để tổ chức khai thác, chế biến vật
liệu xây dựng; chế biến hải sản ở các xã bãi ngang; cơ khí sửa chữa hầu hết các địa
phương Thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư và đi vào sản xuất có hiệu quả
như: Nhà máy sản xuất bao bì, nhà máy rượu, nhà máy gỗ góp phần chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho hàng ngàn
lao động.
Bên cạnh đó, thương mại – dịch vụ cũng có những bước tiến vượt bậc. Chợ nông
thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư, mở rộng, thu hút hơn 2,5 hộ và trên 3,6 lao động
tham gia kinh doanh thương nghiệp. Các loại hình dịch vụ tiếp tục được hình thành và
phát triển. Tập trung vào các lĩnh vực: vận tải, xây dựng, văn hoá, thông tin, sửa
chữa Tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho nhiều lao động; Tăng cường kiểm tra giá
cả thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, việc chấp hành luật pháp của các
cơ sở kinh doanh.
Nghi Xuân có bãi biển Xuân Thành là điểm di lịch lý tưởng cho du khách vào
những ngày nghỉ, là địa phương có thắng cảnh cũng như nhiều khu di tích lịch sử như
mộ Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ thu hút đông đảo du khách đến tham quan, du
lịch. Vì thế, du lịch trên địa bàn có điều kiện phát triển. Huyện đang tích cực thu hút
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng đáp ứng các dịch vụ cho du khách. Các di tích,
danh thắng tiếp tục được đầu tư, tôn tạo, gắn du lịch biển với du lịch văn hoá thu hút
một nguồn ngân sách lớn cho huyện nhà.
Để tạo đà cho phát triển, Nghi Xuân tích cực đầu tư cho xây dựng cơ bản, ưu tiên
cho các dự án đầu tư trọng điểm của huyện với tổng mức đầu tư từ ngân sách và các
nguồn vốn khác trị giá 530 tỷ đồng. Không ngừng đầu tư cho xây dựng giao thông
nông thôn, y tế, trường học và các công trình phúc lợi xã hội khác.
Các hoạt động văn hoá – xã hội - thể dục thể thao luôn được chú trọng tổ chức;
nghiêm túc thực hiện các cuộc thi đua và các cuộc vận động như "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Quan tâm đúng mức tới công tác bảo tồn, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Đặc biệt, huyện đã hoàn thành 13 hồ sơ đề nghị
ủy ban nhân dân tỉnh công nhận 8 di tích lịch sử, văn hoá; chỉ đạo các đơn vị tổ chức
đón nhận Bằng công nhận các di tích lịch sử, văn hoá cấp tỉnh. Đẩy mạnh phong trào
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
toàn dân xây dựng lối sống văn hoá Lĩnh vực giáo dục trên địa bàn huyện cũng
không ngừng gặt hái thành công.
Công tác y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình cũng được đẩy mạnh. Thành công

lớn nhất trong năm qua đối với lĩnh vực y tế trên địa bàn là tách thành công Trung tâm
y tế huyện thành bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế dự phòng đã ổn định và đi vào
hoạt động phục vụ tốt cho khám chữa bệnh. Đội ngũ cán bộ y tế cũng như trang thiết
bị ngày càng được củng cố, công tác tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình được triển
khai tích cực nên tỷ lệ sinh cũng như tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm hẳn. Nhờ nắm chắc tình
hình, dự báo chính xác và chủ động xử lý linh hoạt các tình huống, bảo đảm duy trì
nghiêm túc các chế độ trực ban, canh gác nên trong thời gian qua, tình hình an ninh
trật tự trên địa bàn vẫn được giữ vững, góp phần ổn định để phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn mới.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ TĨNH
Vị trí và điều kiện của Nghi Xuân có thể phát triển mạnh công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp. Huyện Nghi Xuân là huyện có nhiều truyền thống, sản xuất công nghiệp
có thế mạnh trong sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là khu công nghiệp Xuân An đã
và đang tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư.
1.2.1. Vai trò của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh đối
với sự phát triển kinh tế của huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Huyện Nghi Xuân với điểm xuất phát rất thấp, ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp còn non yếu, chủ yếu là công nghiệp chế biến, sửa chữa, gia công nhưng cũng
chỉ ở quy mô vừa và nhỏ, công nghệ kỹ thuật lạc hậu.Mặc dù vậy nó có vai trò rất to
lớn trong sự phát triển kinh tế hiện tại và tương lai của huyện
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh góp phần tăng trưởng
kinh tế huyện
Ngành CN-TTCN NQD, khi phát triển bản thân nó là một khu vực đóng góp một
phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế huyện. Sự phát triển ngày càng nhanh chóng
của công nghiệp ngoài quốc doanh góp phần tăng nhanh tích lũy để đầu tư phát triển
huyện.Tiểu thủ công nghiệp cũng có vai trò và vị trí rất quan trọng trong. Ngoài việc
góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tiểu thủ công nghiệp
mở ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.

Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển góp phần quan
trọng trong việc tạo tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh tế-xã hội
Điều này là hiển nhiên và phù hợp với nguyên lý chung về phát triển kinh tế. Các
sản phẩm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài phục vụ cho những muc tiêu của
chính phủ cũng như tiêu dùng cá nhân thì một phần lớn các sản phẩm kỹ thuật cơ bản
máy móc thiết bị kỹ thuật được dùng để trang bị cho các hoạt động kinh tế xã hội
khác. Ngoài những tác động có tính trực tiếp đến các hoạt động kinh tế xã hội, những
tác động gián tiếp của sự phát triển CN-TTCN NQD nhìn chung khó có thể lượng hóa
được. Với sự hỗ trợ của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành kinh tế phát
triển đã tạo ra việc làm và thu nhập, nâng cao đời sống của người lao động.
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển tạo động lực
thúc đẩy các ngành khác phát triển
Ngược với việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và cung cấp vật tư kỹ thuật cho
các hoạt động kinh tế-xã hội, sự phát triển của CN-TTCN NQD còn có tác dụng lôi
kéo các hoạt động kinh tế-xã hội phát triển. Trước hết, công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp là nơi tiêu thụ các sản phẩm từ một số ngành kinh tế khác. Thứ hai, CN-TTCN
NQD phát triển tào nhiều cơ hội việc làm cho đông đảo người lao động. Thứ ba, sự
phát triển của CN-TTCN NQD sẽ làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt của huyện. Thứ
tư, với một chiến lược phát triển CN-TTCN NQD hợp lý sẽ góp phần giảm bớt sự
khác biệt giữa các khu vực dân cư trong huyện.
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
1.2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Về công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Những năm qua, nhờ có những bước đi thích hợp, Nghi Xuân đã biến các mục
tiêu của mình trở thành hiện thực. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ bình quân
đạt 12,8%. Trong năm 2007, giá trị sản xuất công nghiệp xấp xỉ đạt 153,376 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 20% trong tổng giá trị sản xuất. Riêng công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp địa phương giá trị sản xuất ước đạt 90 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 22%

so với cùng kỳ năm 2006. Từ năm 2007 Nghi Xuân đã đa dạng hóa các hình thức đầu
tư và loại hình đầu tư để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhất là việc triển khai
các dự án trọng điểm quốc gia và của tỉnh trên địa bàn, trong đó có việc triển khai
quy hoạch khu công nghiệp Gia Lách. Thực hiện Công văn số 328/UBND-XD ngày
9/2/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh, thời gian qua, huyện Nghi Xuân và các ban ngành
liên quan đã tổ chức xem xét, khảo sát thực địa và thống nhất cao về việc chuyển khu
công nghiệp Gia Lách với diện tích phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng 250 ha,
thuộc đất của xã Xuân Viên về phía xã Xuân Lĩnh. Đây là một khu công nghiệp lớn
và quan trọng với các ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển là dệt may, giày da,
điện – điện tử, chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng. Trong tương lai,
đây sẽ là khu công nghiệp phát triển mạnh bởi có rất nhiều lợi thế và tiềm năng. Về vị
trí địa lý, khu công nghiệp Gia Lách giáp với thành phố Vinh, một thành phố năng
động và phát triển, giáp biển Đông, thuận lợi cho việc giao thương bằng đường biển.
Về đường bộ có Quốc lộ 1A, 8B; đường thủy có sông Lam, cảng Hà Tĩnh, cảng Vũng
Áng, các cảng sông Xuân Hải, Xuân Phổ, Xuân Hội, đường hàng không có sân bay
Nghi Lộc Tất cả đã tạo nên một đầu mối giao thông quan trọng, nối liền khu công
nghiệp Gia Lách với các vùng, miền lân cận, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, huyện Nghi Xuân còn có các khu du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn
như khu du lịch biển Xuân Thành, khu du lịch sinh thái và khách sạn Xuân An, khu
dịch vụ Thương mại du lịch tại thị trấn Xuân An, khu du lịch sinh thái biển Xuân
Liên, khu đô thị Nam bờ sông Lam. Đặc biệt, với truyền thống về làm công nghiệp –
thương mại, huyện Nghi Xuân đã và đang được Tỉnh tạo điều kiện khuyến khích phát
triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Điều này được cụ thể hóa tại các nghị quyết,
quyết định như Nghị quyết 05 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Quyết
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
định 30 của ủy ban tỉnh về hỗ trợ đầu tư Huyện cũng đã có Nghị quyết 06 về phát
triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và thương mại du lịch. Tất cả đã tạo cơ sở,
tiền đề cho huyện Nghi Xuân nói chung và khu công nghiệp Gia Lách nói riêng có
điều kiện và lợi thế để từng bước phát triển. Còn một thuận lợi nữa không thể không
kể đến của khu công nghiệp Gia Lách là huyện Nghi Xuân có nguồn lao động tại chỗ

dồi dào, nhu cầu làm việc rất cao, bên cạnh đó, nhiều năm qua, Nghi Xuân đã làm rất
tốt công tác cải cách hành chính, do đó, đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, cơ sở
hạ tầng thuận lợi, nên thực sự đã trở thành một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Vì vậy, một khu công nghiệp hiện đại và đóng góp đáng kể những thành tựu cho kinh
tế Nghi Xuân là cái đích mà khu công nghiệp Gia Lách đang hướng tới.
Với điều kiện thế mạnh như vùng kinh tế Xuân An rất phù hợp để phát triển
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh .
Thị trấn Xuân An lợi thế về giao thông có đường quốc lộ 1A chạy qua với chiểu dài
2km qua cầu Bến Thủy sang thành Vinh. Đường 8B nối cửa khẩu Cầu treo (qua Lào)
chạy qua Thị trấn nối cảng Xuân Hải. Giao nhau của tỉnh lộ, đường 8B, quốc lộ 1A tạo
ngã ba ngay sát khu công nghiệp. Sông Lam chạy qua Thị trấn cách khu công nghiệp
500m về phía bắc, với bến cảng sông thuận tiện cho vận tải đường sông, nối cảng biển
chưa đầy 10km về phía đông bắc (có quy hoạch kèm theo). Mặt bằng, đất đai bằng
phẳng: Diện tích kéo dài theo chân núi Hồng Lĩnh vào xã Xuân Viên, Xuân Lĩnh có
diện tích trên 400ha chưa có dân cư, đang canh tác có thể quy hoạch mở rộng cho khu
công nghiệp. Gần bến ga xe lửa, sân bay: Trung tâm khu công nghiệp chỉ cách sân bay
Vinh và ga xe lửa Vinh chưa đầy 7km về phía bắc. Gần thị trường tiêu thụ: Thành phố
Vinh, thị xã Hồng Lĩnh đang được mở rộng, phía nam cầu Bến Thủy. Ủy ban nhân dân
tỉnh đã có quyết định quy hoạch xây dựng khu đô thị với diện tích 30ha, với phương
thức đổi đất lấy cơ sở hạ tầng. Do vậy dân số trong tương lai phát triển lớn là thị
trường tiêu thụ sản phẩm thuận lợi. Hệ thống điện đã được đầu tư bảo đảm cho sản
xuất và sinh hoạt. Nhà máy nước với công suất 6000m
3
/ngày đêm, đang được triển
khai xây dựng. Nguồn lao động trên địa bàn đang dồi dào, đủ đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất của khu công nghiệp.
Thực hiện Công văn số 328/UBND-XD ngày 9/2/2007 của ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh, thời gian qua, huyện Nghi Xuân và các ban ngành liên quan đã tổ chức xem
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
xét, khảo sát thực địa và thống nhất cao về việc chuyển khu công nghiệp Gia Lách với

