Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo " ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SẠCH TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH TP.HCM " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.09 KB, 8 trang )

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

7

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƢỚC SẠCH TẠI CÁC HUYỆN NGOẠI THÀNH
TP.HCM

Nguyễn Chí Hiếu
(1)
,
Đặng Viết Hùng
(1)



(1)
Khoa MT & CNSH - Trường Đại Học Kỹ thuật Công nghệ Tp.HCM
(2)
Khoa Môi Trường - Trường Đại Học Bách Khoa TPHCM

ABSTRACT
In this study, we assess the current status of water use for the purpose of living
and eating in the suburban district, HCMC. Survey depends on the data collection,
water sampling and survey interviews at households in the surveyed area. Sampling was
conducted as two divided groups: well water samples and supply water samples by the
Center for rural Clean Water Supply and Environmental Sanitation with a total of 80
samples. All samples were taken at the tap in each household.
Survey results showed that the water used for living and eating purpose of people
in Hoc Mon, Cu Chi, Binh Chanh province is groundwater accounts for 75 - 98%, of
which 80-90% are due to groundwater people self-exploitation, from 10-20% water by
centralized water supply provided. Water quality indicators showed some excess may be


allowed to influence directly the health For the analysis of well water samples exceeded
the standard: pH, total iron, total manganese, coliform. Analysis for water samples
shows that some targets could not achieved: pH, total iron, coliform. In Can Gio and
Nha Be province, 53-70% of water for eating and living purpose of the people is
providing by the city water supply with main transportation such as barges, car tank.
Percentage of households in the survey area is used water standard
1329/2002/BYT/QD approximately 25-30%.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nƣớc sạch vẫn là vấn đề đáng quan tâm ở khu vực ngoại thành Tp.HCM, cho đến nay
tình trạng thiếu nƣớc sạch và chất lƣợng nƣớc không đảm bảo vẫn xảy ra thƣờng xuyên và ảnh hƣởng
trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của ngƣời dân khu vực này. Cho đến cuối năm 2008, vùng nông
thôn ngoại thành Tp.HCM đã có gần 95% số hộ dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc sinh hoạt hợp vệ
sinh, trong đó có 39.353 hộ sử dụng nƣớc máy (và mua nƣớc máy), chiếm 17%; 177.335 hộ sử
dụng nƣớc giếng khoan (chiếm 78%) và còn trên 9.400 hộ dân nông thôn chƣa đƣợc sử dụng nguồn
nƣớc sạch để sinh hoạt (nguồn: báo cáo của Sở NN & PTNT Tp. HCM)
Mặc dù đã có nhiều dự án nhằm cải thiện tình hình nhƣng chƣa thể giải quyết đƣợc một cách triệt
để tình trạng trên. Một trong số các nguyên nhân làm cho hiệu quả của các chƣơng trình dự án này
không cao là do cho đến nay các dữ liệu về hiện trạng nƣớc sạch cho khu vực ngoại thành Tp.HCM
đang phân tán ở nhiều cơ quan thuộc các sở ban ngành: Sở NN & PTNT, Tổng công ty cấp nƣớc Sài
Gòn, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Khoa học công nghệ, Ban chỉ đạo quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng. Chính vì vậy cần tiến hành, điều tra, khảo sát và đánh giá tổng thể hiện trạng nƣớc sạch tại
khu vực ngoại thành Tp.HCM để từ đó có cơ sở dữ liệu đƣợc kết nối từ các sở ban ngành đánh giá thực
trạng khai thác nguồn nƣớc phục vụ cho cấp nƣớc sinh hoạt ở các vùng, các huyện; xác định rõ khả
năng cấp nƣớc cho sinh hoạt ở mỗi địa phƣơng để làm căn cứ lập chƣơng trình, kế hoạch cấp nƣớc của
Tp.HCM, đồng thời đề ra kế hoạch phòng chống khi hạn hán hay khi gặp các tình huống khẩn cấp về
nguồn nƣớc.

PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Chọn mẫu

o Đối tƣợng khảo sát: Các hộ dân sinh sống trong 5 huyện ngoại thành Tp. HCM. Tổng số phiếu
khảo sát: 400 phiếu/ 5 huyện.
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

8

o Phỏng vấn trực tiếp đại diện quản lý trạm cấp nƣớc tập trung, đại diện Trung tâm NS &
VSMTNT. Chọn ngẫu nhiên các hộ dân và các trạm cấp nƣớc để tiến hành điều tra.
o Vị trí lấy mẫu: 01 mẫu nƣớc giếng + 01 mẫu nƣớc của trạm cấp nƣớc tập trung trên 4 huyện (Củ
Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè) (lấy tại vòi nƣớc ra tại hộ dân) tổng số mẫu: 80 mẫu
Phƣơng pháp khảo sát
Lập phiếu điều tra, tiến hành khảo sát thực tế và thu thập số liệu, tài liệu từ các cơ quan và
phỏng vấn trực tiếp các đối tƣợng có liên quan. Sau đây là nội dung các vấn đề đƣợc điều tra:
Bảng 1. Các vấn đề đƣợc điều tra
I. Nguồn nước
II. Chất lượng nước
1. Nƣớc do ngƣời dân tự khai thác
2. Nƣớc do các trạm cấp nƣớc tập trung cung cấp
3. Nƣớc do hệ thống cấp nƣớc thành phố cấp
III. Giá thành nước
III. Hệ thống cấp nước thành phố tới các huyện ngoại
1. Số lƣợng
2. Chất lƣợng
IV. Nhu cầu sử dụng nước trong tương lai
Bảng 2. Các đối tƣợng đƣợc liên hệ để điều tra
1. Ngƣời dân sinh sống trên khu vực khảo sát
2. Nhân viên trạm cấp nƣớc
3. Nhân viên công ty cấp nƣớc Sài Gòn, Trung tâm NS & VSMTNT
4. Cán bộ xã


Phương pháp phân tích các thông số chất lượng nước tại phòng thí nghiệm
o Các mẫu đƣợc lấy về và phân tích trong phòng thí nghiệm, riêng chỉ tiêu pH sẽ đƣợc đo
ngay tại hiện trƣờng.
o Các chỉ tiêu cần phân tích: pH, độ đục, Fe tổng, Mn tổng, chất hữu cơ, NH
4
+
, tổng
coliform.
Các phƣơng pháp thí nghiệm và phân tích các chỉ tiêu đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm
Khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Bách Khoa Tp. HCM & Đại học kỹ thuật công nghệ Tp. HCM
dựa trên tài liệu Standard Methods for the examination of water and waste water 19th ALPHA,
1998 và tiêu chuẩn Việt Nam về phương pháp thử trong phân tích nước uống và nước sinh hoạt.
Bảng 3. Các phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nguồn nƣớc
Chỉ tiêu
Đơn vị
Phƣơng pháp/ tài
liệu sử dụng
Thiết bị phân tích
Độ chính
xác
pH

pH meter
HANA instrument pH21
± 0.01
Chất hữu cơ
mg/L

Định phân thể tích
(KMnO
4
)
Bếp điện
± 0.4
Mn
mg/L
SMWW
Bếp điện
Máy Hach DR /2010
± 0.01
Fe
mg/L
SMWW
± 0.01
N-NH
3

mg/L
Chƣng cất – định
phân thể tích
Hệ thống chƣng cất
Kjeldahl
± 0.01
Độ đục
NTU
TCVN 6184 -
1996
Máy Hach DR /2010

± 1
Ecoli và
coliform
tổng
(MPN/100m)
Phƣơng pháp
MPN

± 10
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

9

Kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ phân chia nguồn nƣớc cấp tại từng huyện có những điểm khác
nhau nhất định nguyên nhân chính là do điều kiện tự nhiên và một số yếu tố khác (cơ sở hạ tầng,
thu nhập,…).
Trong một hộ dân, ngƣời dân có thể sử dụng nƣớc từ các nguồn khác nhau, có thể sử dụng
đồng thời nhiều nguồn nƣớc cấp tùy theo kinh tế và các điều kiện khách quan.

