Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

(Luận văn thạc sĩ TMU) quản lý tài chính tại bệnh viện phụ sản hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN CHÍ ĐỨC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI

NGUYỄN CHÍ ĐỨC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS. Đỗ Minh Thành

Hà Nội, Năm 2021

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào.

Hà Nội , ngày

tháng

năm 2021

Học viên thực hiện

Nguyễn Chí Đức

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ii

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ này,tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến PGS.TS Đỗ Minh Thành người đã hết lòng giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tơi có thể hoàn thành bản luận văn này
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến các q thầy cơ giảng viên
trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu cho đến khi thực hiện đề tài luận văn này .
Cuối cùng xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể các bộ công
nhân viên chức và người lao động Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội đã hỗ trợ cho
tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận văn này .

Hà Nội , ngày tháng

năm 2021

Học viên thực hiện

Nguyễn Chí Đức

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu....................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ..................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CÓ THU .............................................. 6
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu .................................... 6
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu .................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu ................................... 7
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu ......................................... 9
1.2. Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm ............................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm, bản chất tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập . 11
1.2.2. Nội dung tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập ................... 11
1.3. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm ............................................................................... 20
1.3.1. Nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập .. 20
1.3.2. Nội dung quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập...... 21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


iv

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập có thu .................................................................................. 40
1.4.1. Các nhân tố bên trong.......................................................................... 40
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ......................................................................... 45

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 49
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
PHỤ SẢN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2017-2019 .............................................. 50
2.1 Khái quát chung về Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ................................... 50
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................ 50
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ......................................................................... 51
2.1.3 Tình hình tài chính tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội.............................. 52
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội ............. 54
2.2.1. Quản lý xây dựng dự toán thu chi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội ... 54
2.2.2. Quản lý thực hiện dự toán thu chi tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội .. 70
2.2.3. Quản lý quyết toán việc thực hiện dự toán thu chi tại Bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội ..................................................................................................... 77
2.2.4. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện dự toán thu chi tại Bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội ..................................................................................................... 78
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội ..................................................................................................... 80
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................... 80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế....................................................... 81
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 88
3.1. Định hƣớng phát triển và yêu cầu của việc hoàn thiện quản lý tài
chính tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội .......................................................... 89
3.1.1 Định hướng phát triển của Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội .................... 89

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


v

3.1.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện quản lý tài chính tại Bệnh Viện Phụ Sản
Hà Nội ............................................................................................................. 89

3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội ............................................................................................. 91
3.2.1. Giải pháp về quản lý xây dựng dự toán thu chi ................................. 91
3.2.2. Giải pháp về quản lý tổ chức thực hiện dự toán thu chi .................... 97
3.2.3. Giải pháp về quản lý thực hiện quyết toán thu chi............................. 99
3.2.4. Giải pháp về quản lý thực hiện kiểm tra tài chính ........................... 100
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 100
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan lãnh đạo cấp thành phố Hà Nội: .......... 100
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan lãnh đạo cấp Trung ương...................... 101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT:

Bảo hiểm y tế

CBCNVC:

Cán bộ công nhân viên chức

ĐVSNCL:


Đơn vị sự nghiệp công lập

ĐVSNYTCL:

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TSCĐ:

Tài sản cố định

UBND:

Ủy ban nhân dân

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp thu chi của Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ năm 2016 2019 ................................................................................................................. 53
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn thu của Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ năm 2016 –

2019 ................................................................................................................. 57
Bảng 2.3. Cơ cấu thu hoạt động dịch vụ Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội từ 2016 –
2019 ................................................................................................................. 59
Bảng 2.4. Công suất thực hiện các chỉ tiêu tại bệnh viện từ 2016-2019 ........ 61
Bảng 2.5. Cơ cấu hoạt động chi thường xuyên của Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
từ 2016 - 2019 ................................................................................................. 65
Bảng 2.6. Thu nhập bình quân người lao động cả năm từ 2016 – 2019 ......... 75