diện tích phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng 250 ha, thuộc đất của xã Xuân Viên
về phía xã Xuân Lĩnh. Đây là một khu công nghiệp lớn và quan trọng với các ngành
công nghiệp được ưu tiên phát triển là dệt may, giày da, điện – điện tử, chế biến lương
thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng. Trong tương lai, đây sẽ là khu công nghiệp phát
triển mạnh bởi có rất nhiều lợi thế và tiềm năng. Về vị trí địa lý, khu công nghiệp Gia
Lách giáp với thành phố Vinh, một thành phố năng động và phát triển, giáp biển
Đông, thuận lợi cho việc giao thương bằng đường biển. Về đường bộ có Quốc lộ 1A,
8B; đường thủy có sông Lam, cảng Hà Tĩnh, cảng Vũng Áng, các cảng sông Xuân
Hải, Xuân Phổ, Xuân Hội, đường hàng không có sân bay Nghi Lộc Tất cả đã tạo nên
một đầu mối giao thông quan trọng, nối liền khu công nghiệp Gia Lách với các vùng,
miền lân cận, rất thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh đó, huyện Nghi Xuân còn có các khu du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn như
khu du lịch biển Xuân Thành, khu du lịch sinh thái và khách sạn Xuân An, khu dịch
vụ Thương mại du lịch tại thị trấn Xuân An, khu du lịch sinh thái biển Xuân Liên, khu
đô thị Nam bờ sông Lam. Đặc biệt, với truyền thống về làm công nghiệp – thương
mại, huyện Nghi Xuân đã và đang được Tỉnh tạo điều kiện khuyến khích phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Điều này được cụ thể hóa tại các nghị quyết, quyết
định như Nghị quyết 05 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, Quyết định
30 của uỷ ban tỉnh về hỗ trợ đầu tư Huyện cũng đã có Nghị quyết 06 về phát triển
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và thương mại du lịch. Tất cả đã tạo cơ sở, tiền đề
cho huyện Nghi Xuân nói chung và khu công nghiệp Gia Lách nói riêng có điều kiện
và lợi thế để từng bước phát triển. Còn một thuận lợi nữa không thể không kể đến của
khu công nghiệp Gia Lách là huyện Nghi Xuân có nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhu
cầu làm việc rất cao. Nhiều năm qua, Nghi Xuân đã làm rất tốt công tác cải cách hành
chính, do đó, đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, cơ sở hạ tầng thuận lợi, nên thực
sự đã trở thành một điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư. Vì vậy, một khu công
nghiệp hiện đại và đóng góp đáng kể những thành tựu cho kinh tế Nghi Xuân là cái
đích mà khu công nghiệp Gia Lách đang hướng tới.
Nguồn nguyên liệu chủ yếu dùng trong sản xuất công nghiệp bao gồm:
 Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:

Đá phục vụ cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng dồi dào.
Nguồn cát vàng tại Xuân Liên, cát xây, cát đổ dồi dào trên dọc sông Lam
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
 Khoáng sản Ti tan ở Xuân Liên, Cương Gián
Nguồn khoáng sản Ti tan ở 2 xã này đã được khảo sát có chất lượng tốt và có
trữ lượng lớn.
 Thủy hải sản dọc ven biển cả đánh bắt, nuôi trồng có thể đáp ứng qua cảng
cá Xuân Phổ đủ cho sản xuất công nghiệp chế biến các hải sản xuất khẩu như tôm,
mực, cua, rong, tảo biển và các loại cá có chất lượng cao, …
Về tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Trong những năm trước đây Nghi Xuân là huyện có nghề truyền thống xuất
khẩu hang thảm len, thảm đay với nhiểu cơ sở sản xuất nổi tiếng như xí nghiệp 22-12,
xí nghiệp 19-5 tại Xuân Hội. Do thị trường Đông âu biến động nên khâu tiêu thụ bị
đình trệ đến nay cơ sở sản xuất phải đóng cửa. Năm 2002 sản phẩm chủ yếu của ngành
tiểu thủ công nghiệp tập trung vào các mặt hàng sau: Sản xuất vật liệu xây dựng hàng
năm có sản lượng như sau: Đá, cát, sỏi: 100.000m
3
; Gạch nung: 25.000.000 viên; Ngói
ép: 160.000 viên; Chiếu cói: 120.000m
2
; Chế biến nước mắm: 500.000 lít; Chế biến
hải sản khác: 60.000 tấn; Sản xuất cánh cửa sắt dân dụng: 4.000 m
2
; Xẻ gỗ, sản xuất
đồ mộc: 5.000 m
2
; Sản xuất muối ăn: 300 tấn và một số mặt hàng dân dụng thiết yếu
khác.
1.2.3. Định hướng phát triển công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh

Định hướng phát triển công nghiệp ngaòi quốc doanh huyện trong thời gian
tới
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn, trước hết để giải quyết việc làm
cho người lao động. Bằng nhiều cơ chế thông thoáng về đất đai, giải phóng mặt bằng,
cơ chế thuế, xây dựng cơ bản, thủ tục hành chính, … để thu hút đầu tư vào địa bàn
bằng nhiều nguồn vốn, nhiều thành phần kinh tế khác nhau trên cơ sở cho phép của
pháp luật.
Định hướng phát triển tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh trong thời
gian tới:
Rà soát lại các ngành nghề truyền thống xây dựng dự án phát triển làng nghề,
nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ cho người lao động, đặc biệt chú ý ngành nghề chế
biến hải sản. Thu hút đầu tư vào cảng cá Xuân Phổ, cảng sông Xuân Hải. Những dự án
cần đầu tư vào lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp là:
• Chế biến thủy hải sản xuất khẩu
• Khôi phục làng nghề truyền thống
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
• Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ép đá)
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2002-2008
2.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT CÔNG NGHIÊP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2002-2008 VÀ HƯỚNG PHÂN
TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÓ
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất CN-TTCN NQD huyện Nghi Xuân-
Hà Tĩnh bao gồm:

- Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh
Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh
huyện Nghi Xuân là số cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp được ghi
tên vào danh sách cơ sở sản xuất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do doanh
nghiệp trực thuộc ghi tên vào danh sách cơ sở lao động của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý
- Số lượng lao động sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh
Số lượng lao động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh là những người lao động đã được ghi tên vào danh sách lao động của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh; do các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đó trực tiếp quản lý sử dụng
sức lao động và trả lương.
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh giai đoạn 2002-2008
2.1.2.1. Khối lượng sản phẩm công nghiệp-thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Khái niệm: Khối lượng sản phẩm hiện vật công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài
quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh là tổng số sản phẩm của từng mặt hàng do các
bộ phận sản xuất của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó tạo ra trong một năm
Ý nghĩa: Khối lượng sản phẩm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh là
kết quả sản xuất của từng mặt hàng sản phẩm phản ánh khối lượng giá trị sử dụng của
nó, được dùng làm cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đó và phục vụ việc lập bảng cân đối liên ngành.
2.1.2.2. Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnhh
Khái niệm:
Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh là toàn bộ
giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động công nghiệp-tiểu thủ

Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
công nghiệp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ra trong một thời kỳ và là bộ
phận chủ yếu của chỉ tiêu GO chung của doanh nghiệp
Ý nghĩa: Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh có các ý
nghĩa quan trọng sau:
- Phản ánh quy mô về kết quả của hoạt động sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
- Là cơ sở tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
-Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
-Nó được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân
GO bao gồm đủ (C+V+M) nên có thể sự trùng lặp về giá trị trong tính toán
Nội dung: GO công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh được xét theo số
liệu sản xuất và theo số liệu tiêu thụ
- Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
 Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm) sản xuất bằng
nguyên, vật liệu của các doanh nghiệp đó
 Giá trị chế biến thành phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của khách hàng. (Khi
nhận gia công, doanh nghiệp không được khách hàng cung cấp thông tin về giá cả vật
tư mang đến khách hàng, nên không cần phải tách giá trị vật tư)
 Giá trị sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (không thể tách riêng về ngành
phù hợp)
 Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ
 Chênh lệch sản phẩm trung gian (nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang), công
cụ, mô hình tự chế giữa cuối và đầu kỳ
 Giá trị dịch vụ công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp hoàn thành cho bên ngoài (sữa
chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, gia công ngắn hay hoàn chỉnh sản phẩm)
 Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp
- Theo số liệu tiêu thụ, GO gồm:

 Doanh thu tiêu thụ thành phẩm (chính, phụ và nửa thành phẩm) do lao động của
doanh nghiệp làm ra
 Doanh thu tiêu thụ thành phẩm tương tự như trên (làm bằng nguyên, vật liệu
của doanh nghiệp) thuê gia công bên ngoài
 Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng
 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ (khi không thể hạch
toán riêng về ngành phù hợp)
 Thu nhập từ hàng hóa mua vào bán ra không qua chế biến
 Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
 Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế giữa cuối và
đầu kỳ
 Chênh lệch giá trị hàng hóa đã gửi bán chưa thu được tiền giữa cuối và đầu kỳ
 Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất
của các doanh nghiệp đó
Kết quả tính toán GO theo hai cách trên có thể không khớp nhau, do các nguyên
nhân:
 Mỗi cách dựa vào nguồn số liệu riêng
 Ở giác độ tiêu thụ có nhiều khoản thu hơn
 Ở góc độ sản xuất thường tính theo giá so sánh và giá hiện hành, còn ở góc
độ phân phối chỉ tính theo giá hiện hành
Phương pháp tính:
GO của hoạt động sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tính theo giá sử
dụng cuối cùng gồm các yếu tố sau:
(+) Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
(gồm doanh thu thuần bán sản phẩm hàng hóa công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và
doanh thu thuần cung cấp dịch vụ sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp)
(+) Trợ cấp của Nhà nước
(+) Chênh lệch (cuối kỳ trừ đầu kỳ) của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự
chế

