lời mở đầu
Trong nền kinh tế tập trung, doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động theo kế
hoạt theo kế hoạch và giá cả đợc ấn định trớc, do nhà nớc đặt ra nên không phải
quan tâm nhiều đến việc bán hàng. Nhng trong giai đoạn hiện nay trớc xu thế
phát triển của khu vực và thế giới. Đảng và nhà nớc chủ trơng CNH-HĐH đất
nớc, đa đất nớc từ nghèo nàn lạc hậu, từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà
nớc. Đứng trớc bối cảnh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải lập kế hoạch kinh
doanh cho mình sao có hiệu quả nhất. Mà mục tiêu kinh doanh của các doanh
nghiệp là lợi nhuận, muốn có đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
cố gắng, nỗ lực tìm kiếm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trờng, liên tục
mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách
hàng. Chính vì lí do đó mà công tác tiêu thụ sản phẩm đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chúng ta đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc nên nhu cầu tiêu dùng
của con ngời ngày đợc nâng lên. Nhu cầu về an toàn về thẩm mỹ ngày càng đòi
hỏi cao hơn và nó là nhu cầu tất yếu của cuộc sống , xã hội càng phát triển thì
nhu cầu làm đẹp càng tăng. đứng trớc xu thế mở của nền kinh tế công ty Cổ
Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói
chung đang đứng trớc cơ hội cũng nh thách. Sự cạnh tranh gay gắt diễn ra
không chỉ với các doanh nghiệp trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp của các nớc trong khu vực và thế giới . Nhận thức đợc điều đó
công ty Cổ Phần Đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh đã từng bớc thay đổi
cả trong sản xuất và tiêu thụ. Trong đó hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
của Công ty là yếu tố mang tính sống còn.
Với nhận thức đó, sau một thời gian tim hiểu và nghiên cứu hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của Công ty em đã chọn đề tài:" Đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh"
Nội dung chính của đề tài gồm 3 phần:
Chơng I : Giới thiệu chung về công ty cổ phần đàu t sản
xuất và thơng mại đào thịnh
Chơng II : thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ
Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh"
Chơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới.
Trong quá trình hình thành chuyên đề em đã đợc sự góp ý chân thành
của thày cô trong khoa quản trị doanh nghiệp trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
đặc biệt là sự chỉ dẫn của thày Nguyễn Ngọc Huyền và tập thể cán bộ trong công
ty. Kết quả báo cáo chính là lời cảm ơn chân thành tới những sự giúp đỡ quý báu
đó.
Do khả năng và thời gian thực tế ít nên không tránh khỏi những thiếu xót
khi viết bài này. vậy em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô để bài
viết này của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng I. giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu
t sản xuất và thơng mại đào thịnh
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
+ Tên gọi : Công ty Cổ phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh
+ Trụ sở Hà Nội : Ngõ 315 phố Định Công- Hoàng Mai -Hà Nội
Công ty Cổ Phần Đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh. Đợc thành
lập ngày 22/11/2003, là một đơn vị kinh tế đợc hoạch toán độc lập. Tuy
mới đợc thành lập xong công ty đã có nhiều bớc đi khẳng định vị thế của
mình. Ngoài chức năng kinh doanh thu lợi nhuận, công ty đã giải quyết
công ăn việc làm và nâng mức thu nhập cho ngời lao động. Từ đó góp
phần xây dựng xã hội ngày một phát triển giàu đẹp.
Thực hiện kế hoạch trách nhiệm và nghĩa vụ của một nhà kinh tế là sử
dụng hợp lý lao động, tài sản, vật t, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong
kinh doanh. Chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ ngân sách nhà nớc, bảo toàn và phát triển tiền vốn. Nghiêm chỉnh chấp
hành các chính sách chế độ và pháp luật của nhà nớc, thực hiện đầy đủ hợp
đồng kinh tế ký kết với bạn hàng. Xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật để
tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng mạng lới kinh doanh, nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm, hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trờng.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty, thực hiện các chính sách chế độ về tiền lơng, tiền
thởng BHXH và an toàn lao động đối với công nhân viên. Tận dụng máy
móc thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực lao động sản xuất phụ. Dịch
vụ tạo nên công ăn việc làm đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
3
Tổ chức là một hoạt động cần thiết, tất yếu nhằm xây dựng cơ cấu,
guồng máy đảm bảo cho các hoạt động quản trị đạt kết quả tốt nhất. Tổ
chức khoa học trong việc xây dựng guồng máy sẽ đảm bảo nề nếp, quy củ,
kỷ cơng, tính tổ chức, tính kỷ luật, tính khoa học, tác phong công tác, sự
đoàn kết nhất trí phát huy đợc hết năng lực sở trờng của mỗi cá nhân và bộ
phận trong đơn vị của công ty.
