i
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài....................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................................................. 1
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................................... 2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.....................................................................................................3
6. Kết cấu của chuyên đề........................................................................................................................ 3
CHƯƠNG I..................................................................................................................................................... 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUÁ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH........................................................................................4
1. 1 Khái luận về quản trị nhân lực trong khách sạn.................................................................4
1. 1. 1 Khái niệm, nội dung hoạt động và phân loại khách sạn..............................................4
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm lao động trong khách sạn...........................................................5
1.1.3 Nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong khách sạn.............................................7
1.1.4 Bố trí và sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn..............................................9
1.2 Nội dung hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn...........................10
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn...........................................10
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn.............................10
1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong khách
sạn................................................................................................................................................................. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH.......................................................................................................... 14
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park..............................................................14
2.1.1 Tổng quan tình hình về Công ty cổ phần Hạ Long Park..............................................14
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
cổ phần Hạ Long Park.......................................................................................................................... 16
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần
Hạ Long Park, Quảng Ninh................................................................................................................. 18
2.2.1. Tình hình bố trí và sử dụng lao động tại Cơng ty cổ phần Hạ Long Park..........18
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park.................................................................................................................................................. 20
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park................................................................................................................................................... 20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ii
2.3.1. Thành công và nguyên nhân.................................................................................................. 20
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH....................23
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động tại Công
ty cổ phần Hạ Long Park, Quảng Ninh..........................................................................................23
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hạ
Long Park................................................................................................................................................... 23
3.1.2. Phương hướng và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
cổ phần Hạ Long Park.......................................................................................................................... 24
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park................................................................................................................................................... 25
3.2.1. Xác định định mức lao động phù hợp................................................................................25
3.2.2. Phân công lao động hợp lý..................................................................................................... 25
3.2.3. Xây dựng quy chế chặt chẽ để quản lý lao động............................................................26
3.2.4. Tổ chức chỗ làm việc phù hợp để người lao động phát huy được năng lực và
sở trường của mình............................................................................................................................... 26
3.2.5. Tiết kiệm chi phí tiền lương và chi phí sử dụng lao động.........................................27
3.2.6. Các giải pháp khác..................................................................................................................... 28
3.3 Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park................................................................................................................................................... 29
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................................................29
3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng cục du lịch.......................................................................................29
3.3.2. Kiến nghị đối với Sở du lịch Quảng Ninh..........................................................................30
KẾT LUẬN................................................................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................... 32
PHỤ LỤC
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát triển và
củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát huy tìm tịi
mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bởi
để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải
nắm bắt được thông tin về thị trường, về nguồn khách trên cơ sở thông tin cung, cầu và
giá thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác địnhđược giá
bán hợp lýđảm bảo vừa tận dụng được nguồn nhân lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận
cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trị quan trọng hơn
cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm
thích đáng. Đang trong thực tập tại cơng ty cổ phần Hạ Long Park, em thấy một điều
rằng vấn đề sử dụng lao động đang được các nhà quản trịđặt lên hàng đầuvàđang
nhanh chóng đưa ra nhiều định hướng và biện pháp nâng cao chất hiệu quả lao động
cũng đồngnghĩa là nâng cao chất lượng sản phẩm . Tuy nhiên trong q trình sử dụng
lao động của cơng ty, em thấy rằng công ty chưa phân bố được số lượng lao động hợp
lý tại mỗi bộ phận. Bên cạnh đó nguồn lao động chưa được đào tạo kỹ lưỡng về kỹ
năng và kiến thức, nghiệp vụ khách sạn vẫn còn nhiều hạn chế. Số lượng lao động tay
nghề cao cịn rất ít và một số lao động vẫn chưa phát huy được hết khả năng. Vì thế
em cũng rất muốn chọn đè tài cho khoá luận văn tốt nghiệp và cũng mong muốn giúp
một phần nào công sức nhỏ bé của mình để xây dựng đội ngũ lao động ngày càng tốt
hơn là “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần Hạ Long Park”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
* Tình hình nghiên cứu nước ngoài
- John M. Ivancevich (2008),Quản trị nguồn nhân lực,Nhà xuất bản Tổng hợp
TP. HCM
- William J. Rothwell (2010),Chuyển hóa nguồn nhân lực, Nhà xuất bản
Thaihabooks & NXB ĐH Kinh tế quốc dân
- William J. Rothwell (2012),Tối đa hóa năng lực nhân viên, Nhà xuất bản
Alphabooks & NXB Lao động xã hội
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Sách, giáo trình:
- Hồng Văn Hải, Vũ Thùy Dương (2010), Giáo trình Quản trị nhân lực, Đại học
Thương Mại, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
- Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du
lịch, Đại học Thương Mại.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2
- Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương (2008), Giáo trình quản trị kinh
doanh khách sạn, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
- PGS.Ts Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2007), Bài giảng kinh tế doanh nghiệp dịch
vụ du lịch, khoa Khách sạn-Du lịch, trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty cổ phần Hạ Long Park.
Để đạt được mục tiêu trên nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đó là :
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động tại
công ty
- Khảo sát và phân tích thực trạng sử dụng lao động tại Cơng ty cổ phần Hạ Long
Park trong những năm vừa qua. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm và tìm ra các ngun
nhân của ưu nhược điểm đó trong cơng tác sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty cổ phần Hạ Long Park.
Nhiệm vụ:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh
khách sạn.
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần
Hạ Long Park.
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty cổ phần Hạ Long Park.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
cổ phần Hạ Long Park.
Phạm vi nghiên cứu đề tài được xem xét ở ba góc độ về nội dung, thời gian và
không gian nghiên cứu.
Về nội dung nghiên cứu: đề tài giới hạn nghiên cứu về các vấn đề lý luận và thực
tiễn về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park.
Về không gian nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu tạiCông ty cổ phần Hạ Long
Park, Quảng Ninh.
Về thời gian: sử dụng số liệu nghiên cứu trong hai năm 2015-2016 và định hướng
giải pháp cho các năm tiếp theo.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động của Công ty cổ phần Hạ Long Park, Quảng Ninh, em đã tham
khảo của những đề tài liên quan trước đó của trong nước cũng như nước cũng như
nước ngoài, các tài liêụ liên quan đến đề tài cũng như tham khảo những khoá luận của
anh chị đi trước,cùng với đó là xin các số liệu cũng như những báo cáo của doanh
nghiệp thực tập để hồn thiện đề tài của mình.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh giá. Các phương pháp này giúp em
phân tích một cách cụ thể và chính xác những thơng tin, dữ liệu liên quan đến nguồn
lao động của cơng ty từ đó rút ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty.
6. Kết cấu của chuyên đề
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park
Chương III: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại công ty cổ phần Hạ Long Park, Quảng Ninh.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUÁ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH.
1. 1 Khái luận về quản trị nhân lực trong khách sạn
1. 1. 1 Khái niệm, nội dung hoạt động và phân loại khách sạn
Khách sạn là nơi lưu trú tạm thời của du khách, kinh doanh các dịch vụ cần thiết
phục vụ khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống, tổ chức hội nghị ... Cùng với
sự phát triển của kinh tế và nhu cầu của đời sống con người càng được nâng cao thì
các tiện nghi trong khách sạn ngày càng hiện đại hơn và nhân viên chu đáo hơn.
Khách sạn (Hotel) là cơng trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mơ từ
10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần
thiết phục vụ khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống.
Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự phụ thuộc vào điều kiện tài nguyên du
lịch ở các vùng du lịch.