Nội dung điều tra
Huyện Bình
Chánh
Huyện Hóc
Môn
Huyện Củ
Chi
Huyện Nhà

Huyện Cần
Giờ

Số
phiếu
Tỷ lệ
Số
phiếu
Tỷ lệ
Số
phiếu
Tỷ lệ
Số
phiếu
Tỷ lệ
Số
phiếu
Tỷ lệ
Số hộ sử dụng
nƣớc giếng khoan
150
75%
90
90%
93
93%
02
10%
0
0%
Số hộ có nƣớc do
trung tâm nƣớc
sạch và VSMTNT

cấp
40
20%
10
10%
7
7%
20
40%
0
0%
Số hộ có nƣớc máy
từ hệ thống cấp
nƣớc Thành phố
10
5%
0
0%
0
0
30
60%
0
0%
Số hộ mua nƣớc từ
các vệ tinh cung
cấp nƣớc
0
0
0

0%
0
0
20
40%
45
90%
Số hộ đƣợc cấp
nƣớc từ hệ thống
cấp nƣớc của huyện
-
-
-
-
-
-
-
-
5
10%
Số hộ có lƣu trữ
nƣớc mƣa để sử
dụng
10
5%
0
0%
0
0
05

10%
42
84%
Tổng số phiếu
khảo sát
200
100%
100
100%
100
100%
50
100%
50
100%
Từ bảng kết quả tổng hợp trên cho thấy sự khác biệt về tình hình sử dụng nƣớc cho sinh hoạt
và ăn uống của ngƣời dân tƣơng ứng ở từng huyện. Hiện trạng của từng huyện sẽ đƣợc trình bày chi
tiết nhƣ sau:






















Nguồn nƣớc cấp cho huyện Cần Giờ
Nguồn
khác, 10%
Nƣớc mƣa,
20%
Nƣớc vận
chuyển bằng
sà lan, 70%


Nguồn nƣớc cấp cho huyện Nhà Bè
Nƣớc do
SAWACO
cấp, 53%
Nguồn khác,
13%
Nƣớc do
trạm cấp
nƣớc tập
trung cấp,
34%



Nguồn nƣớc cấp cho huyện Hóc Môn
Nƣớc cấp
từ trạm cấp
nƣớc tập
trung, 10%
Nƣớc
giếng, 90%


Bảng 4. Kết quả khảo sát nguồn nƣớc sử dụng tại từng huyện (thời gian từ 02- 04/2009)
Nguồn cung cấp nƣớc cho huyện Bình Chánh
Nƣớc giếng,
51%
Nƣớc mƣa,
1%
Nƣớc cấp từ
trạm cấp
nƣớc tập
trung, 20%
Nƣớc máy,
28%


(a
)
(b)
(c)
(d)

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

10














Nguồn nƣớc chính sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống ở các huyện cũng khác nhau:
Đối với huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh nguồn nƣớc chính là nguồn nƣớc dƣới đất,
nguồn nƣớc mặt ở khu vực này bị nhiễm phèn và các chất khác, không thuận tiện cho việc khai thác
sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt và ăn uống.
Riêng đối với khu vực Huyện Cần Giờ và một phần huyện Nhà bè nguồn nƣớc mặt và nƣớc
ngầm bị nhiễm mặn không thể sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt và ăn uống. Chính vì vậy nguồn nƣớc
chính cấp cho ngƣời dân là nguồn nƣớc ngọt vận chuyển từ nội thành ra bằng các phƣơng tiên nhƣ:
xe bồn, sà lan, ghe, thuyền,…
Trong 5 huyện thuộc khu vực ngoại thành Tp.HCM thì Cần Giờ là huyện khó khăn nhất về
nguồn nƣớc.
Chất lƣợng nƣớc
Chất lượng nước do người dân tự khai thác
Trong năm 2008 Trung tâm NS & VSMTNT đã tiến hành kiểm tra 107 mẫu nƣớc tại 107 hộ

