Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực hiện quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật tại UBND xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.01 KB, 63 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy giáo, Cô giáo
Khoa Luật, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân với chuyên nghành luật kinh tế đã
hết lòng truyền đạt cho Em những kiến thức cơ bản về các lĩnh vực chuyên môn
cũng như về mặt xã hội và kinh nghiệm ứng sử trong cuộc sống hàng ngày để giúp
em ngày càng vững vàng hơn trong cơng tác.
Để hồn thành được chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân. Với sự kính trọng
và lịng biết ơn sâu sắc Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thu Ba,
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã củng cố, bổ sung kiến thức, giúp đỡ và
hướng dẫn cho Em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập cuối khóa. Xin
chân thành cảm ơn tất cả các Anh, các chị trong Thường trực Đảng ủy, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Nhân dân và các Ban, bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân xã Hoàng
Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
Em được hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu nhưng do trình độ và kiến
thức của em cả về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế, thời gian đầu
tư cho nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này còn hạn hẹp, vì thế sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót, tồn tại khi thực hiệc chuyên đề thực tập này. Em kính mong sự
góp ý của q Thầy, Cơ để bài viết được hồn thiện hơn.
Một lần nữa Em xin kính chúc gia đình cơ giáo TS. Nguyễn Thu Ba cùng quý Thầy
giáo, Cô giáo, các Anh, các chị sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên mỗi lĩnh
vực công tác của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, Ngày 02 tháng 12 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Tiến



Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

2

A.MỤC LỤC

Contents
A.MỤC LỤC.....................................................................................................2
B. CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT........................................................................3
C. MỞ ĐẦU......................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu đề................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.............................................................................6
4. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.....................................................................7
6. Kết cấu đề tài.................................................................................................7
D. NỘI DUNG..................................................................................................8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT.8
1.1. Khái niệm và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật...........................8
1.2. Nguyên tắc và Mục đích của phổ biến giáo dục pháp luật..................11
1.3. Nội dung, quy định về luật phổ biến, giáo dục pháp luật.....................14
1.4. Văn bản Quy Phạm Pháp Luật về luật phổ biến, giáo dục pháp luật...18
CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TẠI UBND XÃ HỒNG LƯƠNG, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC
GIANG............................................................................................................25
2.1. Giới thiệu về UBND xã Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, Tỉnh Bắc

Giang...........................................................................................................25
2.1.1. Khái quát về xã Hoàng Lương......................................................25
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức, hoạt động của UBND xã Hồng Lương............29
2.2. Cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật tại UBND xã Hoàng Lương.......32

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

3

2.2.1. Xây dựng và đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại
UBND xã Hồng Lương............................................................................32
2.2.2. Tổ chức thực hiện cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại UBND
xã Hoàng Lương.......................................................................................37
2.2.3. Kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại UBND
xã Hồng Lương.......................................................................................41
2.3. Đánh giá Cơng tác phổ biến giáo dục pháp luật tại UBND xã Hoàng
Lương..........................................................................................................45
Một số hạn chế còn tồn tại:.....................................................................47
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI UBND XÃ HỒNG
LƯƠNG, HUYỆN HIỆP HỊA, TỈNH BẮC GIANG.....................................49
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến giáo dục
pháp luật tại UBND xã Hoàng Lương............................................................49
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.................................................53
E. KẾT LUẬN.................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................60


Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

4

B. CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
PBGDPL

Ủy ban nhân dân
Phổ biến giáo dục pháp luật

UB MTTQ
TT HTCĐ
HĐND

Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Trung tâm học tập cộng đồng
Hội đồng nhân dân

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

5


C. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 20 tháng 6 năm 2012 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trong những năm qua, cùng với sự xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến Luật phổ biến, giáo dục
pháp luật sâu rộng trong quần chúng Nhân dân coi đó là nhiệm vụ quan trọng để
pháp luật đi vào thực tiễn. Luật phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những
nhiệm vụ trọng yếu của tồn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, là
một mắt xích, là giai đoạn đầu của hoạt động thực thi pháp luật. Một thực tế hiện
nay dù trình độ dân trí đã từng bước được nâng cao. Song nhìn chung trình độ hiểu
biết pháp luật của nhân dân ta còn thấp, đặc biệt là vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng
xa cịn ảnh hưởng nhiều phong tục, tập quán, hương ước làng xã... nên trong cuộc
sống hàng ngày nhiều người cịn có những sử sự có tính chất tự phát khơng đúng
pháp luật, khơng phù hợp với đạo lý, văn hoá truyền thống, dẫn đến vi phạm pháp
luật hoặc những mâu thuẫn, tranh chấp, không đáng có nếu như mọi người dân hiểu
biết và thực hiện nghiêm pháp luật.
Để mọi công dân Việt Nam hiểu và thực hiện nghiêm pháp luật và các quy
định của Nhà nước, cũng như của địa phương đề ra, thì Luật phổ biến,giáo dục pháp
luật là một việc vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác này. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật Nhà
nước đã đề cập đến Luật phổ biến pháp luật như:
Để nâng cao trình độ về pháp luật cho nhân dân, cho cán bộ, tạo điều kiện
cho mọi người tiếp cận với pháp luật, tích cực tham gia học tập pháp luật, tự giác
chấp hành pháp luật và tìm hiểu pháp luật khơng cịn cách nào khác phải đẩy mạnh
cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Uỷ ban nhân dân xã Hoàng
Lương được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền các cấp, sự phối

kết hợp của các ngành, đoàn thể, đơn vị đã đạt được những thắng lợi nhất định góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, thể hiện vai trị của mình
trong sự nghiệp chung của đất nước.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