(+) Chênh lệch thành phẩm tồn kho
(+) Chênh lệch hàng gửi bán
(+) Thuế sản xuất khác
(=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản
(+) Thuế sản phẩm
(=) Giá trị sản phẩm theo giá sản xuất
(+) Cước vận tải và phí thương nghiệp
(=) Giá trị sản xuất theo giá sử dụng cuối cùng
2.1.2.3. Giá trị tăng thêm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc
doanh
Khái niệm:
Giá trị gia tăng công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh là phần giá
trị tăng thêm của kết quả sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trong một chu kỳ, được tạo ra bởi hai yếu tố sản xuất có vai trò tích
cực là lao động sống và tư liệu lao động. Vì vậy chỉ tiêu bao gồm giá trị mới sáng tạo
của lao động và giá trị chuyển dịch (hay hoàn vốn) của tài sản cố định
Đây là chỉ tiêu tính theo phương pháp SNA, có cấu thành giá trị:
VA = (V+M)+C
1
Ý nghĩa:
 Đánh giá vai trò của mỗi yếu tố trong 2 yếu tố tích cực
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
 Xem xét mối quan hệ phân chia lợi ích giữa người lao động với doanh
nghiệp
 Phản ánh thành quả lao động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và mức
đóng góp đích thực của mỗi doanh nghiệp đó vào kết quả sản xuất của nền kinh tế
 Đảm bảo sự công bằng hợp lý trong việc tính thuế giá trị gia tăng
 Là cơ sở để tính GDP và GNI của nền kinh tế quốc dân
Phương pháp tính
VA công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh được tính theo 2

phương pháp:
- Phương pháp sản xuất: VA = GO – IC
- Phương pháp phân phối: VA = V + M + C
1
Trong đó:
V là thu nhập lần đầu của lao động, gồm:
 Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động (nhận dưới
hình thức tiền mặt và cả bằng hiện vật)
 Tiền đóng góp vào các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của người sử dụng lao động
 Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày công (như
chi ăn trưa, ca 3, chi lương cho ngày nghỉ việc, bồi dưỡng nghiệp vụ, các khoản tiền
thưởng được hạch toán vào chi phí kinh doanh) mà doanh nghiệp trả trực tiếp cho
người lao động
M là tổng thu nhập lần đầu tạo ra trong doanh nghiệp công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp ngoài quốc doanh (hay tổng lãi gộp), gồm các khoản:
 Thuế sản xuất (trừ trợ cấp), gồm: thuế sản phẩm, thuế sản xuất khác
 Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính vào
IC)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Phần còn lại là lãi ròng của hoạt động công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp của
doanh nghiệp, dùng để chia cho các chủ sở hữu vốn và trích lập các quỹ của doanh
nghiệp
C
1
là khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp
Để tính được VA theo phương pháp sản xuất cần phải xác định được chi phí
trung gian
Chi phí trung gian là chi phí sử dụng đối tượng lao động cho sản phẩm trung

gian để làm ra sản phẩm cuối cùng trong một thời kỳ và do đó là một bộ phận cấu
thành quan trọng của tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, được tính theo phương
pháp SNA phục vụ cho việc xác định chỉ tiêu giá trị gia tăng. Chi phí trung gian của
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
hoạt động công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp gồm toàn bộ chi phí về mặt vật chất khác
(không kể khấu hao tài sản cố định) và chi phí về dịch vụ cho sản phẩm công nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp của doanh nghiệp
Chi phí vật liệu khác, gồm có:
• Nguyên, vật liệu chính
• Vật liệu phụ, bao bì
• Nửa thành phẩm mua ngoài
• Điện năng mua ngoài
• Nhiên liệu, chất đốt
• Công cụ lao động nhỏ
• Vật tư đưa vào sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
• Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy chữa cháy
• Trang phục bảo vệ lao động
• Chi phí văn phòng phẩm
• Chi phí vật chất khác
Chi phí dịch vụ, gồm có:
• Công tác phí
• Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài mà nguyên, vật liệu
do doanh nghiệp cung cấp
• Tiền thuê nhà cửa, máy móc thiết bị, kho, bãi
• Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng tài sản cố định
• Tiền trả công đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho công nhân viên chức
• Tiền trả cho sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học
• Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, tư vấn kinh doanh
• Cước phí vận tải và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước và nhà cửa, tài sản và an
toàn sản xuất, kinh doanh, lệ phí dịch vụ ngân hàng

• Chi phí phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực
• Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán
• Tiền trả cho các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu, …
2.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả sản
xuất, kinh doanh với chi phí sản xuất, kinh doanh (chỉ tiêu hiệu quả thuận), hoặc
ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch). Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh còn
được gọi là các chỉ tiêu năng suất.
- Về kết quả sản xuất, kinh doanh có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
 Tính bằng sản phẩm hiện vật: Số lượng sản phẩm sản xuất được trong kỳ tính
toán
 Tính bằng tiền tệ, gồm có: Doanh thu, doanh thu thuần, GO, VA, NVA, lợi
nhuận, …
- Về chi phí sản xuất, kinh doanh có thể sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu sau:
 Chi phí lao động :
 Tổng số giờ - người làm việc trong kỳ
 Tổng số ngày – người làm việc trong kỳ
 Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
 Tổng quỹ lương
 Tổng quỹ phân phối lần đầu cho người lao động
 Chi phí về vốn:
 Tổng vốn có bình quân trong kỳ
 Vốn cố định có bình quân trong kỳ
 Vốn lưu động có bình quân trong kỳ
 Tổng giá trị khấu hao trong kỳ
 Tổng chi phí sản xuất trong kỳ