Tài nguyên du lịch là một trong những yếu tốđể tạo nên vùng du lịch.Vì khách du
lịch với mục đích sử dụng “tài ngun” du lịch mà nơi ở thường xun khơng có.Số
lượng tài nguyên vốn có, chất lượng của chúngvà mức độ kết hợp với loại tài nguyên
trên lãnh thổ cóý nghĩa, đặc biệt trong việc hình thành và phát triển du lịch của một
vùng hay một quốc gia.Tài nguyên du lịch làđiều kiện tiên quyết đầu tiên mà các nhà
kinh doanh khách sạn cần chúýđến.Ví dụ như quy mơ của khách sạn tại một thời điểm
phụ thuộc vào sức hấp dẫn của tài nguyên, thứ hạng khách sạn chịu sự tác động của
giá trị tài nguyên, loại khách sạn phụ thuộc vào loại tài ngun. Nhưng như vậy “gắn
liền” khơng có nghĩa làởđâu có tài ngun thìởđó mọc lên những khách sạn với những
kiến trúc hiện đại, mà nó cịn phụ thuộc vào đặc điểm của tài ngundu lịch, mà nó
cịn phải phù hợp với nhu cầu của khách khi họđến điểm du lịch đó.
Hoạt động kinh doanh khách sạn địi hỏi dung lượng vốn đầu tư ban đầuvàđầu tư
cơ bản tương đối cao.
Đặc điểm này xuất phát từ tính cao cấp của nhu cầu về du lịch và tính đồng bộ
của nhu cầu du lịch. Cùng với những nhu cầu đặc trưng của du lịchnhư nghỉ ngơi,
chữa bệnh, hội họp, giải trí. . . được đáp ứng chủ yếu bởi tài nguyên du lịch hàng ngày
còn cần thoả mãn các nhu cầu bình thường thiết yếu cho cuộc sống của mình. Ngoài ra
trong thời gian đi du lịch khách du lịch còn tiêu dùng những dịch vụ bổ sung nhằm
làm phong phú cho chuyến đi và gây hứng thú cho họ. Vì vậy đểđáp ứng những nhu
cầu cần phải xây dựng một hệ thống đồng bộ các cơng trình, cơ sở phục vụ, các trang
thiết bị có chất lượng cao. Phải đầu tư cho khách sạn ngay từ đầu để không lạc hậu
theo thời gian, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
5
Ngồi lượng vốn trên khách sạn cịn cần một lượng vốn cho chi phí tiền đất, giải
phóng mặt bằng, chi phí xây dựng cở hạ tầng, cấp thốt nước, bưu chính viễn thơng,
đường xá, khắc phục tính thời vụ (đối với các khách sạn có tính thời vụ ), rồi vốn để
duy trì hoạt động ban đầu cho tới khi thu được lãi. . .
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi số lượng lao động trực tiếp tương
đối cao.
Do nhu cầu của con người rất phong phú, đa dạng và có tính cao cấp, hay nói
một cách khác sản phẩm khách sạn khơng có tính khn mẫu. Cho nên khơng thể dùng
người máy móc để thay thế con người được mà phải sử dụng chính con người để thoả
mãn tối đa nhu cầu của khách và mức độ phục vụ phải cao. Mà dịch vụ thì chủ yếu
dùng lao động sống đó là con người. Do yêu cầu cao cấp của khách cho nên các nhà
kinh doanh khách sạn phải nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là thái độ của nhân
viên phục vụ. Vì sựthoả mãn bằng sự cảm nhận, sự mong chờ.
- Đối tượng kinh doanh và phục vụ của ngành khách sạn đa dạng về thành phần,
nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, sở thích, nếp sống, phong tục tập quán. Vì vậy đội ngũ
lao động của khách sạn cần có những các phục vụ khác nhau phù hợp với mỗi đối
tượng khách hàng. Ngoài ra tính chất phục vụ của khách sạn là liên tục, khi có khách
thì nhu cầu phải đáp ứng ngay.
- Tính tổng hợp và phức tạp trong q trình hoạt động.
Phân loại khách sạn:
Rất khó để có để có một chuẩn mực chung cho việc phân loại khách sạn vì nó
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Về cơ bản, có bốn yếu tố sau:
Quy mơ
Hệ thống “sao”
Vị trí kinh doanh
Quyền sở hữu
Nhìn chung, nếu càng tập trung hóa các quy trình thì khả năng kiểm soát các
khách sạn con càng cao.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm lao động trong khách sạn
1.1.2.1 Khái niệmlao động trong khách sạn.
- Lao động là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công để thực hiện
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách
- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh trong khách sạn, đội ngũ lao động gồm: lao
động kinh doanh lưu trú, lao động kinh doanh ăn uống, lao động kinh doanh dịch vụ
bổ sung, lao động quản lý. Căn cứ vào trình độ chuyên môn phân chia lao động theo
các mức độ: lao động tốt nghiệp đại học và trên đại học, lao động tốt nghiệp cao đẳng,
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
6
trung cấp, sơ cấp và lao động chưa được đào tạo. Cách phân chia này làm cho khách
sạn nắm bắt được tình hình chất lượng đội ngũ lao động của mình, từ đó có kế hoạch
tuyển dụng lao động, bồi dưỡng và đào tạo lao động một cách hợp lý nhất.
- Ngồi ra cịn có thể phân loại căn cứ vào giới tính, độ tuổi, phương thức hoạt
động lao động…
1.1.2.2 Đặc điểm của lao động trong kinh doanh khách sạn
- Lao động trong khách sạn thường là lao động thủ công, chủ yếu là lao động
chân tay, trực tiếp phục vụ khách. Các khâu trong quá trình phục vụ rất khó áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật như cơ giới hố, tự động hố. Nói như vậy, có nghĩa là
ngồi lao động sản xuất chế biến món ăn là lao động sản xuất vật chất, lao động sản
xuất trong khách sạn chủ yếu là thực hiện các dịch vụ. Các dịch vụ này được tạo ra
nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu cũng như nhu cầu đặc trưng của khách du lịch. Đặc
trưng của dịch vụ được biểu hiện rõ nét ở sản phẩm lao động trong khách sạn.
- Lao động trong khách sạn địi hỏi trình độ chun mơn hố tương đối cao
+ Tính chun mơn hố hiểu theo cách 1: Đó là tính chun mơn hốtheo các bộ
phận. Trong khách sạncó nhiều bộ phận mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau. Cho nên khi tuyển dụng nhân viên phải theo chuyên ngành vàđược đào tạo
chuyên sâu. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thay thế lẫn nhau giữa các nhân
viêntrong các bộ phận. Vậy có nghĩa làđịnh mức lao động trong khách sạn cao.
+Tính chun mơn hố theo cách 2: theo thao tác kỹ thuật: Tức là người ta có xu
hướng chun mơn hố theo cung đoạn phục vụ. Vì muốn chất lượng phục vụ cao thì
khả năng mắc lỗi phải giảm.Cho nên người nhân viên phải làm quen với công
việc.Điều này gây khó khăn cho nhà kinh doanh khách sạn, khi nhân viên cứ phải làm
một cơng việc thì sẽ rất nhàm chán.
Thời gian làm việc trong khách sạn thường tương ứng với việc đến vàđi của
khách. Khách sạn dường như làm việc 365 ngày trên 1 năm, 24h/ngàyvà khơng có thời
gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong quản trịnhân sự: đòi hỏi nguồn lực
lao động lớn cho nên khó khăn trong cơng tác phân cơng lao động, ảnh hưởng tới việc
tính lương, giờ cơng một cách chính xác, cơng bằng. Ngồi ra cịn ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống riêng của người lao động khiến họ khơng cóđiều kiệnn tham gia nhiều
vào các hoạt động xã hội. Do đó, khách sạn phải có chếđộ lương thưởng hợp lýđểđảm
bảo quyền lợi cho người lao động, giúp họ hoàn thành tốt công việc được giao.
