Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

(Luận văn đại học thương mại) nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hoàng vũ trên thị trƣờng miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.39 KB, 59 trang )

TÓM LƯỢC

Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trong nhất để huy
động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cịn thiếu, qua
đó nâng cao khả năng sản xuất của tồn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh
tranh trong mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn
trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian thực tập tại Cơng ty
TNHH Hồng Vũ, em nhận thấy nhiều điểm cịn chưa thực sự hồn thiện trong cơng
tác quản lý, đầu tư và điều hành của cơng ty có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường. Những điểm yếu đó cũng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến uy tín
và thương hiệu của Cơng ty trên thị trường. Trên cơ sở nhận thức được những hạn chế
cịn tồn tại của Cơng ty, khóa luận đã đi nghiên cứu lý thuyết về cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao khả năng
cạnh tranh cho Công ty, nâng cao uy tín, thương hiệu của Cơng ty trên thị trường miền
Bắc. Do vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH Hồng
Vũ trên thị trường miền Bắc”.

i

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
và góp ý tận tình của các thầy cơ trong trường Đại học Thương Mại.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo em trong
suốt quá trình em học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế, Khoa Kinh
tế - Luật, trường Đại học Thương Mại đã trang bị và truyền thụ kiến thức cho em trong
suốt quá trình nghiên cứu, học tập tại trường.


Đặc biệt, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Phạm Thị Dự đã chu
đáo, tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và hồn thành bài thực tập khoá
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH Hồng Vũ
cùng tập thể cán bộ nhân viên trong phịng kế tốn của Công ty, đặc biệt là người
hướng dẫn thực tập chị Nguyễn Kim Phượng đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện
cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng song với sự hạn chế kiến thức cũng như thời gian tiếp
cận với thực tế chưa nhiều, chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy cơ có những ý kiến đóng góp để chun đề được hồn thiện và đạt kết
quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng

ii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan....................................................2

3. Xác lập và tuyên bố các vấn đề nghiên cứu............................................................4
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................8
1.1............Một số khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp............................................................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.....................................................................................8
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................................9
1.2..................Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 11
1.2.1. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................11
1.2.2. Phân biệt năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp........14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............16
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................20
1.3.............Nội dung và nguyên lý nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
..................................................................................................................................... 21
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........................21
1.3.2. Các nguyên tắc, chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY
TNHH HỒNG VŨ TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC.......................................28
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH Hồng Vũ.........................................................................................28
2.1.1. Tổng quan tình hình năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ....28
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hoàng
iii

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Vũ....................................................................................................................................
..................................................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hoàng Vũ trên thị
trường miền Bắc.........................................................................................................36
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh
của Cơng ty TNHH Hồng Vũ trên thị trường miền Bắc.......................................41
2.3.1. Những thành công............................................................................................41
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................42
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG VŨ TRÊN THỊ
TRƯỜNG MIỀN BẮC..............................................................................................44
3.1. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH
Hồng Vũ trên thị trường miền Bắc.........................................................................44
3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ trên
thị trường miền Bắc....................................................................................................44
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ
trên thị trường miền Bắc............................................................................................44
3.2. Các đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH
Hồng Vũ trên thị trường miền Bắc.........................................................................45
3.2.1. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm...................................................46
3.2.2. Giải pháp về công nghệ.....................................................................................47
3.2.3. Giải pháp về thiết lập mối quan hệ bạn hàng cung ứng nguyên vật liệu thân
thiết ..............................................................................................................................
48
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng...................................48
3.2.5. Giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực..........................................49
3.3. Các kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ
trên thị trường miền Bắc...........................................................................................51

3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................................51
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công thương.........................................................................51
3.4.........................................................Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
..................................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH Hồng Vũ giai đoạn
2013 - 2016.................................................................................................................. 30
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động củacông ty TNHH Hồng Vũ...........................................31
Bảng 2.3: Trình độ lao động trong cơng ty TNHH Hoàng Vũ.....................................31
Bảng 2.4: Bảng tiền lương cơ bản qua các năm 2013 - 2016.......................................32
Bảng 2.5: Doanh thu và sản lượng của cơng ty Hồng Vũ so với đối thủ cạnh tranh
giai đoạn 2013 - 2016..................................................................................................37
Bảng 2.6: Tình hình lợi nhuận trước thuế của cơng ty Hồng Vũ và các công ty khác
giai đoạn 2013 - 2016..................................................................................................37
Bảng 2.7: Cơ cấu và tỷ trọng sản phẩm của Công ty...................................................40
Bảng 2.8: Giá sản phẩm của công ty so với đối thủ cạnh tranh....................................41
Biểu đồ 2.1: Thị phần của các công ty trên thị trường miền Bắc qua các năm 2013 2016............................................................................................................................. 38