6

Là một sinh viên cuối khóa được phân cơng về thực tập tại Uỷ ban nhân dân
xã Hồng Lương, trong q trình thực tập em đã được tiếp cận, tìm hiểu với Luật
phổ biến và giáo dục pháp luật qua đó thấy được phần nào khó khăn vướng mắc
cũng như những kết quả đạt được của công tác này tại địa phương. Trong thời gian
thực tập được sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ, cơng chức xã Hồng
Lương cùng với sự hướng dân của Cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thu Ba, Khoa Luật
Trường Đại học kinh tế quốc dân cùng với sự tích lũy về kiến thức trong q trình
thực tập nên trong chuyên đề thực tập em đã chọn đề tài: “Thực hiện quy định về
phổ biến, giáo dục pháp luật tại UBND xã Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh
Bắc Giang, thực trạng và giải pháp” là nội dung chính trong chuyên đề của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề
Mục đích nghiên cứu của Đề tài là việc thực hiện quy định về phổ biến, giáo
dục pháp luật của UBND cấp xã nói chung và trên địa bàn xã Hồng Lương nói
riêng, nhằm so sánh và đối chiếu giá trị đã đạt được trong công tác tuyên truyền và
vận động tại địa phương cũng như các đoàn thể trong việc nắm bắt và thực thi pháp
luật. Trong tình hình mới hiện nay, hoạt động Của việc thực hiện quy định về phổ
biến, giáo dục pháp luật diễn ra rất sôi nổi và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Với đề tài: “Thực hiện quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn xã

Hoàng Lương”. đã được nhiều nghiên cứu, tìm hiểu dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Đề án, Chương trình hành động, Nghị quyết chuyên đề, …Ngồi ra, vấn đề
này cịn được nghiên cứu, bình luận trao đổi thông qua các bài viết đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lập pháp, luật học, dân chủ và pháp luật,
Nhà nước và pháp luật,… Bên cạnh đó đề tài cũng được triển khai, cụ thể hóa thành
một số đề tài khoa học cấp Bộ, cấp Tỉnh như Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng,… Đặc
biệt trong thời gian trở lại đây vấn đề này càng được các cấp ngành quan tâm,
nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình, đặc điểm riêng trên
địa bàn nhằm nâng cao hơn nữa sự hiểu biết, ý thức pháp luật của người dân.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

7

3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện quy định về phổ biến, giáo dục
pháp luật của Ủy Ban nhân dân xã Hồng Lương, huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
thơng qua các hình thức tun truyền Pháp luật cho mọi người dân, mọi đối tượng
trong địa bàn xã.
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và trên quan điểm của Đảng và Nhà Nước về chỉ
đạo Thực hiện quy định về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp điều tra xã hội học,
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp.

4. Mục đích nghiên cứu đề tài
Những kết quả nghiên cứu của báo cáo góp phần phân tích một cách hệ

thống cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động của Hội đồng phối hợpluật phổ biến, giáo
dục pháp luật xã Hoàng Lương.
Những kiến nghị của Báo cáo có thể sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền
tham khảo trong việc nâng cao Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã Hoàng
Lương, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Qua nghiên cứu đề tài, em mong muốn góp một số ý kiến về việc hoàn thiện,
nâng cao hoạt động Luật phổ biến, giáo dục pháp luật. Thông qua việc đưa ra một
số kiến nghị về các quy định của pháp luật, cách thức triển khai thực hiện trên thực
tế đối với công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân. Từ đó thực hiện
mục tiêu chương trình phổ biến giáo dục trên địa bàn Xã nhằm nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho đội ngũ cán bộ cơng chức và các tầng lớp nhân dân góp
phần hạn chế đơn thư khiếu nại, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân,
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của xã năm sau cao hơn năm trước, trong đó chú trọng
đội ngũ cán bộ công chức, tầng lớp nông dân, thanh thiếu niên, phụ nữ.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

8

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để hoàn thành tốt đề tài này em đã sử dụng những phương pháp sau: Phương
pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp đối
chiếu giữa lý luận và thực tiễn.
Ngồi ra, đề tài có sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. Sử dụng
phương pháp so sánh và tư duy logic biện chứng để làm nổi bật các điểm lý luận,
từ đó rút ra được kết luận chung trong q trình báo cáo.
Tìm hiểu các báo cáo, số liệu tổng kết của đơn vị trong các năm để làm cơ sở

phân tích.

6. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương 2: Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại UBND xã
Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật tại UBND xã Hoàng Lương, huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

9

D. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

1.1. Khái niệm và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật
Trong những năm qua, cùng với sự xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, Đảng và nhà nước ta thường xuyên quan tâm đến luật phổ biến, giáo dục pháp
luật sâu rộng trong quần chúng nhân dân coi đó là nhiệm vụ quan trọng để pháp luật
đi vào thực tiễn. Luật phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, là một mắt
xích, là giai đoạn đầu của hoạt động thực thi pháp luật.
Luật này quy định quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm
hiểu, học tập pháp luật của cơng dân; nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp

luật; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các điều kiện bảo
đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến giáo dục pháp luật là việc truyền đạt tinh thần, nội dung phát luật
bằng nhiều hình thức, biện pháp nhằm giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình
thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù họp với các đòi hỏi của các quy
định pháp luật hiện hành.
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật được hiểu là việc làm sáng tỏ về mặt tư
tưởng và nội dung các quy phạm pháp luật đảm bảo cho sự nhận thức đúng đắn, đầy
đủ và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể trong xã hội.
Giáo dục pháp luật được xem là hoạt động có tính định hướng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó người giáo dục và người được giáo
dục luôn tác động qua lại lẫn nhau, thiết lập những hành vi xử sự phù hợp với các
quy phạm pháp luật.
* Một số hình thức Luật phổ biến, giáo dục pháp luật chủ yếu :
* Phổ biến giáo dục pháp luật qua tuyên truyền miệng:

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

10

Tuyên truyền miệng về pháp luật là một hình thức tun truyền mà người nói
trực tiếp nói với người nghe về lĩnh vực pháp luật đó chủ yếu là phổ biến, giới thiệu
các quy định pháp luật nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghe hành
động theo các chuẩn mực.
* Phổ biến giáo dục pháp luật qua báo chí:
Tuyên truyền pháp luật qua báo chí là hình thức tun truyền các nội dung
pháp luật liên quan thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là báo chí với

nhiều hình thức thể hiện phong phú.
* Phổ biến giáo dục pháp luật qua mạng lưới truyền thanh cơ sở:
Tuyên truyền pháp luật qua mạng lưới truyền thanh cơ sở là hình thức tuyên
truyền các nội dung pháp luật liên quan thông qua các phương tiện đại chúng ở địa
phương.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật qua mạng Internet:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật qua mạng Internet là một hình
thức tuyên truyền hiện đại nhằm truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung các
quy định pháp luật kịp thời, tiết kiệm được nhiều thời gian, cơng sức cho việc tự tìm
hiểu.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các cuộc thi tìm hiểu pháp luật:
Thi tìm hiểu pháp luật là hình thức thi do cơ quan Nhà nước, các tổ chức, các
doanh nghiệp tổ chức nhằm động viên, khuyến khích đối tượng tìm đọc, nâng cao
hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đối tượng và nâng
cao dân trí pháp lý.
Thi tìm hiểu pháp luật là một trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, là cầu nối truyền tải những nội dung pháp luật của cuộc sống, là
hình thức sinh hoạt văn hóa pháp lý có sức hấp dẫn và hiệu quả.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hệ thống chính sách pháp luật:
Sách pháp luật là một loại tài liệu phổ biến pháp luật thơng qua văn hóa của
người đọc sách, là hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đặc thù. Đặc
trưng của hình thức này là truyền bá những nội dung, kiến thức pháp luật thiết yếu

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

11


trong ðời sống cho mọi ngýời thơng qua việc ðọc sách. Ngýời dân có thể chủ động
tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận kiến thức pháp luật qua việc đọc sách, nghiên cứu
sách pháp luật để đáp ứng các nhu cầu của bản thân.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua Câu lạc bộ pháp luật:
Câu lạc bộ pháp luật được thành lập và hoạt động trên tinh thần tự nguyện
tham gia của những người có nhu cầu tìm hiểu pháp luật, tích cực đấu tranh bảo vệ
pháp luật, nhiệt tình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Thông qua các hoạt
động sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật nhằm góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật,
hình thành thói quen sống và làm việc theo pháp luật của các hội viên nói riêng và
tồn thể nhân dân nói chung.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý:
Trợ giúp pháp lý được hiểu là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho
người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật, giúp người được trợ giúp
pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý
thức tơn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến giáo dục pháp
luật, bảo vệ công lý, bảo đảm cơng bằng xã hội, phịng ngừa, hạn chế tranh chấp và
vi phạm pháp luật ( Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý nam 2007).
* Phổ biến giáo dục pháp luật qua hoạt động hòa giải cơ sở:
Phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động hịa giải ở cơ sở là việc các
tổ viên hòa giải bằng hoạt động hịa giải của mình cung cấp các kiến thức pháp luật,
bồi dưỡng tình cảm pháp luật cho các bên tranh chấp và những người khác trong
cộng đồng dân cư nhằm mục đích hình thành ở họ sự hiểu biết pháp luật, ý thức tơn
trọng pháp luật và thói quen hành động theo pháp luật.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật thơng qua hoạt động xét xử của tịa án nhân
dân:
Trong hoạt động Tư pháp, xét xử được coi là khâu trung tâm có vai trị quyết
định, bởi hoạt động xét xử bao giờ cũng gắn liền với việc Tòa án nhân danh Nhà
nước, tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, giáo dục cơng dân
tn thủ pháp luật. Tịa án có thể thực hiện giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức,


Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

12

nhưng tập trung và quan trọng nhất vẫn là phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua
hoạt động xét xử.
* Phổ biến, giáo dục pháp luật lồng ghép trong hoạt động tư vấn pháp luật:
Tư vấn pháp luật nói một cách chung nhất được hiểu là việc giải đáp pháp
luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp công
dân, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
họ.