- Cường độ lao động cao đồng thời phải chịu môi trường tâm lý phức tạp.
Khi tiếp xúc với nhiều hạng khách khác nhau, khách khó tính cũng có, khách dễ
tính cũng có, hơn nữa khơng phải lúc nào người lao động cũng ở trong trạng thái thoải
mái. Do vậy để phục vụ đạt chất lượng cao người lao động phải có sức chịu đựng về
tâm lýđể ln làm vừa lịng khách.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
7
- Đặc điểm cơ cấu độ tuổi và giới tính:
+ Lao động trong khách sạn địi hỏi phải có độ tuổi trẻ vào khoảng từ 20 – 40
tuổi. Độ tuổi này thay đổi theo từng bộ phận khách nhau của khách sạn. Ngồi ra bộ
phận có độ tuổi trung bình cao là bộ phận quản lý từ 25 – 40 tuổi.
Tóm lại yêu cầu của khách đối với các dịch vụ khách sạn cũng rất khác nhau. Do
vậy đòi hỏi khách sạn nghiên cứu nắm bắt được yêu cầu của khách để làm thoả mãn
tối đa nhu cầu của họ. Nếu không coi trọng vấn đề này sẽ dẫn tới việc sử dụng lãng phí
sức lao độngvà cơ sở vật chất kỹ thuật, giảm sút chất lượng phục vụ và cũng chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh.
1.1.3 Nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong khách sạn
a, Hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực của một tổ
chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Hoạch định nguồn
nhân lực là một tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ năng cần
thiết để hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Hoạch định nhu
cầu nhân lực một cách cụ thể bao gồm: Xác định cần bao nhiêu người với trình độ lành
nghề thích ứng để thực hiện các nhiệm vụ hay mục tiêu của khách sạn. Xác định lực
lượng lao động sẽ làm việc cho khách sạn. Lựa chọn các giải pháp để cân đối cung và
cầu nhân lực của tổ chức tại thời điểm thích hợp trong tương lai. Mục đích của hoạch
định nguồn nhân lực. Tối đa hóa việc sử dụng nguồn nhân lực và bảo đảm sự phát
triển liên tục của nó. Bảo đảm có khả năng cần thiết để thực hiện các mục tiêu của
khách sạn. Phối hợp các hoạt động về nguồn nhân lực với các mục tiêu của khách sạn.
Tăng năng suất của khách sạn.
b, Tuyển dụng nhân lực
Trong quá trình tuyển chọn người quản lý cần căn cứ vào các yêu cầu sau: Trình độ
học vấn của lao động. Trình độ ngoại ngữ chun mơn. Ngoại hình, độ tuổi, giới tính, sức
khoẻ, tâm lý và đạo đức. Khả năng giao tiếp, kiến thức về tâm lý. Tất cả các yêu cầu này
nhằm mục đích lựa chọn được những lao động có khả năng tốt nhằm tăng năng suất lao
động. Tuyển chọn tốt sẽ giảm bớt được thời gian và chi phí đào tạo sau này.
c, Bố trí và sử dụng nhân lực
Cơng tác tuyển dụng nhân sự sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động có
khả năng thích ứng với công việc được giao. Mặc dù công tác tuyển dụng lao động là
quan trọng và nó được tiến hành tốt nhưng hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động đó lại
phụ thuộc chủ yếu vào vấn đề bố trí và sử dụng nhân viên có hợp lí hay khơng. Bố trí
và sử dụng nhân viên có hợp lí hay khơng. Bố trí và sử dụng nhân viên hợp lí có nghĩa
là các nhà quản trị nhân sự của doanh nghiệp phải biết cách sắp xếp, điều chỉnh và tạo
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
8
ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
d, Đào tạo và phát triển nhân lực
Do nhu cầu của du lịch ngày càng cao, đổi mới và càng phong phú hơn, nên việc
đào tạo nhân lực trong du lịch là việc thiết yếu, ngoài ra các trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật ngày càng tân tiến đổi mới nên việc đào tạo đội ngũ lao động cho phù
hợp là điều cần thiết và bắt buộc
Có các hình thức đào tạo sau: Đào tạo tập trung: là hình thức tập trung cho những
đối tượng chưa biết gì về công việc trong du lịch, học tập trung tại trung tâm hoặc 1 cơ
sở nào đó theo một chương trình cơ bản. Đào tạo theo hình thức tại chức, đối tượng
đào tạo là những người đã có những kiến thức nhất định về du lịch hay đã được học
nhưng chưa đạt tiêu chuẩn thì tiến hành đào tạo lại. Ngồi ra cịn rất nhiều các hình
thức đào tạo khác, tuỳ thuộc vào các mức độ khác nhau về nhận thức hay tuỳ thuộc
vào địa lý từng vùng mà có phương pháp đào tạo trực tiếp hay gián tiếp.
Thời gian đào tạo: gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn. Đào tạo ngắn hạn:
Là đào tạo trong một thời gian ngắn về một nghiệp vụ nào đó, thơng thường chương
trình đào tạo đơn giản, ngắn, đi sâu vào các thao tác, kỹ năng, kỹ xảo về một nghiệp vụ
nào đó. Mục đích của chương trình đào tạo này nhằm có thể sử dụng ngay nguồn nhân
lực, đáp ứng ngay được nhu cầu về nhân lực của khách sạn. Đào tạo dài hạn, là đào tạo
trong một thời gian dài, thông thường từ 2 năm trở lên, học viên được học theo một
chương trình cơ bản. Chương trình đào tạo này đa phần là giành cho các nhà quản lý
hay nhân viên kỹ thuật cao, làm việc trong những bộ phận cần có trình độ cao.
Nội dung đào tạo: Nội dung đào tạo được dựa theo những hình thức cơ bản của
lao động như lao động quản lý, nhân công kỹ thuật cao. Đào tạo theo hướng chuyên
môn, nghiệp vụ. Với hoạt động kinh doanh khách sạn, một hoạt động kinh doanh tổng
hợp được tổ chức theo hướng chuyên môn hố cao, nên nội dung đào tạo phải có tính
chun mơn hố tức là đào tạo từng nghiệp vụ chun sâu: như đào tạo nhân viên
buồng, bàn, lễ tân. Vậy phải xây dựng nội dung đào tạo riêng cho từng đối tượng, từng
nghiệp vụ cụ thể.Áp dụng vào lĩnh vực khách sạn, phát triển nguồn nhân lực thư viện
là các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực thư viện nhằm tạo ra nguồn lực con người với
số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự
phát triển của mỗi cá nhân.
e, Đánh giá nhân lực
Khái niệm:
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
9
Đánh giá nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, phân tích và so sánh giữa tiêu
chuẩn đã đề ra với kết quả công việc thực hiện của nhân viên trong một thời gian nhất
định. Việc đánh giá năng lực nhân viên nằm trong các chuỗi hoạt động nhằm thu hút,
duy trì và phát triển nguồn nhân lực được bao gồm trong một hệ thống quản lý và phát
triển nguồn nhân lực dài hơi. Nhờ nó mà người làm cơng tác quản lý tránh được các
vấn đề như nguồn nhân lực cạn kiệt, tinh thần sa sút, sắp xếp nhân sự không hợp
lý dẫn đến năng suất thấp, chi phí cao, chất lượng sản phẩm kém.
