Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn Đại học Thương mại) BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.44 MB, 124 trang )

nBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH
VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Mã số: CS20-09

Chủ nhiệm đề tài : ThS. Phùng Mạnh Hùng
Thành viên tham gia: ThS. Phan Đình Quyết

Hà Nội, Năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH
VI TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Mã số: CS20-09



Chủ nhiệm đề tài : ThS. Phùng Mạnh Hùng
Thành viên tham gia: ThS. Phan Đình Quyết

Xác nhận của Trường Đại học Thương mại

Chủ nhiệm đề tài

Hà Nội, Năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu trích dẫn, kết quả nghiên cứu trình bày trong nghiên cứu là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 05 năm 2021
Chủ nhiệm đề tài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3.Các câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4
4. Đối tượng và Phạm vi của nghiên cứu ................................................................4
5.Những đóng góp của nghiên cứu ..........................................................................4
6. Kết cấu đề tài .........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...........................................7
1.1. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh ......................................................7
1.2. Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống
cần nghiên cứu tiếp theo .........................................................................................10
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI ...................12
TIÊU DÙNG XANH ...............................................................................................12
2.1.Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................12
2.1.1. Sản phẩm xanh...............................................................................................12
2.1.2. Nhãn sinh thái/ nhãn xanh............................................................................12
2.1.3. Tiêu dùng xanh ..............................................................................................13
2.1.4. Người tiêu dùng xanh ....................................................................................15
2.1.5. Hành vi tiêu dùng ...........................................................................................16
2.2.Cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng xanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hành
vi tiêu dùng xanh .....................................................................................................17
2.2.1.Thuyết hành động hợp lý ................................................................................17
2.2.2. Thuyết hành vi có kế hoạch ...........................................................................19
2.2.3. Thuyết hành vi tiêu dùng ...............................................................................20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



iii

2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng
xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................21
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất .........................................................................21
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định và hành vi mua sản phẩm xanh ..............24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................32
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................32
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................33
3.2.1. Thu thập dữ liệu .............................................................................................33
3.2.2. Xử lý dữ liệu ...................................................................................................34
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................34
3.3.1. Thiết kế thang đo ............................................................................................34
3.3.2.Quy mô mẫu và phương pháp lấy mẫu ..........................................................38
3.3.3. Xử lý dữ liệu bằng SPSS và AMOS ...............................................................38
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HÀNH VI
TIÊU DÙNG XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................40
4.1.Đặc điểm của người tiêu dùng và hành vi tiêu dùng sản phẩm thực phẩm
xanh trên địa bàn thành phố Hà Nội .....................................................................40
4.1.1. Đặc điểm của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................40
4.1.2. Hành vi tiêu dùng sản phẩm thực phẩm xanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................43
4.2. Các chính sách quản lý nhà nước đã ban hành nhằm khuyến khích hành vi
tiêu dùng xanh và kinh nghiệm của các quốc gia trong xây dựng và triển khai
các chính sách thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh ..................................................47
4.2.1. Các chính sách quản lý nhà nước đã ban hành nhằm khuyến khích hành
vi tiêu dùng xanh ......................................................................................................47
4.2.2. Kinh nghiệm của các quốc gia trong xây dựng và triển khai các chính sách
thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh .............................................................................49

4.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................54

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

4.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội .....................................................................56
4.4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................56
4.4.1. Các kết quả về nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ...................................56
4.4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo các khái niệm nghiên cứu ...........................57
4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) các khái niệm nghiên cứu .................62
4.4.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA các khái niệm nghiên cứu ..................65
4.4.5. Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) ............................................................68
4.5. Các kết luận về mối quan hệ giữa ý định và hành vi mua sản phẩm xanh và
các yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng trên
địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................................................70
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN KHÍCH HÀNH VI TIÊU
DÙNG THỰC PHẨM XANH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................74
5.1. Giải pháp với cơ quan quản lý nhà nước nhằm khuyến khích hành vi tiêu
dùng xanh .................................................................................................................74
5.1.1. Đẩy mạnh chiến dịch truyền thông thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi
liên quan đến tiêu dùng xanh ..................................................................................74
5.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đồng thời xây dựng cơ chế phối
hợp hoạt động giữa các cơ quan, ban ngành trong quá trình thực thi các chính
sách khuyến khích tiêu dùng xanh .........................................................................75
5.1.3. Hỗ trợ hình thành chuỗi cung ứng xanh nhằm xanh hóa hệ thống phân

phối và phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
...................................................................................................................................76
5.1.4. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm và dịch vụ
xanh ..........................................................................................................................77
5.1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nâng cấp và cải tiến dây chuyền công nghệ
...................................................................................................................................79