Sơ đồ1. Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
* Chức năng của ban Giám Đốc
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu có quyền quyết định trong mọi vấn đề
xác định chiến lợc kinh doanh, kế hoạch dài hạn. điều hành mọi hoạt động
của công ty theo đúng chế độ, chính sách của nhà nớc. Giám đốc là ngời
đại diện toàn quyền của công ty trong moi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh và đồng thời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cán bộ công nhân viên
về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh: Là ngời trợ lý, giúp giám đốc trong việc
định ra các chiến lợc kinh doanh của công ty, theo dõi bấm giờ chụp ảnh
Giám đốc
PGĐ kinh
doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ thuật
Tổ kiểm tra Tổ sản xuất
Tổ đóng gói
4
cho từng loại sản phẩm kể cả chi tiết hay tổng hợp để tham mu cho giám
đốc quyết định đơn giá hợp lý.
Phó giám đốc kỹ thuật: Đợc giám đốc phân công trực tiếp phụ trách
công tác và trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực đợc giao nh: xây dựng và
quản lý quy trình công nghệ, chỉ đạo điều hành kế hoạch sản xuất.
* Nhiệm vụ các phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính :
- Bộ phận tổ chức lao động tiền lơng: Có trách nhiệm quản lý về mặt
nhân sự, các vấn đề về chính sách, chế độ với ngời lao động, đào
tạo phát triển nguồn nhân sự, thi đua khen thởng, thanh toán tiền l-
ơng, BHXH đến từng cán bộ công nhân viên trong công ty
- Bộ phận hành chính : Phụ trách công việc phục vụ đời sống cho
cán bộ công nhân viên giải quyết các thủ tục hành chính, an toàn
bảo hộ lao động. Theo dõi công tác vệ sinh công nghiệp, quản lý
việc sử dụng các thiết bị lao động.
- Bộ phận kiến thiết: Hoàn chỉnh tu sửa xây dựng mới các công trình
cơ sở hạ tầng của công ty.
- Bộ phận bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ trật tự an về tài sản duy trì
nội quy, quy chế công ty.
Phòng kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý tài sản của công ty
hạch toán các nhiệm vụ kế toán phát sinh, phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh, giám sát, kiểm tra việc sử
dụng các loại vật t, tình hình sử dụng vốn tài sản, quản lý vốn kinh doanh có
hiệu quả, cung cấp thông tin định kỳ thực hiện các quy định về báo cáo với
nhà nớc.
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trờng, xây dựng kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn, ký kết các hợp đồng mua bán, thực hiện nghiệp vụ lu thông
đối ngoại, xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch báo cáo sản xuất và quản lý cấp phát toàn bộ vật t nguyên
phụ liệu cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty. Quyết
5
toán vật t với khách hàng và nội bộ công ty, tổ chức công tác tiêu thụ sản
phẩm.
Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý quá trình sản
xuất, xây dựng quản lý quy trình công nghệ, xây dựng định mức tiêu hao
vật t, quản lý chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm
mới và đa vào sản xuất, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật các
công đoạn của quá trình sản xuất, quy cách sản phẩm, tất cả các khâu từ
nguyên liệu đến bán thành phẩm và thành phẩm xuất bán.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến tiêu thụ sản
phẩm của Công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh
Công ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh chuyên
phục vụ các đơn đặt hàng chính là hợp đồng từ các đại lý, các cửa hàng bán
lẻ. Ngoài ra công ty còn cung cấp một số lợng lớn các thiết bị điện cho các
nhà thầu xây dựng lớn trong địa bàn Hà Nội . Sản phẩm của công ty chủ
yếu là công tắc , ổ cắm, máng đèn Và một số thiết bị nhà bếp , thiết bị n-
ớc , két bạc. Số lợng các loại sản phẩm tiêu thụ khác nhau. Đối với loại sản
phẩm ổ cắm, ống nớc đây là những nặt hàng khá thông dụng đối với ngời
tiêu dụng do vậy sản phẩm bày đợc tiêu thụ khá mạnh.