v

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



vi

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang gia tăng áp lực cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Trong cơ chế thị trường, năng lực cạnh tranh là yếu tố
mang tính quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nắm được các lợi thế, năng lực cạnh tranh của mình để các sản phẩm, dịch vụ cung cấp
ra thị trường được nổi bật, nổi trội so với các đối thủ trong cùng lĩnh vực, ngành kinh
doanh. Bên cạnh đó bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được trên thị trường thì phải khơng ngừng nỗ lực áp dụng khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, phương thức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho
cơng nhân… tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ chữ tín, nâng cao sức
cạnh tranh nhằm tiếp tục tồn tại và phát triển. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh
tranh đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, ngoài việc cạnh tranh với nhau
cịn phải chịu sự cạnh tranh của các cơng ty, tập đồn nước ngồi có tiềm lực kinh tế
mạnh. Vì vậy vấn đề cạnh tranh khơng phải là một vấn đề mới, nhưng nó ln là vấn
đề mang tính thời sự, cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở nên nóng bỏng.
Ngành thép là một trong những ngành quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước. Cơng ty TNHH Hồng Vũ được thành lập năm 1993, là đơn vị đầu tiên
tại Việt Nam sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực thép không gỉ, trải qua nhiều năm
hoạt động với bao biến cố và thăng trầm đã mang lại cho Hoàng Vũ những kinh
nghiệm quý báu trong sản xuất kinh doanh, khơng ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật
đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Cùng với sự phát triển của đất

nước, cơng ty đang dần hồn thiện mình và cố gắng nâng cao hình ảnh của mình trong
lĩnh vực thép không gỉ của Việt Nam. Những năm gần đây thị trường của cơng ty có
những bước phát triển đáng kể và không ngừng được mở rộng, sản phẩm của công ty
dần trở lên quen thuộc hơn với người tiêu dùng.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, Cơng ty vẫn cịn những tồn tại. Qua điều tra
cho thấy doanh thu và hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây không
ổn định. Một phần lý do là quy mô của công ty chưa đủ lớn, khả năng tài chính chưa
đủ mạnh, nguồn nhân lực cịn nhiều hạn chế.. nên hoạt động kinh daonh của công ty
cũng gặp không ít khó khăn. Tất cả những tác động trên đã làm giảm doanh thu, ảnh

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hưởng đến lợi nhuận, năng suất lao động, từ đó ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh
tranh của công ty. Hơn nữa Công ty chưa biết cách khai thác và phát huy có hiêu quả
năng lực cạnh tranh của mình. Cơng ty cần nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh,
để giữ vững hình ảnh của Cơng ty, phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Vì vậy, việc đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trên thị trường là hết sức cần thiết.
Trong thời gian gần đây khi mức sống ngày càng được nâng cao thì những yêu
cầu về những vật dụng trong gia đình cũng được địi hỏi cao hơn. Người tiêu dùng sẵn
sàng trả giá cao cho những vật dụng có tính vệ sinh, thẩm mĩ.. chính điều này đã làm
cho nhu cầu sử dụng mặt hàng inox ngày càng cao. Hồng Vũ mỗi năm ước tính lượng
cầu về inox của công ty cần cung cấp dao động trong khoảng từ 60000 đến 70000 sản
phẩm các loại và có xu hướng tăng dần về số lượng, đa dạng chủng loại qua từng năm.
Các sản phẩm của công ty cung ứng cho thị trường cũng ngày càng đa dạng, phong
phú, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thép không gỉ, sự cạnh tranh diễn ra khá mạnh mẽ và khốc liệt, vì đây là lĩnh

vực sơi động. Năm 2011, 2012 tình hình nền kinh tế khó khăn là ngun nhân chính
dẫn đến việc cơng ty đã khơng hồn thành kế hoạch về doanh thu trong hoạt động tiêu
thụ sản phẩm trên thị trường nội địa, và thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm này –
thị trường Miền Bắc bị co hẹp hơn do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh. Hiện
nay trên thị trường miền Bắc, số lượng doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này khá là
nhiều, họ chủ yếu gia công các sản phẩm thép inox chứ chưa đủ khả năng sản xuất.
Miền Bắc hiện có các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực này là: Tiến Đạt, Hịa Bình,. là
những doanh nghiệp có thế mạnh về quy mơ, về tiềm lực tài chính, chất lượng nguồn
nhân lực cao, định hướng tốt chiến lược kinh doanh.. gây sức ép cạnh tranh rất lớn cho
Hoàng Vũ. Xuất phát từ những luận cứ trên em đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng Vũ trên thị trường miền Bắc”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Trong thời gian nghiên cứu, đã có một số cơng trình nghiên cứu được thực hiện
liên quan tới đề tài nghiên cứu của khóa luận:
[1] Tạ Hồng Hạnh (2015), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
TNHH kỹ thuật thương mại và dịch vụ T.H.L, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học
Thương mại. Khóa luận đã hệ thống được cơ sở lý luận chủ yếu của năng lực cạnh
tranh, đã nghiên cứu, tìm hiểu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH kỹ
thuật thương mại và dịch vụ T.H.L. Từ đó nêu lên những thành cơng, hạn chế trong
năng lực cạnh tranh, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trong năng lực cạnh tranh của công ty TNHH kỹ thuật thương mại và dịch vụ T.H.L.
Tuy nhiên, cơng trình mới chỉ đề cập đến khía cạnh nâng cao năng lực cạnh tranh nói
chung, chưa đi sâu vào thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khóa luận này tiếp tục nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và đi sâu vào
nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường miền Bắc.