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

5.1.6. Khai thác tốt hơn các cơ hội của các tổ chức, các quỹ quốc tế trong thúc
đẩy phát triển tiêu dùng xanh ..................................................................................81
5.2. Giải pháp đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm xanh ................82
5.2.1. Tham gia chương trình cấp nhãn sinh thái để tăng cường sự nhận diện đối
với khách hàng .........................................................................................................82
5.2.2. Đảm bảo chất lượng và chi phí bên cạnh tiêu chí thân thiện với mơi trường
...................................................................................................................................83
5.2.3. Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm xanh ...........................83
5.3.Giải pháp đối với người tiêu dùng sản phẩm xanh trên địa bàn thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................84
5.3.1.Nâng cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường và tác động của ô nhiễm
môi trường tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống..................................................84
5.3.2.Khuyến khích những người có liên quan mua và sử dụng thực phẩm xanh
...................................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Bảng mô tả thang đo sử dụng trong nghiên cứu .......................................35
Bảng 3.2: Bảng mã hóa các biến sử dụng trong nghiên cứu .....................................39
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ..............................................................56
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập ..........................57
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo biến ý định mua sản phẩm xanh ........60
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo biến hành vi mua sản phẩm xanh.........61
Bảng 4.5: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố các biến độc lập ........................63
Bảng 4.6: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố ý định mua sản phẩm xanh .......64
Bảng 4.7 Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố hành vi mua sản phẩm xanh ......65
Bảng 4.8: Kiểm định tính hội tụ, tính phân biệt và độ tin cậy tổng hợp ...................66
của các nhân tố ..........................................................................................................66
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..........................................68
Hình 2.1: Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen & Fishbein, 2005)...............19
Hình 2.2: Mơ hình lý thuyết hành vi hoạch định (Ajzen, 2006) ...............................20
Hình 2.3: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng ...............................21
Hình 2.4: Mơ hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................23
Hình 3.1: Thiết kế nghiên cứu...................................................................................32

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Giải thích

1

DN

Doanh nghiệp

2

KH

Khách hàng

3

TDX

Tiêu dùng xanh

4

TRA

Thuyết hành động hợp lý

5

TPB


Thuyết hành vi có kế hoạch

6

TAM

Thuyết chấp nhận công nghệ

7

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

8

WB

Ngân hàng Thế giới

9

TD

Thái độ với môi trường

10

CCQ


Chuẩn chủ quan

11

NTV

Nhận thức kiểm soát hành vi

12

NTK

Nhận thức với vấn đề sức khỏe

13

NST

Nhãn sinh thái/ nhãn xanh

14

CL

Chất lượng sản phẩm xanh

15

GC


Giá cả sản phẩm xanh

16

QC

Quảng cáo sản phẩm xanh

17

YD

Ý định mua sản phẩm xanh

18

HV

Hành vi mua sản phẩm xanh

19

CFA

Phân tích nhân tố khẳng định

20

EFA


Phân tích nhân tố khám phá

21

SEM

Phân tích cấu trúc tuyến tính

22

TP

Thành phố

23

HN

Hà Nội

24

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

25

EU


Liên minh châu Âu

26

KHCN

Khoa học cơng nghệ

27

CR

Độ tin cậy tổng hợp

28

AVE

Tính hội tụ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


viii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI NCKH CẤP TRƯỜNG

1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Mã số: CS20V- 09
- Chủ nhiệm: Phùng Mạnh Hùng
- Cơ quan chủ trì: Đại học Thương mại
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021
2. Mục tiêu:
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thành hướng tới các mục tiêu:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm xanh, người tiêu dùng xanh,
ý định tiêu dùng xanh, hành vi tiêu dùng xanh, các nhân tố ảnh hưởng tới ý định và
hành vi tiêu dùng xanh, các mơ hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh. Trên cơ
sở đó đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến và các giả thuyết.
- Hai là, Phân tích và đánh giá thực trạng hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội qua dữ liệu thứ cấp, các đặc trưng về nhân
khẩu học của đối tượng được điều tra, kiểm định mối quan hệ và mức độ tác động
giữa các nhân tố tới ý định tiêu dùng xanh và giữa ý định tiêu dùng xanh tới hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
-Ba là, Trên cơ sở thực trạng này, đề xuất các giải pháp đối với doanh nghiệp
và khuyến nghị về chính sách đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm thay đổi hành
vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng xanh, góp
phần vào việc bảo vệ mơi trường và cũng chính là bảo vệ sức khỏe cho người tiêu
dùng, hướng tới phát triển bền vững.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ix

