Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

(Luận văn đại học thương mại) nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần MISA trên thị trƣờng nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.56 KB, 52 trang )

TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng năng lực nội
tại của doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh với các đối thủ. Năng lực cạnh
tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và
sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước
vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh
chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp hiện nay.
Ngày nay, ngành công nghệ phần mềm đang cạnh tranh rất khốc liệt do sự phát
triển của nền kinh tế cùng với q trình tồn cầu hóa trên thế giới. Chính vì vậy nếu
khơng đứng vững trên thị trường thì cơng ty có thể bị đánh bật ra khỏi vịng xốy
cạnh tranh đó. Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần MISA, nhận thấy tầm
quan trọng trong vấn đề trên, em xin lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa”.
Dựa trên cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bài
luận văn xây dựng các chỉ tiêu tạo lập năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần MISA
như sau: 
- Các chỉ tiêu định lượng: Về doanh thu, thị phần, tỷ suất lợi nhuận mà công ty
đạt được.
- Các chỉ tiêu định tính: Uy tín, thương hiệu; trình độ quản lý, trình độ cơng
nghệ, giá trị mang lại cho khách hàng.
Từ đó, rút ra những kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trên
thị trường hiện nay đó là những thành cơng và hạn chế, những vấn đề chưa làm được
trong việc nâng cao năng lực cạnh của công ty trong lĩnh vực công nghệ phần mềm
trên thị trường nội địa. Đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế qua đó tìm ra
giải pháp để khắc phục, nâng cao năng lực cạnh tranh của những chỉ tiêu còn yếu kém.
Do thời gian ngắn đồng thời kiến thức hiểu biết còn nhiều hạn chế nên việc giải
quyết đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty Cổ phần MISA trên thị trường
nội địa” khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong Q thầy cơ thơng cảm và cho
em những lời góp ý để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. 


i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài : “ Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa” em đã nhận
được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Dương Hoàng Anh về những
định hướng đề tài, chỉ bảo của thầy trong suốt quá trình hồn thành bài khóa luận này
cũng như những chỉnh sửa mang tính thực tế của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Thương Mại,
đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế Thương Mại về những kiến thức mà các thầy cô
đã chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ông Lữ Thành Long – chủ tịch Công ty Cổ
Phần MISA và toàn bộ tập thể cán bộ, nhân viên của cơng ty đã tạo điều kiện, tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hồn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã góp ý, giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình học tập rèn luyện tại trường và thực hiện bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan........................................................1
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu.....................................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.....................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................7
1.1 Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................7
1.1.1 Cạnh tranh............................................................................................................7
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................................................9
1.2 Lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............................11
1.2.1 Bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.......................................11
1.2.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp.........................................12
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................14
1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............17
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................17
1.3.2 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh..........................................................20
1.3.3 Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh..........................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MISA TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA.......................................................23
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần MISA................................................................................23
2.1.1 Thực trạng cạnh tranh cung ứng sản phẩm phần mềm của Việt Nam hiện nay. .23
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần MISA................................................................................................................... 25

2.2 Kết quả phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
MISA........................................................................................................................... 30
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các chỉ tiêu...................30
2.2.2 Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần MISA...............32
iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2.3 Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.............................34
2.3.1 Những thành tựu đạt được..................................................................................34
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................35
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MISA TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA..................................................................................................................... 37
3.1 Mục tiêu phát triển và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 37
3.1.1 Mục tiêu phát triển của công ty...........................................................................37
3.1.2 Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty đến năm 2020..........38
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty........................40
3.2.1 Giải pháp về trình độ và năng lực quản lý..........................................................40
3.2.2 Giải pháp về sản phẩm........................................................................................41
3.2.3 Giải pháp về marketing.......................................................................................41
3.2.4 Giải pháp về phát triển nguồn lực của doanh nghiệp.........................................42
3.3 Một số kiến nghị đối với phía Nhà nước...............................................................42
3.4 Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....................................................................44
KẾT LUẬN................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................46

iv


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên

Số trang

Bảng 2.1

Bảng số liệu nhân sự của cơng ty MISA theo trình độ học
vấn giai đoạn 2014 - 2016

27

Bảng 2.2

Bảng báo giá sản phầm phần mềm kế tốn
SME2017.NET của cơng ty MISA

29

Bảng 2.3

Bảng kết quả kinh doanh của công ty cố phần MISA giai
đoạn 2014-2016


30

Biểu đồ 2.1

Giá trị ngành công nghệ phần mềm thế giới năm 2016

24

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền kinh
tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và
đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Kết quả cạnh tranh là loại bỏ những công ty
làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những cơng
ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Ngày nay nhu cầu của con người về hàng hóa
ngày càng cao. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải khơng ngừng điều
tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
MISA hay Công ty Cổ phần MISA (Management Information System
for Accounting) được thành lập năm 1994 là công ty cung cấp các phần mềm quản lý
cho các cơ quan, nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân. Trải qua hơn 23 năm hình thành và
phát triển, đến nay MISA là một thương hiệu nổi tiếng và uy tín trong lĩnh vực phần