[2] Nguyễn Thị Nga (2015), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần sản xuất phụ tùng ô tơ và thiết bị cơng nghiệp JAT, Khóa luận tốt nghiệp –
Trường Đại học Thương mại. Khóa luận đã hệ thống được cơ sở lý luận chủ yếu của
cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng, nghiên cứu,
tìm hiểu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sản xuất phụ
tùng ô tô và thiết bị công nghiệp JAT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong năng lực cạnh tranh mà công ty đang gặp phải. Tuy
nhiên, cơng trình mới chỉ đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, chưa đề cập đến các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khóa luận này tiếp tục nghiên cứu và đề cập đến các yếu tố tạo nên năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
[3] Mai Văn Nghiêm (2008), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tam Sơn, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học
Thương mại. Khóa luận đã trình bày những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và
nghiên cứu thực trạng về năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
Tam Sơn, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Cơng ty.
Tuy nhiên, cơng trình mới chỉ đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh nói chung mà
chưa làm rõ các cấp độ của năng lực cạnh tranh. Khóa luận này tiếp tục nghiên cứu và
làm rõ hơn các cấp độ của năng lực cạnh tranh.
[4] Nguyễn Anh Tuấn (2012), Nâng cao khả năng cạnh tranh của Cơng ty cổ
phần Hồng Long, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại học Thương Mại.Khóa luận đã
đề cập tới các lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như thị
phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cũng như thông qua các công cụ cạnh tranh: giá
cả, chất lượng, hệ thống phân phối, dịch vụ sau bán,…đã giúp bài khóa luận phân tích
được khả năng cạnh tranh của cơng ty Hoàng Long trên thị trường Miền Bắc (2009 –
2011). Qua phân tích và đánh giá khóa luận đã chỉ ra được những thành công, tồn tại
hay nguyên nhân của những tồn tại đó. Qua đó khóa luận đã đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn


3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


còn hạn chế và chưa thể coi là các giải pháp hiệu quả. Khóa luận này tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra các giải pháp thực tế và hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên
cứu, giải quyết vấn liên quan tới lý thuyết cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá hay những
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên các cơng trình
nghiên cứu trên khơng có cơng trình nghiên cứu nào liên quan đến doanh nghiệp sản
xuất inox như bài viết của em. Mặc dù là bài viết đầu tiên về công ty nhưng đề tài mà
em nghiên cứu đã phần nào nói lên tầm quan trọng về chiến lược ngắn và dài hạn của
cơng ty, đó là “năng lực cạnh tranh”. Đề tài được tiếp cận dưới bộ môn quản lý kinh
tế, nó đã đề cập được bao quát toàn bộ thực trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh của
công ty cũng như những vấn đề liên quan đến cơng tác sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Vì vậy, với nội dung nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH
Hồng Vũ trên thị trường miền Bắc” là nội dung hồn tồn mới và khơng trùng lặp với
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đó.
3. Xác lập và tuyên bố các vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Cạnh tranh là gì? Năng lực cạnh tranh là gì? Sự cần thiết nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp? Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp?
- Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng Vũ trên thị trường
miền Bắc trong giai đoạn 2013 - 2016.
- Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH
Hồng Vũ trên thị trường miền Bắc.
Qua thời gian thực tập, qua việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của
cơng ty TNHH Hồng Vũ, em nhận thấy tình hình cạnh tranh hiện tại của cơng ty cịn

nhiều điểm vướng mắc và chưa thực sự phát huy được hết năng lực cạnh tranh của
mình. Để giải quyết được vấn đề đó thì phải tháo gỡ, hồn thiện và nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh tranh của công ty em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH Hồng
Vũ trên thị trường miền Bắc” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu về cả lý luận và thực tiễn, đề tài nghiên cứu về
năng lực cạnh tranh (trên thị trường miền Bắc) của cơng ty làm đối tượng nghiên cứu
chính của khóa luận.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty TNHH Hồng Vũ
trên thị trường miền Bắc” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Những lý luận này nhằm mục đích đưa ra những nhận định chung
nhất, toàn diện nhất, những quan điểm và lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
- Mục tiêu thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoàng Vũ.
Qua phân tích này có thể xác định được thế mạnh và điểm yếu, các yếu tố tạo nên năng
lực cạnh tranh của Hoàng Vũ so với một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường miền
Bắc để làm cơ sở định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Hoàng Vũ.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty TNHH Hoàng Vũ một cách phù hợp và đạt hiệu quả.
c. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu trong đề tài:
- Phạm vi nội dung: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành từ
nhiều yếu tố, trong phạm vi luận văn này em chỉ tập trung nghiên cứu một số các yếu
tố nguồn lực chính cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: sản lượng và
doanh thu, lợi nhuận, thị phần, cơng nghệ, nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty trong thời gian tới trên thị trường miền Bắc.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Cơng ty TNHH Hồng Vũ trên
địa bàn thành phố Hà Nội kết hợp nghiên cứu đối sánh một số đối thủ cạnh tranh chính
thị trường miền Bắc của công ty như: Công ty cổ phần Inox Hịa Bình, Cơng ty TNHH
Tiến Đạt.
- Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu, kết quả liên quan tới doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của cơng ty TNHH Hồng Vũ trong 4 năm 2013 - 2016, từ đó đề xuất các giải
pháp và định hướng đến năm 2020.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc thu thập và tham khảo số liệu liên
quan đến tiêu thụ sản phẩm trên thị trường miền Bắc qua các Website, các đề tài
nghiên cứu trong nước và trên thế giới có nội dung liên quan, sách báo và tài liệu của
trường Đại học thương mại. Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận cịn được thu
thập được từ q trình thực tập tại cơng ty. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu bên trong công ty: là các báo cáo tài chính hàng năm; báo cáo hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty; các báo cáo nghiên cứu marketing trước đó.

