Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Những vấn đề pháp lý về tổ chức, hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương cấp xã từ thực tiễn xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.9 KB, 51 trang )

1

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP XÃ
1. Khái niệm pháp lý về cơ quan chính quyền địa phương.
1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan chính quyền địa phương
1.2. Vai trò pháp lý của cơ quan chính quyền địa phương
1.3 Phân cấp cơ quan chính quyền địa phương
2. Quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan chính quyền địa
phương cấp xã.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã
2.2. Cơ cấu, tổ chức của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
2.3.Vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân trong tổ chức, hoạt động
của chính quyền địa phương cấp xã
3. Văn bản quy phạm pháp luật về cơ quan chính quyền địa
phương cấp xã.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG XÃ ĐOAN BÁI, HUYỆN HIỆP
HÒA, TỈNH BẮC GIANG
1. Khái quát về xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang.
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội


2

2. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã
Đoan Bái, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.


2.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã Đoan Bái
2.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Đoan Bái
3. Thực tiễn hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang.
3.1 Phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
3.2 Cơng tác an ninh, quốc phịng qn sự địa phương
3.3 Cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
3.4 Cải các hành chính gắn với cơng tác xây dựng chính quyền
vv...
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN XÃ ĐOAN BÁI VÀ KIẾN NGHỊ
HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CVHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG.
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan chính
quyền địa phương xã Đoan Bái.
1.1 Đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động
1.2 Đề xuất các giải pháp
2. Một số kiến nghị, đề xuất hồn thiện pháp luật về tổ chức chính
quyền địa phương.
1.1 Hoàn thiện quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
1.2 Tuyên truyền phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
KTXH - QPAN: Kinh tế xã hội - quốc phòng an ninh
HTX: Hợp tác xã
KHKT: Khoa học kỹ thuật

CNH - HĐH: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
TBLS: Thương binh liệt sĩ
ANCT - TTATXH: An ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội
QPAN: Quốc phòng an ninh
MTTQ: Mặt trận tổ quốc


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Theo pháp luật Việt Nam, chính quyền địa phương là một bộ phận hợp
thành của chính quyền Nhà nước, thực hiện quyền lực Nhà nước trên lãnh thổ
địa phương trong quyền lực Nhà nước thống nhất. Về mặt tổ chức, chính
quyền địa phương gồm cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, HĐND do
cử tri địa phương trực tiếp bầu ra và các cơ quan Nhà nước khác được thành
lập trên cơ sở đại diện quyền lực Nhà nước ở địa phương theo quy định của
pháp luật (Thường trực HĐND, UBND) để thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước trên địa bàn theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết hợp hài hịa giữa lợi
ích của nhân dân địa phương với lợi ích chung của Nhà nước.
Chính quyền địa phương có vị trí, vai trị hết sức quan trọng trong việc
thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt đời
sống của nhân dân địa phương về KTXH - QPAN. Cơ quan này là cầu nối
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách đến
các đối tượng quản lý, do vậy khoảng cách giữa chính quyền địa phương ngắn
hơn nhiều so với chính quyền trung ương.
Trong hệ thống chính quyền địa phương, HĐND được xác định là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do cử tri bầu ra, chịu trách nhiệm trước cử tri và
nhân dân và cơ quan Nhà nước cấp trên.

HĐND cấp xã là thiết chế tiếp nhận quyền lực từ nhân dân và chịu trách
nhiệm trước nhân dân về mọi mặt đời sống trong cộng đồng. Những quyền lực
nhân dân trong cộng đồng lại lệ thuộc nằm dưới quyền lực của nhân dân cả
nước.


5

HĐND cấp xã là nơi thể hiện, thực hiện quyền dân chủ đại diện. Trong
hoạt động của mình, HĐND cấp xã phải thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân
dân, nói lên tiếng nói của nhân dân trong xã.
Hiệu quả hoạt động của HĐND được đảm bảo bằng hiệu quả của các
kỳ họp HĐND hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND các đại biểu
HĐND.
HĐND cấp xã có hai chức năng cơ bản là chức năng quyết định những vấn
đề quan trọng ở địa phương thể hiện dưới hình thức Nghị quyết và chức năng giám
sát.
Là sinh viên em rất vinh dự được là đại biểu HĐND xã, được đại diện
cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Bản thân rất
may mắn là sinh viên khoa Luật Trường Đại học kinh tế quốc dân. Trong qúa
trình học tập, cơng tác bản thân em ln cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
Được làm báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài Những vấn đề pháp lý
về tổ chức, hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương cấp xã từ thực tiễn
xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang. Từ đó giúp em tìm hiểu sâu
hơn về HĐND, UBND, đại biểu HĐND, vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND, đại biểu HĐND cấp xã và các kỹ năng cơ bản của
HĐND. Đồng thời, qua đề tài này giúp em được tìm hiểu kỹ hơn sâu hơn về
mối quan hệ giữa cử tri, nhân dân địa phương với HĐND thơng qua các hình
thức: tiếp xúc cử tri, tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; thực trạng hoạt

động của HĐND, UBND xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Một
số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và
UBND xã .