mềm. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường cung cấp dịch vụ phần mềm như hiện
nay, đã có rất nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường với vai trò sản xuất,
cung ứng dịch vụ phần mềm. Cũng có nhiều doanh nghiệp chú trọng đẩy mạnh chiến
lược cạnh tranh, chiến lược marketing cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ để phát
triển hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, cơng ty MISA muốn giữ được vị thế của
mình và phát triển tầm cao hơn nữa trên thị trường nội địa thì việc cụ thể hóa chiến
lược cạnh tranh là hết sức quan trọng.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp
là hết sức cần thiết. Qua quá trình học tập, tìm hiểu lí thuyết ở trường cùng với thời gian
trải nghiệm tại công ty MISA, em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa” để làm đề tài tốt
nghiệp nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về năng lực cạnh tranh cũng như đề xuất một
số giải pháp khả thi giúp ban lãnh đạo cơng ty có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình để phát triển cơng ty một cách bền vững trên thị trường nội địa.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
- Lê Mạnh Cường (2011), “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty thông tin di động VMS-Mobiphone Việt Nam”, khóa luận tốt nghiệp Đại học
Thăng Long. Tác giả đã vận dụng mơ hình Micheal Porter về 5 lực lượng cạnh tranh
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


để đánh giá các yêu tố tác động đến năng lực cạnh tranh: các đối thủ tiềm năng, người
mua, người cung ứng, sản phẩm thay thế, các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Từ đó, tác
giả vận dụng mơ hình Swot để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách
thức của công ty VMS-Mobiphone và dựa vào việc phân tích đó để đưa ra các định
hướng cũng như giải pháp về sản phẩm, quản trị, văn hóa, tinh thần cộng đồng để nâng
cao năng lực công ty trong thời đại thông tin di động phát triển mạnh như hiện nay.
- Bùi Tiến Cường (2012), “Một số giải pháp nâng cao năng lượng cạnh tranh

của Công ty Cổ phần xây dựng năng lượng”, luận văn Thạc sĩ Đại học Bách khoa Hà
Nội. Tác giả đưa ra những lí luận cơ bản về cạnh tranh và đánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu: khả năng duy trì và mở rộng thị phần, chất
lượng sản phẩm, giá cả, hiệu quả kinh doanh, khả năng đổi mới của doanh nghiệp, khả
năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thương hiệu uy tín, khả năng liên kết hợp tác
của doanh nghiệp, công tác đấu thầu. Đồng thời phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức của doanh nghiệp theo mơ hình Swot để đưa ra các nhóm giải pháp
về máy móc, thiết bị cơng nghệ; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực; nhóm giải pháp
về quản lí dự án; năng lực đấu thầu và chính sách giá thành dựa trên cơ sở khoa học và
đề xuất các hoạt động cụ thể.
- Lê Văn Phước (2013), “ Một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu đến năm 2015 “ , luận văn Thạc sĩ
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hóa các yếu tố tạo nên
năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại bao gồm các yếu tố môi trường vĩ mô,
vi mô và các yếu tố nội bộ: nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức, tiềm
lực tài chính, mạng lưới kênh phân phối, sản phẩm dịch vụ. Dựa trên cơ sở đó, tác giả
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng ACB thông qua các tác động từ
mơi trường bên ngồi ( ma trận EFE ) và bên trong ( ma trận IFE ), đưa ra các thách
thức và cơ hội đem lại cho doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra định hướng và các nhóm giải
pháp để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến 2015 là: nhóm
giải pháp phát huy thế mạnh và tận dụng cơ hội, nhóm giải pháp khắc phục điểm yếu
và hạn chế nguy cơ, nhóm giải pháp hỗ trợ.
- Lê Thị Hằng (2013), "Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam", luận án Tiến sỹ Đại học Kinh
tế quốc dân. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong cung ứng
dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp. Cụ thể: năng lực cạnh tranh trong cung
ứng dịch vụ thông tin di động của doanh nghiệp là khả năng dịch vụ thông tin di động
của doanh nghiệp đó được sử dụng nhiều và nhanh chóng trên thị trường khi có nhiều
doanh nghiệp cùng cung cấp dịch vụ thông tin di động. Luận án vận dụng các chỉ tiêu
2


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để xác định các chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ thông tin di động, bao
gồm: chất lượng dịch vụ; giá cước dịch vụ; sự khác biệt hóa dịch vụ; hệ thống kênh
phân phối dịch vụ; thông tin và xúc tiến thương mại; thương hiệu và uy tín dịch vụ.
- Trần Văn Tùng (2015), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May 10
tại thị trường nội địa”, luận văn Thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã hệ thống
hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh; trong đó phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: thị phần và mức
tăng thị phần, quản trị hệ thống phân phối, năng lực cạnh tranh về giá, về chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, khả năng thanh tốn, tỷ suất
lợi nhuận, trình độ cơng nghệ. Đồng thời chỉ ra được sự cần thiết phải nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Từ đó, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty May 10 tại thị trường nội địa, xác định những thành tựu, khó
khăn hạn chế và nguyên nhân trong quá trình kinh doanh tại thị trường nội địa. Sau đó,
đưa ra các giải pháp và kiến nghị với nhà nước, tập đoàn dệt may và hiệp hội dệt may để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nghiên cứu.
- Nguyễn Duy Hùng (2016), "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơng ty
chứng khốn Việt Nam", luận án Tiến sỹ Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã vận
dụng mơ hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và Strickland (2001) để xác
định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của các cơng ty
chứng khốn Việt Nam, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn trí tuệ; chất lượng
sản phẩm; trình độ cơng nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiệu, uy tín và hoạt động
xúc tiến; mạng lưới hoạt động. Luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố bên trong tới năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khốn Việt Nam.
Từ đó tác giả đưa ra giải pháp tương ứng liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các cơng ty chứng khốn Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hoá thị trường