 Tổng chi phí trung gian trong kì …
 Chi phí về đất đai:
 Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp
 Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong phân tích hiệu quả sản xuất CN-TTCN NQD huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh
các chỉ tiêu hiệu quả cần phân tích là: năng suất lao động theo GO và năng suất
lao động theo VA
2.1.4. Hướng phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu tình hình sản xuất công
nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh giai
đoạn 2002-2008
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tình hình sản xuất CN-TTCN NQD của
huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh, với những số liệu thu thập được chưa thật đầy đủ và chi
tiết. Do vậy trong đề tài này chỉ có một số chỉ tiêu có số liệu, bao gồm:
- Số lượng cơ sở sản xuất CN-TTCN NQD phân theo thành phần kinh tế, theo
ngành kinh tế và theo khu vực
- Số lượng lao động sản xuất CN-TTCN NQD phân theo thành phần kinh tế, theo
ngành kinh tế
- Sản phẩm chủ yếu ngành CN-TTCN NQD
- Giá trị sản xuất CN-TTCN NQD
- Giá trị tăng thêm CN-TTCN NQD
Với các số liệu đó ta có các hướng phân tích sau:
- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất, bao gồm:
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
+ Phân tích biến động số cơ sở sản xuất, gồm: Biến động chung, biến động
theo thành phần kinh tế, biến động theo ngành kinh tế, biến động theo khu vực,
sử dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian và đồ thị thống kê
+ Phân tích biến động số lao động sản xuất, gồm: Biến động chung, biến động
theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế; sử dụng phương pháp phân tích
dãy số thời gian và đồ thị thống kê
-Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất:

+ Biến động sản phẩm hiện vật
+ Phân tích biến động GO, gồm: Biến động chung, biến động theo thành phần
kinh tế, biến động theo ngành kinh tế: sử dụng phương pháp phân tích dãy số
thời gian và đồ thị thống kê
+ Phân tích biến động VA, gồm: Biến động chung, biến động theo thành phần
kinh tế, biến động theo ngành kinh tế; sử dụng phương pháp phân tích dãy số
thời gian và đồ thị thống kê
-Phân tích chỉ tiêu năng suất lao động, gồm:
+ Phân tích biến động năng suất lao động theo GO, gồm: Biến động chung,
biến động theo ngành kinh tế; sử dụng phương pháp phân tích dãy sô thời gian
và đồ thị thống kê
+ Phân tích biến động năng suất lao động theo VA, gồm: Biến động chung, sử
dụng phương pháp phân tích dãy số thời gian
-Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động GO, VA: Sử dụng phương pháp
chỉ số
-Dự đoán GO đến 2010: Vì có số liệu theo năm nên không có biến động thời vụ ,
có biến động thành phần ngẫu nhiên và có xu thế. Do đó có thể sử dụng các
phương pháp dự đoán sau:
+ Dự đoán theo các mức độ bình quân
+ Dự đoán dựa vào hàm xu thế
+ Dự đoán bằng mô hình san bằng mũ có xu thế, không biến động thời vụ (Mô
hình Holt)
+ Dự đoán bằng mô hình tuyến tính không dừngh
2.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP-TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
HUYỆN NGHI XUÂN-HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2002-2008
2.2.1.Phương pháp phân tổ thống kê
2.2.1.1. Khái niệm
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để tiến hành

phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính
chất khác nhau.
Ví dụ như khi nghiên cứu về tình hình sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh ta có thể chia theo các tiêu thức: thành
phần kinh tế, ngành kinh tế, số lao động, giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp ngoài quốc doanh, năng suất lao động, …
2.2.1.2. Ý nghĩa
- Phân tổ thống kê thực hiện được việc nghiên cứu cái chung và cái riêng một
cách kết hợp. Các đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ (và tiểu tổ): giữa
các tổ đề có sự khác nhau rõ rệt về tính chất, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều
có sự giống nhau (hay gần giống nhau) về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn
cứ phân tổ.
-Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê, vì ta sẽ
không thể tiến hành hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu điều tra, nếu không áp
dụng phương pháp này. Tính chất phức tạp của hiện tượng nghiên cứu đòi hỏi phải
tổng hợp theo từng tổ, từng bộ phận. Vì vậy khi tổng hợp thống kê, trước hết, người ta
thường sắp xếp các đơn vị vào từng tổ, từng bộ phận, tính toán các đặc điểm của mỗi
tổ hoặc bộ phận, rồi sau đó mới tính các đặc điểm chung của cả tổng thể
-Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê,
đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác.
-Phân tổ thống kê còn được vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra thống kê, nhằm
phân tổ đối tượng điều tra thành những bộ phận có đặc điểm, tính chất khác nhau từ đó
chọn các đơn vị điều tra sao cho có tính đại biểu cho tổng thể chung.
2.2.1.3. Nhiệm vụ
- Phân tổ thực hiện việc phân chia các loại hình kinh tế - xã hội của hiện tượng
nghiên cứu. Hiện tượng kinh tế, xã hội mà thống kê học nghiên cứu thường không
phải là tổng thể đồng chất, mà là tổng thể bao gồm nhiều đơn vị thuộc các loại hình rất
khác nhau, phát triển theo những xu hướng không giống nhau. Vì vậy phương pháp
nghiên cứu khoa học là phải nêu lên các đặc trưng riêng biệt của từng loại hình và mối
quan hệ giữa các loại hình đó với nhau. Muốn vậy, trước hết phải dựa tren lý luận kinh