6

Chính vì vậy, mà em đã chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý về tổ
chức, hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương cấp xã từ thực tiễn
xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” để làm báo cáo thực tập
chuyên đề chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm nghiên cứu và lý giải về mặt lý luận
và thực tiễn q trình hoạt động của chính quyền địa phương tại xã Đoan Bái,
huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở hoạt động của HĐND, UBND
tại xã nhằm làm sáng tỏ hơn ý nghĩa, vị trí, vai trị, tầm quan trọng của
HĐND, UBND cấp xã. Đồng thời em đưa ra một số giải pháp để nâng cao
chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu đó là hoạt hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND
xã Đoan Bái, hoạt động của UBND xã Đoan Bái trong phạm vi địa phương
cấp xã.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
kết cấu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CẤP XÃ.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG XÃ ĐOAN BÁI, HUYỆN HIỆP

HÒA, TỈNH BẮC GIANG.


7

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN XÃ ĐOAN BÁI, HUYỆN HIỆP HỊA,
TỈNH BẮC GIANG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CẤP XÃ
1. Khái niệm pháp lý về cơ quan chính quyền địa phương.
1.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan chính quyền địa phương
1.1.1 Khái niệm chính quyền địa phương
Chính quyền là “ bộ máy điều hành, quản lý công việc nhà nước ở các
cấp” hoặc “quyền quản lý, điều khiển bộ máy nhà nước ở các cấp”. Chính
quyền địa phương được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, chính quyền
địa phương bao gồm: cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà
nước và cơ quan tư pháp ở địa phương; Theo nghĩa hẹp, chính quyền địa
phương gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
Theo Điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “
Cấp chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND được tố chức ở các đơn vị
hành chính cấp tỉnh (thành phố trực thuộc tỉnh); huyện (quận, thị xã); xã (phường,
thị trấn)”.


8


Chính quyền địa phương là cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước ở
địa phương. Điều này có nghĩa, trong quan hệ quyền lực nhà nước thống nhất,
chính quyền địa phương là một cấu trúc quyền lực có tính bộ phận trong hệ
thống cơ quan nhà nước thống nhất trên tồn bộ lãnh thổ xuất phát từ tính
thống nhất của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân.
Chính quyền địa phương khơng chỉ là thiết chế đại diện cho quyền lực
nhà nước ở địa phương mà cịn là thiết chế đại diện cho lợi ích, ý chí, nguyện
vọng của các cộng đồng dân cư trong phạm vi lãnh thổ. Do vậy, chính quyền
địa phương ở mỗi cấp cịn là hình thức tổ chức thực hiện dân chủ của Nhân
dân địa phương trong một phạm vi lãnh thổ cụ thể.

1.1.2 Đặc điểm chính quyền địa phương
Có một đơn vị hành chính, lãnh thổ xác định bằng đường địa giới hành
chính hoặc có biên giới nội địa. Đơn vị hành chính, lãnh thổ được xác định
trong các quy phạm pháp luật của quốc gia.
Có dân cư nhất định trên địa bàn hành chính, lãnh thổ xác định.
Có một bộ máy chính quyền, với những thẩm quyền pháp lý do pháp luật quy
định.
Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trong phạm vi đơn vị hành chính, lãnh
thổ.
Có ngân sách địa phương để thực hiện chức năng nhiêm vụ của mình.
Có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với các cấp chính quyền địa phương
khác.
1.2. Vai trị pháp lý của cơ quan chính quyền địa phương


9


Cơ sở pháp lý của chính quyền địa phương được thể hiện tại Điều 4
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở
các đơn vị hành chính của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là cấp huyện); Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Chính quyền địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện,
xã.
Chính quyền địa phương ở đơ thị gồm chính quyền địa phương ở thành
phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
1.3 Phân cấp cơ quan chính quyền địa phương
Trong quản lý hành chính nhà nước việc chính quyền trung ương cấp
trên chuyển giao những nhiệm vụ, quyền hạn do mình nắm giữ cho chính
quyền địa phương cấp dưới thực hiện một cách thường xuyên, liên tục thông
qua ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hoạt động của chính quyền địa
phương cấp dưới đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của chính quyền cấp trên.
Theo Điều 13 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 việc
phân cấp tuân theo các yêu cầu sau:
Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình
cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được
quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới


10

thực hiện một cách thường xuyên liên tục một hoặc một số nhiệm vụ, quyền
hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc phân cấp phải đảm bảo các nguyên tắc về phân định thẩm quyền
đã nêu ở trên và phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm
của cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
Cơ quan nhà nước cấp trên khi có phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho
chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải đảm bảo các
nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân
cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
phân cấp.
Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước đã phân cấp về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ
tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương có thể phân
cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp
nhưng phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
2. Quy định về tổ chức, hoạt động của cơ quan chính quyền địa
phương cấp xã.
2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND cấp xã
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
Điều 33 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã như sau:


11

Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
xã.
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự an tồn xã hội, đấu tranh phịng

chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng chống quan
liêu tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của HĐND xã; bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch
UBND và các Ủy viên UBND xã.
Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi
ngân sách xã; điều hành dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình dự
án của xã trong phạm vi được phân quyền.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho UBND xã.
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện Nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp.
Lấy phiếu tính nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND xã
bầu.
Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.


12

Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND
xã.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự an tồn xã hội, đấu tranh phịng

chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng chống quan
liêu tham nhũng trong phạm vi được phân quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền lợi ích hợp pháp khác của cơng dân trên địa bàn xã.
Quyết định dự tốn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi
ngân sách xã; điều hành dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình dự
án của xã trong phạm vi được phân quyền.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền cho UBND xã.
2.2 Cơ cấu, tổ chức của HĐND và UBND cấp xã
2.2.1 Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của HĐND xã
HĐND xã gồm các đại biểu HĐND;
Thường trực HĐND xã gồm chủ tịch HĐND, một Phó chủ tịch HĐND.
Phó chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Các Ban:
HĐND xã thành lập 02 Ban: Ban pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội;
Ban của HĐND xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND xã do HĐND cùng cấp quyết
định. Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên của các Ban hoạt động kiêm
nhiệm.


13

2.2.2 Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của UBND xã
Căn cứ quy định tại Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương:
UBND xã gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Ủy viên.
Chủ tịch UBND được bầu tại kỳ họp thứ nhất của HĐND phải là đại
biểu HĐND. Chủ tịch UBND được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại

biểu HĐND. Chủ tịch UBND không giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tục ở
cùng một đơn vị hành chính.
Phó chủ tịch UBND: số lượng Phó chủ tịch UBND được xác định theo
phân loại đơn vị hành chính quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ thực hiện chủ trương luân chuyển, điều động cán bộ về đảm nhiệm
chức vụ Phó chủ tịch UBND thì Phó chủ tịch UBND do ln chuyển, điều
động nằm ngồi số lượng Phó chủ tịch UBND đã quy định.
Khi nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp
thì căn cứ theo phân loại của đơn vị hành chính mới để xác định số lượng tối đa Phó
chủ tịch UBND. Trường hợp đơn vị hành chính mới chưa được phân loại thì số
lượng tối đa Phó chủ tịch UBND xác định theo đơn vị hành chính cao nhất của các
đơn vị hành chính trước khi sát nhập cho đến khi đơn vị hành chính mới được phân
loại.
Khi một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì căn cứ theo phân loại của các đơn vị hành chính mới để xác định số
lượng tối đa Phó chủ tịch UBND theo quy định. Trường hợp đơn vị hành chính
mới chưa được phân loại thì số lượng tối đa Phó chủ tịch UBND được xác định
theo loại đơn vị hành chính cùng cấp loại III cho đến khi đơn vị hành chính mới
được phân loại.
Số lượng Phó chủ tịch UBND xã được xác định như sau:


14

Xã loại I có khơng q 02 Phó chủ tịch UBND; xã loại II, loại III có 01
Phó chủ tịch UBND.
2.3 Vai trò của đại biểu HĐND trong tổ chức, hoạt động của chính
quyền địa phương cấp xã
Theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương

năm 2015 thì “ Đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước
HĐND về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu HĐND
bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND”.
Xét về mặt cơ cấu tổ chức thì Đại biểu HĐND không phải là một cơ cấu
riêng biệt của HĐND vì HĐND là một cơ quan hoạt động tập thể có hình thức
hoạt động chủ yếu là kỳ họp. Ở đó, tất cả các đại biểu tham dự, bình đẳng
trong thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND. Có một số đại biểu cịn tham gia vào các cơ quan thuộc HĐND như:
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND. Một số đại biểu khác cịn tham gia
vào cơng việc của UBND. Một số hoạt động của đại biểu tại đơn vị bầu cử
trực tiếp liên hệ với cử tri, thu thập ý kiến của cử tri, báo cáo hoặc yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết những ý kiến kiến nghị của cử tri. Tuy nhiên
cần phải thấy rằng hoạt động của đại biểu HĐND cũng có tính độc lập nhất
định. Bởi lẽ, họ là người phải chịu trách nhiệm trước cử tri và chịu trách
nhiệm trước cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Khi làm việc, đại
biểu HĐND phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân địa phương. Chính họ là
người thay mặt Nhân dân địa phương quyết định các vấn đề quan trọng của
địa phương, biến ý chí, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân thành pháp luật


15

thông qua hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND dưới
hình thức nghị quyết.
Với vị trí, vai trò quan trọng như vậy, hơn ai hết đại biểu HĐND phải
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, vận
động gia đình Nhân dân thực hiện, đồng thời vận động Nhân dân phát huy tích
cực chính trị và trách nhiệm cơng dân vào quản lý các lĩnh vực của đời sống xã

hội ở địa phương.
3. Văn bản quy phạm pháp luật về cơ quan chính quyền địa phương cấp

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực từ
ngày 01/7/2016, quy định Chính quyền địa phương cấp xã được quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, HĐND cấp xã ban hành Nghị
quyết, UBND cấp xã ban hành Quyết định để quy định những vấn đề được
Luật giao.
CHƯƠNG II: THỰC TIỄN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG XÃ ĐOAN BÁI, HUYỆN HIỆP
HÒA, TỈNH BẮC GIANG.
1. Khái quát về xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Vị trí địa lý
Xã Đoan Bái là một xã trung du nằm cách trung tâm hành chính huyện
Hiệp Hịa khoảng 6 km về phía đơng nam.
Phía Đơng giáp xã Hương Mai và xã Việt Tiến huyện Việt Yên.
Phía Tây giáp xã Bắc Lý huyện Hiệp Hịa
Phía Nam giáp xã Đơng Lỗ huyện Hiệp Hịa
Phía Bắc giáp xã Danh Thắng và xã Lương Phong huyện Hiệp Hòa


16

Tổng diện tích tự nhiên 1.118,5 ha, có 11 thơn đó là: Phú Thuận, Đơng,
Sau, Cầu, Giữa, Tam Đồng, Bái Thượng, An Lập, An Hịa, Tân Sơn và Khánh
Vân.
Xã có đường Quốc lộ 37 và đường Tỉnh lộ 288 chạy ngang qua với
chiều dài trên 05 km, cùng với mạng lưới giao thơng được bê tơng hóa có
chiều dài trên 150km, rất thuận tiện cho việc giao thông đi lại cũng như việc
mua bán, trao đổi hàng hóa. Là xã được tỉnh, huyện chọn xây dựng thí điểm

xã Nơng thơn mới năm 2011, đến cuối năm 2014 đã đạt 19/19 tiêu chí về
nơng thơn mới.
Xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hồ, tỉnh Bắc Giang hiện có 14.389 nhân
khẩu với 3.276 hộ, thu nhập bình quân 35 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ
nghèo còn 5,3% (số liệu điều tra năm 2017).
Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2017 của UBND xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang: Tổng giá trị
sản phẩm hàng năm tăng từ 11-13,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực, tỷ trọng thu nhập từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và
ngành nghề nông thôn tăng từ 42% năm 2011 lên 68,5% năm 2017, tỷ trọng
nông nghiệp giảm từ 58% năm 2011 xuống 31,5 % năm 2017, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt 35 triệu
đồng/người/năm, tăng 2,66 lần so với năm 2011, kết quả cụ thể như sau:
1.2.1 Về sản xuất nông nghiệp
Xác định nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong phát triển kinh tế
của địa phương. Trong những năm qua từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước
800 triệu đồng cho phát triển sản xuất, UBND xã đã chỉ đạo các thôn huy
động được trên 1 tỷ đồng, chỉ đạo xây dựng thành công 02 cánh đồng mẫu
diện tích 67ha ở thơn Bái Thượng và thơn Khánh Vân, dồn điền đổi thửa được
316,4 ha tại 8 thơn Khánh Vân, An Hồ, An Lập, Tân Sơn, Phú thuận, Bái
Thượng, thôn Sau và thôn Giữa. Thành lập HTX vệ sinh môi trường và HTX
bơm nước.