chứng khoán.
Ở cả sáu nghiên cứu trên, tác giả đều đi từ những lý luận về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của lĩnh vực, đối tượng
nghiên cứu và từ đó đưa ra các quan điểm đánh giá, đề xuất những định hướng, giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của những đối tượng này. Tuy nhiên,
vì mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng về quy mơ, chiến lược cũng như hoạt
động kinh doanh nên dẫn đến có thực trạng cũng như giải pháp về nâng cao năng lực
cạnh tranh khác nhau.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Dưới góc độ lý thuyết, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn là mối quan
tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm rất lớn của các
nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Có khá nhiều nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đã được thực hiện, tuy nhiên khái niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vẫn chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Bên cạnh
đó, các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng được tiếp cận
theo nhiều hướng nghiên cứu khác nhau, đặc biệt có rất ít các nghiên cứu về nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch vụ phần mềm.
Liên quan tới lĩnh vực sản xuất phần mềm như Công ty Cổ phần MISA, các nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở đề tài phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, nghiên cứu về
hoạt động marketing của công ty MISA mà chưa có nghiên cứu nào về nâng cao năng
lực cạnh tranh của cơng ty. Trong khi đó đây lại là một vấn đề quan trọng với mọi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần MISA trên thị trường nội địa”. Với đề tài đã chọn, để làm rõ các vấn đề
nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA so với các đối thủ trên
thị trường nội địa? Những ưu điểm, tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại đó?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cơng ty? Các chính
sách nào có thể tác động giúp nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa?
- Các giải pháp nào có thể tác động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần MISA trong mơi trường có mức độ cạnh tranh cao như hiện nay?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận: Đi sâu tìm hiểu, hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm và lý
luận liên quan đến năng lực cạnh tranh, bản chất cạnh tranh, ý nghĩa và các nhân tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu thực tiễn:
Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh đã phân tích:
+ Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh, hoạt động kinh doanh, chính sách
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA giai đoạn 2014-2017.
+ Tổng kết những kết quả cũng như tồn tại, đi sâu phân tích những tồn tại cả về cơ
chế và quá trình tổ chức thực hiện chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty.
+ Đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty
trong giai đoạn từ 2014 đến 2017. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty đến năm 2020.

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khả năng cung cấp các sản phẩm
phần mềm, những ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường nội địa,
chủ yếu tại thủ đơ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Từ việc hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty MISA dựa
trên các chỉ tiêu: doanh thu, thị phần, tỷ suất lợi nhuận, uy tín của cơng ty, trình độ
cơng nghệ và giá trị mang lại cho khách hàng. Từ đó, xác định những thành tựu đạt
được hay những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong q trình kinh
doanh để đề xuất những nhóm giải pháp: về năng lực và trình độ quản lý, về sản phẩm,
về marketing, về phát triển nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên
thị trường nội địa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, tuy
nhiên tập trung chủ yếu các phương pháp sau:
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Từ việc tìm hiểu và đưa ra các lí luận kinh tế, phương pháp này được sử dụng để
phân tích, thu thập, tổng hợp các số liệu có liên quan tới ngành dịch vụ phần mềm và
Cơng ty Cổ phần MISA. Thơng qua số liệu đó để xây dựng và chứng minh cơ sở lí
luận được rõ ràng, xác thực.
Số liệu được thu thập thông qua báo cáo ngành cơng nghệ thơng tin, báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của công ty để phục vụ cho việc phân tích làm rõ đề tài
nghiên cứu trong chương 2 về thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty MISA.
5.2 Phương pháp tổng hợp, xử lí số liệu
Từ số liệu thu thập được, phương pháp này sử dụng để phân tích các kết quả hoạt
động kinh doanh, kết quả báo cáo tài chính…tại Cơng ty Cổ phần MISA từ đó đưa ra
các nhận định, đánh giá về những thành tựu, hạn chế của công ty và nguyên nhân của
những hạn chế để làm rõ vấn đề nghiên cứu trong chương 2 của đề tài.
5.3 Phương pháp biểu đồ
Được sử dụng để trình bày các số liệu đã thu thập được về thị trường phần mềm
Việt Nam và Công ty Cổ phần MISA dưới các dạng biểu đồ cột, biểu đồ trịn…để dễ

dàng phân tích và đánh giá tương quan về sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu qua
5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thời gian, không gian thay đổi.
Phương pháp này thể hiện khả năng cạnh tranh của thị trường phần mềm Việt
Nam trên thế giới; tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, thị phần của
công ty qua các năm khi nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của công ty MISA trong
chương 2.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu
tham khảo thì bài khóa luận được trình bày bao gốm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần MISA
trên thị trường nội địa
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần MISA trên thị trường nội địa