1.2. Nguyên tắc và Mục đích của phổ biến giáo dục pháp luật
* Nguyên tắc của phổ biến, giáo dục pháp luật
“Điều 5. Các nguyên tắc phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Chính xác, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, thiết thực.
2. Kịp thời, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Đa dạng các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, phù hợp với nhu cầu, lứa
tuổi, trình độ của đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thống,
phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
4. Gắn với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống hằng ngày
của người dân.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội.”
Để thực hiện luật phổ biến, giáo dục pháp luật đạt được hiệu quả cần thực
hiện tốt những nguyên tắc sau:
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cả năm, tình hình cụ thể của địa phương và sự

chỉ đạo chuyên ngành cấp trên để xây dựng kế hoạch chi tiết, triển khai, tổ chức
thực hiện.
+ Trước khi thực hiện phải nắm vững nội dung, yêu cầu đối tượng được phổ
biến, giáo dục để từ đó có những giải pháp phù hợp.
+ Phải xây dựng đề cương có bố cục rõ ràng, chi tiết, đầy đủ, toàn diện, chú
ý những điểm mới, điểm quan trọng cần nhấn mạnh, cần đi sâu phân tích, nên có
những ký hiệu riêng như sử dụng bút màu đỏ hoặc dùng bút màu để đánh dấu.
Trong đề cương ln có các tư liệu, tài liệu, dẫn chứng minh họa sát hợp đối tượng,
chú ý các đối tượng có tính đặc thù cao như về giới tính, tuổi tác, tơn giáo... và sát
thực tiễn, đồng thời phải mang tính tiêu biểu, tính thời sự và tính giáo dục.
+ Các phần trong đề cương được sắp xếp đúng trình tự, logic, khoa học, các

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

13

phần được tách rời nhau để tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng. Đặc biệt phải
lựa chọn những nội dung, những vấn đề có liên quan, tác động, ảnh hưởng trực tiếp
đến đối tượng cần bổ biến, giáo dục để đi sâu phân tích, trình bày luận giải, những
vấn đề khác chỉ lướt qua.
+ Khi soạn đề cương xong cần dành nhiều thời gian đọc lại để bổ sung, hoàn
thiện, ghi nhớ những nội dung trọng tâm cần trình bày.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài liệu, kinh phí đầy đủ.
+ Báo cáo đầu mối cấp trên, họp triển khai, phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên có trách nhiệm.
Khi thực hiện nhiệm vụ người thực hiện phải thể hiện hết năng lực, kỷ năng,
kinh nghiệm, khả năng nhanh nhạy và tư duy, sự linh hoạt sáng tạo. (Tùy theo nội

dung cần thực hiện và đối tượng cụ thể để chọn phương pháp truyền đạt phù hợp)
Trong quá trình truyền đạt người thực hiện cần có sự bao quát, giao lưu với
đối tượng, kết hợp một cách hài hịa giữa ngơn ngữ với ngữ điệu, âm lượng, thái độ,
nét mặt, cử chỉ... để tạo sự hấp dẫn thu hút đối tượng chú ý lắng nghe.
Khi truyền đạt nội dung luôn bám sát nhưng khơng lệ thuộc hồn tồn vào
đề cương, thốt ly văn bản để tạo sự tự nhiên nhưng không xa rời đề cương đã
chuẩn bị.
Phần đặt vấn đề nên rất ngắn gọn, dễ hiểu, logic với phần trọng tâm. Trong
nội dung cần chú ý chuyển câu, chuyển ý, chuyển phần một cách logic, uyển
chuyển, hài hòa. Chú ý các điểm mới, nội dung trọng tâm cần làm rõ, phân tích sâu,
nhấn mạnh, có thể nhắc lại để tạo ấn tượng, dể nhớ. Khi truyền đạt nội dung ln
có mở, có kết. Mở và kết đều ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề, mở tốt để tạo thu hút,
tập trung ngay từ đầu.
Trong khi trình bày, truyền đạt báo cáo phải sử dụng ngôn ngữ một cách
chuẩn xác, trong sáng, gần gũi với cuộc sống, dễ hiểu, hạn chế đưa ra các nội dung
phức tạp. Câu chữ sáo rỗng, dài dòng làm cho đối tượng khó hiểu, dễ gây nhàm
chán, khi truyền đạt cần tự tin, đảm bảo sức khỏe, tinh thần thoải mái, vui vẽ, cởi
mở, thái độ chân thành đúng mực, trang phục sạch sẽ gọn gàng thể hiện sự nghiêm
túc.
Phần cuối cùng cần chốt lại vấn đề, gợi mở vấn đề mới, khuyến khích để đối
tượng tự tìm tài liệu, tự đọc, nghiên cứu, liên hệ...
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phải kết hợp một cách hài hòa giữa
tuyên truyền, vận động , phổ biến với giáo dục thuyết phục, phải biết kết hợp hài
hòa giữa nguyên tắc sư phạm với thực hiện các nguyên tắc tuyên truyền đó là đảm
bảo ngun tắc tính Đảng, tính chiến đấu, tính quần chúng và tính khoa học.
Hàng năm hoặc sau mỗi lần thực hiện nhiệm vụ cần có sơ kết, tổng kết, đánh
giá rút kinh nghiệm, có chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