gia đình chủ yếu tại những nơi tình trạng ô nhiễm có nguy cơ ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc của ngƣời
dân nhƣ vùng lân cận bãi rác Phƣớc Hiệp, kinh Ba Bò… các quận/huyện sau:
 Huyện Nhà Bè: 20 mẫu
 Huyện Bình Chánh: 20 mẫu
 Huyện Hóc Môn: 20 mẫu
 Huyện Củ Chi: 20 mẫu
Kết quả kiểm tra chất lƣợng nƣớc cho thấy tại các khu vực nhƣ xã Phong Phú – Bình Chánh;
Hiệp Phƣớc, Long Thới, Phƣớc Kiểng – Nhà Bè đều bị nhiễm vi sinh nặng (E.coli, Coliform,
Coliform faecal) từ 2.100 – 28.000 MPN/100 ml trong khi quy định của Bộ y tế tại Quyết định số
1329/2002/BYT-QĐ thì các thành phần này phải không đƣợc có trong nuớc sinh hoạt.
Cũng trong năm 2008 kết quả giám sát chất lƣợng nƣớc ở các hộ dân do trung tâm y tế dự
phòng tiến hành cho thấy có nhiều vấn đề lo ngại về chất lƣợng nƣớc ngầm hiện nay. Nƣớc giếng
tại hộ dân tỉ lệ đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh rất thấp. Đa số mẫu xét nghiệm chỉ tiêu hóa lý có nồng
độ pH thấp. Cụ thể, kết quả xét nghiệm mẫu nƣớc giếng hộ dân tại các quận huyện: 12, Hóc Môn,
Bình Chánh, Củ Chi và nƣớc hộ dân lấy từ ghe, sà lan có tỉ lệ không đạt về tiêu chuẩn hóa lý hơn
62%, không đạt tiêu chuẩn vi sinh hơn 54%. Kết quả cho thấy nhiều chỉ tiêu không đƣợc phép có
hoặc chỉ đƣợc có giới hạn, nhƣng thực tế nhiều mẫu nƣớc bị ô nhiễm gấp nhiều lần.
Theo kết quả khảo sát thực tế cho thấy chất lƣợng nƣớc ngầm tại một số xã ở Hóc Môn và Củ
Chi khá tốt, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn (1329/2002/BYT/QĐ) chỉ tiêu Fe tổng, Mn tổng
ở Củ Chi và Hóc Môn thấp, chỉ một vài xã có hàm lƣợng sắt cao hơn tiêu chuẩn nƣớc sạch của Bộ
Y tế, một số chỉ tiêu hầu hết các mẫu phân tích đều không đạt đó là pH, coliform. Khu vực Bình
Chánh hầu hết nguồn nƣớc nhiễm phèn, chỉ tiêu Fe và Mn tổng cao hơn tiêu chuẩn rất nhiều. Riêng
Khu vực Nhà Bè và Cần Giờ nguồn nƣớc ngầm bị nhiễm mặn không thể sử dụng trực tiếp cho mục
đích sinh hoạt và ăn uống.




Hình 1. Phân bổ nguồn nƣớc cấp tại các huyện ngoại thành Tp.HCM
Nguồn nƣớc cấp cho huyện Củ Chi

Nƣớc cấp
từ trạm cấp
nƣớc tập
trung, 4,1%
Nƣớc
giếng,
95,9%


(e
)
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

11

Bảng 5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc giếng lấy tại từng hộ dân
Địa điểm
Số mẫu
Số mẫu đạt
(TC:1329/2002/BYT-QĐ )
Tỷ lệ
Củ Chi
10
4
40%
Hóc Môn
15
7
46,6%
Bình Chánh