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành y tế là một ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm
ngành dịch vụ, phục vụ các nhu cầu y tế xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có
đóng góp vào GDP của đất nước. Đầu tư cho y tế khơng phải là tiêu phí mà là
đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Theo quan điểm mới, Bệnh viện là một
đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt
động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục
tiêu quan trọng nhất. Bệnh viện là đơn vị kinh tế dịch vụ thơng qua các hoạt
động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động y tế - xã hội
khơng vì lợi nhuận.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chương trình cải cách tài chính cơng. Đó là:
Thứ nhất, thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế bằng việc tính
tốn kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát
đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động

cho đơn vị sử dụng ngân sách.
Thứ hai, xoá bỏ cơ chế cấp phát theo kiểu “Xin - Cho”, thực hiện chế độ
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải
thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách và phần còn lại do đơn vị tự
trang trải.
Thứ ba, khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư và phát
triển trong các lĩnh vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh, đầu tư trực
tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực này. Thực tế trên địi hỏi quản lý tài chính
trong lĩnh vực y tế - giáo dục, trong đó có bệnh viện cơng vừa phải đảm bảo
các mục tiêu tài chính vừa đảm bảo tính hiệu quả, cơng bằng trong chăm sóc

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2

sức khỏe. Quản lý tài chính bệnh viện trở thành chìa khố quyết định sự thành
cơng hay thất bại trong việc quản lý bệnh viện; quyết định sự tụt hậu cũng
như phát triển của hệ thống bệnh viện hiện nay.
Các cơ sở y tế hiện nay phải đối mặt với vấn đề dân số tăng nhanh, nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng lớn, yêu cầu chất lượng khám
chữa bệnh ngày càng cao. Điều đó dẫn đến yêu cầu tổ chức quản lý tốt để sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài chính tại đơn vị. Bên cạnh việc quản lý tốt
công tác chuyên môn để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh, quản lý
tài chính cũng là một yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quản lý
các cơ sở y tế nói chung. Bệnh viện công ở Việt Nam được quản lý theo cơ
chế Nhà nước và bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cũng là một mơ hình điển hình
trong hệ thống bệnh viện công ở nước ta, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cũng
được quản lý tương tự như các bệnh viện cơng khác. Do đó, nghiên cứu bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội cũng là nghiên cứu cho mơ hình bệnh viện cơng trong

hệ thống bệnh viện ở Việt Nam.
Ngồi ra, nghiên cứu bệnh viện Phụ Sản Hà Nội có ý nghĩa thực tiễn với
học viên cũng như đối với bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Đề tài " Quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm đóng góp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính bệnh viện, tìm ra hướng thực hiện hữu hiệu hoạt
động tài chính bệnh viện tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đồng thời đáp ứng
yêu cầu lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính bệnh
viện cơng trong hệ thống bệnh viện Việt Nam hiện nay.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý tài chính trong cơ chế tự chủ là một đề tài không hề mới trong
những năm gần đây. Với sự cạnh tranh gay gắt và xu hướng xã hội hóa, giảm
dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước buộc các đơn vị sự nghiệp công lập

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3

phải ngày càng chú trọng đến các hoạt động nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của đơn vị.
Trong những năm gần đây có khá nhiều bài viết nghiên cứu về cơng tác
quản lý tài chính nhằm nâng cao tính tự chủ đối với các bệnh viện cơng lập,
trong đó có nhiều bài báo, luận văn.
2.1. Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu liên quan đề tài
- Đề tài "Quản lý tài chính tại Bệnh viện đa khoa Tân Thạnh – Long An”,
tác giả: Lê Thị Ánh Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Năm 2017.
- Đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch
Mai”, tác giả: Nguyễn Thị Thanh Huệ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội - Năm 2015.

- Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, tác giả: Nguyễn Thanh Huyền - Trường Đại
học Thái Nguyên - Năm 2013.
- Đề tài “Quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị”, tác giả: Ngô Thị Ngọc Quỳnh – Trường Đại học Tài chính maketting – Năm 2014....
2.2. Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hướng nghiên cứu chủ yếu dựa trên phân tích tình hình thực trạng của
bệnh viện cơng, những ảnh hưởng bên trong và bên ngoài tác động đến hoạt
động tự chủ của bệnh viện, từ đó đánh giá những kết quả, tồn tại và nguyên
nhân của những hạn chế, tồn tại để từ đó đưa ra giải pháp giải quyết nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý tài chính, nâng cao tính tự chủ của đơn vị.
Tuy nhiên, trong cơ chế tài chính mới hiện nay, các đơn vị sự nghiệp công
lập được phân loại theo mức độ tự chủ về chi hoạt động thường xuyên, ngân
sách nhà nước không bao cấp nữa, nên vấn đề quản lý tài chính để nâng cao tính
tự chủ được đặt ra quan trọng hơn. Đề tài nghiên cứu đi sâu vào nội dung tự chủ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

trong tình hình mới hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý tài chính tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những lý luận chung về quản lý tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong điều kiện thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm.

+ Phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội từ đó chỉ rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận chung về quản lý
tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập và thực trạng quản lý tài chính
tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý tài chính từ 01/01/2017 đến 31/12/2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài được nghiên cứu dựa trên nền tảng phương pháp luận của Duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể như sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5

5.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu với
phương pháp kế thừa tất cả các tài liệu hiện có. Các số liệu thống kê được thu
thập thơng qua các tài liệu, các báo cáo đã được công bố trong bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội.
Nguồn số liệu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là dữ liệu thứ cấp,

được thu thập từ các tài liệu liên quan đến quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội do Phịng Tài chính – Kế tốn, bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cung cấp.
5.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Thơng qua các số liệu thu thập được
từ các báo cáo của bệnh viện Phụ Sản Hà Nội tổng hợp để phân tích đánh giá
thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
- Phân tích so sánh định tính. Trên cơ sở các số liệu đã được phân tích
đánh giá để so sánh và đưa ra nhận xét.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
cơng lập có thu.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội .
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6

CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
1.1.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị sự nghiệp công lập có thu (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp có thu)

được xác định bởi các tiêu chí sau:
1. Là các đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt
động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, môi trường, y tế, văn
hoá, thể dục, thẻ thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm.
2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo một phần hoặc tồn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chun mơn
được giao.
3. Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt
động sản xuất, cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập
cho cán bộ, viên chức.
4. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Như vậy, Đơn vị sự nghiệp là những tổ chức được thanh lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp, những hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo
sự hoạt động bình thường của xã hội, mang tính chất phục vụ là chủ yếu,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp có thu là loại đơn vị sự nghiệp
công lập được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự
tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo qui
định của luật kế tốn, nhu cầu tài chính đảm bảo cho đơn vị hoạt động ngoài

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7

việc Nhà nước cung cấp còn thu một phần dưới dạng phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của người tiêu dùng để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí hoạt
động, tăng thu nhập cho cán bộ, cơng chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị. Những hoạt động này thường là những hoạt
động cung cấp các dịch vụ có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời

sống mà người tiêu dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch vụ mang lại
và nếu khơng có cũng sẽ khơng đạt được lợi ích mong muốn.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là một tổ chức hoạt động
theo nguyên tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu
khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước
tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi
cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành,
các lãnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời
sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là sản
phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q
trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8

giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã
hội... Đây là những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều

người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các
sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó
hẹp trong một ngành hoặc một lãnh vực nhất định mà những sản phẩm đó
khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
"hàng hóa cơng cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác
sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng
có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người
cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản
phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các "hàng hóa cơng cộng". Hàng
hóa cơng cộng có hai đặc điểm là "khơng loại trừ" và "khơng tranh giành".
Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà khơng ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này
khơng loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những "hàng hóa công cộng" do hoạt động sự nghiệp
tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục
thể thao đem lại tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo
điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự
nghiệp khoa học, văn học, văn hóa thơng tin mang lại hiểu biết cho con
người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phục vụ sản xuất và
đời sống... Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập có