14

* Mục đích của phổ biến giáo dục pháp luật:
- Tuyên truyền luật phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ dân
trí nói chung.
Tri thức pháp luật là một bộ phận của tri thức con người nói chung. Chúng ta
khơng thể có nhận thức pháp luật tốt trên một phông nền kiến thức chung khơng
vững chắc. Vì vậy, việc tun truyền Luật phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân
dân đã đồng thời thực hiện giáo dục nâng cao nhận thức cho người.
- Tuyên truyền luật phổ biến, giáo dục pháp luật để hình thành và mở rộng hệ
thống tri thức pháp luật cho nhân dân.
Đây là mục đích quan trọng hàng đầu của giáo dục pháp luật. Điều này đóng
vai trị quan trọng trong việc bảo đảm phát triển ý thức pháp luật của con người.
Đây là hoạt động không thể thiếu trong quá trình giáo dục pháp luật. Bởi vì tri thức
pháp luật giúp cho con người tổ chức một cách có ý thức các hành vi của mình và
kiểm tra các hành vi đó. Từ các quan niệm pháp lý, chúng ta không nên hiểu rằng tri
thức pháp luật chỉ là biết đến các quy phạm pháp luật ở mức độ bình thường mà cần
phải nhận thức thấu đáo nội dung, ý nghĩa của các quy phạm đó. Từ đó, khả năng
đánh giá các sự kiện pháp lý và khả năng điều khiển có ý thức hành vi của chủ thể
sẽ được nâng cao.
- Tuyên truyền luật phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức chấp hành của
các tầng lớp nhân dân, hình thành các hành vi hợp pháp.
Chính những hành vi hợp pháp mà các chủ thể thực hiện là yếu tố quan trong
tạo nên trật tự pháp luật nói riêng và trật tự xã hội nói chung. Nếu khơng tạo lập
được thói quen xử sự theo đúng yêu cầu của pháp luật thì hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật khơng có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội. Việc tuyên truyền
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng hành

vi hợp pháp cho con người.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

15

1.3. Nội dung, quy định về luật phổ biến, giáo dục pháp luật
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đã được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ ba thơng qua ngày 20-6-2012.
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2013.
Luật PBGDPL có năm chương, 41 điều quy định về quyền được thông tin về
pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của cơng dân; nội dung, hình
thức PBGDPL; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các
điều kiện bảo đảm cho công tác PBGDPL.
Công tác PBGDPL là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai
trị hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Xuất phát từ vai trị, ý nghĩa quan trọng của cơng tác PBGDPL, Ðảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện của Ðảng và pháp luật
của Nhà nước đều đề cập đến công tác PBGDPL.
Tuy nhiên, kết quả của cơng tác PBGDPL vẫn cịn rất hạn chế, đặc biệt là ý
thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và người
dân trong xã hội chưa cao, làm ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, làm giảm tính nghiêm minh
của pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó nhận thức
của một số bộ, ngành, đoàn thể, địa phương về công tác PBGDPL chưa thật sự đầy
đủ và chưa tương xứng với vị trí, vai trị, tầm quan trọng của công tác này; tổ chức,

cán bộ làm công tác PBGDPL cịn bất cập; kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện
dành cho cơng tác này cịn rất hạn hẹp. Một nguyên nhân rất quan trọng là hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về PBGDPL còn tản mạn, chưa đồng bộ, hiệu lực pháp
lý chưa cao, chủ yếu mới chỉ dừng ở các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ để chỉ đạo, hướng dẫn, đơn đốc thực hiện PBGDPL, chưa có văn bản quy phạm
pháp luật có hiệu lực pháp lý cao.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, yêu cầu tăng cường, phát huy
vai trò, hiệu lực của pháp luật theo Nghị quyết Ðại hội XI của Ðảng địi hỏi cơng