15
3
20%
Nhà Bè
05
0
0%
Chất lƣợng nƣớc do các trạm cấp nƣớc tập trung cung cấp
Hiện nay chất lƣợng các công trình cấp nƣớc còn thấp, chất lƣợng nƣớc đầu ra không đảm
bảo và không đƣợc kiểm tra chặt chẽ, đặc biệt là tổ chức quản lý vận hành các công trình cấp nƣớc
tập trung chƣa bền vững, nhiều nơi còn buông lỏng. Tình trạng đó đã dẫn đến nhiều công trình mới
đƣa vào phục vụ trong thời gian ngắn đã bị hƣ hỏng, ngừng hoạt động không những lãng phí đầu tƣ
mà còn ảnh hƣởng đến đời sống của nhân dân.
Tiến hành lấy mẫu do các trạm cấp nƣớc tập trung cấp cho dân để xét nghiệm các chỉ tiêu hóa
lý và vi sinh. Mẫu nƣớc giếng cấp nƣớc tập trung trên 500 hộ dân tại các quận huyện: Hóc Môn,
Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ cũng có 26-29% số mẫu không đạt tiêu chuẩn về vi sinh và hóa lý.
Nƣớc hộ dân ở chung cƣ có 12-17% số mẫu không đạt tiêu chuẩn về vi sinh (chủ yếu là các chỉ tiêu
coliform, C.faecal, E. Coli gây bệnh đƣờng ruột) và hóa lý.
Kết quả khảo sát và phân tích mẫu nƣớc cho thấy chất lƣợng nƣớc sau xử lý tại một số trạm ở
huyện Nhà Bè hàm lƣợng clorua trong nƣớc cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần chính vì vậy khi
cấp cho dân chủ yếu sử dụng để tắm giặt không sử dụng đƣợc cho ăn uống, đối với các trạm tại Hóc
Môn và Củ Chi thì hai chỉ tiêu không đạt đó là: pH, coliform, ở Bình Chánh thì tại một số trạm chỉ
tiêu không đạt đó là sắt tổng, pH, coliform.
Giá thành nƣớc và tiêu chuẩn dùng nƣớc
Phân làm hai vùng cụ thể:
 Vùng 1: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh
 Vùng 2: Nhà Bè, Cần Giờ
Đối với vùng 1
Giá nƣớc do các trạm cấp nƣớc tập trung và Tổng công ty cấp nƣớc Sài Gòn cung cấp dao
động trong khoảng từ 2000 – 2700đ/m

3
, theo đánh giá chung của ngƣời dân khu vực này là thích
hợp có thể chi trả đƣợc.
Về tiêu chuẩn dùng nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ nhu cầu của ngƣời dân đặc biệt là ở khu
vực Huyện Bình Chánh. Ngƣời dân khu vực này chủ yếu sử dụng nƣớc ngầm tự khai thác là chính
mặc dù chất lƣợng không đảm bảo nhƣng khá chủ động về số lƣợng.
Đối với vùng 2
Giá nƣớc dao động khá lớn phân làm 2 loại:
 Giá nƣớc do công ty cấp nƣớc Nhà Bè và công ty dịch vụ Công ích huyện Cần Giờ
cung cấp.
 Giá nƣớc do ngƣời dân mua qua các dịch vụ cung cấp nƣớc sạch khác.
Hiện giá nƣớc do Công ty dịch vụ Công ích Cần Giờ cung cấp: với giá bán ra theo quy định là
5.000 đồng/m
3
đối với nƣớc sinh hoạt, 7.300 đồng/m
3
đối với nƣớc sản xuất và 9.800 đồng/m
3
cho
các hộ kinh doanh dịch vụ. Giá nƣớc do công ty cấp nƣớc Nhà Bè cung cấp là 2.500 – 2.700
đồng/m
3
cho nƣớc sinh hoạt.
Giá nƣớc ngƣời dân ở Cần Giờ và Nhà Bè phải trả để mua nƣớc qua tƣ nhân khoảng từ
25.000 – 45.000 đồng/m
3
.
Cho đến nay ở vùng 2 chƣa đáp ứng đủ nhu cầu về nƣớc sạch cho ngƣời dân, đặc biệt là
huyện Cần Giờ hàng năm thiếu hụt khoảng 0,6 triệu m
3

/năm. Tình trạng thiếu nƣớc thƣờng xuyên
xảy ra tại vùng này.
Hệ thống cấp nƣớc thành phố tới các huyện ngoại thành
Hiện nay ở khu vực ngoại thành Tp.HCM chỉ có huyện Bình Chánh và Nhà Bè là có hệ thống
cấp nƣớc thành phố, tuy nhiên chỉ đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu của hai huyện.