Các số liệu doanh thu, lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và các đối
thủ cạnh tranh trong 4 năm 2013 đến năm 2016 từ các bộ phận kinh doanh, kế tốn của
cơng ty. Qua đó, tổng hợp thống kê được doanh thu, doanh số tiêu thụ mặt sản phẩm
trên thị trường miền Bắc trong những năm gần đây. Kết quả của việc thu thập được
thống kê hầu hết ở chương 2 của đề tài, đặc biệt ở các bảng số liệu được thống kê
trong khóa luận.
Thông qua các phương tiện truyền thông như: internet, báo, tạp chí..để thu thập
các thơng tin cần thiết khác để viết phần tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình em còn sử dụng phương pháp xử lý dữ liệu. Đó là các
kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết hợp với những phương pháp khác để nghiên
cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Tổng hợp các dữ liệu đã có từ phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ
đó thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của Cơng ty
TNHH Hồng Vũ, được sử dụng ở chương 1.
Phân tích các số liệu doanh thu, lợi nhuận, thị phần của công ty và các đối thủ
cạnh tranh từ đó rút ra được những thành công, tồn tại và nguyên nhân của hoạt động
sản xuất kinh doanh, đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp..
- Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này được tiến hành thông qua việc tổng hợp các số liệu và đem ra
đối chiếu để thấy được sự chênh lệch giữa các năm, sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,.. Từ đó đánh giá được thực trạng những

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi, khó khăn của cơng ty trong năng lực cạnh
tranh và tìm ra hướng giải pháp cho vấn đề, được sử dụng trong chương 2.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi các phần: Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Lời mở
đầu, Tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty TNHH Hồng Vũ trên thị
trường miền Bắc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hoàng Vũ
trên thị trường miền Bắc.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa và
là đặc trưng của kinh tế thị trường. Bàn về khái niệm cạnh tranh, TS Trần Thị Minh
Châu định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những người, những tổ chức cùng
hoạt động trong một lĩnh vực, nhằm giành lấy những điều kiện có lợi nhất về phía
mình”. Từ điển Bách Khoa Việt Nam (tập1) định nghĩa về thuật ngữ cạnh tranh trong
kinh doanh như sau: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những
người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế

thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, thị trường có lợi nhất”. Quan niệm này đã chỉ ra các chủ thể của cạnh tranh là các
chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất. “Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối
thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất
của cạnh tranh ngày nay khơng phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải
tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối
thủ để họ có thể lựa chọn mình mà khơng đến với đối thủ cạnh tranh.” (Michael Porter,
1996).
Giáo trình Kinh tế chính trị học Mác - Lênin định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với nhau
nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa
hoặc dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia
cạnh tranh”. Các quan điểm trên đây tuy có sự khác biệt trong cách diễn đạt nhưng đều
có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể đưa ra một quan điểm tổng quát
sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà
ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của
mình, thơng thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong
q trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận”. Trong lĩnh vực kinh tế, cạnh tranh là yếu tố kích thích kinh doanh, là
mơi trường và động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh lành mạnh có thể
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường hiện đại, là yếu tố đảm bảo sự đào thải
và chọn lọc hiệu quả cho nền kinh tế. Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận

chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận
và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các
ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản
xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Như vậy, xét về bản chất, cạnh tranh
ln được nhìn nhận trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh
tương đối. Vì vậy, mọi quan hệ giao tiếp mà các bên tham gia nỗ lực tìm kiếm vị thế
có lợi cho mình đều có thể diễn tả trong khái niệm cạnh tranh. Trong xu thế hội nhập
và trào lưu tự do hoá thương mại, khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh được sử
dụng rộng rãi trên quy mơ tồn cầu, việc tiếp cận những khái niệm đó cũng cần được
xây dựng trên cơ sở logic, hệ thống.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh đã và đang là chủ đề được bàn luận nhiều ở cả các nước phát
triển và đang phát triển vì tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Mặc dù các nhà kinh tế thống nhất với nhau về tầm quan trọng nhưng lại có những
nhận thức khác nhau về năng lực cạnh tranh. Do vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về
thuật ngữ năng lực cạnh tranh và các cấp độ áp dụng cũng rất khác nhau.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và
khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các
cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991),
Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại
truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các
phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa
ra định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị
trường thế giới”. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng

lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh
bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất
định tính, khó có thể định lượng.
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản
xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm
cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M.
Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của
doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: “năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp”, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: “năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững”.
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là khả năng giành
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại, trên cùng một thị
trường tiêu thụ”.
Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh như sau:
“Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu
tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững”.
Khái niệm năng lực cạnh tranh được sử dụng khi đề cập đến các doanh nghiệp,

các ngành hay cả quốc gia.
 Năng lực cạnh tranh của quốc gia:
Năng lực cạnh tranh của quốc gia thường được phân tích theo quan điểm tổng
thể, đặt trọng tâm vào môi trường kinh tế vĩ mơ và thể hiện vai trị của Chính phủ.
Trong báo cáo hàng năm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), khái niệm này được đề
cập: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của nền kinh tế trong việc đạt và duy
trì mức tăng trưởng cao”.
Bên cạnh đó cũng có quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh quốc gia dựa trên
cơ sở lợi thế cạnh tranh của các ngành. Quan điểm này thể hiện rõ nhất trong nhiều
cơng trình của M.Porter. Porter cho rằng, các doanh nghiệp là những chủ thể cạnh
tranh trên thị trường thế giới, chính vì vậy, nói về lợi thế cạnh tranh quốc gia là nói về

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


những đặc trưng của quốc gia với tư cách là môi trường hoạt động cho phép các doanh
nghiệp quốc gia đó có thể thành cơng trên thị trường thế giới.
 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường được phân tích theo ba quan điểm
chính. Khung khổ phân tích theo quan điểm quản trị chiến lược chính là việc nhìn
nhận những ưu thế về cấu trúc ngành/ doanh nghiệp. Quan điểm này cũng đòi hỏi phải
tính tới các nguồn lực có tính riêng biệt cũng như các ý tưởng quản trị mới gắn liền với
sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Quan điểm tân
cổ điển là tiền đề cho những phân tích dựa trên lợi thế so sánh, chi phí và các nhân tố,
đặc biệt là các nhân tố chính sách có thể làm chệch hướng việc phân bổ các nguồn lực.
Quan điểm tổng hợp cố gắng thể hiện cả những phân tích định tính và định lượng và
cả những quan sát tĩnh và động để tạo ra một khung khổ đánh giá hoàn chỉnh năng lực
cạnh tranh ngành/ doanh nghiệp.

Theo Van Duren, Martin và Westgren (1991), năng lực cạnh tranh của một
ngành/ doanh nghiệp là năng lực duy trì được thị phần trên thị trường trong và ngoài
nước. Định nghĩa này được xem là nhất quán với mục tiêu kinh doanh, đồng thời phù
hợp với các mục tiêu của chính sách kinh tế và chính sách thương mại của Chính phủ.
 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm:
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu,
nguyện vọng, mong muốn của khách hàng. Nó được thể hiện bằng việc khách hàng lựa
chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó, sản phẩm có năng lực cạnh tranh
cao là sản phẩm có chất lượng tốt, tiện lợi và phù hợp thị hiếu. Sẽ khơng có năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Năng lực cạnh tranh của hàng hố có được do
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá quyết định mà còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của hàng hố có ảnh hưởng
rất lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo M.Porter năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp được tạo
nên bởi 4 yếu tố. Porter đề cập về bốn thuộc tính này như là bốn yếu tố cấu tạo nên mơ
hình kim cương. Ơng lập luận rằng các cơng ty có khả năng thành cơng cao nhất trong
những ngành hoặc các phân ngành trong đó mơ hình kim cương được thuận lợi nhất.
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ơng cũng cho rằng mơ hình kim cương là một hệ thống tương tác và củng cố lẫn nhau.
Tác động của một thuộc tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng của các thuộc tính khác. Ví
dụ, theo Porter thì các điều kiện về cầu thuận lợi sẽ không mang lại lợi thế cạnh tranh
trừ khi tình hình cạnh tranh nội bộ ngành đủ để khiến công ty phải phản ứng lại các