3. Tính mới và sáng tạo:

Tính mới và sáng tạo của đề tài thể hiện ở khoảng trống từ các nghiên cứu
trước và đề tài tập trung giải quyết khoảng trống đó:
-Phần lớn nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh tại Việt Nam đang vận dụng
thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) là phát triển từ thuyết hành động
hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975). Các nhân tố đẩy tới hành vi tiêu dùng
xanh được quan tâm trong thuyết gồm: Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành
vi, Thái độ là những nhân tố thuộc vào bản thân người tiêu dùng và nó chỉ đóng vai
trị là điều kiện cần, điều kiện đủ chính là động thái của doanh nghiệp như: giá cả,
chất lượng, phân phối đại trà, quảng cáo về môi trường. Do vậy nếu không quan
tâm tới các biến số của doanh nghiệp cũng chi phối tới ý định và hành vi tiêu dùng
xanh là một thiếu sót lớn và cần có các nghiên cứu bổ sung.
-Chưa có bất kì một nghiên cứu nào có tầm cỡ để đánh giá về hành vi tiêu
dùng xanh của người tiêu dùng Hà Nội trong khi tiềm năng về nhu cầu sản phẩm
xanh là rất lớn, đặc biệt là thực phẩm xanh gắn với giới hạn nghiên cứu và tác giả
đề xuất. Đã có các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt
Nam (Hồng Thị Bảo Thoa, 2016), chính sách tiêu dùng xanh của các cơ quan quản
lý nhà nước Việt Nam ở quy mô luận án tiến sĩ (Nguyễn Gia Thọ, 2019). Cũng có
các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại một số thành phố
khác tại Việt Nam như: Huế, Cần Thơ, Nha Trang….tuy nhiên tiềm năng nhu cầu
về sản phẩm xanh ở những địa phương này là không cao do các vấn đề quy mơ dân
cư, thu nhập, trình độ dân trí vì vậy giá trị nghiên cứu khơng cao. Chính vì vậy
nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh gắn với ngành hàng thực phẩm trên địa bàn
thành phố Hà Nội đang là một khoảng trống và cần có các nghiên cứu tiếp theo
trong bối cảnh thực phẩm bẩn và ô nhiễm môi trường đang là những vấn đề có liên
quan tới nhau và là vấn nạn lớn đe dọa sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người
dân thành phố.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



x

4. Kết quả nghiên cứu:
Có 02 kết quả nghiên cứu từ đề tài gắn với giới hạn nghiên cứu là hành vi tiêu
dùng xanh đối với nhóm sản phẩm thực phẩm của người tiêu dùng trên địa bàn
thành phố Hà Nội:
-Ý định mua sản phẩm xanh có tác động thực sự lên hành vi mua sản phẩm
xanh.
-Trong 09 yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm xanh đặt ra trong giả
thuyết, có 03 yếu tố bị bác bỏ gồm: giá cả sản phẩm xanh, kiến thức về môi trường
và quảng cáo về sản phẩm xanh. Còn lại các yếu tố: Thái độ với môi trường, chuẩn
chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, nhãn sinh thái, nhận thức đối với vấn đề sức
khỏe, chất lượng sản phẩm xanh đều ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm xanh.
5. Công bố sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên
tạp chí năm xuất bản và minh chứng kèm theo nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của
cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu (nếu có):
Sản phẩm khoa học từ kết quả nghiên cứu của đề tài là 01 bài báo đăng trên
tạp chí Cơng thương (ISSN: 0866-7756), số 04 – tháng 2 năm 2021.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:
- Đề tài sau khi được hoàn thành sẽ được chuyển giao toàn phần tới Bộ môn
Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương mại phục vụ cho giảng dạy và nghiên
cứu học phần Quản trị chiến lược.
- Chuyển giao toàn phần hoặc một phần tới các địa chỉ ứng dụng khác trong
việc nghiên cứu, giảng dạy các học phần Quản trị chiến lược toàn cầu, Chiến lược
kinh doanh quốc tế.
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên ngành quản trị kinh doanh, nói
chung và chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp và Quản trị kinh doanh tổng hợp nói
riêng.
- Tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thực phẩm.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


xi

- Tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước ban hành các chính sách để
khuyến khích sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi
trường.
Ngày

tháng

năm

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế trong những năm gần đây, một số
vấn đề về môi trường nổi lên như: sự nóng lên tồn cầu, hiệu ứng nhà kính, tình
trạng xâm lấn của nước biển, rác thải nhựa khó phân hủy trong đất và trên các đại
dương…thường xuyên được các chính phủ, các tổ chức và người dân nhắc đến như
là một vấn đề đáng quan tâm trong mọi khía cạnh cuộc sống bởi nó đang hàng ngày

và hàng giờ đe dọa tới sự sinh tồn của trái đất và chất lượng cuộc sống của thế hệ
tương lai. Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự tổn hại nghiêm trọng này
trong thời gian dài là do hành vi tiêu dùng khơng thân thiện với mơi trường, ví dụ
như: sử dụng các phương tiện giao thơng và máy móc chạy bằng năng lượng hóa
thạch xả khí CO2 gây ra tình trạng nóng lên tồn cầu, sử dụng ngun liệu nhựa
trong sản xuất và đóng gói sản phẩm gây nên tình trạng rác thải khó phân hủy và ơ
nhiễm mơi trường, sử dụng các thiết bị làm mát như điều hịa cũng gây nên tình
trạng nóng lên của trái đất …Nhận thức được những tác động tiêu cực này, hành vi
tiêu dùng của người dân trên toàn thế giới đang thay đổi theo hướng xanh hơn để
bảo vệ môi trường. Tiêu dùng xanh càng ngày càng đóng một vai trị quan trọng đối
với môi trường và xã hội. Các chuyên gia môi trường xem tiêu dùng xanh như một
biện pháp “giải cứu trái đất” trước những chuyển biến xấu của mơi trường sống trên
tồn cầu. Do đó xu hướng sản xuất và sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường
dự báo sẽ còn tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
Nền kinh tế Việt Nam trong gần hai thập kỷ vừa qua đã có những bước phát
triển đột phá với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực tuy nhiên Việt Nam
cũng phải trả giá bằng sự suy giảm nghiêm trọng tài nguyên và ô nhiễm môi trường,
các vấn đề nổi lên gần đây như: ô nhiễm không khí tại các đơ thị do tình trạng q
tải các phương tiện giao thông; ô nhiễm đất đai và ô nhiễm nguồn nước….. đang
trực tiếp đe dọa sức khỏe của mỗi người. Trong đó đáng chú ý Hà Nội là một trong
những địa phương có mức độ nhiễm cao do mật độ tập trung dân cư cao, điều đó