-Mục đích: Đánh giá năng lực thực hiện cơng việc của nhân viên đựơc sử dụng
trong nhiều mục đích khác nhau như: Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên
biết mức độ thực hiện công việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân
viên khác. Giúp nhân viên điều chỉnh, sữa chữa các sai lầm trong q trình làm việc.
Kích thích, động viên nhân viên thông qua những điều khoản đánh giá, ghi nhận và hỗ
trợ. Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng,
thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ cấu tổ chức,v.v...
f, Đãi ngộ nhân lực
Đãi ngộ nhân sự là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người
lao động để họ có thể hồn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hồn
thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân sự giúp đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp thơng qua lao động có hiệu quả của đội ngũ nhân sự. Đãi ngộ nhân lực qua
công việc: Công việc hay và phù hợp, cơ hội đảm nhận các cơng việc có trọng trách,
cơ hội tham gia q trình ra quyết định... Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ của
khách sạn được thực hiện thông qua các công cụ bằng tiên bạc giúp ngườilao động tái
sản xuất sức lao động, động động viên khuyến khích người lao động làm việc gắn bó
lâu dài với doanh nghiệp. Chính sách phải đảm bảo quyền lợi cho tất cả các đối tượng
có liên quan.
1.1.4 Bố trí và sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn
* Xác định định mức lao động
Định mức lao động là lượng lao động sống hợp lý để hồn thành một nhiệm vụ
cơng tác nào đó hoặc để phục vụ một lượng khách hàng trong những điều kiện nhất
định. Định mức lao động nhà hàng có thể được biểu hiện bởi số lượng sản phẩm hay
mức doanh thu hoặc số lượng khách đối với một nhân viên hay một bộ phận công tác
trong một thời gian nhất định. Vì vậy khi các điều kiện mơi trường biến động thì định
mức lao động phải thường xuyên xem xét và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện mới
Có 2 phương pháp xác định định mức lao động được sử dụng trong khách sạn là:
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm tiến hành bằng cách xác định định mức lao
động theo số trung bình của khối lượng công việc thực tế hoặc định mức lao động theo
số trung bình tiên tiến.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
10
- Phương pháp xác định định mức lao động có căn cứ khoa học, định mức lao
động được xác định trên căn cứ phân tích thực trạng cơng việc của các nhân viên trong
bộ phận khách sạn trong các điều kiện cụ thể để tính tốn ra một định mức lao động có
độ chính xác cao và đảm bảo cơ sở khoa học.
* Tổ chức lao động và đảm bảo công việc
Tổ chức lao động là việc sắp xếp đội ngũ lao động tại nhà hàng phù hợp với từng
loại công việc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tạo động lực kích thích
người lao động làm việc. Tổ chức lao động và công việc trong nhà hàng có những nội
dung sau:
- Phân cơng lao động: là hình thức giao việc cho cá nhân hay một bộ phận lao
động nào đó trong khách sạn, có thể thực hiện hình thức khốn đối với từng cá nhân
từng bộ phận tùy theo quy mô của khách sạn
- Xác định quy chế làm việc: là thời gian quy định làm việc và nghỉ ngơi hợp lý
đối với người lao động tại khách sạn. Việc xác định quy chế làm việc nhà hàng phải
dựa trên đặc điểm kinh doanh phảiphân ca hợp lý đảm bảo số lao động cần thiết trong
những thời gian nhất định tránh tình trạng lãng phí lao động.
- Tổ chức chỗ làm việc: chỗ làm việc là phần khơng gian và diện tích đủ cho một
nhóm người lao động làm việc. Chỗ làm việc được cho là hợp lý khi nó đảm bảo đủ
diện tích để sắp xếp, bố trí trang thiết bị, dụng cụ,…
1.2 Nội dung hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh khách sạn
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng lao động của khách sạn
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động
kinh tế của mọi nghành kinh tế quốc dân nói chung và nghành kinh doanh khách sạn
nói riêng. Nó phản ánh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó
mà thấy được
Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả trong kinh doanh khách sạn
là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra được nhiều lợi nhuận tăng doanh
thu vàđảm bảo được chất lượng phục vụ. Mâu thuẫn này thể hiện một cách khách
quan, địi hỏi phải có phương hướng giải quyết nhất là trong cơ chế thị trườnghiện nay.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn
a, Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W=
D
R
D
, w TT = R
TT
(1)
Trong đó W: Năng suất lao động
D: Tổng doanh thu
R: Tổng số lao động
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
11
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất định
(tháng, quý, năm ) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu.
b, Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân ( L):
L=
L
L
, LTT =
R
RTT
(2)
Trong đó:
L: Lợi nhuận bình qn lao động
LTT : Lợi nhuận bình quân trực tiếp
L: Tổng lợi nhuận
R: Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đểđánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở khách
sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận
(tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh
nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng trong đơn vị vàđống
góp vào ngân sách nhà nước.
c, Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
H p=
D
L
, H p=
P
p
Trong đó:
H P là hiệuquả sử dụng chi phí tiềnlương trong kỳ
P là tổng quỹ tiền lương trong kỳ
D : Tổng doanh thu trong kỳ
P: Tổng chi phí tiền lương trong kỳ
L: Tổng lợi nhuận trong kỳ
Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết cứ 1đồng chi phí lương bỏ ra đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu và cho biết cứ 1 đồng chi phí tiền lương lương trong kỳ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn nó phản ánh doanh
nghiệp sử dụng quỹ tiền lương càng hiệu quả.
1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong
khách sạn
a. Nhân tố môi trường chủ quan
- Đội ngũ lao động: Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá
trình sản xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là
mục tiêu quan trọng của công tác tổ quản lý lao động. Vớimột đội ngũ lao động như
thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng cần hai mặt là số
lượng và chất lượng.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
12
Về số lượng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tínhtốn số
lượng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý tức là số lượng
lao động đó vừa đủ so với khối lượng cơng việc khơng thừa khơng thiếu, chỉ có đảm bảo
được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao động mới đạt hiệu quả cao.
Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ học vấn,
trình độ chun mơn nghiệp vụ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng
giao tiếp mà cịn phụ thuộc vào tính chất của từng cơng việc mà họ có thể phát huy
một cách tối đa khả năng của họ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại mới. Số
lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhièu lao động có trình độ
học vấn, tay nghề cao.
Chính sách lương thưởng: Tiền lương là địn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với
người lao động vì tiền lương là một phần thu nhập quốc dân dành cho người tiêu dùng
các nhân biểu hiện dưới dạng tiền tệđược phân phối cho người lao động căn cứ vào số
lượng mà mỗi người đã cống hiến.
Trình độ quản lý: Đối với những nhà quản trị thì năng lực và phẩm chất là rất
quan trọng, nếu họ có nó thì họ sẽ biết cách bố trí lao động sao cho phù hợp với từng
công việc, biết cách tổ chức và phân cơng lao động một cách hợp lý. Nếu có những
nhà quản lý tốt thì tạo niềm tin cho người lao động, tạo tâm lý an tâm cho người lao
động dưới quyền…
b. Các nhân tố môi trường khách quan
- Giá cả lao động trên thị trường: Giá cả của lao động trên thị trường ảnh hưởng
đến chi phí mà cơng ty phải bỏ ra để trả tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Do giá cả có ảnh hưởng trực tiếp đến những chi phí của cơng ty, đồng thời do đặc
điểm của kinh doanh khách sạn là sử dụng nhiều lao động trực tiếp nên chỉ cần một sự
biến động nhỏ về giá cả của lao động sẽ gây ảnh hưởng lớn đến doanh thu cũng như
lợi nhuận mà công ty sẽ đạt được. Chính vì yếu tố này mà cơng ty cần phải nắm bắt
được tình hình thực tế của giá cả lao động trên thị trường nhằm có những chính sách
phù hợp tránh tình trạng chênh lệch giá cả lao động quá cao so với giá thị trường.