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9


thu luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã
hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm
bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã
hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xóa
mù chữ, Chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, Chương trình dân số
- kế hoạch hóa gia đình, chương trình phịng chống AIDS, Chương trình
xóa đói giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình...
Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trị
của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư
nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến
hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự
phát triển của xã hội.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
Việc phân loại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau, tùy theo từng tiêu thức mà đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
được chia thành các loại sau:
Căn cứ vào vị trí , đơn vị sự nghiệp có thu gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc trung ương: gồm những đơn vị thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trực thuộc Chính phủ.
- Đơn vị sự nghiệp có thu thuộc địa phương: gồm các đơn vị thuộc cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp y tế (Bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân)
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thơng tin

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



10

- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (công, thương, nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi)
- Đơn vị sự nghiệp công lập khác
Đây là tiêu thức phân loại cơ bản, phản ánh tổng quan về các loại hình sự
nghiệp, góp phần vào hệ thống phân loại đơn vị sự nghiệp có thu phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội và con người. Phân loại theo chức năng, lĩnh vực hoạt
động tăng hoặc giảm tùy theo vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường; từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội; đồng thời, còn phụ thuộc vào
đặc thù, yêu cầu của từng địa phương.
Căn cứ vào chủ thể thành lập:
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp ra quyết định
- Đơn vị sự nghiệp có thu ngồi cơng lập như bán cơng, dân lập, tư
nhân: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký
hoặc công nhận
Căn cứ khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên:
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí): Là đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu bảo đảm được tồn bộ chi phí hoạt động thường xun,
NSNN khơng phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí):
là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa trang trải tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun, NSNN vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường

xuyên cho đơn vị

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

- Đơn vị do NSNN đảm bảo toàn bộ chi thường xun: là những đơn vị
khơng có nguồn thu sự nghiệp hoặc có nhưng khả năng thu rất ít
1.2. Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện tự chủ, tự
chịu trách nhiệm
1.2.1. Khái niệm, bản chất tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mac – Lê Nin của Bộ Giáo dục và
Đào tạo: “ Tài chính nước ta là hệ thống quan hệ kinh tế biểu hiện trong lĩnh
vực hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế quốc
dân nhằm xây dựng, bảo vệ và phát triển xã hội chủ nghĩa”.
Theo giáo trình Kinh tế chính trị học của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân: “ Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan gắn kiền với kinh tế nhất
định biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành,
quản lý và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân”.
Từ những khái niệm về tài chính có thể hiểu: Tài chính thể hiện sự vận
động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp
các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thơng
qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của các chủ thế trong xã hội.
Tài chính của ĐVSN cơng lập trong lĩnh vực y tế là tổng thể các hoạt
động thu chi bằng tiền do đơn vị tiến hành, là hệ thống các quan hệ kinh tế
nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn kinh phí, nhằm thực
hiện chức năng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân và đáp ứng các nhu cầu,

lợi ích chung của tồn xã hội về y tế.
1.2.2. Nội dung tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Các nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cơng lập
a, Các nguồn tài chính từ Ngân sách Nhà nước

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


12

Nhìn chung, các nguồn tài chính từ NSNN là các nguồn đầu tư kinh phí
cho bệnh viện thơng qua kênh phân bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp
cho bệnh viện.Theo đó hàng năm Quốc hội, Chính phủ, Bộ kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài Chính quyết định cấp một khoản cho Ngân sách y tế- Trong đó,
phần quan trọng là cho các Bệnh viện (khối chữa bệnh), các viện có giường
bệnh. Tỷ lệ NSNN này căn cứ vào sự tăng trưởng NSNN hàng năm của quốc
gia, căn cứ vào nhiệm vụ, kế hoạch của ngành y tế, của các Bệnh viện và kế
hoạch hàng năm của ngành, khối chữa bệnh. Việc cấp phát NSNN cho các
Bệnh viện căn cứ theo luật Ngân sách Nhà nước.
Đối với các nước đang phát triển, thì nguồn NSNN cấp là nguồn tài
chính quan trọng nhất. Ở Việt Nam hiện nay, hàng năm các bệnh viện cơng
đều nhận được một khoản kinh phí được cấp từ Ngân sách của Chính phủ căn
cứ theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân với (x) số giường
bệnh theo kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thường đáp ứng được từ
40 đến 60% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
b, Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế.
Đây là một nguồn thu quan trọng và lâu dài của Bệnh viện.Theo quy
định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm
một phần quan trọng trong Ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho
bệnh viện quản lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám- chữa bệnh cho