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Cạnh tranh
a. Khái niệm

Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, là mâu thuẫn quan hệ giữa các cá thể có
chung một mơi trường sống khi cùng quan tâm tới một đối tượng nào đó. Trong hoạt
động kinh tế, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, người
tiêu dùng) nhằm giành lấy những vị thế lợi hơn trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng
hàng hóa để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những nhà sản xuất với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu
dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa với giá cao, người tiêu dùng lại muốn
mua được với giá thấp. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu
dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp
hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ cao hơn...để đáp
ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cạnh tranh làm cho người sản xuất năng động
hơn, nhạy bén hơn, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của khách hàng, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, những nghiên cứu mới nhất vào sản xuất; hoàn thiện
cách thức tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch ".
Theo nhà kinh tế học của Mỹ - Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình
qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học
(xuất bản lần thứ 12) thì cho rằng : Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này
cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hồn hảo (Perfect Competition).
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá,…) hoặc cạnh tranh
phi giá cả (quảng cáo,…) Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc
gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và cơng bằng có thể sản

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường, đồng
thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế.
b. Phân loại cạnh tranh
Có nhiều tiêu chí để phân loại cạnh tranh, tuy nhiên trong đề tài này đề cập theo
tiêu chí cấp độ cạnh tranh thì có thể chia ra cạnh tranh có 4 cấp độ:
- Cạnh tranh quốc gia
Cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là khả năng nền kinh tế của một đất nước
đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của người dân.
Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn lực con
người, tài nguyên và vốn của một quốc gia, bởi chính năng suất xác định mức sống
bền vững thể hiện qua mức lương, tỉ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra, tỉ suất lợi nhuận thu
được từ tài nguyên thiên nhiên. Năng suất của nền kinh tế quốc dân có được nhờ sự kết
hợp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Cạnh tranh ngành
Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm hai loại :
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất
kinh doanh một loại dịch vụ. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là một cuộc cạnh tranh tất
yếu phải xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, năng lực quản lý...nhằm nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tìm lợi nhuận siêu ngạch.
+ Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu lợi
nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của vốn
đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn đến sự

hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Cạnh tranh doanh nghiệp
Là việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội của doanh nghiệp để
giành lấy phần thắng, phần hơn về mình trước các doanh nghiệp khác trong quá trình
kinh doanh, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển nhanh chóng và bền vũng.
Trong nền kinh tế thị trường, trước mỗi nhu cầu của những người tiêu dùng dưới dạng
các loại sản phẩm tương tự - sản phẩm thường có rất nhiều các nhà sản xuất tham gia
đáp ứng, họ luôn phải cố gắng để giành chiến thắng, sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu
trong môi trường luật pháp của nhà nước, các thông lệ của thị trường và các quy luật
khách quan vốn có của nó.

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Cạnh tranh sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường của các doanh nghiệp, vấn
đề sản phẩm bán tới tay khách hàng được coi trọng hàng đầu. Bởi sản phẩm là đại diện
cho thương hiệu của doanh nghiệp, cho sự lớn mạnh hoặc yếu kém trong lĩnh vực cung
cấp mặt hàng cùng công cụ sử dụng. Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện
qua các mặt:
+ Cạnh tranh về trình độ sản phẩm
Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau để chúng ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu
khác nhau có tính chất quyết định trình độ của sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ chiến thắng
trong cạnh tranh nếu như lựa chọn trình độ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của người
tiêu dùng.
+ Cạnh tranh về chất lượng
Tùy theo từng sản phẩm với đặc điểm khác nhau để lựa chọn chỉ tiêu phản ánh
chất lượng khác nhau. Nếu tạo ra nhiều lợi thế cho chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có

nhiều cơ hội giành thắng lợi cạnh tranh trên thị trường.
+ Cạnh tranh về bao bì
Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh nghiệp còn phải lựa chọn cơ
cấu sản phẩm phù hợp, lựa chọn cơ cấu hàng hóa và cơ cấu chủng loại hợp lý.
+ Cạnh tranh về nhãn mác uy tín sản phẩm
Doanh nghiệp sử dụng cơng cụ này để đánh trực tiếp vào trực giác của người tiêu
dùng với tâm lý chuộng sản phẩm có độ tin cậy, uy tín cao.
+ Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm
Sử dụng biện pháp này, doanh nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để
đưa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
Nhận xét chung : Cả ba cấp độ cạnh tranh đều có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng với nhau. Tăng cường hỗ trợ cho nhau như : cạnh tranh cấp quốc gia tốt mà
cạnh tranh cấp doanh nghiệp yếu kém thì người tiêu dùng không mua, cạnh tranh cấp
quốc gia và doanh nghiệp tốt mà cạnh tranh sản phẩm thấp thì người tiêu dùng cũng
không lựa chọn mua sản phẩm. Do vậy, cấp độ cạnh tranh của quốc gia, doanh
nghiệp, sản phẩm rất quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh, ba cấp độ cạnh tranh
này tương trợ lẫn nhau.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Ts. Nguyễn Hữu Thắng (chủ biên), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam”, Nxb chính
trị quốc gia, Hà Nội 2008 thì khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đề
cập đầu tiên ở Mỹ đầu năm 1980. Theo Alinton Report (năm 1985): “Doanh nghiệp có
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất
lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả
năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả

năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn chưa hiểu được một cách
thống nhất. Theo Buckley (năm 1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được
gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Theo Collins và Polart (năm
1996), khái niệm năng lực cạnh tranh gắn với nhiệm vụ của doanh nghiệp với 3 yếu tố
là: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục
tiêu giúp doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình. ”
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hồn
tồn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó khơng có lý thuyết “chuẩn” về năng lực
cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các
quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu;
Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong
cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư
đại học Harvard như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF
như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng.
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết
quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm
cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh
thị trường mới.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực
và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong điều kiện tồn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên
ngồi đơi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ,
khơng có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong
một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực

lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. 
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó. Năng
lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi
kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v..... Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có
khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần
lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt
hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
1.2 Lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1 Bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực chất là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu về lợi nhuận ngày càng cao. Chỉ có cạnh tranh thì họ mới đứng
vững được trên thị trường, do đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình các
doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh như một tất yếu cho sự ở lại với thị
trường của mình. Các doanh nghiệp cũng vì thế phải thường xuyên đua tranh với nhau
để giành được ưu thế so với các đối thủ. Nếu lợi nhuận được xem như là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải cố gắng sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất nhằm
thu được lợi nhuận tối đa đồng thời giảm chi phí sản xuất tạo độ an toàn trong kinh
doanh bằng nhiều biện pháp. Như vậy, năng lực canh tranh của một doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp đó. Đây là các yếu tố nội hàm

của mỗi doanh nghiệp, khơng chỉ được tính bằng các chỉ tiêu về cơng nghệ, tài chính,
nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà được đánh giá, so
sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Do
vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực chất là nâng cao “quy mơ, trình độ và chất
lượng nguồn lực về kinh tế, kỹ thuật, quản lý và thương mại của doanh nghiệp”..
Cụ thể hơn, bản chất nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở đây là
việc doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả ngày càng cao, tối
đa hóa lợi nhuận bằng việc đưa ra các chính sách, chiến lược nhằm tạo ra những ưu thế
nhất định so với đối thủ để có thể tạo ra vị thế trên thị trường, chiếm lĩnh được thị
phần, lượng tiêu thụ sản phẩm cao… Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp có thể
xuất phát từ chính sách cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, chất lượng của
dịch vụ sau bán hay đẩy mạnh các hoạt động marketing…đi đến mục đích cuối cùng là
sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trên thị trường.

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.2 Ý nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách
quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị trường luôn
được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng
như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi trên thị trường ngày càng xuất hiện
nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ,
trình độ quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là một địi hỏi cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng để doanh nghiệp có đủ
sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường, quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng cần nói rằng, nâng cao năng lực cạnh
tranh khơng chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp nói riêng mà nó cịn có ý nghĩa to lớn

với tồn bộ nền kinh tế của một quốc gia và có ảnh hưởng sâu sắc tới tầng lớp dân cư
là người tiêu dùng trong xã hội.
- Đối với doanh nghiệp
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện, yếu tố kích
thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ. Hàng hóa bán ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng đơng thì
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả của quá trình cạnh tranh là loại bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những doanh nghiệp kinh
doanh tốt. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải cạnh tranh, phải
tìm mọi cách nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp để đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu của khách hàng bằng cách sản xuất và kinh doanh dịch vụ có chất lượng cao,
cơng dụng tốt và giá cả phù hợp. Có như vậy, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp
mới ngày càng phát triển.
+ Nâng cao khả năng cạnh tranh để thực hiện mục tiêu
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra những mục tiêu nhất định. Tùy
thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đặt mục tiêu nào lên hàng đầu
cho phù hợp. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, của doanh
nghiệp là mang lại nhiều lợi nhuận. Chính vì vậy mà doanh nghiệp ln tìm cách để
bán được sản phẩm hay tiêu thụ hàng hóa, cung ứng dịch vụ của mình nhiều nhất trên
cơ sở tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh tranh là chiến lược khơng thể thiếu trong quá trình
thực hiện mục tiêu, là con đường tốt nhất để doanh nghiệp có thể tự đánh giá khả năng
và năng lực của mình hay đánh giá được đối thủ cạnh tranh. Từ đó, tìm ra được những
lỗ hổng của thị trường và đó là con đường để doanh nghiệp đạt được mục tiêu.
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



- Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và việc nâng cao năng lực cạnh tranh đã khiến
cho các doanh nghiệp tìm mọi cách để sản xuất ra các sản phẩm tốt nhất với giá cả hợp
lý nhất để phục vụ khách hàng. Rõ ràng, khách hàng là những người được lợi nhiều
nhất từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bằng việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người tiêu dùng sẽ có
cơ hội được hưởng những hàng hoá tốt nhất, đa dạng mẫu mã, chủng loại, từ đó thoả
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để luôn dẫn đầu và tồn
tại được trên thị trường, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, tính
năng, cơng dụng của sản phẩm đồng thời phải sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và
các quy trình sản xuất, quản lý tiên tiến để cắt giảm chi phí hay dịch vụ chăm sóc
khách hàng sau bán. Vì vậy mà khách hàng sẽ ln có những sản phẩm ngày càng
được hoàn thiện hơn với giá cả phải chăng nhất.
- Đối với nền kinh tế xã hội
Nâng cao năng lực cạnh tranh khơng chỉ có ý nghĩa đối với riêng bản thân doanh
nghiệp hay chỉ với người tiêu dùng mà cịn có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với nền kinh
tế xã hội của quốc gia thậm chí là quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường, cuộc chạy đua
của các doanh nghiệp có vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển đối với nền kinh tế
và nâng cao năng suất lao động xã hội. Khi tham gia một cuộc cạnh tranh lành mạnh,
hợp pháp thì các doanh nghiệp đều muốn giành thắng lợi dù rõ ràng đó khơng phải là
việc dễ dàng. Tất yếu cho chiến thắng của mình là sự cố gắng của doanh nghiệp trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường, có như vậy thì doanh
nghiệp mới thu hút được mối quan tâm của khách hàng dẫn đến bán được nhiều sản
phẩm, dịch vụ và thu được nhiều lợi nhuận bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của
mình. Mà cụ thể là họ sẽ cố gắng để nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ, hạ giá thành nếu có thể, tạo lập và duy trì niềm tin của khách hàng đối
với doanh nghiệp. Kết quả của việc đó, những doanh nghiệp hoạt động yếu kém, làm
ăn thua lỗ sẽ tự khắc rút khỏi thị trường nhường chỗ cho những doanh nghiệp mới,
những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Đây chính là sự loại trừ bởi cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường đã đảm bảo cho sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Kinh tế

phát triển vững mạnh chính là một sự bảo đảm vững chắc cho sự tiến bộ xã hội. Đặc
biệt trong thời đại ngày nay, khi mà nền kinh tế của một quốc giacó sự gắn liền với
nền kinh tế thế giới bởi sự phát triển của công nghệ thông tin đã thu hẹp khoảng cách
giữa các quốc gia thì cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế tồn cầu. Và chính
như vậy thì cạnh tranh chính là một trong những động lực để phát triển kinh tế xã hội
trên toàn thế giới.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Nhóm nhân tố bên ngồi
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản
phẩm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Mọi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường đều có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, ngay cả đối với
công ty độc quyền. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào sự tương tác giữa các yếu tố như
số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi
phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.
Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh về mục tiêu tương lai,
chiến lược họ đang thực hiện, tiềm năng của họ, điểm mạnh, điểm yếu và hiểu được
những biện pháp phản ứng hành động mà họ có thể có. Trên cơ sở đó hồn thiện
những điểm cịn yếu kém, phát huy những thế mạnh của doanh nghiệp từng bước nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Chính trị, pháp luật của Nhà nước
Thể chế, chính sách là tiền đề quan trọng cho hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung
của thể chế, chính sách bao gồm các quy định pháp luật, các biện pháp hạn chế hay
khuyến khích đầu tư hay kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ, ngành nghề, địa bàn,...
đây là nhóm yếu tố quan trọng và bao quát rất nhiều vấn đề liên quan tới hoạt động của

doanh nghiệp nói chung và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực;
thuế suất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất trong nước.
- Khách hàng
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Mục đích của các doanh nghiệp là thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ cao
và sự trung thành từ phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt thì vai
trị của khách hàng lại càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên, thực tế tâm lý khách hàng
là người mua ln muốn địi hỏi chất lượng cao với mức giá thấp vì vậy sẽ thực hiện
việc ép giá…điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vậy nên, doanh nghiệp
cần phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau và đưa ra các chính sách phù
hợp để thu hút thị phần.
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


b. Nhóm nhân tố bên trong
- Nguồn lực tài chính
Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì khơng có vốn khơng thể
thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo
huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết, doanh nghiệp đó phải sử dụng
đồng vốn có hiệu quả và hạch tốn chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh nghiệp

cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo nâng
cao trình độ cán bộ, cơng nhân, nghiên cứu thị trường...
Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có điều kiện để đổi mới cơng nghệ, đầu
tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Như vậy, doanh nghiệp sẽ
duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, củng cố vị thế của mình trên thị trường.
- Nguồn lực vật chất, công nghệ
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều, chất lượng sản phẩm sẽ được
nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên
thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược
lại khơng một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công nghệ sản
xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí
sản xuất.
- Trình độ quản lí
Năng lực tổ chức, quản lí doanh nghiệp được coi là nhân tố có tính quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt:
+ Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lí: được thể hiện bằng những kiến thức cần
thiết để quản lí và điều hành, thực hiện các cơng việc đối nội và đối ngoại của doanh
nghiệp. Trình độ của đội ngũ này khơng chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà cịn thể
hiện những kiến thức rơng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế, thị trường,
ngành hàng,... đến kiến thức về xã hội, nhân văn. 
+ Trình độ tổ chức, quản lí doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lí và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình
thành tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao
có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lí cao, ra quyết định nhanh
15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chóng, chính xác, mà cịn làm giảm tương đối chi phí quản lí của doanh nghiệp. Nhờ
đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh. Con
người cũng là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh nghiệp. Bởi vậy,
muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng
con người phát triển nhân sự, xây dựng mơi trường văn hố và có nề nếp, tổ chức của
doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như
số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân, năng
lực của cán bộ quản lý.
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn chưa đủ,
vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết định đó.
Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề, có óc sáng
tạo có trách nhiệm và có ý thức trong cơng việc. Có như vậy họ mới có thể đưa ra
những sản phẩm có chất lượng tốt mang tính cạnh tranh cao.
- Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có vai trị quan trọng trong cạnh tranh của mỗi doanh
nghiệp. Một trong những cơ sở để khách hàng quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm
của doanh nghiệp là chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện khả năng
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ sẽ tăng cùng với
sự gia tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng. Đặc biệt khi trình độ xã hội ngày càng
cao, xã hội ngày càng văn minh thì thị hiếu của người tiêu dùng đòi hỏi sản phẩm chất
lượng cao về mọi mặt.
Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm, dịch vụ kém thì sẽ giảm dần thị phần, khách
hàng khơng cịn sự tin dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó nữa và thay thế
bằng sản phẩm tương tự có chất lượng cao hơn của doanh nghiệp khác trên thị trường.

Như vậy, chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù gắn bó chặt chẽ với nhau, chất
lượng làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại cạnh tranh cao lại
tạo cơ sở tài chính và vật chất cần thiết cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giá cả sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong những
cơng cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Tâm lý chung của mọi khách
hàng là ln muốn mình trở thành người tiêu dùng thông minh khi mua được sản phẩm
tốt với mức giá rẻ. Tuy nhiên, có tâm lý trái chiều rằng tiền nào của nấy nên không
phải lúc nào giá bán thấp cũng có thể thu hút được người tiêu dùng. Chính vì vậy, để
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xác định được mức giá cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp cần xem xét đồng thời các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Có nhiều chính sách giá khác nhau được doanh nghiệp sử dụng phù hợp với sản
phẩm mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh tốn của khách hàng: chính
sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính sách ổn định giá, chính sách phân
biệt giá…
- Hoạt động marketing
Hoạt động marketing là việc doanh nghiệp làm để tìm hiểu khách hàng của mình
là những ai, họ cần gì và muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời
tạo ra lợi nhuận. Mục tiêu của marketing là thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn của
khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản phẩm
ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả phù hợp nhằm giúp doanh
nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Vì
thế, hoạt động marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và phạm vi rộng bao
nhiêu thì doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh để chiến thắng đối thủ bấy nhiêu.

1.3 Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu định lượng
- Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
được kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hướng tốt hay xấu.
Nhưng để đánh giá được hoạt động kinh doanh đó có mang lại được hiệu quả hay
khơng ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó được doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng.v.v.
- Thị phần
Thị phần sản phẩm là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường. Thị phần của sản phẩm là phần trăm thị trường mà
sản phẩm đó chiếm lĩnh được trong một thời gian nhất định và được xác định bằng
công thức sau:
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


T hị phần sản phẩm của công ty =

Doanh thu sản phẩm của cơng ty
×100%

Doanh thu của tồn bộ thị trường

Chỉ tiêu này đồng thời phản ánh mức tiêu thụ của thị trường đối với hàng hóa của
doanh nghiệp và mức độ ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm. Khi một sản phẩm
được khách hàng ưa thích thì rõ ràng bản thân sản phẩm sẽ có năng lực cạnh tranh.
Nếu thị phẩn của sản phẩm trên thị trường lớn và có xu hướng tăng thì đó là một dấu
hiệu tốt cho thấy rằng sản phẩm đã và đang khẳng định được vị thế trên thị trường.
Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn kỳ vọng của doanh nghiệp hoặc đang có xu hướng
giảm thì doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện những chiến lược nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm. Còn nếu sản phẩm đã vào chu kỳ cuối của vịng đời sản
phẩm thì doanh nghiệp có thể ngưng sản xuất và chuẩn bị tung ra sản phẩm mới.
- Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận
cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi
nhuận các doanh nghiệp có thể đánh giá được khả năng cạnh tranh của mình so với đối
thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao và được đánh giá
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
b. Các chỉ tiêu định tính
- Uy tín, thương hiệu
Đây là chỉ tiêu có tính chất khái qt, nó bao gồm nhiều yếu tố như: chất lượng
sản phẩm, các hoạt động dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp, hoạt động marketing,
quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính, mức độ ảnh hưởng của doanh
nghiệp đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp…Đó là tài sản vơ hình, vơ giá mà
doanh nghiệp nào cũng coi trọng. Nếu mất uy tín thì doanh nghiệp đó khơng có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó có uy tín thì góp phần
tăng khả năng cạnh tranh hơn so với các đối thủ, đồng thời có thể huy động nhiều
nguồn lực như vốn, nguyên liệu…
Khác với các chỉ tiêu định lượng, để đo lường được chỉ tiêu này địi hỏi người