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

16

tác PBGDPL phải thật sự có chuyển biến căn bản, tồn diện. Vì vậy, việc xây dựng
và ban hành Luật PBGDPL là rất cần thiết.
Nội dung cơ bản đầu tiên của Luật PBGDPL phải kể đến là Quyền được
thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của cơng dân. Thể
chế hóa quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật, Luật khẳng định cơng dân có quyền
được thơng tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập pháp luật.
Ðồng thời, Luật xác định trách nhiệm của Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho
công dân thực hiện quyền được thông tin về pháp luật. Quyền này của cơng dân
được cụ thể hóa tại khoản 2 Ðiều 11 (Hình thức PBGDPL), Ðiều 15 (Tư vấn, hướng
dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật); khoản 2 Ðiều 17
(PBGDPL cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên
giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ngư
dân).
Nội dung cơ bản thứ hai là chính sách của Nhà nước về PBGDPL và xã hội

hóa cơng tác PBGDPL. Thể chế hóa quan điểm của Ðảng tại Chỉ thị số 32-CT/T.Ư,
Luật quy định PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong đó Nhà
nước giữ vai trị nịng cốt. Luật xác định chính sách xã hội hóa cơng tác PBGDPL
và có một điều riêng quy định về xã hội hóa cơng tác này tại Ðiều 4, trong đó giao
Chính phủ căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ quy định cụ thể chính
sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện
PBGDPL. Bên cạnh đó, Luật đã thể hiện chính sách này tại các quy định về hình
thức PBGDPL như: hịa giải ở cơ sở, khai thác tủ sách pháp luật, lồng ghép trong
hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và đoàn thể, câu lạc bộ
và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở; quy định khuyến khích và có chính sách hỗ
trợ, tạo điều kiện đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện PBGDPL;
trách nhiệm của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, của tổ chức hành
nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp, trách nhiệm của gia đình, tuyên truyền viên
pháp luật và những người được mời tham gia PBGDPL ở cơ sở. Luật khẳng định

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

17

chính sách chung là Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL,
đồng thời quan tâm, tập trung nguồn lực PBGDPL cho một số đối tượng đặc thù tại
mục 2, Chương II của Luật.
Nội dung cơ bản thứ ba là Quản lý nhà nước về PBGDPL. Luật đã quy định
cụ thể các nội dung quản lý nhà nước về PBGDPL, đồng thời xác định cơ quan
quản lý nhà nước về PBGDPL, theo đó Chính phủ được giao nhiệm vụ thống nhất
quản lý nhà nước về PBGDPL; Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực

hiện quản lý nhà nước về PBGDPL. Luật hóa một nhiệm vụ quan trọng đã và đang
thực hiện có hiệu quả, Luật giao Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn về PBGDPL; chủ trì
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Bên cạnh đó, Luật đã giao các bộ, cơ
quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản
lý nhà nước về PBGDPL.
Về Hội đồng phối hợp PBGDPL, Luật quy định Hội đồng được thành lập ở
ba cấp là: trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Chức năng của Hội đồng là cơ quan tư vấn cho Chính phủ,
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện về công tác PBGDPL và huy động nguồn lực
cho công tác PBGDPL. Riêng đối với cấp xã, do đây là cấp tổ chức thực hiện công
tác PBGDPL nên không thành lập Hội đồng.
Luật quy định Cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL của Chính
phủ là Bộ Tư pháp, của UBND cấp tỉnh là Sở Tư pháp, của UBND cấp huyện là
Phịng Tư pháp. Luật giao Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về thành phần và
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL.
Ðáng chú ý là Luật đã quy định Ngày Pháp luật nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam tại Ðiều 8. Theo đó, Luật lấy ngày 9 tháng 11 hằng năm là Ngày Pháp luật
nước Cộng hịa XHCN Việt Nam nhằm tơn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý
thức thượng tôn pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân và doanh
nhân. Ðây là ngày ban hành Hiến pháp năm 1946, đạo luật cơ bản đầu tiên của Nhà
nước ta.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

18


Về Nội dung PBGDPL cho công dân (Ðiều 10), Luật quy định phải bảo đảm
bao quát tất cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành. Trên cơ sở đó, Luật
PBGDPL quy định nội dung PBGDPL là quy định của Hiến pháp và văn bản quy
phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về dân sự, hình sự, hành
chính, hơn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường,
lao động, giáo dục, y tế, quốc phịng, an ninh, giao thơng, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức;
các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế.
Bên cạnh các quy định của pháp luật, nội dung PBGDPL cịn bao gồm ý thức
tơn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp luật; lợi ích của việc chấp
hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực hiện pháp luật nhằm góp phần
tạo niềm tin vào pháp luật, xây dựng con người mới vừa có hiểu biết pháp luật, vừa
có ý thức chấp hành pháp luật.
Về hình thức PBGDPL chung cho cơng dân Luật quy định các hình thức
PBGDPL hiện đang được áp dụng nhiều, có hiệu quả trên thực tế như họp báo,
thơng cáo báo chí; Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp
luật; cung cấp thơng tin, tài liệu pháp luật...
Ngồi ra, Luật cịn quy định PBGDPL cho một số đối tượng đặc thù là các
đối tượng còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận thơng tin, tìm hiểu, học tập
pháp luật, đó là: người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
ngư dân; người lao động trong các doanh nghiệp; nạn nhân bạo lực gia đình; người
khuyết tật; người đang chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và
người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị phạt tù
được hưởng án treo.
Ðối với mỗi đối tượng, Luật quy định những nội dung pháp luật thiết thực,
liên quan trực tiếp đến đối tượng được phổ biến, giáo dục; các hình thức PBGDPL


Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

19

phù hợp với từng đối tượng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp
PBGDPL; những chính sách về PBGDPL cho các đối tượng đặc thù và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong xã hội đầu tư, hỗ trợ công tác PBGDPL cho các
đối tượng này.
Luật cũng quy định về Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ
thống giáo dục quốc dân (Ðiều 23 và Ðiều 24); về Trách nhiệm PBGDPL của cơ
quan, tổ chức (mục 1 Chương III); về báo cáo viên pháp luật (Ðiều 35, Ðiều 36),
tuyên truyền viên pháp luật và những người được mời tham gia PBGDPL ở cơ sở
(Ðiều 37); về Các biện pháp bảo đảm cho công tác PBGDPL (Ðiều 40 và Ðiều 41).

1.4. Văn bản Quy Phạm Pháp Luật về luật phổ biến, giáo dục pháp luật
Triển khai thực hiện công tác pháp điển, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ,
ngành liên quan pháp điển xong đề mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật”. Đến nay, đề
mục này đã được thẩm định, ký xác thực, đóng dấu theo quy định và chuẩn bị trình
Chính phủ thơng qua.
Theo đó, đề mục này được pháp điển từ 13 văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung thuộc đề mục gồm: Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Nghị định 28/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Quyết định 06/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng,
quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật;
Quyết định 09/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

Quyết định 27/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành
phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật;
Nghị quyết liên tịch 04/1985/NQLT giữa Ban Bí thư Trung Đồn TNCS Hồ
Chí Minh và Bộ Tư pháp về việc tăng cường giáo dục pháp luật trong đoàn thanh
niên và thanh niên;

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

20

Nghị quyết liên tịch 01/1999/NQLT-TP-VHTT-NNPTNT-DTMN-ND của Bộ
Tư pháp về việc phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở
vùng
nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người;
Thơng tư liên tịch 02/2008/TTLT-BTP-TWHCCBVN giữa Bộ Tư pháp và
Trung ương Hội cựu chiến binh Việt Nam hướng dẫn phối hợp xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý
đối với Cựu chiến binh;
Thông tư 96/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ;
Thông tư liên tịch 30/2010/TTLT-BGDĐT-BTP giữa Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc phối hợp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhà trường;
Thông tư 47/2013/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành Giao thông vận tải;
Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP giữa Bộ Tài chính và bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí ngân sách

nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở;
Thông tư 10/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định về báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật.
Về cấu trúc đề mục: Đề mục này có cấu trúc 08 chương, 134 điều gồm:
Chương I - về các quy định chung; Chương II - về hình thức, nội dung phổ biến,
giáo dục pháp luật; Chương III - về trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; Chương IV - về các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; Chương V - về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại
cơ sở; Chương VI - về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực;
Chương VII - về quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết tốn kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Chương

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

21

VIII - về điều khoản thi hành. Trong đó, các nội dung cơ bản trong mỗi Chương của
đề mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật” như sau:
Chương I gồm 26 điều về các quy định chung như: Phạm vi điều chỉnh, Đối
tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Quyền được thơng tin về pháp luật và trách nhiệm
tìm hiểu, học tập pháp luật của cơng dân; Chính sách của Nhà nước về phổ biến,
giáo dục pháp luật; Xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Chính sách hỗ
trợ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật; Xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với một số tổ chức
hành nghề về pháp luật và tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật; Các nguyên tắc

phổ biến, giáo dục pháp luật; Quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật;
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp; Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp; Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật; Thành phần của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật; Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp
luật; Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật; Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật; Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; Nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật; Trách nhiệm hướng
dẫn nội dung, hình thức tổ chức Ngày Pháp luật và trách nhiệm tổ chức Ngày Pháp
luật; Các hành vi bị cấm.
Chương II gồm 03 mục, 23 điều. Trong đó, Mục 1 quy định về nội dung,
hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Cụ thể: Nội dung phổ biến, giáo dục pháp
luật; Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai
thác Tủ sách pháp luật; Kinh phí xây dựng, quản lý Tủ sách pháp luật; Xây dựng Tủ
sách pháp luật; Quản lý Tủ sách pháp luật; Khai thác Tủ sách pháp luật; Họp báo,
thơng cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật; Đăng tải thông tin pháp luật trên
trang thông tin điện tử; Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin
đại chúng; Tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu pháp luật, cung cấp thơng tin, tài liệu pháp