17

* Về trồng trọt: Tích cực chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu
giống, cơ cấu mùa vụ, tăng cường chuyển giao tiến bộ KHKT vào sản xuất đã
góp phần đưa giá trị thu nhập bình qn/1ha đất canh tác từ 62 triệu đồng lên

100 triệu đồng ở năm 2017; năng suất lúa năm 2017 đạt 61tạ/ha, sản lượng
lương thực 7.110,5 tấn bình quân đầu người năm 2017 là 550kg/người/năm
bảo đảm an ninh lương thực.
* Chăn nuôi thú y: Có bước phát triển khá, nhiều mơ hình chăn nuôi với
quy mô trang trại được đưa vào sản xuất, năm 2017 tồn xã có 42 hộ thường
xun ni từ 50 đến 1000 con lợn; 22 hộ nuôi từ 200 con gia cầm trở lên.
Tổng đàn gia súc năm 2017 là 7.940 con; đàn gia cầm 6.363 con. Cơng tác
phịng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được quan tâm chỉ đạo, không
để xảy ra ổ dịch lớn trên địa bàn.
* Về nuôi trồng thuỷ sản: Tổng diện tích ni trồng thuỷ sản đến năm
2017 là 35,1 ha, đã có nhiều hộ mạnh dạn dồn đổi ruộng trũng để đào ao, đầu
tư thả cá đem lại thu nhập kinh tế cao.
1.2.2 Về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề dịch vụ
* Về công nghiệp: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước, Đảng uỷ, HĐND, UBND xã đã tích cực tranh
thủ sự giúp đỡ của Huyện uỷ, UBND và các phòng chức năng huyện, lập quy
hoạch, động viên nhân dân tiếp tục chuyển 4,93ha đất nông nghiệp thôn An
Hồ cho Cơng ty may xuất khẩu Hà Phong để mở rộng nhà xưởng; đến nay
tồn xã có 8 doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn, các công ty, doanh nghiệp đã
thu hút và giải quyết việc làm cho trên 7.000 lao động, trong đó lao động của
địa phương là 4.000 lao động với mức lương bình quân từ 5 đến 7 triệu
đồng/người/tháng.
* Về tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nơng thơn: Năm
2017 tồn xã có 525 cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Một số ngành nghề
mới được hình thành và phát triển như: Sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng
và xuất khẩu (UBND xã đã thành lập 02 hội nghề mộc dân dụng và xuất khẩu
với 71 thành viên), nghề bn bán tóc 34 hộ gia đình, đã thu hút, giải quyết
việc làm cho trên 1.500 lao động, mức thu nhập gần 4,5 triệu



18

đồng/người/tháng; giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn (trừ Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà phong) năm 2017 đạt 267,3 tỷ
đồng.
1.2. 3 Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường
Công tác địa chính quản lý đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đã
lập hồ sơ chuyển 4.555 m2 đất nông nghiệp sang đất thổ cư, chuyển 49.300 m2
đất nông nghiệp cho công ty may xuất khẩu Hà Phong để mở rộng nhà xưởng,
đền bù giải phóng mặt bằng 10.857 m2 đất nơng nghiệp sang làm khu văn hóa,
thể thao xã; chuyển 23.557 m2 đất sang xây dựng trung tâm văn hố ở 6 thơn
(An Lập, Giữa, Tân Sơn, Phú Thuận, Đông, Sau). Lập 03 bộ hồ sơ chuyển
10.201 m2 đất trồng lúa một vụ không ăn chắc sang trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thuỷ sản và trang trại tổng hợp.
1.2.4 Cơng tác tài chính ngân sách
Duy trì và thực hiện tốt Luật ngân sách Nhà nước; công tác thu, chi ngân
sách đã được tăng cường và chỉ đạo chặt chẽ. Mọi hoạt động thu, chi đều được
hạch toán, kế toán với phương châm tận thu triệt để các nguồn thu trên địa bàn,
tiết kiệm chi thường xuyên để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. Trong
những năm gần đây xã ln hồn thành 100% các chỉ tiêu thu ngân sách và các
loại quỹ với Nhà nước.
Năm 2017 tổng thu ngân sách Nhà nước là 14,996 tỷ đồng, tăng 3,7 lần
so năm 2010. Chi ngân sách 12,783 tỷ đồng, tăng 4,3 lần so với năm 2010, cơ
bản đã đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản
các cơng trình hạ tầng theo kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
1.2.5 Công tác văn hố thơng tin và thể thao.
Cuộc vận động tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố ở khu dân
cư được triển khai tích cực. Phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hố được duy trì và phát triển, việc thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ và một số lễ nghi khác được triển khai

thực hiện khá nghiêm túc, các hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan, ăn uống đông
người ở trong đám tang đã giảm đáng kể so với những năm trước. Việc xây
dựng, bổ sung quy ước làng văn hố được các thơn thực hiện thường xuyên.