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

12

Bảng 6. Lƣợng nƣớc thực tế ghi thu đƣợc trong một quý năm 2009
Huyện
SH
HCSN
Sản xuất
KD -DV
Cộng (m
3
)
Nhà Bè
249.312
24.950
203.134
47
477.443
Bình Chánh
-
-
-
-

2.227.600
Hệ thống cấp nƣớc thành phố đến các huyện ngoại thành cho đến nay hoạt động không hiệu
quả do sự thiếu hụt về nguồn nƣớc, các nhà máy cấp nƣớc đã hoạt động hết công suất không đủ để
cung cấp cho các huyện ngoại thành, mạng lƣới cấp nƣớc chƣa đƣợc đầu tƣ mở rộng và phát triển.
Chính vì vậy trong thời gian tới để đạt đƣợc mục tiêu cấp nƣớc sạch tới khu vực ngoại thành của
Tp.HCM thì việc hoàn thiện và nâng cấp hệ thống cấp nƣớc thành phố tới khu vực này rất cần thiết.
Qua các đánh giá và kết quả khảo sát thu đƣợc tại từng huyện cho thấy tỉ lệ ngƣời dân đƣợc
sử dụng nƣớc sạch theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Y tế trong khu vực ngoại thành vẫn chƣa cao chỉ
đạt khoảng 25 -30 %.
Huyện Nhà Bè và Cần Giờ sử dụng nguồn nƣớc từ Tổng công ty cấp nƣớc Sài Gòn chiếm tỉ lệ
cao trong tổng nguồn nƣớc sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống tuy nhiên nguồn nƣớc cấp đến dân
không ổn định cả về chất lƣợng và số lƣợng nên tổng số ngƣời dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc theo
đúng tiêu chuẩn cả về chất lƣợng và số lƣợng trong hai huyện này vẫn không cao.
Dự báo nhu cầu dùng nƣớc và định hƣớng phát triển
Kết quả điều tra thực tế nhu cầu dùng nƣớc sạch của ngƣời dân khu vực ngoại thành cho trong
bảng sau:
Bảng 7. Kết quả điều tra nhu cầu dùng nƣớc bằng phiếu câu hỏi
Nội dung điều tra
Củ Chi
Hóc Môn
Bình Chánh
Nhà Bè
Mong muốn có
nguồn nƣớc máy
đảm bảo và ổn định
60
60%
100
50%
180

90%
49
98%
Chƣa muốn sử
dụng nguồn nƣớc
máy
40
40%
100
50%
20
10%
1
2%
Tổng cộng
1
00
1
00%
1
50
1
00%
2
00
1
00%
5
0
1

00%
Qua bảng kết quả điều tra thực tế ta thấy nhu cầu về nguồn nƣớc sạch đảm bảo tiêu chuẩn của
bộ y tế tại khu vực ngoại thành khá cao, đặc biệt là khu vực huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ.
Dựa vào điều kiện thực tế và chiến lƣợc phát triển của Thành phố đối với khu vực ngoại thành
nhìn chung các chỉ tiêu cấp nƣớc đƣa ra đều bằng hoặc cao hơn so với các chỉ tiêu cấp nƣớc trong
tiêu chuẩn TCXDVN : 33-2006, vì lý do về an toàn cấp nƣớc cho một khu vực đang trên đà phát
triển nhanh ở TP. HCM.
Dự báo nhu cầu đƣợc thực hiện theo hai hệ thống riêng biệt: Hệ thống cấp nƣớc phần trung
tâm thành phố và các vùng ngoại thành trừ Củ Chi (gọi chung là Hệ thống cấp nƣớc TP. HCM); và
hệ thống cấp nƣớc riêng cho Củ Chi.
Bảng 8. Dự báo dân số và mật độ dân số 2025
Phân
vùng
Diện
tích
(km
2
)
Dân số
(nghìn ngƣời)
Tăng
trƣởng
dân số
(%/năm)
Mật độ dấn số
(ngƣời/ha)
Dân số dự kiến
(nghìn ngƣời)
1999
2005

1999
2005
2025
2005
Thấp
nhất
Cao
nhất
Thấp
nhất
Cao nhất
E
1.011
860
1.140
4,8
10
14
20
40
2.519
3.347
F
704
59
66
2,0
0,8
0,9
2,0

3,0
160
240


Các nhu cầu dùng nƣớc Hệ thống cấp nƣớc TP. HCM đƣợc dự báo, nhƣ sau:
Với những đặc điểm cụ thể của khu vực khảo sát, và các dự đoán về khả năng phát triển của
nó từ đó xác định nhu cầu cấp nước thích hợp.