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

22

luật; Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác xét xử, xử lý vi phạm hành
chính, hoạt động tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Mục 2 quy định về nội
dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật một số đối tượng đặc thù. Cụ thể: Phổ

biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và ngư dân; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động trong các doanh
nghiệp; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nạn nhân bạo lực gia đình; Phổ biến, giáo
dục pháp luật cho người khuyết tật; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang
chấp hành hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Phổ biến, giáo dục pháp
luật cho người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người bị
phạt tù được hưởng án treo. Mục 3 quy định về giáo dục pháp luật trong các cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. Cụ thể: Nội dung giáo dục pháp luật trong
các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Hình thức giáo dục pháp luật
trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương III gồm 02 mục, 18 điều. Trong đó, Mục 1 quy định về trách nhiệm
phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan, tổ chức. Cụ thể: Trách nhiệm của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trách nhiệm của Tịa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước; Trách nhiệm của chính quyền các
cấp ở địa phương; Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức; Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận; Trách nhiệm của tổ chức hành nghề về pháp
luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng chức danh tư pháp; Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân; Trách nhiệm của gia đình. Mục 2 quy định về trách nhiệm phổ biến,
giáo dục pháp luật của cá nhân. Cụ thể: Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và cán
bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân; Báo cáo viên pháp luật; Quyền và
nghĩa vụ của báo cáo viên pháp luật; Tuyên truyền viên pháp luật và những người

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

23

được mời tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở; Phạm vi hoạt động của báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Công nhận báo cáo viên pháp luật;
Miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; Công nhận tuyên truyền viên pháp luật;
Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.
Chương IV gồm 07 điều quy định về các điều kiện bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật như: Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương
tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Bảo đảm về tổ chức và cán bộ làm
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Biện pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao
chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Biện pháp
quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; Bảo
đảm kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật; Bảo đảm kinh phí phổ biến, giáo dục
pháp luật; Biện pháp bảo đảm về tài chính cho hoạt động của báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật.
Chương V gồm 01 điều ban hành kèm theo 02 Phụ lục về: Các tiêu chí tiếp
cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Các tiêu chí tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở.
Chương VI gồm 06 mục, 40 điều quy định về công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong các lĩnh vực. Trong đó, Mục 1 quy định về tăng cường giáo dục
pháp luật trong đoàn thanh niên và thanh niên. Cụ thể: Nội dung phối hợp; Những
nguyên tắc và biện pháp phối hợp thực hiện. Mục 1 quy định về phổ biến, giáo dục
pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc ít người. Cụ thể: Mục đích, yêu cầu; Nội dung phổ biến giáo dục
pháp luật; Hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; Một số công việc trước mắt; Biện
pháp bảo đảm thực hiện. Mục 3 quy định về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật đối với cựu chiến binh. Cụ thể: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
Kinh phí bảo đảm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với cựu chiến binh. Mục 3 quy định về tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về dân quân tự
vệ. Cụ thể: Nguyên tắc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập huấn pháp

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

24

luật về dân quân tự vệ; Nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng, tập
huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương, cơ chế
và nội dung phối hợp trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, bồi dưỡng,
tập huấn pháp luật về dân quân tự vệ; Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân
dân Việt Nam; Kinh phí bảo đảm. Mục 5 quy định về phối hợp thực hiện công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Cụ thể: Mục đích, u cầu của việc
phối hợp; Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường; Xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên, báo cáo viên phổ biến,
giáo dục pháp luật trong nhà trường; Phối hợp biên soạn chương trình, giáo trình,
tài liệu, sách giáo khoa về phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng danh mục các
thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Phối hợp xây dựng tủ sách
pháp luật, xây dựng các trung tâm nghiên cứu, tư vấn pháp luật; Phối hợp nghiên
cứu khoa học về phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức thi học sinh giỏi, giáo viên
giỏi môn học Giáo dục công dân và môn học Pháp luật; Phối hợp kiểm tra, sơ kết,
tổng kết về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Trách nhiệm của cơ quan quản lý
giáo dục; Trách nhiệm của cơ quan tư pháp; Trách nhiệm của nhà trường; Kinh phí
thực hiện. Mục 6 quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
giao thơng vận tải. Cụ thể: Xã hội hóa cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Phân
loại đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật; Nội dung phổ biến, giáo dục pháp

luật; Hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật; Kinh phí thực hiện cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Báo cáo viên
pháp luật; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương VII gồm 07 điều quy định về lập dự tốn, quản lý, sử dụng quyết
tốn kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật như: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Nguyên tắc quản lý, sử dụng,
quyết tốn kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật; Nguồn
kinh phí thực hiện; Nội dung chi; Mức chi; Lập dự toán, chấp hành và quyết toán

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

25

kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp
luật.
Chương VII gồm 12 điều quy định về điều khoản thi hành như: Hiệu lực thi
hành; Trách nhiệm thi hành; Điều khoản chuyển tiếp.
Như vậy, có thể nói, thông qua việc pháp điển này và đây cũng là lần đầu
tiên toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về phổ biến, giáo dục pháp
luật đang còn hiệu lực được thống kê, tập hợp, sắp xếp vào một chỗ giúp các cơ
quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân dễ dàng tìm kiếm, tra cứu cũng như bảo đảm
tính cơng khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và góp phần nâng cao sự tin tưởng
của người dân vào hệ thống pháp luật.

Sinh viên Thực Hiện : Trần Thị Tiến



×