- Sự cạnh tranh trong kinh doanh lữ hành: Trong mọi lĩnh vực đều có sự cạnh
tranh khốc liệt trong đó có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực. Nhân sự là cốt lõi của
quản trị, để có thể tồn tại và phát triển thì cần phải quản trị nhân sự một cách có hiệu
quả và hợp lí.
- Đối tượng khách hàng: Khách hàng với những đặc điểm về tâm lý, giới tính,
quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và các đặc điểm khác là yếu tố có ý
nghĩa quan trọng đối với xây dựng đội ngũ lao động. Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu
nghiên cứu tìm hiểu những đặc điểm của khác để xác định yêu cầu đối với người lao
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
13
động về độ tuổi, giới tính, trình độ chun mơn, trình độ ngoại ngữ…một cách tương
xứng để đáp ứng đúng và đầy đủ nhu cầu của khách. Đó cũng là một nhân tố quan
trọng tác động tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn: Do đặc điểm này mà đã gây rất nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp khách sạn trong công tác hoạch định và tuyển dụng
nhân sự. Đối với những doanh nghiệp chỉ hoạt động mang tính thời vụ thì ảnh hưởng
của nó lại càng trở nên rõ rệt. Việc bố trí cũng thường gặp khó khăn do sự thuyên
chuyển lao động trong lúc thiếu hay thừa lao động.
- Chính sách của nhà nước: ngồi những nhân tố trên thì cịn có những nhân tố
khác như là chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, luật pháp, giáo dục, chính sách chủ
trương của Đảng và Nhà nước, các bộ luật lao động, các quy chế về tuyển dụng lao
động, thị trường lao động… đều ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HẠ LONG PARK, QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park
2.1.1 Tổng quan tình hình về Công ty cổ phần Hạ Long Park
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Cơng ty Cổ phần Hạ Long Park đã trải qua 3 năm phát triển và hình thành với
ngành nghề kinh doanh là khách sạn Hạ Long Parkcung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống
cho khách hàng.
Tên giao dịch :Công ty cổ phần Hạ Long Park.
Tên thường gọi: Khách sạn Hạ Long Park
Địa chỉ: Tổ 65, Khu 5 - Phường Bạch Đằng - Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.
Số điện thoại: 0902086888
Website: www.halongparkhotel.com.vn
Sự hình thành và phát triển của khách sạn Hạ Long Park chính là sự hình thành
và phát triển của Công ty cổ phần Hạ Long Park.Công ty cổ phần Hạ Long Park được
thành lập vào tháng 6 năm 2014 là một đơn vị kinh doanh dịch vụ thương mại, lưu
trú,giải trí chịu sự quản lý của nhà nước.
Được phép hoạt động cuối năm 2014 với các chức năng khách sạn, du lịch, nhà
hàng,. . .Công ty cổ phần Hạ Long Park là một công ty mới nên ngay từđầu tiên mới ra
đời công ty kinh doanh gặp phải những khó khăn nhất định. Nhưng bằng sự nỗ lực hết
mình Cơng ty đã dần dần thu được những thành tựu và tăng trưởng đáng kể từ năm
2015 cho tới nay. Doanh thu của khách sạn trong những năm đầu chủ yếu là là từ
khách nội địa và các cuộc hội nghị hội thảo, khách công vụ.
Hiện nay công ty đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng thị trường khách quốc tế.
Bên cạnh đó cơng ty khơng ngừng bổ sung các dịch vụ bổ sung và nâng cao chất lượng
của đội ngũ lao động nhằm thu hút khách đến với khách sạn ngày một nhiều hơn. Đặc
biệt cơng ty cịn thiết lập mối quan hệ với các Công ty du lịch và các đối tác gửi khách
ở nước ngồi, để họ cung cấp cho Cơng ty những đồn khách, với chất lượng phục vụ
cao. Cũng chính từ những mối quan hệ này mà cơng ty cóđược kết quả tốt trong việc
kinh doanh khách quốc tế chủđộng.Để thực hiện việc tổ chức các dịch vụ của công ty
được hồn thiện hơn, cơng ty khơng ngừng mở rộng các mối quan hệ thân thiết, bền
vững, lâu dài với các nhà cung ứng dịch vụở khắp mọi nơi.Tất cả các yếu tố này đều
làđiều kiện quan trọng để công ty phát triển bền vững và lâu dài.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
15
Bộ phận lễ tân
Hội đồng quản trị
Giám đốc trung tâm
Phòng kế tốn
Bộ phận buồng
Phó giám đốc
Phịng điều hành
Bộ phận bếp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Hạ Long Park.
Các dịch vụ khác
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cho thấy các bộ phận cấp cao nhất là Hội
đồng quản trị. Phòng điều hành là nơi quản lý trực tiếp bộ phận lao động của khách
sạn đó là: bộ phận lễ tân, bộ phận bếp, bộ phận buồng và các bộ phận dịch vụ khác.
2.1.1.2 Một số đặc điểm của Công ty cổ phần Hạ Long Park
* Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như các khách sạn khác lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty cổ phần Hạ
Long Park là kinh doanh dịch vụ lưu trú vàăn uống. Ngồi ra cịn kinh doanh một số
các dịch vụ khác như:
- Dịch vụcho thuê văn phòng tổ chức đám cưới, hội nghị, hội thảo từ 40- 60
chỗđầy đủ tiện nghi.
- Dịch vụ giặt là, minibar. . .
- Làm dịch vụ visa, thông tin, vận chuyển, đặt chỗ vé máy bay.
Từ bảng 2.1 Phụ lục 1 có thể thấy giá bán các loại phòng của khách sạn có sự
chênh lệch rõ rệt về hạng phịng, phù hợp với từng đối tượng khách có nhu cầu cao
hay thấp.
* Đặc điểm về khách hàng.
Ở đây em chỉ đề cấp đến đặc điểm khách hàng đến để tiêu dùng dịch lưu trú và
dịch vụăn uống, cịn khơng kể tới khách hàng đến thuê văn phòng, hoặc khách hàng
đến tiêu dùng các dịch vụ bổ sung khác.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
16
- Cơ cấu khách theo quốc tịch: trước khi đưa vào hoạt động thì khách sạn phục
vụ chủ yếu là chuyên gia và gia đình chuyên gia, khách nội địa. Nhưng đến nay công
ty bao gồm cả khách nội địa và khách quốc tế.
- Cơ cấu chi tiêu của khách: Khách đến với khách sạn chủ yếu là dùng dịch vụ
lưu trú (giá lưu trú bao gồm cảăn sáng)
- Về nguồn khách: Hiện nay khách đến khách sạn chủ yếu là tự đến cịn nguồn
khách thơng qua các hãng lữ hành thì khơng nhiều. Cơng ty nên quan tâm đến vấn đề
này để có thể khai thác tốt hơn khách của các hãng lữ hành.