nhân dân. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế thường chiếm tỷ trọng gần
97% ở bệnh viện tự chủ toàn phần, 72% ở bệnh viện tuyến Trung ương, gần
82% tại bệnh viện tuyến tỉnh và gần 55% ở bệnh viện tuyến huyện.
Đối với việc khám bệnh theo yêu cầu thì mức thu được tính trên cơ sở
hạch tốn và được cấp có thẩm quyền duyệt; Bệnh viện không được tùy tiện
đặt giá.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13

Đối với người có thẻ BHYT thì cơ quan bảo hiểm phải thanh tốn viện phí
của bệnh nhân có bệnh viện. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ phổ biến
loại hình BHYT bắt buộc áp dụng cho các đối tượng công nhân viên làm việc tại
các cơ quan Nhà nước. Tuy cũng có những loại hình bảo hiểm khác dành cho
những người nằm ngoài khu vực trên, nhưng các loại hình bảo hiểm này vẫn chưa
được phổ biến.
Hiện nay, với chủ trương xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khoẻ
của Đảng và Nhà nước, rất nhiều các bệnh viện và cơ sở y tế (bán công ngồi)
cơng lập ra đời với cơ chế tài chính chủ yếu dựa vào nguồn thu viện phí và
bảo hiểm y tế.
c. Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác.
Nguồn viện trợ cũng được Chính phủ Việt Nam quy định là một phần
Ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng- Đây là một
nguồn kinh phí khá quan trọng. Có rất nhiều nguồn viện trợ: Chính phủ; Phi
Chính phủ; Các hội từ thiện; Các cá nhân; Các chương trình dự án nước
ngồi... Tuy nhiên, bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội
dung đã định từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này tùy theo từng dự án
được Nhà nước đầu tư trong từng gia đoạn và thường khơng ổn định.

Ngồi ra, các Bệnh viện cịn có các nguồn thu khác như sau:
- Thu do nhượng bán tài sản cố định: các Bệnh viện được phép thanh lý,
nhượng bán tài sản- vật tư thuộc đơn vị mình quản lý nay khơng cịn sử dụng
nữa cho các đơn vị khác.
- Dịch vụ khám chữa bệnh (KCB) theo yêu cầu: Trong điều kiện hiện nay,
ở một số bệnh viện có tổ chức một số họat động sản xuất- kinh doanh có thu
xuất phát từ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong tỉnh và khu vực. Bệnh
viện đã hoạt động khám- chữa bệnh theo yêu cầu tự nguyện để phục vụ nhân
dân, căn cứ theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14

phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
- Nguồn thu từ trông giữ xe đạp, xe máy tại cổng bệnh viện.
- Thu dịch vụ quầy quán căng tin, nhà thuốc Bệnh viện.
Các nguồn thu của Bệnh viện phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy
định của Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
Thủ quỹ phải có trách nhiệm trước trưởng Phịng Tài chính – Kế tốn và
Giám đốc bệnh viện về bảo quản, thu- chi, không để thiếu hụt ngân quỹ theo
quy định.
1.2.2.2. Các nguồn chi của các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Chi là q trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung để duy trì sự
tồn tại và hoạt động của Bệnh viện nhằm thực hiện các chính sách và chăm
sóc sức khỏe cho cộng đồng. Các khoản chi tại các BVCL, gồm:
- Chi thường xuyên
- Chi nghiệp vụ chuyên môn

- Chi đầu tư, xây dựng cơ bản
- Các khoản chi khác
Nhóm I: Chi cho con người
Đây là khoản chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân sách
cấp cho Bệnh viện; Bao gồm các khoản chi về lương, thưởng, phụ cấp
lương,phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp khác- Trong đó:
+ Tiền lương: Lương bậc ngạch, lương tập sự, lương hợp đồng.
+ Phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp làm thêm, phụ cấp lưu
động, phụ cấp độc hại và nguy hiểm( được tính theo chế độ hiện hành, kể cả
nâng bậc lương hàng năm trong từng đơn vị hành chính sự nghiệp) và các
khoản phải nộp theo lương: (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội). Đây là khoản bù