19

Kết quả bình xét năm 2017 tồn xã có 8/11 thơn đạt làng văn hố các cấp; có
6/6 cơ quan đạt cơ quan văn hố; có 2.845 hộ đạt gia đình văn hố.
Trên địa bàn xã hiện có 6 di tích được cơng nhận di tích lịch sử cấp
tỉnh, các di tích đều phát huy tốt giá trị giáo dục về văn hoá.
Phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao phát triển rộng khắp ở các thơn
xóm như cầu lơng, cờ tướng, thể dục dưỡng sinh, bóng chuyền hơi… qua đó
đã khích lệ mọi người hăng say lao động sản xuất, phát triển kinh tế gia đình,
thực hiện tốt các chủ truơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.2.6 Công tác y tế, dân số
Công tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tích
cực, đội ngũ cán bộ chun mơn của trạm được đào tạo cơ bản, tinh thần thái
độ phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Hiện tại trạm y tế được biên chế 10
cán bộ trong đó có 2 bác sỹ và 8 y sỹ, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được
đầu tư nâng cấp. Công tác phịng chống dịch và các chương trình y tế Quốc
gia hàng năm được triển khai đạt và vượt kế hoạch; cơng tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân có tiến bộ hơn, khám chữa bệnh cho người cao tuổi, người
nghèo, người có bảo hiểm y tế được quan tâm, 13 năm liên tục giữ vững xã
chuẩn Quốc gia về y tế.
Dân số kế hoạch hố gia đình được Đảng uỷ, UBND xã quan tâm chỉ
đạo, duy trì thường xun cơng tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế
hoạch hố gia đình, tỷ lệ phát triển dân số năm 2017 là 1,5%, giảm 0,15 % so
với năm 2011; tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên là 12,4%, giảm so với năm 2011 là
3,5%.

Hệ thống truyền thanh của xã được nâng cấp, hoạt động có nề nếp, nội
dung thơng tin phong phú, kịp thời chuyển tải các chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, cũng như các nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
1.2.7 Cơng tác giáo dục
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về: "Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".


20

Đảng ủy, HĐND, UBND xã thường xuyên quan tâm chỉ đạo các nhà trường
đổi mới công tác dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, đầu tư cơ sở vật
chất xây dựng trường chuẩn quốc gia. Kết quả: Trong 5 năm qua UBND xã đã
đầu tư trên 10 tỷ đồng xây dựng trường, lớp học; tách trường Mầm non thành
2 trường Mầm non số 1 và Mầm non số 2; đến nay tỷ lệ phòng học kiên cố ở
các nhà trường tăng nhanh từ 62,1% năm học 2010 - 2011 lên 82% ở năm học
2017 - 2018; cảnh quan sư phạm ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chất lượng
giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt
trên 98%; số học sinh giỏi năm sau cao hơn năm trước. Công tác khuyến học,
xã hội hố giáo dục được duy trì thường xun, Ban giám hiệu các nhà trường
đã phối hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh học sinh, tích cực vận động nhân
dân và phụ huynh học sinh đóng góp xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Kết
quả trong 5 năm qua bằng cơng tác xã hội hố giáo dục đã vận động nhân dân
đóng góp được trên 900 trệu đồng để xây dựng khuôn viên, sân trường và
mua trang thiết bị phục vụ dạy và học. Hội khuyến học từ xã đến các thơn,
nhà trường và dịng họ hoạt động tích cực và có hiệu quả, kịp thời động viên
tinh thần dạy và học cho giáo viên và học sinh. Đã có 4/5 trường học đạt
chuẩn Quốc gia.

1.2.8 Cơng tác chính sách xã hội
Thường xun quan tâm, chăm sóc các đối tượng thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sỹ, người nhiễm chất độc da cam, gia đình có cơng với
nước và các đối tượng chính sách xã hội khác, thực hiện đầy đủ mọi chế độ
chính sách đúng đối tượng. Hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, thăm hỏi, tặng quà
nhân dịp Tết Nguyên đán và ngày TBLS 27/7 được duy trì thường xuyên.
Thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các
văn bản Nhà nước khác về việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn. UBND xã đã làm thủ tục lập danh sách đề nghị Nhà nước
hỗ trợ và ngân sách xã hỗ trợ được 320 triệu đồng cho 10 hộ nghèo và gia
đình chính sách làm nhà ở.