Qua bảng 2.2 (Phụ lục 2) cho ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty
cổ phần Hạ Long Park năm 2016 có phần giảm sút so với năm 2015 mặc dù doanh thu
của năm 2016 tăng cao so với năm 2015 (5.86%). Nguyên nhân của kết quả này là do
tổng chi phí của công ty năm 2016 cao hơn tới 14.81% so với năm 2015. Có thể thấy
trong năm 2016 Cơng ty đã tăng thêm 4.38% chi phí tiền lương cho nhân viên, nâng
cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đầu tư nguyên vật liệu phụ vụ cho các hoạt động của khách
sạn với mục đích nâng cao chất lượng và hình ảnh của Công ty trong thời gian lâu dài.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
cổ phần Hạ Long Park
2.1.2.1 Nhân tố môi trường chủ quan
- Đội ngũ lao động:
Đội ngũ nhân viên có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động. Cơng ty
có đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ giúp cho việc bố trí và sử dụng lao động trở
nên hiệu quả hơn. Hiện nay tại công ty cổ phần Hạ Long Park hầu hết đội ngũ nhân
viên là những người trẻ năng động. Ở bộ phận bàn, nhà hàng thường tuyển những lao
động trẻ, là sinh viên ở các trường đại học có thể làm part time. Đối với bộ phận lễ tân
công ty thường tuyển những lao động trẻ tại những trường cao đẳng, đại học, dạy
nghề… Tuy nhiên, trình độ chuyên mơn và trình độ ngoại ngữ cịn chưa cao , do đó
cơng ty cũng đã chú ý tới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân
viên hơn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty mới được thành lập nên sự đầu tư về cơ sở vật chất vẫn còn hạn chế, các
trang thiết bị phục vụ vẫn chưa được đầu tư đúng mức. Do đó ảnh hưởng xấu đến năng
suất lao động của nhân viên, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động của công
ty. Cụ thể như việc thay thế một số thiết bị hỏng, lỗi trong bộ phận bếp quá hiện đại
mà một số nhân viên chưa sử dụng được và cũng gây lãng phí.
- Chính sách lương thưởng
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương
là một phần thu nhập quốc dân dành cho người tiêu dùng các nhân biểu hiện dưới dạng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
17
tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã cống
hiến. Nắm bắt được thực tế này Công ty cổ phần Hạ Long Park đã áp dụng các chính
sách về tiền lương đối với người lao động như: cơng ty có những cuộc bình chọn nhân
viên của tháng từ đó có chính sách thưởng hay đề bạt hợp lý, nếu nhân viên lễ tân
được liên tục phản hồi tốt được bình chọn làm nhân viên của tháng thì sẽ được tăng
lương. Hay một số chính sách khác như thưởng cho người lao động dựa vào những
đóng góp hay thời gian làm việc của họ, vào thời điểm chính vụ hay lễ tết cũng có
thưởng thêm cho người lao động. Từ đó thúc đẩy họ làm việc hăng say, nhiệt tình hơn,
làm tăng năng suất lao động dẫn đến tăng hiệu quả sử dụng lao động.
- Trình độ quản lý
Cơng ty cổ phần Hạ Long Park phân ra các cấp quản lý ở mỗi bộ phận của công
ty như bộ phận khách sạn, lễ tân, bộ phận kế toán, bộ phận bếp,…và hầu hết những
người ở cấp quản lý đều có 2 đến 3 năm kinh nghiệm, trình độ đại học, giao tiếp tiếng
anh khá trở lên. Nâng cao hiệu quả sử dụng phải bắt đầu từ cấp quản lý bởi họ là
những người trực tiếp đôn đốc đội ngũ nhân viên trong lao động, người quản lý nắm
bắt được tâm lý hay trình độ của mỗi nhân viên để từ đó có sự bố trí phù hợp về mặt
nhân sự như vậy sẽ góp phần giúp cơng ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
2.1.2.2 Nhân tố môi trường khách quan
- Giá cả lao động trên thị trường: Vì giá cả biến động theo thời vụ nên ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng lao động nên Công ty cổ phần Hạ Long Park rất quan tâm đến sự
biến động của giá cả trên thị trường để từ đó có những điều chỉnh hợp lí về giá cả các
món ăn hay tiền lương cho nhân viên trong công ty. Giá cả hàng hóa dịch vụ ảnh
hưởng tới doanh thu của cơng ty do nó tác động đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình
sản xuất kinh doanh nên ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, tác động tích
cực hoặc hoặc tiêu cực đến hiệu quả lao động trong công ty.
- Sự cạnh tranh trong kinh doanh lữ hành: Hiện nay trên địa bàn thành phố Hạ
Long có rất nhiều khách sạn đang cạnh tranh gay gắt. Công ty cổ phần Hạ Long Park
cũng đã thành lập được ba năm nên học hỏi được nhiều kinh nghiệm, có ưu thế về địa
điểm là nằm trong Trung tâm thành phố Hạ Long, ngay bên bờ Vịnh Hạ Long - Kỳ
quan Thiên nhiên của Thế giới nên cũng gây được khá nhiều sự chú ý của khách hàng,
gần đây công ty nhận được các đơn đặt phòng đến từ nhiều nơi hơn. Nhận thức được
lợi thế của công ty là ở vị trí và nhân viên trẻ nhiệt tình nên cơng ty rất quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhằm thu hút khách hàng đến với công ty,
mong muốn khách hàng biết đến công ty nhờ đội ngũ nhân viên và sự nhiệt tình trong
đón tiếp cũng như nhiều sự đổi mới trong cách thức chăm sóc khách hàng.
Đối tượng khách hàng:
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
18
Đối tượng khách ngày càng đa dạng và phong phú.Bao gồm tầng khách thượng
lưu và bình dân, khách ngước ngồi và nội địa.Hiện nay khách đến khách sạn chủ yếu
là tựđến cịn nguồn khách thơng qua các hãng lữ hành thì khơng nhiều.Cơng ty nên
quan tâm đến vấn đề này để có thểkhai thác tốt hơn khách của các hãng lữ hành.
Tính thời vụ trong kinh doanh khách sạn:
Vào thời điểm chính vụ mùa hè hoặc ngày nghỉ, ngày lễ tết nhân viên phải làm
việc với cường độ cao nên có thể có những thái độ khiến khách hàng cảm thấy khơng
hài lịng.Khi qua mùa chính thì lượng khách quay lại ít so với khả năng có thể phục vụ
của khách sạn. Điều này dẫn đến việc kém hiệu quả trong sử dụng lao động bởi nhân
viên có lúc lại làm việc với cường độ cao, có lúc lại khơng có việc làm.
Chính sách của nhà nước:
Trong những năm gần đây nhà nước đã ban hành luật lao động với những quy
chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động và công ty cổ phần Hạ Long
Park cũng áp dụng những chính sách bảo hiểm đối với người lao động. Chế độ bảo
hiểm đối với người lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách
nhiệm của mỗi người lao động phải đóng góp nó giúp cho việc sử dụng lao động có
hiệu quả hơn, năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được nâng cao hơn, làm
giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu...
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ
phần Hạ Long Park, Quảng Ninh
2.2.1. Tình hình bố trí và sử dụng lao động tại Cơng ty cổ phần Hạ Long Park
2.2.1.1 Tình hình lao động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park
- Qua bảng 2.3 (Phụ lục 3) thấy rằng số lượng lao động năm 2016 giảm 5 người
so với năm 2015 tương ứng giảm 10%. Nguyên nhân do sử dụng nguồn nhân lực chưa
hiệu quả, dư thừa nên cắt giảm bớt lao động để giảm thiểu chi phí,tăng hiệu quả lao
động.