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

đồng nghĩa với sức khỏe người dân Hà Nội càng dễ bị đe dọa hơn. Chính bàn thân
mỗi người tiêu dùng Hà Nội cần thay đổi hành vi sử dụng sản phẩm theo hướng
xanh hơn để bảo vệ mình và cũng chính là bảo vệ mơi trường tuy nhiên thực trạng

hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Hà Nội cịn khiêm tốn. Mặc dù thu nhập
bình qn cao hơn những khu vực khác và nhận thức về bảo vệ môi trường cũng
cao hơn nhưng số lượng tiêu thụ sản phẩm xanh vẫn ở mức thấp. Số lượng các sản
phẩm của doanh nghiệp được cấp nhãn sinh thái trên địa bàn cịn ít. Nhiều người
tiêu dùng Hà Nội có thái độ tốt đối với môi trường hoặc cao hơn nữa là có ý định
tiêu dùng xanh tuy nhiên vì một lý do nào đó hành vi tiêu dùng xanh thực tế vẫn còn
hạn chế.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng sản phẩm xanh của
người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội là một vấn đề mang tính cấp thiết để tìm ra các
yếu tố các động tới ý định tiêu dùng sản phẩm xanh và ý định tiêu dùng đó có trở
thành hành vi hay khơng, từ đó cung cấp các giải pháp cho doanh nghiệp và khuyến
nghị các chính sách đối với nhà nước nhằm gia tăng hành vi tiêu dùng xanh. Ở các
quốc gia khác, nhiều mơ hình nghiên cứu đã được sử dụng để nghiên cứu hành vi
tiêu dùng xanh. Tại Việt Nam, mặc dù tiêu dùng xanh đã bắt đầu được chú trọng tuy
nhiên nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến tiêu dùng xanh còn rất
mỏng. Một số nghiên cứu dựa vào thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein
(1975) để lý giải về hành vi tiêu dùng xanh nhưng thuyết này chủ yếu dựa vào các
yếu tố bên trong để lý giải hành vi: yếu tố thái độ và yếu tố chuẩn chủ quan, như
trong nghiên cứu của Hồ Mỹ Dung & cộng sự (2019) và Lê Chí Cơng (2017). Đáng
chú ý, một số nghiên cứu khác áp dụng thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen
(1991) được phát triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA). Vận dụng thuyết này
khắc phục được những hạn chế của TRA khi cho rằng hành vi con người hồn tồn
là do lí trí kiểm sốt. Thuyết hành vi có kế hoạch được cho là dự đoán tốt ý định và
hành vi tiêu dùng các sản phẩm xanh như: dịch vụ khách sạn xanh, thực phẩm hữu
cơ, thiết bị tiết kiệm năng lượng…(Yadav & Pathak, 2016b). Do vậy, thuyết này
được nhiều học giả Việt Nam như: Hoàng Trọng Hùng & cộng sự (2018), Hồ Huy

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3

Tựu & cộng sự (2018), Hà Nam Khánh Giao (2018). vận dụng để dự đoán ý định và
hành vi tiêu dùng xanh. Tuy nhiên, những nghiên cứu này tập trung dự báo hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại các địa phương khác mà không phải là thành
phố Hà Nội, đó là: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Nha Trang, tỉnh Trà
Vinh….Trong khi đó, Hà Nội là trung tâm chính trị, là một trong những đầu tàu
kinh tế, là nơi dẫn đầu các xu hướng tiêu dùng, là nơi tập trung một bộ phận lớn dân
cư có tri thức và thu nhập sẵn sàng thay đổi hành vi tiêu dùng theo hướng xanh hơn
để bắt nhịp với thế giới. Do vậy nếu không nghiên cứu ý định và hành vi tiêu dùng
xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội là thiết sót lớn cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Xuất phát từ những luận cứ này, tác giả đề xuất định hướng
nghiên cứu: “Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp
trường năm học 2020 – 2021.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và hoàn thành hướng tới các mục tiêu:
- Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sản phẩm xanh, người tiêu dùng xanh,
ý định tiêu dùng xanh, hành vi tiêu dùng xanh, các nhân tố ảnh hưởng tới ý định và
hành vi tiêu dùng xanh, các mơ hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh. Trên cơ
sở đó đề xuất mơ hình nghiên cứu dự kiến và các giả thuyết.
- Hai là, Phân tích và đánh giá thực trạng hành vi tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội qua dữ liệu thứ cấp, các đặc trưng về nhân
khẩu học của đối tượng được điều tra, kiểm định mối quan hệ và mức độ tác động
giữa các nhân tố tới ý định tiêu dùng xanh và giữa ý định tiêu dùng xanh tới hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
-Ba là, Trên cơ sở thực trạng này, đề xuất các giải pháp đối với doanh nghiệp
và khuyến nghị về chính sách đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm thay đổi hành
vi tiêu dùng của người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng xanh, góp
phần vào việc bảo vệ mơi trường và cũng chính là bảo vệ sức khỏe cho người tiêu