điều kiện đó.
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp
Sự sẵn sàng của các yếu tố đầu vào như: nhân lực, nguyên vật liệu, phụ liệu,
nhiên liệu, công nghệ thông tin.. là các yếu tố cốt lõi làm nên năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các yếu tố này phải sẵn sàng, nghĩa là phải dự trữ đủ số lượng, chủng
loại và chất lượng để kịp thời cung cấp cho các bộ phận sản xuất kinh doanh khi cần,
nếu khơng sẽ làm gián đoạn q trình sản xuất, làm giảm năng suất và chất lượng, hậu
quả là làm giảm năng lực cạnh tranh.
Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là yếu tố có liên quan đến tồn bộ q trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, đối với người công nhân, chất lượng lao
động (được thể hiện ở khả năng tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ) quyết định chất
lượng sản phẩm, còn đối với cán bộ quản lý, chất lượng lao động (được thể hiện ở
trình độ tổ chức quản lý, điều hành công việc) quyết định hiệu quả cơng việc, khả năng
tiết giảm chi phí, cắt giảm giá thành sản phẩm. Năng lực tài chính: Hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để xác định năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn
hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời tốt,...là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Một ví dụ rõ ràng nhất về hiện tượng này là về Nhật Bản, một nước khơng có
nhiều đất trồng trọt và các nguồn khống sản, tuy nhiên thơng qua đầu tư đã tạo lập
được một sự dồi dào rất lớn các yếu tố tiên tiến. Porter lưu ý rằng đội ngũ kỹ sư lành
nghề đông đảo ở Nhật Bản (phản ánh thông qua tỷ lệ số lượng người tốt nghiệp có
bằng kỹ sư trên bình qn đầu người hơn hẳn bất kỳ nước nào) là nhân tố chủ chốt dẫn
tới sự thành công của Nhật Bản trong nhiều ngành công nghiệp chế tạo.
b. Nhu cầu của khách hàng
Được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Thị trường là nơi quyết định
cao nhất năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp. Thông thường, các

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


công ty thường tỏ ra nhạy cảm nhất với những nhu cầu của những khách hàng ở gần
với họ nhất. Do đó, những đặc điểm của nhu cầu thị trường trong nước đặc biệt quan
trọng trong việc định hình các thuộc tính của các sản phẩm được chế tạo trong nước và
trong việc tạo ra sức ép cho sự sáng tạo đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thị
trường trong nước có những địi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công
ty thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại. Cũng
tương tự như vậy, thị trường nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với các sản
phẩm và dịch vụ đòi hỏi các cơng ty muốn thành cơng trên thị trường nước ngồi phải
có các chiến lược, cách ứng xử thỏa đáng. Đồng thời thị trường trong nước đang tiến
đến xu hướng quốc tế hóa nghĩa là khơng cịn sự phân biệt giữa thị trường nước ngoài,
thị trường nội địa và nhu cầu nội địa, các sản phẩm sản xuất ra được tiêu chuẩn hóa
ngày càng cao và có tính chất quốc tế. Vì vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trường nội
địa sẽ ngày càng cao gắn với nhu cầu của thị trường quốc tế.
c. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành
cơng nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan bởi vì các cơng ty nằm trong
ngành khơng thể tồn tại một cách tách biệt, các ngành công nghiệp hỗ trợ thường là
các ngành cung cấp các đầu vào cho ngành có khả năng cạnh tranh. Theo sự phát triển
có tính chất tự nhiên, khi một ngành công nghiệp nổi lên với khả năng cạnh tranh hùng
mạnh thì sẽ làm xuất hiện một loạt các ngành hỗ trợ và các ngành có liên quan. Hệ
thống các ngành này có thể liên kết theo chiều dọc hoặc liên kết theo chiều ngang tạo
thành các cụm cơng nghiệp có mối liên hệ với nhau. Các mối liên hệ, tác động lẫn
nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy được thế mạnh kết hợp, tăng khả
năng cạnh tranh của từng ngành, từng cụm cơng nghiệp đó. Cụ thể là các ngành cơng
nghiệp hỗ trợ có thể giúp các cơng ty nhận thức được các phương pháp mới và những

cơ hội mới để ứng dụng công nghệ mới.
Một trong những cụm như vậy mà Porter đã xác định được đó là ngành dệt may
của Đức. Ngành này bao gồm các ngành chế biến bông, len, sợi tổng hợp chất lượng
cao, máy khâu, và một loạt các máy móc liên quan tới ngành dệt. Những cụm ngành
như vậy là rất quan trọng bởi vì những kiến thức giá trị có thể lưu chuyển giữa các
công ty trong cùng một cụm về mặt địa lý, mang lại lợi ích cho tất cả các cơng ty khác
cùng nằm trong cụm đó. Các luồng kiến thức sẽ lưu chuyển khi nhân viên di chuyển
giữa các công ty trong phạm vi một khu vực địa lý và khi các hiệp hội ngành quốc gia
tập hợp nhân công từ các công ty khác nhau tại các cuộc hội thảo chuyên đề.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh
Chiến lược của cơng ty có ảnh hưởng lâu dài đến năng lực cạnh tranh của nó
trong tương lai bởi vì các mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức các công ty trong
các ngành công nghiệp khác nhau rất lớn. Yếu tố này chi phối đến hoạt động đầu tư,
đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường của từng
cơng ty và cả ngành. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ty
trong một nước ngày càng gay gắt thì khả năng cạnh tranh quốc tế của cơng ty đó ngày
càng cao. Các đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau đối với việc
giảm chi phí, cải thiện chất lượng, giá cả và sáng tạo ra các sản phẩm và các q trình
mới. Điều này kích thích họat động đổi mới để vượt qua mối lo ngại bị tụt hậu trong
q trình vượt lên phía trước.
Đối thủ cạnh tranh tạo ra sức ép cho sự cải tiến, sáng tạo, nâng cao chất lượng,
giảm chi phí và đầu tư vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến. Tất cả những điều này
giúp việc tạo ra các công ty có sức mạnh cạnh tranh. Porter trích dẫn trường hợp của
Nhật Bản: Khơng ở đâu vai trị của các đối thủ cạnh tranh trong nước lại rõ rệt như tại