- Trình độ chun mơn: tất cả nhân viên đều có trình độ từ trung cấp trở lên và
phần nhiều là trình độ cao đẳng. so với năm 2015 thì năm 2016 số lao động đạt trình
độ đại học tăng thêm 2 người tương ứng với tăng 16.67%, trình độ cao đẳng giảm 5
người tương ứng với giảm 17.86% và trình độ trung cấp,sơ cấp giảm 2 người tương
ứng giảm 20%. Việc này cho thấy cơng ty đã có sự quan tâm hơn đến trình độ chun
mơn của nhân viên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn để có thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
- Giới tính: Số lượng nhân viên nam nhiều hơn số lượng nhân viên nữ ở cả 2 năm
2015 và 2016. So với năm 2015 thì trong năm 2016 số lượng nhân viên nam giảm bớt
3 người tương ứng giảm 10% và số lượng nhân viên nữ giảm 2 người tương ứng với
10%.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
19
- Tuổi bình quân: Tuổi trung bình của nhân viên tại nhà hàng là khá trẻ năm
2015 là 26 và năm 2016 là 28. Có nhiều người cịn đang là sinh viên,đang đi học. Tuy
là những người trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng có thể nắm bắt rất nhanh chóng
các kiến thức và cơng việc rất nhanh và nhiệt tình, ham học hỏi.
2.2.1.2 Cơng tác bố trí và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ Long Park
Qua bảng 2.4 (Phụ lục 4) nhận thấy:
- Phân công lao động: Hiện nay số nhân viên tại Công ty cổ phần Hạ Long Park
là47 người tùy theo trình độ chun mơn của từng người mà có sự phân cơng lao động
tương ứng.
Trưởng ca của các bộ phận có nhiệm vụ phân công công việc cho các nhân viên
trong tổ, giám sát, hướng dẫn nhân viên làm việc và sau đó báo cáo lên quản lý về hoạt
động của cơng ty diễn ra trong ngày. Nhân viên sẽ thực hiện các công việc theo sự sắp
xếp của trưởng bộ phận, có việc gì phải thơng báo ngay lại với trưởng bộ phận, thực
hiện các nghiệp vụ của bộ phận. Tuy nhiên do đặc thù của công việc, cách phân công
công việc sẽ có sự thay đổi nếu lượng khách trong một ca quá đông, lượng nhân viên
buồng và lễ tân sẽ được tăng cường thêm để hỗ trợ cho việc phục vụ khách hàng. Số ca
làm thêm đó sẽ được bù cho ngày kế tiếp hoặc sẽ được quy ra mức lương tương ứng.
- Xác định quy chế làm việc: Nhân viên tại Cơng ty ngồi việc tn thủ quy chế
chung của Cơng ty cịn phải tn thủ sự phân công làm việc theo ca tại mỗi bộ phận.
Tại bộ phận lễ tân chia thành 3 ca làm việc: ca sáng từ 6h đến 14h30, ca chiều từ 14h
đến 22h30 và ca đêm từ 22h đến 6h30. Nhân viên được nghỉ giữa ca để ăn trưa và tối
trong vòng 20 phút, đối với ca sáng là vào lúc 12h và ca chiều lúc 6h, tuy nhiên có thể
thay đổi tùy theo thời gian đặt tiệc của khách hàng do trưởng ca quyết định để nhân
viên trong ca có thể bố trí thời gian làm việc cho hợp lý.Bộ phận buồng có 1 ca làm
việc là từ 8h đến 16h. Trưởng bộ phận và quản lý làmtheo giờ hành chính. Do đặc
điểm kinh doanh của Công ty mà người lao động vẫn phải đi làm những ngày nghỉ lễ,
người lao động sẽ được nghỉ bù và lương sẽ được tăng gấp 2 lần so với ngày làm việc
bình thường.
- Tổ chức chỗ làm việc: Mỗi bộ phận đều có khơng gian làm việc riêng, được sắp
xếp các cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với công việc của từng bộ phận.
Thực tế trong năm qua nhân viên Công ty đã thực hiện chưa tốt quy chế chế làm
việc, định mức lao động đề ra. Tuy nhiên vào một số ngày chính vụ trong mùa cao
điểm vẫn xảy ra tình trạng quá tải trong các ca làm việc nên một số nhân viên được
phân công để làm việc thêm giờ dẫn đến tình trạng mệt mỏi, tinh thần khơng thoải mái
làm ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty cổ phần Hạ Long Park
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
20
Qua bảng 2.5 (Phụ lục 5) ta nhận thấy:
- Về năng suất lao động: Doanh thu của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng
5.86% tương ứng tăng 586 triệu đồng. Tổng số lao động giảm 4 người tương ứng giảm
9.09%. Do đó năng suất lao động của năm 2016 so với năm 2015 tăng 16.45% tương
ứng 37.37 triệu đồng. Mức tăng này cịn chưa cao so với cơng ty nên công ty cần quan
tâm hơn nữa đến hiệu quả làm việc của người lao động.
- Về mức lợi nhuận bình quân: Mức lợi nhuận trong kinh doanh tại công ty cổ
phần Hạ Long Park năm 2016 so với năm 2015 giảm 15.28% tương ứng với 519 triệu
đồng. Lợi nhuận bình quân của một nhân viên giảm 6.8% tương ứng với 5.25 triệu
đồng.Mức lợi nhuận bình quân của một nhân viên trong kỳ đã phản ánh xác thực tình
hình kinh doanh của cơng ty. Do đó cơng ty muốn tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng
lao động thì ban quản lý cần tính tốn mức chi và hiệu quả của việc chi đó mang lại
sao cho hợp lý, tránh tình trạng chi tiêu lãng phí, khơng có sự cân nhắc, tính tốn.
- Về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương: Qua bảng năm 2015cơng ty bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương thì thu được 4.86 đồng doanh thu hay 1.65 đồng lợi nhuận. Năm
2015 theo chỉ tiêu doanh thu tăng 0.07 lần và theo chỉ tiêu lợi nhuận giảm 0,31 lần
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty cổ phần Hạ
Long Park
2.3.1. Thành công và nguyên nhân
Thành công:
- Qua bảng 2.5 (Phụ lục 5) các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của công ty
cổ phần Hạ Long Park qua 2 năm 2015 và 2016 cho thấy tình hình kinh doanh của
khách sạn là tương đối tốt. Doanh thu của công ty tăng 5.86% so với năm 2015. Năng
suất lao động lao động của năm 2016 so với năm 2015 tăng 16.45% tương ứng 37.37
triệu đồng. Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương theo chỉ tiêu doanh thu năm cũng tăng
0.07 lần. Qua đó cho thấy công ty đã xác định đúng được mục tiêu chiến lược kinh
doanh, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng dịch vụ của khách hàng đồng thời cũng đã chú
trọng đến việc sử dụng lao động hiệu quả hơn.
- Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần Hạ Long Park khá ổn định và hợp lý phù
hợp với đặc điểm u cầu của từng cơng việc. Cơng ty có sự chun mơn hóa trong
từng tổ lễ tân, buồng, bếp và các tổ khác, phân chia công việc hợp lý, đảm bảo đúng
người đúng việc. Tại bộ phận lễ tân, buồnglao động chủ yếu là nữ giới, có độ tuổi
trung bình thấp phù hợp với tính chất cơng việc địi hỏi sự khéo léo, bền bỉ.
Nguyên nhân:
- Nhận thức về tầm quan trọng về nguồn nhân lực trong công ty do đó cơng ty đã
quan tâm và chú trọng đến cơng tác bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, chú
trọng đến việc phân bổ nhân viên về cơ cấu, độ tuổi, trình độ hợp lý để hỗ trợ nhau
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
21
trong mỗi bộ phận và mỗi ca làm việc. Độ tuổi trung bình của đội ngũ lao động tại
cơng ty tương đối trẻ, chính vì vậy họ rất năng động, nhiệt tình, sáng tạo trong cơng
việc cũng như phục vụ khách. Cơng ty có sự phân cơng lao động nam nữ ở bộ phận lễ
tân và bảo vệ tương đối đồng đều và phù hợp với đặc điểm yêu cầu công việc mà từng
bộ phận đảm nhiệm, chủ yếu là lao động nữ vì tính chất cơng việc của các bộ phận này
đòi hỏi sự bền bỉ, cẩn thân, khéo léo.