Mặc dù sản phẩm của công ty không đòi hỏi cao về kỹ thuật
cũng nh trình độ nhng lại đòi hỏi ngời lao động phải có sự khéo léo và tay
nghề vững, khác với các sản phẩm khác sản phẩm của công ty chủ yếu là
các thiết bị đòi hỏi phải có tính tinh tế tỉ mỉ và cẩn thận , các chi tiết sản
phẩm có thể rất nhỏ do vậy yêu cầu về lao động luôn phải có kỹ thuật tay
nghề cao tránh những sai sót không đáng có ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm. Điều này lại có ảnh hởng vô cùng to lớn tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Ngoài ra, do đặc tính thời vụ mùa xây dựng do vậy mà sản
phẩm tiêu thụ của công ty cũng có phần thay đổi, phụ thuộc nhiều vào tính
thời vụ trong năm. Cụ thể là trong những tháng đầu năm khối lợng các loại
6
sản phẩm tiêu thụ chậm do cha tới thời vụ xây dng của ngời dân cũng nh
các công trình Nhà nớc.
3.2. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
Hội nhập là một cơ hội tốt và cũng là nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp
của Việt Nam . Do vậy cạnh tranh trở lên gay gắt và khốc liệt, đối thủ cạnh
tranh của công ty là những công ty nớc ngoài nh Hàn Quốc. Sản phẩm của
họ đang tràn vào Việt Nam đang là nguy cơ lớn của doanh nghiệp, sản
phẩm của họ lại là những sản phẩm có chất lợng và mẫu mã đẹp.
Các đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi cách để xâm nhập cạch tranh
vào các thị trờng của Công ty đã và đang kinh doanh. Họ có thể có những
nguồn hàng cung ứng có giá đầu vào thấp hơn, vì thế chi phí giá thành có
thể thấp nên họ có thể định giá thấp hơn giá của Công ty đa ra. Mức độ
cạnh tranh trên thị trờng phụ thuộc vào qui mô, số lợng, năng lức tài chính
của các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh với số lợng nhiều cố nhiều
sức mạnh sẽ gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Đứng trớc tình hình đó Công ty đã tìm hiểu kĩ về các chính sách giá,
mẫu mã và tình hình tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh, chủ động tìm đến
khách hàng, có các phơng án xử lí đảm bảo phục vụ tốt hơn, gây dựng uy
tín, thơng hiệu cho mình trên thị trờng.Công ty xây dựng mối quan hệ làm
ăn tốt đẹp với bạn hàng đặc biệt là khách hàng thờng xuyên . Một số chính
sách xúc tiến đã đựợc công ty áp dụng và nó đã có hiệu quả đáng kể tác
động đến hoạt động tiêu thụ của công ty trong thời gian vứa qua. Chiến lợc
Maketing cũng đợc công ty áp dụng đặc biệt là chiến lợc maketingmix đợc
công ty thực hiện trong thòi gian qua và nó đã thực sự đem lại hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng là những cá nhân hay đơn vị thuộc mọi thành phần kinh
tế có nhu cầu cha đợc thoả mãn về hàng hoá và khả năng thanh toán để mua
hàng.
7
Nhu cầu của khách hàng là sự cần thiết của họ về sử dụng hàng hoá
và các dịch vụ kèm theo. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, ngời bán
quyết định ngời mua, thị trờng là thị trờng của ngời bán. Trong cơ chế thị
trờng hiện nay thì ngời quyết định lại thuộc về ngời mua, thị trờng là thị tr-
ờng của ngời mua. Khách hàng là thợng đế, mọi ý kiến của khách hàng cần
phải đợc nghiên cứu nghiêm túc để tìm ra những chính sách phù hợp. Trớc
tình hình đó Công ty đã không ngừng tổ chức tốt công tác nghiên cứu nhu
cầu của khách hàng, phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để từ đó làm
tiền đề cho việc bán hàng có hiệu quả.
Khách hàng mua của Công ty thờng những đại lý bán buôn bán lẻ
thị trờng của công ty chủ yếu là thị trờng Hà Nội và một số tỉnh lân cận nh :
: Thái Bình, Hng yên, Bắc Ninh, ....Chính những đặc điểm này cũng anh h-
ởng không nhỏ tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Nhu cầu thị hiếu của khách
mức thu nhập của ngời dân, trình độ dân trí, khoảng cách địa lý,
Các chính sách u đãi đối với các đại lý luôn đợc công ty chú trọng .