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


15

đắp hao phí sức lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động
cho bác sỹ, y tá, cán bộ công nhân viên của bệnh viện.
+ Tiền thưởng: Thưởng thường xuyên, đột xuất và các loại thưởng khác.
+ Phúc lợi tập thể: Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất, tiền tàu xe
và các phúc lợi khác
Nhóm II : Chi nghiệp vụ chun mơn, bao gồm:
Thứ nhất: Các khoản chi thanh tốn dịch vụ cơng ( tiền điện, tiền nước,
nhên liệu, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cơng khác...); Chi vật tư văn
phịng (văn phịng phẩm, cơng cụ- dụng cụ, vật tư văn phịng khác...); Chi
thông tin liên lạc (điện thoại, fax, tuyên truyền, truyền thông và thông tin liên
lạc khác); Chi hội nghị; Chi cơng tác phí….- Các khoản chi này mang tính
gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý của bệnh viện. Do
đó, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ ,chi kịp thời và cần sử

dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Trước đây trong cơ chế cũ, các khoản chi này bị
khống chế bởi quy định của Nhà nước. Khi đổi mới cơ chế làm việc, Bệnh
viện được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ
căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành
của Nhà nước để đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động
đặc thù của bệnh viện; Đồng thời tăng cường cơng tác quản lý, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình. Cùng với việc chủ
động đưa ra định mức chi, các Bệnh viện cũng cần phải xây dựng một chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản chi tiêu của mình. (Điều
này sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, và tăng thêm kinh phí sử dụng cho các
nhóm khác).
Thứ hai: Các khoản chi mua hàng hoá, vật tư- trang thiết bị chuyên dụng
dùng cho công tác chuyên môn và KCB; Trang- thiết bị kỹ thuật; Sách, vở, tài
liệu chuyên môn y tế…. Đây là khoản chi quan trọng nhất vì nó có tác động

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


16

trực tiếp đến cơng tác KCB. Nợ địi hỏi phải mất nhiều công sức về quản lý;
Phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của bệnh viện.
Đây là nhóm tiêu dùng thiết yếu nhất, thực hiện dựa theo nhu cầu thực tế
nên Nhà nước ít khống chế việc sử dụng kinh phí cho nhóm chi này. Nhóm
chi cho nghiệp vụ chun mơn có liên hệ chặt chẽ và rất mật thiết với chất
lượng chăm sóc bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhóm chi này là do những quy định
không quá khắt khe của Nhà nước, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng
nguồn tài chính một cách linh hoạt, đúng mức và thích hợp; Tránh làm mất
cân đối thu- chi nhưng vẫn giữ được chất lượng điều trị hiệu quả và tiết kiệm

được kinh phí, tránh lãng phí (như: Chi thuốc khơng q 70% nhóm chi
chun mơn...)
Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Đây là nhóm chi rất quan trọng và không thể thiếu được nên các nhà
quản lý bệnh viện rất quan tâm. Nhóm chi này có thể làm thay đổi cơ sở vật
chất của bệnh viện và thay đổi cơng nghệ chăm sóc bệnh nhân. Hàng năm, do
sự xuống cấp của tài sản cố định dùng cho hoạt động KCB cũng như quản lý
nên thường phát sinh nhu cầu sử dụng kinh phí để mua sắm, trang bị thêm,
hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã xuống cấp. Với
bốn mục tiêu chính:
- Duy trì và phát triển cơ sơ vật chất
- Duy trì và phát triển tiện nghi làm việc
- Duy trì và phát triển trang- thiết bị
- Duy trì và phát triển kiến thức, kỹ năng nhân viên
* Về sửa chữa.
Nhìn chung, các bệnh viện của Việt Nam đều đang trong q trình xuống
cấp và địi hỏi phải sửa chữa, nâng cấp, mở rộng rất nhiều- nhất là trong tình

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×