(Nguồn: Báo cáo 12/2007 của Viện quy hoạch Tp.HCM và công ty tư vấn Nikken Sekkei )

Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

13

Bảng 9. Quy hoạch phân bố dân cƣ năm 2025
Tên huyện
Dân số năm 2025 (ngƣời)
Tối thiểu
Tối đa
Củ Chi
700.000
800.000
Hóc Môn
600.000
700.000
Bình Chánh
700.000
800.000
Nhà Bè

400.000
400.000
Cần Giờ
200.000
300.000
(Nguồn: Báo cáo 12/2007 của Viện quy hoạch Tp.HCM và công ty tư vấn Nikken Sekkei )
Qua những khảo sát nghiên cứu thực tế hiện nay và đối chiếu với các số liệu cũ, và đặc thù
của vùng ngoại thành Tp.HCM, đề xuất các tiêu chuẩn cấp nƣớc và tỷ lệ dân đƣợc cấp nƣớc từ hệ
thống cấp nƣớc thành phố đƣợc trình bày trong bảng sau:
Bảng 10. Tiêu chuẩn dùng nƣớc theo đầu ngƣời năm 2015 – 2025
TT
Địa bàn
phục vụ
Năm 2015
Năm 2025
%
Lít/ng-ngđ
%
Lít/ng-ngđ
Khu vực ngoại thành
1
Củ Chi
80
130
100
150
2
Hóc Môn
80
130

100
150
3
Bình Chánh
80
130
100
150
4
Nhà Bè
80
130
100
150
5
Cần Giờ
80
130
100
150
(Nguồn: Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn)
Bảng 11. Nhu cầu dùng nƣớc của huyện Củ Chi
Đối tƣợng dùng nƣớc
Hệ số điều
hoà (K)
Năm 2015
Năm 2025
Sinh hoạt
1,1
66.924

123.750
Vãng lai
1,1
2.194
4.688
Công cộng
1
6.692
12.375
Khu CN tập trung và khu chế xuất
1
48.600
63.240
Tiểu thủ công nghiệp
1,1
6.692
12.375
Công nghiệp dịch vụ
1,1
6.692
12.375
Tổng
8
137.795
228.803
Thất thoát

27.559
38.896
Tổng trung bình (Làm tròn số)


165.000
268.000
Tổng nhu cầu dùng nƣớc ngày cao nhất của Củ Chi:
- Giai đoạn đến năm 2015: 165.000 (m
3
/ngày)
- Giai đoạn đến năm 2025: 268.000 (m
3
/ngày)
Bảng 12. Nhu cầu dùng nƣớc theo đầu ngƣời (phân theo quận, huyện)
STT
Tên Huyện
Hiện trạng
năm 2007
Theo Quy hoạch
(l/ngƣời.ngày)
2015
2025
Khu vực ngoại thành
316
332
1
Huyện Củ Chi
-
353
357
2
Huyện Hóc Môn
-

261
280
3
Huyện Bình Chánh
2,6
255
316
4
Huyện Nhà Bè
23
514
434
Kỷ yếu hội nghị Khoa học Môi trường và Công nghệ sinh học năm 2011

14

5
Huyện Cần Giờ
-
275
286
Toàn Thành phố
330
355
Dự báo nhu cầu dùng nƣớc tổng hợp (tính cho tất cả các hình thức sử dụng nƣớc) trên đầu
ngƣời cho các giai đoạn đến năm 2015 và 2025 có bao gồm nƣớc thất thoát.
So sánh, phân tích các số liệu trên đây chúng ta dễ dàng nhận thấy các dự báo nhu cầu dùng
nƣớc cho các giai đoạn của Quy hoạch tổng thể là khá cao. Nếu Quy hoạch đƣợc thực thi đúng tiến
độ thì tình hình cấp nƣớc của Tp. HCM sẽ đƣợc cải thiện mạnh mẽ và sẽ có những thay đổi đáng
kể.