dùng, hướng tới phát triển bền vững.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

3.Các câu hỏi nghiên cứu
4. Đối tượng và Phạm vi của nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ý định mua sản phẩm xanh, hành vi mua
sản phẩm xanh và các nhân tố tác động tới ý định và hành vi mua sản phẩm xanh
của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Dựa trên thuyết hành vi hoạch định của Ajzen (1991), tác giả kế
thừa có mở rộng các nhân tố tác động tới ý định và hành vi tiêu dùng xanh, điều này
sẽ làm gia tăng khả năng dự báo hành vi (Yadav & Pathak, 2016a, 2016b). Các
nhân tố được cân nhắc trong mô hình nghiên cứu gồm: Thái độ với mơi trường,
Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức với vấn đề sức khỏe,
Kiến thức môi trường, , Quảng cáo về môi trường, Nhãn sinh thái, Chất lượng sản
phẩm xanh, Giá cả sản phẩm xanh.
-Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng điều tra là người
tiêu dùng Hà Nội. Với đặc trưng trình độ dân trí cao, là một trong những địa
phương dẫn đầu về thu nhập bình quân đầu người, là nơi dẫn đầu các xu hướng lớn
của thế giới và cũng là nơi có mức độ ô nhiễm cao so với các tỉnh/ thành phố khác
của Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh trong không gian
thành phố Hà Nội là rất khả thi và có ý nghĩa.
-Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp là các báo cáo liên quan tới hành vi tiêu
dùng nói chung và hành vi tiêu dùng xanh nói riêng, các chính sách hạn chế sử dụng
sản phẩm nâu và khuyến khích sử dụng sản phẩm xanh của các cơ quan chức năng

thuộc chính quyền thành phố Hà Nội, các cơ quan trung ương được thống nhất thu
thập và sử dụng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020.
5.Những đóng góp của nghiên cứu
5.1 Đóng góp về mặt lý luận
Phát triển bền vững và tăng trưởng xanh đang trở thành một chủ đề được bàn
luận sôi nổi trên các diễn đàn trong nước và quốc tế xuất phát từ những vấn đề

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

nghiêm trọng của mơi trường, chính vì vậy các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng
xanh đang được các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm nhiều hơn, tuy nhiên các
nghiên cứu này đang tập trung vào tâm lý, kiến thức và điều kiện của người tiêu
dùng xanh. Đặc điểm này cho thấy các nghiên cứu là chưa đầy đủ vì nếu người tiêu
dùng xanh sẵn sàng mua sản phẩm xanh nhưng có thể là doanh nghiệp khơng đáp
ứng được thì hành vi mua xanh vẫn khơng xảy ra. Do vậy đóng góp lớn nhất về mặt
lý luận của nghiên cứu là bổ sung và làm rõ thêm các yếu tố từ phía doanh nghiệp
cũng ảnh hưởng tới ý định và hành vi tiêu dùng xanh gồm: Yếu tố Quảng cáo về
môi trường, Giá cả sản phẩm xanh, Chất lượng sản phẩm xanh, Nhãn sinh thái.
Thêm vào đó, nghiên cứu cũng bổ sung thêm yếu tố nhận thức đối với vấn đề sức
khỏe là một yếu tố ít được quan tâm trong các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh
tại Việt Nam, trong khi yếu tố này rất đáng quan tâm trong bối cảnh sức khỏe một
bộ phận người tiêu dùng Việt Nam đang bị đe dọa do ô nhiễm mơi trường.
5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh gắn với phạm vi
thị trường Việt Nam và một số địa phương: thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang,
thành phố Huế…Cũng có một nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng Hà Nội nhưng chỉ dừng lại ở cấp độ nghiên cứu khoa học sinh viên. Do vậy,

nghiên cứu của tác giả ở cấp độ là một đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường với
quy mô nghiên cứu rộng hơn là cần thiết với vai trò quan trọng của Hà Nội trong xu
hướng tiêu dùng xanh nói chung tại Việt Nam. Thêm vào đó, đóng góp thực tiễn
của đề tài là hệ thống các giải pháp dành cho doanh nghiệp và chính quyền thành
phố Hà Nơi để khuyến khích, thúc đẩy hành vi tiêu dùng xanh của người dân thành
phố ngày càng nhân rộng và trở thành một thói quen để các địa phương khác học
tập.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phụ lục đi kèm, kết cấu đề tài gồm 05 chương:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

- Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh và người
tiêu dùng xanh
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới ý định và hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Chương 4: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới ý định và hành vi tiêu dùng
xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Chương 5: Một số giải pháp nhằm khuyến khích hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh
Mặc dù các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng nói chung có thể vận dụng nhiều
học thuyết của nhiều tác giả nhưng khi nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh tác giả
nhận thấy chủ yếu dựa trên các thuyết hành động hợp lý (TRA) và thuyết hành động
có kế hoạch (TPB). Phần lớn các nhà nghiên cứu đều cho rằng TPB có thể dự báo
tốt ý định và hành vi tiêu dùng xanh và đã chứng minh tính hiệu quả khi dự báo
trong các ngành: khách sạn xanh, thực phẩm hữu cơ, sản phẩm tiết kiệm năng lượng
(Yadav & Pathak, 2016b). Một số nghiên cứu điển hình:
[1] Hồng Thị Bảo Thoa (2016), Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối
quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng xanh, Luận án
tiến sĩ kinh tế Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Quan điểm của tác giả
khi xây dựng mơ hình nghiên cứu cho rằng giữa ý định mua sản phẩm xanh và hành
vi mua sản phẩm xanh vẫn còn một khoảng cách, các yếu tố bên trong và bên ngồi
có thể tác động đáng kể tới ý định mua sản phẩm xanh nhưng hành vi đó khơng diễn
ra bởi ý định không tác động tới hành vi. Do vậy trong xây dựng mơ hình nghiên
cứu về hành vi tiêu dùng xanh cần chỉ là hai vấn đề lớn: những yếu tố bên trong và
bên ngoài tác động như thế nào tới ý định tiêu dùng xanh và liệu rằng ý định tiêu
dùng xanh có tác động tới hành vi tiêu dùng xanh khơng? Dù các yếu tố bên trong
và bên ngồi người tiêu dùng có tác động mạnh như thế nào tới ý định tiêu dùng sản
phẩm xanh nhưng ý định đó khơng dẫn tới hành vi mua và tiêu dùng thực sự thì các
nỗ lực đổi mới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là không thực tế. Trong
nghiên cứu của tác giả Hồng Thị Bảo Thoa có xây dựng các giả thuyết về các yếu
tố: Quan tâm tới môi trường, Giới tính, Nhận thức về tính hiệu quả của sản phẩm
xanh, Thói quen mua sắm ở các chợ cóc, Xúc tiến của doanh nghiệp (bao bì, giá,
khuyến mãi, quảng cáo…), Khó khăn kinh tế, Tính khơng sẵn có của sản phẩm
xanh, Tác động ngang hàng bởi bên thứ ba tác động trực tiếp tới ý định mua sản
phẩm xanh; giả thuyết về ý định mua sản phẩm xanh có tác động tới hành vi mua

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



8

sản phẩm xanh. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra Tính khơng sẵn có của sản phẩm
xanh và Tác động ngang hàng bởi bên thứ ba không ảnh hưởng tới ý định mua sản
phẩm xanh, các yếu tố còn lại có tác động. Giả thuyết về ý định mua sản phẩm xanh
có tác động tới hành vi mua sản phẩm xanh cũng được thông qua với mức độ ảnh
hưởng lớn. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để các doanh nghiệp Việt Nam tự tin
chuyển dịch sang sản xuất các sản phẩm xanh và hướng tới phát triển bền vững.
[2] Hồ Mỹ Dung và cộng sự (2019), Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định tiêu
dùng xanh của người dân tại thành phố Trà Vinh, Tạp chí Khoa học Kinh tế số 07,
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. (Chen & Zhang, 2015)Nghiên cứu của nhóm
tác giả chỉ dừng lại ở kiểm định các yếu tố ảnh hưởng tới ý định mua và tiêu dùng
sản phẩm xanh bao gồm: Nhận thức về môi trường, Nhận thức về sức khỏe, Kiến
thức tiêu dùng xanh, Niềm tin xanh, Nhận thức hiệu quả tiêu dùng xanh, Nhận thức
về giá, Nhãn sinh thái, Truyền thông đại chúng. Kết quả kiểm định các giả thuyết
khẳng định Kiến thức tiêu dùng xanh, Niềm tin xanh, Nhãn sinh thái khơng có tác
động lên ý định mua và tiêu dùng xanh. Các yếu tố còn lại có ảnh hưởng, trong đó
ảnh hưởng mạnh nhất đến từ yếu tố nhận thức về sức khỏe, điều này có thể dễ dàng
lí giải trong bối cảnh người tiêu dùng hiện nay thường hay gặp phải những vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng do sử dụng những thực phẩm không rõ nguồn gốc hoặc xuất
phát từ hành vi kinh doanh gian dối của doanh nghiệp.
[3] Hồ Lê Thu Trang và Phan Thị Phương Thảo (2018), Ứng dụng lý thuyết
hành vi theo kế hoạch phân tích ý định hành vi du lịch có trách nhiệm về bảo vệ mơi
trường của du khách nội địa tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại
học Cần Thơ tập 54 số 9D, trang 124 – 132. Giới hạn nghiên cứu về sản phẩm trong
bài báo là các sản phẩm du lịch có trách nhiệm về bảo vệ mơi trường cũng chính là
một phần quan trọng của sản phẩm xanh và hướng tới hành vi tiêu dùng xanh.
Trong nghiên cứu này, các tác giả cũng xây dựng một mơ hình nghiên cứu đơn giản