tế, chính trị, xã hội để phân biệt các bộ phận khác nhau về tính chất đang tồn tại khách
quan trong nội bộ hiện tượng
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
- Phân tổ thống kê có nhiệm vụ biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu.
Ta biết rằng một hiện tượng kinh tế, xã hội do nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có
tính chất khác nhau hợp thành. Các bộ phận hay nhóm này chiếm những tỷ trọng khác
nhau trong tổng thể và nói lên tầm quan trọng của mình trong tổng thể dó. Mặt khác,
tỷ trọng của các bộ phận còn nói lên kết cấu của tổng thể theo một tiêu thức nào đó.
Muốn nghiên cứu được kết cấu của tổng thể, phải dựa trên cơ sở phân tổ thống kê.
- Phân tổ được dùng để biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức. Hiện tượng
kinh tế - xã hội phát sinh và biến động không phải một cách ngẫu nhiên, tách rời với
các hiện tượng xung quanh, mà chúng có liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau theo những
quy luật nhất định. Giữa các tiêu thức mà thống kê nghiên cứu cũng thường có mối
liên hệ với nhau: sự thay đổi của tiêu thức này sẽ đưa đến sự thay đổi của tiêu thức kia
theo một quy luật nhất định. Tìm hiểu tính chất và trình độ của mối liên hệ giữa các
hiện tượng nói chung và giữa các tiêu thức nói riêng là một trong các nhiệm vụ quan
trọng của nghiên cứu thống kê. Phân tổ thống kê là một trong các phương pháp có thể
giúp ta thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu này
2.2.1.4. Các loại phân tổ thống kê
Trong thống kê ta có thể phân loại phân tổ thống kê căn cứ vào nhiệm vụ của
phân tổ thống kê và căn cứ vào số lượng tiêu thức của phân tổ
-Căn cứ vào nhiệm vụ của phân tổ thống kê: có ba loại phân tổ:
 Phân tổ phân loại
Phân tổ phân loại giúp nghiên cứu một cách có phân biệt các loại hình kinh tế -
xã hội, nêu lên đặc trưng và mối quan hệ giữa chúng với nhau. Từ việc nghiên cứu
riêng biệt mỗi loại hình đó, tiến thêm một bước nghiên cứu các đặc trưng của toàn bộ
hiện tượng phức tạp, giải thích một cách sâu sắc bản chất và xu hướng phát triển của
hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Theo loại phân tổ này các doanh nghiệp công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài
quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh được phân loại theo thành phần kinh tế, theo

ngành kinh tế, …
 Phân tổ kết cấu
Trong công tác nghiên cứu thống kê, các bảng phân tổ kết cấu được sử dụng rất
phổ biến, nhằm mục đích nêu lên bản chất của hiện tượng trong điều kiện nhất định và
để nghiên cứu xu hướng phát triển của hiện tượng qua thời gian. Kết cấu của tổng thể
phản ánh một trong các đặc trưng cơ bản của hiện tượng trong điều kiện thời gian và
địa điểm cụ thể. Sự thay đổi kết cấu của tổng thể qua thời gian có thể giúp ta thấy
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
được xu hướng phát triển của hiện tượng. Ví dụ: Sự thay đổi kết cấu giá trị sản xuất
CN-TTCN NQD huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu CN-
TTCN NQD trong quá trình phát triển của huyện
Phân tổ kết cấu giúp ta có thể so sánh được bản chất của các hiện tượng cùng loại
trong điều kiện không gian khác nhau. Phân tổ còn được vận dụng trong phân tích thực
tiễn kế hoạch để thấy rõ tỷ trọng các bộ phận chưa hoàn thành, hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch. Từ đó có thể đánh giá việc thực hiện kế hoạch, xem xét lại
việc đặt kế hoạch như vậy có hợp lý không và có thể tính được khả năng tiềm tàng
vượt mức kế hoạch, trên cơ sở kết hợp với các giả thiết khác.
Trong nhiều trường hợp nghiên cứu, phân tổ kết cấu có thể được xác định ngay
trên cơ sở phân tổ phân loại, như vậy là hai loại phân tổ này thường kết hợp chặt chẽ
với nhau. Mặt khác, ngay cả đối với tổng thể đồng chất cũng vẫn thường bao gồm các
bộ phận khác nhau do nhiều nguyên nhân cụ thể, cho nên vẫn cần phân tổ kết cấu.
 Phân tổ liên hệ
Khi tiến hành phân tổ liên hệ, các tiêu thức có liên hệ với nhau được phân biệt
thành hai loại: tiêu thức nguyên nhân, tiêu thức kết quả. Tiêu thức nguyên nhân là tiêu
thức gây ảnh hưởng; sự biến động của tiêu thức này sẽ dẫn đến sự thay đổi (tăng hoặc
giảm) của tiêu thức phụ thuộc mà ta gọi là tiêu thức kết quả - một cách có hệ thống.
Như vậy, các đơn vị tổng thể trước hết được phân tổ theo một tiêu thức (thường là các
tiêu thức nguyên nhân), sau đó trong mỗi tổ tiếp tục tính các trị số bình quân của tiêu
thức còn lại (thường là tiêu thức kết quả). Quan sát sự biến thiên của hai tiêu thức này
có thể giúp ta kết luận về tính chất của mối liên hệ giữa hai tiêu thức. Chẳng hạn trong

mối liên hệ giữa năng suất lao động CN-TTCN NQD và giá trị sản xuất CN-TTCN
NQD thì tiêu thức nguyên nhân là năng suất lao động CN-TTCN NQD và tiêu thức kết
quả là giá trị sản xuất CN-TTCN NQD. Năng suất lao động CN-TTCN NQD tăng lên
tạo điều kiện cho giá trị sản xuất CN-TTCN NQD cũng tăng lên.
Phân tổ liên hệ còn có thể được vận dụng để nghiên cứu mới liên hệ giữa nhiều
tiêu thức. Khi phân tổ liên hệ nhiều tiêu thức trước hết tổng thể được phân tổ theo một
tiêu thức nguyên nhân, sau đó mỗi tổ lại được chia thành các tiểu tổ theo nguyên nhân
thứ hai, tiếp tục quá trình với các nguyên nhân còn lại, cuối cùng tính trị số tổng hoặc
bình quân của tiêu thức kết quả cho từng tổ và tiểu tổ đó.
- Căn cứ vào số lượng tiêu thức của phân tổ:
Ta chia thành phân tổ theo một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức
 Phân tổ theo một tiêu thức
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Phân tổ theo một tiêu thức là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở một tiêu thức thống kê hay
còn gọi là phân tổ giản đơn. Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp
ngoài quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh theo tiêu thức thành phần kinh tế được
chia thành ba tổ: thành phần kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể
 Phân tổ theo nhiều tiêu thức
Phân tổ theo nhiều tiêu thức là tiến hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tượng
nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau trên cơ sở nhiều tiêu thức
thống kê (từ hai tiêu thức trở lên). Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, đặc điểm của
hiện tượng và các tiêu thức phân tổ mà phân tổ theo nhiều tiêu thức được chia thành
hai loại: phân tổ kết hợp và phân tổ nhiều chiều
o Phân tổ kết hợp: là tiến hành phân tổ lần lượt theo từng tiêu thức một. Các
tiêu thức được sắp xếp theo thứ tự phù hợp với mục đích nghiên cứu và đặc điểm của
hiện tượng. Thông thường người ta hay phân tổ theo tiêu thức liên quan trực tiếp đến
mục đích nghiên cứu và có ít biểu hiện trước. Tuy nhiên theo cách này số tiêu thức
phân tổ không nên quá nhiều (thường 2 hoặc 3) vì nếu như vậy sẽ chia tổng thể thành
quá nhiều bộ phận nhỏ có thể gây khó khăn cho việc phân tích