Đề xuất một số biện pháp cải thiện
Để giải quyết đƣợc hiện trạng nƣớc sạch hiện nay ở khu vực ngoại thành phải kết hợp đồng
thời nhiều giải pháp có thể phân thành ba nhóm giải pháp chính: biện pháp quản lý, biện pháp kỹ
thuật và biện pháp bổ trợ.
Các biện pháp quản lý cần áp dụng ngay đó là: đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực cấp nƣớc, tuyên
truyền nâng cao nhận thức của ngƣời dân, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về cấp nƣớc tại khu vực ngoại
thành, hoàn chỉnh và bổ sung các văn bản, tiêu chuẩn còn thiếu sót và chƣa phù hợp.
Bên cạnh đó, các giải pháp kỹ thuật cũng phải đƣợc áp dụng song song. Các giải pháp kỹ
thuật có thể phân làm ba nhóm cụ thể nhƣ sau: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với các giải
pháp ngắn hạn bao gồm việc lƣu trữ và xử lý nƣớc mƣa tại huyện Cần Giờ và Nhà Bè, hƣớng dẫn
ngƣời dân xử lý sắt và khử trùng nƣớc ngầm trƣớc khi sử dụng tại Hóc Môn, Củ Chi, Bình Chánh.
Các giải pháp trung hạn có thể áp dụng là nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới nâng cao chất
lƣợng nƣớc cấp ở các trạm cấp nƣớc tập trung, xây dựng mới và mở rộng quy mô các trạm cấp
nƣớc nhỏ trên khu vực ngoại thành. Biện pháp dài hạn cũng là biện pháp tối ƣu để giải quyết vấn đề
về nƣớc sạch tại khu vực ngoại thành là xây dựng mạng lƣới cấp nƣớc thành phố đến từng huyện,
đẩy nhanh tiến độ các dự án, nhà máy cấp nƣớc đang triển khai. Xây dựng thêm các nhà máy cấp
nƣớc quy mô lớn để đảm bảo đủ lƣợng nƣớc cung cấp cho toàn bộ Tp.HCM.

KẾT LUẬN
Nguồn nƣớc ngầm chiếm từ 75 – 98% nƣớc cấp cho sinh hoạt ở các huyện Hóc Môn, Củ Chi,
Bình Chánh, trong đó từ 80 – 90% là nƣớc ngầm do ngƣời dân tự khai thác, còn từ 10 – 20% nƣớc
do các trạm cấp nƣớc tập trung cung cấp. Nguồn nƣớc ngầm hiện đã có những dấu hiệu của ô nhiễm
vi sinh và một số chỉ tiêu khác cần quan tâm và có những biện pháp khắc phục kịp thời.
Huyện Cần Giờ và Nhà Bè nguồn nƣớc dùng cho ăn uống và một phần sinh hoạt và ngƣời dân
chủ yếu do công ty cấp nƣớc thành phố cung cấp chiếm từ 53 – 70%, chủ yếu thông qua các
phƣơng tiện vận chuyển nhƣ sà lan, xe bồn. Chất lƣợng và số lƣợng chƣa đảm bảo và chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu.
Tỉ lệ hộ dân đƣợc sử dụng nguồn nƣớc đạt tiêu chuẩn 1329/2002/BYT/QĐ khoảng 25 – 30%.
Trong thời gian tới khu vực này sẽ có nhu cầu lớn về nƣớc sạch sử dụng cho sinh hoạt chính vì vậy
cần có các giải pháp hợp lý đáp ứng kịp thời với sự phát triển của xã hội.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alan M.D. Groundwater and rural water supply in Africa. (2003)
Ân N.T. Thiết kế hệ thống cấp thoát nƣớc cho thị trấn Cần Thạnh-huyện Cần Giờ. ĐH Bách Khoa
TPHCM (2001).
APHA Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 20th Edition 2005
Water & Sanitation.
Camellia S. Chiến lƣợc cấp nƣớc và vệ sinh. Xây dƣng một nên móng Bền vững. Ngân hàng thế
giới Việt Nam 2006.
CERWASS,. Giới thiệu chiến lƣợc cấp nƣớc và vệ sinh môi trƣờng nông thôn đến 2020 (2001).
Department of drinking water supply ministry of rural development government of india,
Guidelines for Implementation of Schemes and Projects on Sustainability under Accelerated
Rural Water Supply Programme (ARWSP) & Prime Minister‘s Gramodaya Yojana (PMGY) –
Rural Drinking Water.

×