Nhật Bản, nơi mà đó là một cuộc chiến tổng lực với nhiều cơng ty thất bại trong việc
tìm kiếm lợi nhuận. Với mục tiêu nhấn mạnh vào khía cạnh thị phần, các công ty Nhật
Bản liên tục nỗ lực không ngừng vượt hẳn lẫn nhau. Tỷ trọng thị phần biến động rất
lớn. Quá trình này được đề cập đến rất nhiều trên mạng lưới báo chí kinh doanh. Thứ
tự xếp hạng chi tiết đo lường xem những công ty nào quen thuộc nhất với các sinh
viên tốt nghiệp đại học. Tỷ lệ ra đời của các sản phẩm và sự phát triển quy trình mới
diễn ra khơng ngừng nghỉ.
Ngồi 4 nhóm yếu tố trên, cơ hội và vai trị của chính phủ cũng là những yếu tố
tạo nên năng lực cạnh tranh của một ngành, một doanh nghiệp. Các cơ hội thường tạo
ra những thay đổi đột ngột và làm thay đổi vị thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm vơ
hiệu hóa các lợi thế của các đối thủ cạnh tranh được hình thành trước đó và tạo ra tiềm
năng mà các công ty đạt được lợi thế cạnh tranh khi có các điều kiện mới.
1.2.2. Phân biệt năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị
đó vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn
trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương
hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn.
Theo quan điểm của Michael Porter, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu
tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó khơng đảm bảo sự thành cơng lâu
dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững, lợi thế cạnh tranh bền vững có
nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà
khơng có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Khi một doanh nghiệp có được
lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà các đối thủ khác khơng có, nghĩa là
doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm được những việc mà các đối thủ

khác không thể làm được. Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh
tranh để đáp ứng và đáp ứng trên tất cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các
doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng. Lợi thế cạnh tranh là nhân tố cần thiết cho
sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà các doanh nghiệp đều
muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này thường rất dễ bị xói
mịn bởi những hành động bắt chước của đối thủ. Theo quan điểm truyền thống cổ
điển, các nhân tố sản xuất như: đất đai, vốn, lao động là những yếu tố thuộc về tài sản
hữu hình được coi là những nhân tố để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Nhìn chung, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh đều giúp doanh nghiệp
chiếm được thị phần nhiều hơn, thỏa mãn khách hàng hơn, gia tăng lòng trung thành
của khách hàng và đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh đều giúp doanh nghiệp khác biệt so với các đối thủ khác, nhưng nó khơng giống
nhau. Lợi thế cạnh tranh giúp cơng ty có thể cạnh tranh được đối thủ. Lợi thế có thể là
sản phẩm, dịch vụ, chiến lược, kỹ năng của nhân viên… khi so với đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có được khi ta “thu xếp” được nguồn nguyên liệu đầu vào giá rẻ,
tiết kiệm nguồn lực thông qua các mơ hình quản lý tiên tiến, tìm được địa điểm tốt,
xây dựng được thương hiệu mạnh… Điều khác biệt lớn nhất giữa lợi thế cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh dẫn đến năng lực cạnh tranh. Như vậy, dù có
rất nhiều sự giống nhau, đều giúp doanh nghiệp vượt hơn đối thủ cạnh tranh, nhưng
vẫn có những khác nhau cơ bản giữa 2 khái niệm này. Đơi khi 1 yếu tố có thể là lợi thế
cạnh tranh nhưng không phải là năng lực cạnh tranh vì nó q đơn giản và có thể bắt
chước dễ dàng. Theo Michael Porter: Lợi thế cạnh tranh xuất phát chủ yếu từ giá trị
mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho khách hàng. Vì vậy, lợi thế cạnh tranh là nền tảng
cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là điều kiện cần để nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp, những gì làm cho doanh nghiệp khác với đối thủ, nổi bật hơn
mà các đối thủ cạnh tranh không làm được, hay bản thân doanh nghiệp thực hiện cách
nổi trội hơn. Năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực độc
đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt của sản phẩm. Muốn năng
cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế của mình để đạt thắng
lợi trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh có thể mất dần theo thời gian do sự bắt chước