- Nhà quản trị có sự quan tâm chu đáo đến đời sống và nguyện vọng của người
lao động. Có chế độ lương thưởng hợp lý, phù hợp với nguyện vọng của nhân viên.
Cơng ty đã xây dựng được chính sách đãi ngộ hợp lý giúp cho nhân viên thực hiện tốt
công việc và các quy định của nhà hàng, phát huy được tính tích cực, sự hăng hái của
nhân viên, làm tăng năng suất lao động và doanh thu cho công ty.
2.3.1. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế:
- Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 tăng nhưng lợi nhuận lại giảm cho thấy
công ty kinh doanh kém hiệu quả hơn so với năm 2015. Hiệu quả kinh doanh kém xảy
ra do tình trạng yếu kém ở khâu quản lý,chưa đủ trình độ nên khơng phát huy được tốt
khả năng làm việc của nhân viên, hiệu quả sử dụng lao động ở cơng ty khơng tốt, chi
phí tăng cao do đầu tư sửa chữa mua mới một số trang thiết bị,đầu tư cho cơ sở vật
chất kĩ thuật và chi phí khác như điện nước,… gây lãng phí, một phần do giá cả hàng
hóa nguyên liệu đầu vào năm qua tăng cao ảnh hưởng của lạm phát nên chi phí đầu
vào tăng dẫn đến giảm lợi nhuận.
- Sức sinh lời của chi phí tiền lương trong năm 2016 cơng ty giảm. Hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương giảm do bộ phận dịch vụ của công ty chưa phát huy được hiệu
quả sử dụng chi phí tiền lương khơng chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
năng lực làm việc của nhân viên cả về giao tiếp, trình độ nghiệp vụ và khả năng ngoại
ngữ của nhân viên, chưa phát huy hết hiệu quả làm việc của người lao động.
- Công ty xác định định mức lao động khơng hợp lý, thiếu tính chính xác, thiếu
sự phân tích khoa học, chưa tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến định mức lao động.
Định mức lao động cho nhân viên bộ phận buồng và bảo vệ là thấp nên lượng nhân
viên dư thừa, thời gian rảnh rỗi nhiều làm năng suất lao động không cao do không phát
huy được hết năng lực, khả năng làm việc của nhân viên, hiệu quả sử dụng lao động
còn thấp.
Nguyên nhân:
- Tổ chức quản lý chưa tốt, nhân viên chưa có nhận thức về trách nhiệm cá nhân,
thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc chưa nghiêm túc, còn ỷ lại trông chờ vào
mệnh lệnh. Công tác quản lý, giáo dục ý thức làm việc cho nhân viên chưa được chú
trọng, hình thức thưởng phạt chưa rõ ràng, vẫn cịn tình trạng nương nhẹ khi nhân viên
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
22
mắc lỗi hay xảy ra các sai sót. Nhân viên vẫn chưa thực hiện những quy định của công
ty về tác phong làm việc vẫn cịn tình trạng làm việc riêng trong giờ, tụ tập nói chuyện,
sử dụng điện thoại nhiều.
- Công tác tuyển dụng không đảm bảo chất lượng, nhân viên được tuyển dụng
khơng theo đúng quy trình, bỏ qua nhiều bước kiểm tra tay nghề, khả năng tác nghiệp,
giao tiếp với khách hàng, công tác tuyển chọn nhân viên cịn chưa thực sự khách quan
do đó nên khi bố trí vào làm việc nhiều nhân viên khơng đáp ứng được yêu cầu công
việc, giao tiếp với khách hàng yếu kém, đặc biệt là ở bộ phận có mức độ giao tiếp với
khách nhiều như bộ phận lễ tân.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn có tính thời vụ cao nên việc bố trí và sử dụng
lao động chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời vụ. Sự phân cơng lao động khơng ổn
định, lúc thì q tải lúc thì nhàn rỗi, hiệu quả lao động khơng cao.
- Cơng ty cũng có tổ chức các chương trình đào tạo cho nhân viên nhưng chưa
xác định đúng đắn đối tượng cần đào tạo, đào tạo hàng loạt gây lãng phí. Hơn nữa
phương pháp đào tạo cịn mang tính nghiệp vụ, khả năng xử lý tình huống cịn ít, đội
ngũ lao động trong nhà hàng lại trẻ, ít kinh nghiệm làm việc nên nhân viên bị lúng
túng trong xử lý tình huống xảy ra.
- Tổng số nhân viên của bộ phận buồng và lễ tân hầu hết có trình độ chun mơn
thấp, cịn trẻ và chưa đủ kinh nghiệm nên làm việc cịn chưa có tính chun nghiệp.
Trình độ giao tiếp ngoại ngữ còn kém, số nhân viên giao tiếp được bằng tiếng Anh
khơng nhiều do ít có cơ hội giao tiếp với khách nước ngoài.
- Việc sử dụng trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thật của nhân viên chưa
thực sự hiệu quả, nhiều nhân viên còn chưa biết cách sử dụng những trang thiết bị mới,
đầu tư chưa đúng chỗ, cịn sử dụng lãng phí, làm tăng chi phí, dẫn đến năng suất lao
động thấp.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
23
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ LONG
PARK, QUẢNG NINH
3.1. Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu qủa sử dụng lao động tại
Công ty cổ phần Hạ Long Park, Quảng Ninh
3.1.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Hạ
Long Park
a) Mục tiêu kinh doanh của công ty
Qua bảng 3.1 (Phụ lục 6) nhận thấy:
- Về thị trường và khách của công ty: Công ty tập trung mở rộng đối tượng khách
trong nước.
- Duy trì và phát triển chất lượng dịch vụ tại cơng ty: Khai thác triệt để những
điều kiện thuận lợi và hạn chế những yếu kém, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ
thuật, phấn đấu đạt mức tăng trưởng về doanh thu 6% đến 8% so với thực hiện năm
2013
- Mục tiêu dài hạn của Nhà hàng My friends trong những năm tới là duy trì phát
triển chất lượng dịch vụ của nhà hàng, đa dạng hóa các sảm phẩm ăn uống với giả cả
phù hợp, thu hút thêm khách nước ngồi đế với nhà hàng vì vậy nhà hàng cần phải
thay đổi rất nhiều từ việc tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đến các
chính sách marketing nhằm thu hút khách hàng, đội ngũ nhân viên phục vụ đạt yêu
cầu…Vì thế vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một trong những việc cần
thiết để đạt được mục tiêu đề ra của nhà hàng trong những năm tới.
b) Phương hướng hoạt động kinh doanh của nhà hàng
Để phát huy tốt những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm trong năm 2016,
căn cứ khả năng, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và phương hướng phát triển của công
ty cổ phần Hạ Long Park trong thời gian tới như sau:
- Nắm vững và khai thác triệt để những điều kiện thuận lợi mà cơng ty đang có
và sử dụng các nguồn lực của công ty một cách hợp lý, có hiệu quả, nâng cao sức cạnh
tranh với các khách sạn khác trên địa bàn Quảng Ninh.
- Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo các yếu tố hấp dẫn để thu hút
khách hàng.
- Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao trình độ của người lao động đặc biệt là trình
độ của đội ngũ quản lý, tăng cường kỉ luật lao động tạo ra văn hóa doanh nghiệp.
- Đảm bảo ổn định nội bộ, kinh doanh có hiệu quả, năng suất chất lượng, đảm
bảo đời sống cho người lao động.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add