dựa trên thuyết hành vi hoạch định, đề cập tới các giả thuyết: Thái độ, Tiêu chuẩn
chủ quan, Kinh nghiệm q khứ, Nhận thức kiểm sốt hành vi có ảnh hưởng tới Ý
định hành vi du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 giả thuyết đều được chấp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9

nhận, trong đó đáng chú ý là yếu tố Kinh nghiệm quá khứ có tác động mạnh nhất tới
ý định hành vi du lịch có trách nhiệm bảo vệ mơi trường. Điều này hàm ý những trải
nghiệm dịch vụ là căn cứ để khách hàng đưa ra ý định sử dụng dịch vụ du lịch có
trách nhiệm bảo vệ mơi trường trong lần tiếp theo.
[4] Hoàng Trọng Hùng và Cộng sự (2018), Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi
tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tai thành phố Huế, Tạp chí Khoa học Đại học
Huế: Kinh tế và Phát triển tập 127 – số 5A, trang 199 – 212. Cũng dựa trên thuyết
hành vi hoạch định của Ajzen (1991), tác giả và cộng sự đã xây dựng mơ hình
nghiên cứu gồm: các yếu tố ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng xanh và trên cơ sở đó ý
định tiêu dùng xanh sẽ ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh. Các giả thiết lần lượt
là: Thái độ, Chuẩn chủ quan, Mối quan tâm tới môi trường, Nhận thức kiểm sốt
hành vi, Tính sẵn có của sản phẩm xanh có tác động đến ý định tiêu dùng sản phẩm
xanh; Ý định tiêu dùng sản phẩm xanh có tác động đến hành vi tiêu dùng sản phẩm
xanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chỉ có Thái độ đối với tiêu dùng xanh, Mối
quan tâm tới mơi trường là có tác động đến ý định tiêu dùng sản phẩm xanh và Ý
định tiêu dùng sản phẩm xanh có tác động đáng kể lên hành vi tiêu dùng sản phẩm
xanh.
[5] Hoàng Thị Bảo Thoa (2016), Xu hướng tiêu dùng xanh trên thế giới và
hàm ý đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Kinh tế và
Kinh doanh – tập 32 – số 1, trang 66 – 72. Nghiên cứu phân tích tình hình tiêu
dùng xanh trên thế giới, tập trung ở các quốc gia điển hình gồm Trung Quốc, Nhật

Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ và các nước Liên minh Châu Âu. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các chính sách được nhiều quốc gia áp dụng thành cơng bao gồm: Luật mua
sắm xanh (đặc biệt ở khu vực cơng), chương trình gắn nhãn xanh và chính sách tái
chế sản phẩm. Từ đó, bài viết đưa ra một số đề xuất mà Chính phủ có thể nghiên
cứu áp dụng tại Việt Nam.
[6] Nguyễn Gia Thọ (2019), Chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. Luận án nghiên cứu
bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách tiêu dùng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10

xanh: khái niệm tiêu dùng xanh, chính sách tiêu dùng xanh; Nội dung của chính
sách tiêu dùng xanh; Cơng cụ sử dụng khi thực hiện chính sách tiêu dùng xanh; Các
yếu tố ảnh hƣởng chính sách tiêu dùng xanh; Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và
thực thi chính sách tiêu dùng xanh ở các nước và bài học cho Việt Nam. Trên cơ sở
lý luận đó, luận án phân tích, đánh giá chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam, qua
đó chỉ ra những chỉ ra những khó khăn, bất cập trong chính sách tiêu dùng xanh ở
Việt Nam và nguyên nhân của những khó khăn, bất cập đó. Luận án đề xuất giải
pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện chính sách tiêu dùng xanh ở Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển nền kinh tế xanh và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng xanh hiện nay.
1.2. Các kết luận rút ra từ tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng
trống cần nghiên cứu tiếp theo
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về hành vi tiêu dùng và hành vi tiêu
dùng xanh, tác giả nhận thấy các cơng trình nghiên cứu là rất phong phú và dựa trên
nhiều học thuyết khác nhau để khám phá các khía cạnh tâm lý phức tạp trong hành
vi của người tiêu dùng ở các ngành hàng khác nhau. Các nghiên cứu đã phần nào
đóng góp vào việc dự báo ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng

Việt Nam nói riêng và người tiêu dùng thế giới nói chung, tuy nhiên các nghiên cứu
này tồn tại một số khoảng trống:
-Phần lớn nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh tại Việt Nam đang vận dụng
thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991) là phát triển từ thuyết hành động
hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975). Các nhân tố đẩy tới hành vi tiêu dùng
xanh được quan tâm trong thuyết gồm: Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành
vi, Thái độ là những nhân tố thuộc vào bản thân người tiêu dùng và nó chỉ đóng vai
trị là điều kiện cần, điều kiện đủ chính là động thái của doanh nghiệp như: giá cả,
chất lượng, phân phối đại trà, quảng cáo về môi trường. Do vậy nếu không quan
tâm tới các biến số của doanh nghiệp cũng chi phối tới ý định và hành vi tiêu dùng
xanh là một thiếu sót lớn và cần có các nghiên cứu bổ sung.
-Chưa có bất kì một nghiên cứu nào có tầm cỡ để đánh giá về hành vi tiêu
dùng xanh của người tiêu dùng Hà Nội trong khi tiềm năng về nhu cầu sản phẩm

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

xanh là rất lớn, đặc biệt là thực phẩm xanh gắn với giới hạn nghiên cứu và tác giả
đề xuất. Đã có các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt
Nam (Hoàng Thị Bảo Thoa, 2016), chính sách tiêu dùng xanh của các cơ quan quản
lý nhà nước Việt Nam ở quy mô luận án tiến sĩ (Nguyễn Gia Thọ, 2019). Cũng có
các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại một số thành phố
khác tại Việt Nam như: Huế, Cần Thơ, Nha Trang….tuy nhiên tiềm năng nhu cầu
về sản phẩm xanh ở những địa phương này là không cao do các vấn đề quy mơ dân
cư, thu nhập, trình độ dân trí vì vậy giá trị nghiên cứu khơng cao. Chính vì vậy
nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh gắn với ngành hàng thực phẩm trên địa bàn
thành phố Hà Nội đang là một khoảng trống và cần có các nghiên cứu tiếp theo
trong bối cảnh thực phẩm bẩn và ô nhiễm môi trường đang là những vấn đề có liên

quan tới nhau và là vấn nạn lớn đe dọa sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người
dân thành phố.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU DÙNG VÀ HÀNH VI
TIÊU DÙNG XANH
2.1.Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Sản phẩm xanh
Sản phẩm xanh (sản phẩm sinh thái hay sản phẩm thân thiện với môi trường)
được nhiều nhà nghiên cứu xây dựng định nghĩa, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất. Marietta (2010) định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm
cung cấp một lợi ích mơi trường, Shamdasani & cộng sự (1993) cho rằng sản phẩm
xanh là sản phẩm không gây ô nhiễm cho Trái đất hoặc tổn hại tài nguyên thiên
nhiên và có thể tái chế, bảo tồn, Elkington & Makower (1988) và Wasik (1996) cho
rằng một sản phẩm có chất liệu hoặc bao bì ít tác động tới mơi trường cũng có thể
được xem là một sản phẩm xanh. Mishra và Sharma (2010) thì cho rằng Sản phẩm
xanh là những sản phẩm được sản xuất trong đó sử dụng các cơng nghệ thân thiện
mơi trường khơng gây ra bất kì tác động tiêu cực nào tới hệ sinh thái trong đó bao
gồm các đặc điểm: ni trồng ngun bản, có thể tái sử dụng, dễ dàng phân hủy
sinh học, bao gồm các thành phần tự nhiên khơng chứa chất nguy hại hoặc có thể
gồm các hóa chất được kiểm duyệt và được đóng gói thân thiện môi trường. Trong
khuôn khổ nghiên cứu này, sản phẩm xanh được xem xét là các sản phẩm ngăn
chặn, giảm, hạn chế hoặc cải thiện ảnh hưởng tới môi trường nước, khơng khí và
đất và các sản phẩm khơng gây hại hoặc tốt cho sức khỏe cộng đồng.
2.1.2. Nhãn sinh thái/ nhãn xanh
Một sản phẩm xanh thường đi liền với nhãn sinh thái hay nhãn xanh để chứng

thực và tạo niềm tin cho người sử dụng. Rotherham (1999) định nghĩa nhãn sinh
thái/ nhãn xanh là các kí hiệu mơ tả đồng nghĩa cung cấp các thông tin về tác động
của sản phẩm tới môi trường từ sản xuất đến sử dụng sản phẩm. Hoàng Thị Bảo
Thoa (2017) trong luận án của mình đã cho rằng nhãn sinh thái (hay cịn gọi là nhãn
xanh, nhãn mơi trường) có thể được hiểu là các nhãn mác của sản phẩm, dịch vụ
cung cấp thông tin cho người tiêu dùng về sự thân thiện với môi trường hơn so với
các sản phẩm, dịch vụ cùng loại. Là sự công bố bằng lời hoặc ký hiệu hay sơ đồ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×