21

1.2.9 Cơng tác an ninh, quốc phịng qn sự địa phương và giải quyết
đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân
1.2.9.1 Công tác an ninh
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP của
Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ chính trị (khố VIII) về chiến lược bảo vệ an ninh quốc
gia trong tình hình mới; Nghị quyết số 32/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế
tai nạn giao thơng, các chương trình về phịng, chống tội phạm, ma t, buôn
bán phụ nữ trẻ em… đã huy động được sức mạnh tổng hợp của các cấp các
ngành và nhân dân tham gia phong trào tồn dân phịng ngừa và đấu tranh
phịng chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội.
Cơng tác quản lý nhân hộ khẩu đã đi vào nền nếp, hệ thống sổ sách
được lập đầy đủ. Trong ba năm qua đã làm thủ tục chuyển đi 881, chuyến đển
781. khẩu; đăng ký tạm trú 886 lượt người; xác nhận đơn cấp chứng minh thư
nhân dân cho 2.379 trường hợp. Tình hình ANCT - TTATXH trên địa bàn cơ

bản ổn định và giữ vững.
1.2.9.2 Cơng tác quốc phịng qn sự địa phương
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị
quyết của Trung ương về cơng tác quốc phịng, qn sự địa phương; các Nghị
quyết của Tỉnh uỷ, Huyện uỷ, Đảng uỷ xã về lãnh đạo chỉ đạo cơng tác quốc
phịng qn sự địa phương trong giai đoạn 2015-2020.
Hàng năm Đảng uỷ đã chủ động xây dựng Nghị quyết chuyên đề về công
tác quốc phịng, qn sự địa phương trong tình hình mới, xây dựng phương án
tác chiến trị an trên địa bàn xã, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu bảo vệ khi có tình
huống xấu xảy ra.
Duy trì và thực hiện nghiêm túc công tác xây dựng lực lượng, huấn
luyện dân quân, tỷ lệ dân qn nịng cốt hàng năm ln đảm bảo 0,91% dân
số; quản lý chặt chẽ nguồn dự bị động viên sẵn sàng chiến đấu cao khi có lệnh
của cấp trên. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, gọi thanh niên
lên đường nhập ngũ hàng năm đều đạt 100% kế hoạch .


22

Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức xét và làm thủ
tục cho 530 đối tượng được hưởng chế độ đối với quân nhân tham gia kháng
chiến theo Quyết định số 142 và 62 của Thủ tướng Chính phủ tổng số đã chi
trả cho 385 đối tượng với số tiền 1.168,3 triệu đồng.
1.2.10 Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công
dân
Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của cơng dân
được duy trì thường xun, ngay từ đầu nhiệm kỳ UBND xã đã ban hành Quy
chế tiếp dân, phân công cán bộ tiếp dân vào các ngày làm việc trong tuần;
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND xã vào ngày thứ năm hàng tuần để xem
xét giải quyết những kiến nghị và đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.

Lịch tiếp dân và nội quy tiếp dân được niêm yết cơng khai tại phịng
tiếp dân của UBND xã, đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân đều được cán
bộ tiếp dân UBND xã theo dõi, ghi chép, vào sổ tiếp dân đầy đủ. Quy trình
giải quyết đơn thư cơ bản đảm bảo. Kết quả trong ba năm qua UBND xã đã
tiếp 30 lượt người, tiếp nhận và giải quyết được 25/25 đơn, khơng cịn đơn
thư tồn đọng.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân có chuyển biến tích cực và đi vào nề nếp. Trong ba năm qua
đã tổ chức được 60 hội nghị tuyên truyền pháp luật cho trên 3.000 lượt người
tham dự.
2. Cơ cấu tổ chức HĐND và UBND xã Đoan Bái, huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền xã Đoan Bái


23

PHÓ CHỦ TỊCH HĐND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
27 ĐẠI BIỂU