15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


của các đối thủ. Vì vậy, để duy trì lợi thế cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần
có chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự
tác động của môi trường xung quanh và chiụ sự tác động từ chính bản thân doanh
nghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khơng chỉ phụ thuộc vào bản
thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trương
xung quanh doanh nghiệp. Nhìn chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, song tóm gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ bản sau:
- Môi trường vĩ mô.
- Môi trường ngành: Mơ hình 5 sức mạnh của Michael Porter.
- Doanh nghiệp.
a. Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mơ chính là mơi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mơi trường đó chính là tổng thể các nhân tố
cơ bản: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhân tố xã hội, nhân tố tự
nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra
cách ứng xử cho phù hợp đối với những đòi hỏi; những biến động của chúng đối với
những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng.
b. Môi trường ngành
Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia

hoạt động sản xuất kinh doanh. Mơi trường ngành cịn được hiểu là môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người
mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc
mơ hình 5 sức mạnh của Michael E.Porter. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp nhận ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức
mà doanh nghiệp ngành đó đã và đang và sẽ gặp phải.
- Đối thủ cạnh tranh
Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Cha ơng ta đã có câu “biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng” do đó
doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh. Có thể thấy trước hết là đối thủ cạnh
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tranh quyết định mức độ cuộc tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường
nói chung. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như
số lượng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được
những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thị phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngành
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay
thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng trước nguy cơ này, các
doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các hàng rào chắc vơ hình và hữu hình
đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
- Khách hàng
Câu nói “khách hàng là thương đế” ln ln đúng đối với mọi doanh nghiệp bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách hàng luôn luôn đúng

nếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của
một ngành hay một doanh nghiệp nào đó thì họ có thể làm giảm lợi nhuận của ngành
đấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ cao
hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia. Suy
cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng hộ và sự trung thành từ
phía khách hàng. Trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt thì vai trị của khách hàng
càng trở nên quan trọng và ưu tiên hơn. Tuy nhiên thực tế là người mua ln muốn trả
giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn hoặc đòi
được phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện do vậy sẽ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không thể thỏa mãn được tất cả các nhu cầu
của các loại khách hàng. Cho nên doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng thành
các nhóm khác nhau, trên cơ sở đó tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách thích
hợp để thu hút ngày càng nhiều khách hàng về phía mình.
- Nhà cung cấp
Lựa chọn được nhà cung ứng có uy tín, có chất lượng có tiềm lực sẽ tạo nguồn
cạnh tranh vững chắc cho công ty so với các đối thủ. Mức độ ổn định của nguồn hàng,
độ ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tìm
kiếm và gây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng sẽ đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro khi mua hàng, mối quan hệ tốt sẽ giảm được chi phí
giá thành khi mua hàng, có được những ưu đãi về sản phẩm nhất. Sức ép của nhà cung
cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nhà cung cấp những nguyên vật
liệu chi tiết đặc dụng. Họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi giá

cả, chất lượng nguyên vật liệu được cung cấp ... Những thay đổi này có thể làm tăng
hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Sức ép của sản phẩm thay thế
Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do
mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh
nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường. Phần lớn các sản phẩm thay thế mới là
kết quả của sự tiến bộ về công nghệ. Muốn đạt được thành công các doanh nghiệp cần
phải chú ý và giành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến
lược của mình.
c. Doanh nghiệp
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực
hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài
chính.
- Nguồn nhân lực
Ngày nay thơng thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Yếu tố nhân lực
được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc
tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực
khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ
vơ cùng q giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, ưu việt hơn với giá thành
thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối
thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ
cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp khơng chỉ là lợi
ích trước mắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành
của doanh nghiệp cũng như phù hợp với sự thay đổi của thị trường.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này

không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những
nhóm người khác nhau mà cịn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc
kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật, lòng

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm.
- Nguồn lực vật chất
Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến
phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản
xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt, chất
lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo
theo sự giảm giá bán trên thị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh
cao khi mà cơng nghề sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng
sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là:
- Tình trạng trình độ máy móc cơng nghệ, khả năng áp dụng công nghệ mới tác
động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm.
- Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng.
- Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu dài và đầu ra trong việc đảm bảo
cho sản xuất được liên tục, ổn định.
- Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất (đất
đai, nhà cửa, lao động,..) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng.
- Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong quyết định khả năng sản xuất cũng
như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động

đầu tư, mua sắm trang thiết bị, nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ...
đều phải được tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị cơng nghệ máy móc
hiện đại, bởi vì bất có một hoạt động đầu tư mua sắm trang thiết bị nào cũng phải được
tính tốn dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có tiềm
lực tài chính hùng mạnh sẽ có khả năng trang bị dây chuyền cơng nghệ sản xuất hiện
đại, đảm bảo chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giá bán sản phẩm tổ chức các hoạt
động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Ngồi ra, với một khả
năng tài chính hùng mạnh, doanh nghiệp cũng có khả năng chấp nhận lỗ một thời gian
ngắn để hạ giá thành sản phẩm nhằm giữ vững và mở rộng thị phần cho doanh nghiệp
để tăng giá, thu lợi nhuận nhiều hơn. Vì vậy vấn đề tài chính ln ln là vấn đề gây
nhiều trăn trở cho nhà quản lý.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu hay vốn tự có và các
nguồn vốn khác có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm các tài sản lưu động
và tài sản cố định của doanh nghiệp, mà gồm cả các khoản vay, khoản nhập sẽ có
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×