phân tích cần phải thu thập được nhiều thông tin phản hồi từ khách hàng, xem xem sự
đánh giá của họ đối với các nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp như thế
nào. Nếu một doanh nghiệp có uy tín cao thì các sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được
khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và do đó các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Trình độ quản lí
Trình độ quản lý của doanh nghiệp được thể hiện thông qua năng lực của nhà
quản trị, cụ thể là thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho
doanh nghiệp. Nhà quản trị giỏi phải là người giỏi về trình độ, giỏi về chun mơn
nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp, biết nhìn nhận và giải quyết các cơng việc một cách
linh hoạt và nhạy bén, có khả năng thuyết phục để người khác làm việc một cách tự
nguyện và nhiệt tình. Biết quan tâm, động viên, khuyến khích cấp dưới làm việc có
tinh thần trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo nên sự đoàn kết giữa các thành viên trong doanh
nghiệp. Ngồi ra nhà quản trị cịn phải là người biết nhìn xa trơng rộng, vạch ra những
chiến lược kinh doanh trong thương trường. Họ là những người có quyền lực cao nhất
và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là những người xác định
hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có phát triển bền vững hay
khơng, có khả năng cạnh tranh, vị thế trên thị trường so với đối thủ hay không, phụ
thuộc rất lớn vào trình độ quản lí của doanh nghiệp đó. Vì vậy mà nhà quản trị đóng
một vai trò chủ chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp, là một trong những chỉ tiêu
để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trình độ cơng nghệ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tại Việt Nam nói riêng và tại
các nước đang phát triển nói chung, cơng nghệ đang trở thành một động lực của phát

triển kinh tế trong nước, cải thiện năng lực cạnh tranh trên thị trường, tham gia vào
mậu dịch quốc tế và nâng cao mức sống của dân cư. Một doanh nghiệp có phát triển
hay khơng cũng được đánh giá trên việc doanh nghiệp đó ứng dụng khoa học, cơng
nghệ của thời đại như thế nào trong kinh doanh.
Mặc dù nắm công nghệ trong tay nhưng việc quản lý công nghệ khơng chỉ là vấn
đề riêng của doanh nghiệp. Chính sách của nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp nâng
cao trình độ công nghệ thông qua chuyển giao công nghệ hoặc tự mình phát triển để
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Giá tri mang lại cho khách hàng
Giá trị khách hàng (customer value) là tồn bộ lợi ích mà khách hàng nhận được
nhờ sở hữu sản phẩm/dịch vụ, nó bao gồm những lợi ích do sản phẩm/dịch vụ mang
lại, lợi ích do dịch vụ cộng thêm, lợi ích do hình ảnh của thương hiệu người bán, lợi
ích nhờ mối quan hệ cá nhân hình thành.
Khi so sánh giá trị khách hàng với chi phí của khách hàng sẽ hình thành khái
niệm giá trị dành cho khách hàng. Mặc dù vẫn cần thiết để cạnh tranh trong các ngành
hiện nay nhưng chất lượng đã khơng cịn là một nguồn lợi thế cạnh tranh đủ mạnh nữa.
Việc đổi mới sản phẩm và chất lượng khơng cịn cung cấp được cơ sở cho ưu thế cạnh
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tranh. Thay vì vẫn tập trung vào những hoạt động và cơ cấu nội bộ như trước, chuyển
đổi chính về quản lý tiếp theo sẽ xảy ra khi doanh nghiệp hướng sự quan tâm nhiều
hơn ra bên ngoài đến các thị trường và khách hàng. Nhất quán định hướng này là chiến
lược theo hướng cung cấp giá trị khách hàng ưu việt hơn.
1.3.2 Nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối
thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến
lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới mơi

trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing
khác. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành cơng mới nhất vào trong sản xuất,
hồn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Như vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng
hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, cơng nghệ trong đó
cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Từ đây có thể thấy nếu cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường là một cuộc cạnh tranh cơng bằng và đúng pháp
luật thì có thể tạo nên những ảnh hưởng sâu sắc tới không chỉ doanh nghiệp và người
tiêu dùng trực tiếp đối với sản phẩm của doanh nghiệp đó mà cịn tới tồn bộ nền kinh
tế xã hội của một quốc gia và nền kinh tế toàn cầu. Nhưng cũng cần phải chú ý rằng
bản thân cạnh tranh cũng chứa đựng những khuyết tật của nền kinh tế thị trường đó là
việc các doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng đến các vấn đề xã
hội như tình trạng phân hố giàu nghèo, vấn đề ơ nhiễm mơi trường, cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên... nên vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để hài hòa với
mục tiêu của tồn xã hội. Bên cạnh đó là thực trạng cạnh tranh thiếu công bằng, cạnh
tranh gian dối, điều này làm cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính bị cảm thấy
khơng cịn động lực để cạnh tranh trên thị trường, họ có thể nản lịng và như vậy cạnh
tranh mất đi tác động tích cực của nó.
Chính vì thế, để hướng đến một mơi trường cạnh tranh lành mạnh, các doanh
nghiệp nên có những cái nhìn bao quát hơn, đạo đức hơn trong kinh doanh, dựa vào
những dữ liệu thực tế kết hợp với chiến lược kinh doanh của mình để đưa ra cho thị
trường, người tiêu dùng những sản phẩm rẻ hơn và chất lượng hơn. Về phía các cơ
20


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×