CHỦ TỊCH HĐND

CÁC BAN HĐND

ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN


PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN

BQL 11 THÔN

BAN CHQS

BAN CÔNG AN

V PHỊNG, T KÊ

H ĐỒNG TV THUẾ

THTHUẾ
CÁN
N
NGHIỆP,
BỘ GTTL
LĐTB&XÃ
CÁN
Đ
CHÍNH,
BỘ X DỰNG
DỰNG
LĐTB&XÃ
T CHÍNH, K TỐN

TTTỐN

PHÁP,

CÁN
BỘ H TỊCH
LĐTB&XÃ
Y TẾ, DS-KHHGĐ

VĂN HĨA TT& TT

LĐTB&XÃ
LĐTB & XÃ HỘI


24

2.2

Cơ cấu tổ chức Đảng và các tổ chức

chính trị xã hội
2.2.1 Cơ cấu tổ chức Đảng
Đảng bộ xã Đoan Bái trực thuộc huyện ủy huyện Hiệp Hoà, Tỉnh Bắc
Giang, là một xã có số lượng đảng viên đơng với 317 đảng viên; 2/3 trong số đó
là đảng được kết nạp trong quân đội.
Hiện Đảng bộ có 317 đảng viên, gồm có 17 chi bộ trong đó có 11 chi bộ
nông nghiệp, 5 chi bộ trường học, 1 chi bộ trạm y tế.
Ban chấp hành Đảng bộ xã Đoan Bái nhiệm kỳ 2015 - 2020 gồm 17 đồng chí,
trong đó có 2 đồng chí là nữ. Ban thường vụ Đảng ủy gồm 05 đồng chí; bao gồm:
(Bí thư, Phó bí thư Thường trực, Phó bí thư - Chủ tịch UBND xã, Phó chủ tịch
HĐND xã và Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã). Các đồng chí Ủy
viên ban chấp hành đều được Ban Thường vụ phân công phụ trách chỉ đạo đứng
điểm ở các thôn, chi bộ. Vì vậy các Ủy viên ban chấp hành phải luôn bám sát các

chi bộ, các thôn, cùng sinh hoạt và công tác để báo cáo, đề xuất với Ban Thường
vụ xử lý kịp thời các tình huống nhạy cảm trên địa bàn dân cư. Từ đó, góp phần
giữ vững lòng tin của đảng viên và nhân dân đối với Đảng, với chính quyền.
Cơng tác tổ chức cán bộ và phát triển đảng luôn được Ban chấp hành Đảng
ủy xác định là yếu tố then chốt, cốt lõi, quyết định thành cơng trong q trình
thực hiện nhiệm vụ. Từ đó, Ban chấp hành Đảng ủy đã thường xuyên lãnh đạo,
các chi bộ thực hiện tốt vị trí, chức năng nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ
Đảng và các hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
Xác định được tầm quan trọng của công tác tổ chức cán bộ, Đảng ủy xã
Đoan Bái đã thường xuyên lãnh đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và chất
lượng tổ chức cơ sở Đảng. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ,
hàng năm cử cán bộ đi học các lớp chuyên môn đại học và trung cấp lý luận


25

chính trị để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và trình độ lý luận để cán
bộ hồn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao. Quy trình bố trí sử dụng cán bộ
được thực hiện đúng theo quy định cơng tác cán bộ của Đảng. Ngồi ra Ban chấp
hành Đảng bộ xã luôn tổ chức tốt phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh toàn diện. Chính vì
vậy, Đảng bộ xã Đoan Bái được huyện ủy Hiệp Hòa, tỉnh ủy Bắc Giang tặng
nhiều giấy khen bằng khen và cờ thi đua về kết quả xây dựng đảng bộ 5 năm liền
đảng bộ đạt đảng bộ trong sạch vững mạnh.
2.2.2 Các tổ chức chính trị xã hội gồm:
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đồn thể là Hội Phụ nữ, Hội
Nơng dân, Hội Cựu Chiến binh, Đồn Thanh niên, Cơng đồn xã. Các đồn thể
có trách nhiệm lãnh đao, chỉ đạo đồn viên, hội viên của mình thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối, chính sách Pháp luật Nhà nước, điều lệ Hội, các Nghị
quyết của Đảng bộ và HĐND cùng cấp.

Ngoài ra, xã Đoan Bái cịn có 11 thơn, mỗi thơn có 01 Bí thư chi bộ, 01
Trưởng thơn, 01 Trưởng ban cơng tác Mặt trận. Nhiệm kỳ của Bí thư chi bộ và
Trưởng thơn là 2,5 năm. Hệ thống chính trị ở thơn hiện tại hoạt động hiệu quả
tốt, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ở các thơn cịn có các chi hội đoàn thể hỗ trợ hoạt động bao gồm: Ban
công tác Mặt trận, Chi hội Cựu chiến binh. Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nơng dân,
Chi đồn Thanh niên.
Nói tóm lại, xã Đoan Bái tuy là một xã cịn nhiều khó khăn nhưng dưới sự
lãnh đạo của Đảng ủy, sự điều hành của UBND, sự phối kết hợp của các ban,
ngành, đoàn thể, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ đảng viên và nhân dân trên toàn xã,
đã vượt qua mọi khó khăn thử thách, hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao trên tất
cả các lĩnh vực. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng
lên rõ rệt, ANCT - TTATXH được đảm bảo; nhân dân rất tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, sự điều hành của chính quyền địa phương. Chính vì vậy cán bộ và nhân


×