o Phân tổ nhiều chiều
Phân tổ nhiều chiều là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng có vai trò như nhau trong việc đánh giá hiện tượng. Chẳng hạn, để phản ánh
quy mô của doanh nghiệp CN-TTCN NQD của huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh có thể biểu
hiện qua các tiêu thức: số lao động sản xuất, số cơ sở sản xuất, … Các tiêu thức này
đều khác nhau về số lượng và đơn vị tính nhưng đề biểu hiện quy mô của doanh
nghiệp.
2.2.2.Phương pháp dãy số thời gian
2.2.2.1.Khái niệm về dãy số thời gian
- Định nghĩa:
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp
xếp theo thứ tự thời gian.
Một dãy số thời gian gồm hai yếu tố: Thời gian và các số liệu của hiện tượng
nghiên cứu.
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền
nhau gọi là khoảng cách thời gian. Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu có
thể được biểu hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và được gọi là các
mức độ của dãy số.
Dựa vào các mức độ của dãy số phản ánh quy mô (khối lượng) của hiện tượng
qua thời gian, có thể phân dãy số thời gian thành dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
Chẳng hạn ta có số liệu:
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ ngoài quốc doanh huyện Nghi
Xuân-Hà Tĩnh giai đoạn 2002-2008
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
GO (triệu đồng) 30386 35500 36000 36000 40280 43000 46000
Dãy số thời gian trên phản ánh giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ngoài
quốc doanh huyện Nghi Xuân-Hà Tĩnh từ năm 2002 đến năm 2008. Dãy số thời gian ở
trên có khoảng cách thời gian là một năm và là dãy số thời kỳ
- Tác dụng:

Dãy số thời gian được dùng để phân tích các đặc điểm biến động của hiện
tượng qua thời gian, tính quy luật của sự biến động, tứ đó tiến hành dự đoán về mức
độ của hiện tượng trong thời gian đó
2.2.2.2. Phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời giant a sử dụng các chỉ
tiêu sau đây:
- Mức độ bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số thời
gian. Tùy theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác nhau.
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
- Đối với dãy số thời kỳ, mức độ bình quân qua thời gian được tính theo công
thức sau đây:
n
y
n
yyy
y
i
n

=
+++
=

21
Trong đó: y
i
(i = 1, 2,…,n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
- Đối với dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian bằng nhau cần phải giả
thiết rằng sự biến động của các mức độ là tương đối đều đặn. Công thức để tính mức

độ bình quân qua thời gian từ dãy số thời điểm có các khoảng cách thời gian bằng
nhau là:
1
2
,,,
2
132
1

+++++
=

n
y
yyy
y
y
n
n
Đối với dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau thì mức độ
bình quân qua thời gian được tính theo công thức sau đây:
n
nn
hhh
hyhyhy
y
+++
+++
=



21
2211
Trong đó: h
i
(i = 1, 2, …, n) là khoảng thời gian có mức độ y
i
(i = 1, 2,…, n)
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian. Tùy
theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối
sau đây:
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ): Phản ánh sự biến
động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau và được tính theo công thức sau
đây:
1−
−=
iii
yy
δ
(với i = 2, 3, …,n)
Sinh viên: Phan Thị Nga Lớp: Thống kê 47A
Trong đó:
i
δ
: Luợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) ở thời
gian i so với thời gian đứng liền trước đó là i – 1
y
i
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i

y
i-1
: Mức độ tuyệt đối ở thời gian i -1
Nếu y
i
> y
i-1
thì δ
i
> 0: Phản ánh quy mô hiện tượng tăng, ngược lại nếu y
i
< y
i-1
thì δ
i
< 0: Phản ánh quy mô hiện tượng giảm.
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc: Phản ánh sự biến động về mức độ
tuyệt đối trong những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau đây: ∆
i
=
y
i
– y
1
(với i = 2, 3,…, n)
- Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân: Phản ánh mức độ đại diện của
các lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn và được tính theo công thức sau đây:
111

121



=


=

+++
=
n
yy
nn
nnn
δδδ
δ
- Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên cứu
qua thời gian. Tuy theo mục đích nghiên cứu, có thể tính các tốc độ phát triển sau đây:
- Tốc độ phát triển liên hoàn: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện
tượng ở thời gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thức
sau đây:
1−
=
i
i
i
y
y
t
(với i = 2, 3,…, n)

Trong đó:
t
i
: Tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i – 1 và có thể
biểu hiện bằng lần hoặc %
- Tốc độ phát triển định gốc: Phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng
của hiện tượng ở thời gian những khoảng thời gian dài và được tính theo công thức sau
đây:

×