Các chính sách tặng quà , khuyến mại , .. luôn đợc công ty thực hiện thờng
xuyên . Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ chuyên chăm sóc khách
hàng .
3.4. Đặc điểm về nguồn hàng cung ứng.
Nguồn hàng cung ứng là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình
tiến hành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Để có một nhà cung ứng
liên tục với giá cả hợp lí và chất lợng sản phẩm tốt thì đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự lựa chọn và giữ mối quan hệ bền vững lâu dài. Nếu giá sản phẩm
đầu vào cao thì dẫn đến chi phí giá thành của sản phẩm tăng lên đồng nghĩa
với việc giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Tuy nhiên một số sản phẩm đòi hỏi một số loại nguyên liệu mà trong
nớc không có thì Công ty phải nhập nguyên liệu nhựa PC đòi hỏi phải có
tính thẩm mỹ và khả năng chống xớc , chống tia PU. Những nguyên liệu
này phải nhập từ Đức . Đây cũng là một trong những khó khăn của Công ty
khiến cho chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng lên kéo theo sức cạnh tranh
8
về giá của sản phẩm về giá giảm. Công ty đang từng bớc khắc phục những
khó khăn đó bằng cách tìm cùng lúc nhiều nhà cung cấp, những nguồn
hàng thay thế để có thể giảm tối đa mức chi phí , tăng sức cạnh tranh cho
Công ty.
3.5 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mới có đủ khả năng, điều kiện dự trữ hàng hoá, hỗ trợ kế
hoạch trong thanh toán, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm phát triển kinh doanh. Để
tiến hành kinh doanh đạt kết quả thì vốn kinh doanh cũng là phần không thể
thiếu, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều cần đến vốn và dựa
vào vốn để hoạt động.
Để mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô kinh doanh, ngoài nguồn vốn
tự có công ty đã huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Nguồn vốn tự có : 1.270.000.000đ
+ Vay tín dụng : 600.000.000 đ
+ Vay u đãi : 300.000.000 đ
Hiện nay tổng số vốn công ty là : 2.170.000.000đ
+ Vốn cố định là : 1.270.000.000đ
Nhà xởng vật kiến trúc : 399.000.000đ
Máy móc thiết bị : 721.000.000đ
Chi phí đào tạo công nhân : 150.000.000đ
+ Vốn lu động : 900.000.000đ
Nguyên vật liệu phụ:
Tiền công ngời lao động
Chi phí điện nớc, phụ tùng thay thế
Chi phí quản lý
Vốn bằng tiền
Chi phí dự phòng
Chi phí vốn lu động trong các năm đợc tính toán căn cứ vào số lợng
sản phẩm sản xuất trong năm và vòng quay vốn.
9
3.6 Đặc điểm về lao động
Nguồn lao động , lao động của công ty chủ yếu là những lao động ở
các tỉnh lân cận nh : Thái Bình , Hà tây , Hng Yên , Hải Dơng đây là
những khu vực có nguồn lao động dồi dào mặt khác chi phí cho lao động
này cũng không cao . Đây là thế mạnh để công ty cạnh tranh về chi phí ,
nhng về lao động kỹ thuật lại đòi hỏi rất cao và công ty cũng phải chi phí
khá lớn cho bộ phận công nhân này
Bảng1: Bảng phân bổ lao động của Công ty
(ĐVT: Ngời)
Bộ phận Quản lý Kỹ thuật thợ sản xuất KCS
Số lợng 8 50 278 8
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Trong đó: Trình độ Đại học + Cao đẳng : 12
Trung cấp : 15
Công nhân kỹ thuật : 50
- Với quy trình sản xuất theo dây truyền do đó bố trí lao động đảm
nhiệm từng vị trí dã góp phần nâng cao tay nghề của từng công nhân, mỗi
bộ phận chuyên về một công đoạn của sản phẩm từ đó giúp cho công nhân
có thể hiểu sâu hơn về các kỹ thuật trong từng công đoạn tạo điều kiện cho
họ có thể có những sáng kiến trong công việc.
- Với đặc điểm của sản phẩm là đồ thiết bị điện đòi hỏi phải có tay
nghề cao do vậy mà công nhân sản xuất là những ngời có kinh nghiệm và
Nam giới nhiều hơn. Lao động của công ty phần lớn chủ yếu là lao động
làm về kỹ thuật do số lợng lao động là Nam giới chiếm nhiều hơn. Hàng
năm công ty tổ chức cho đội ngũ cán bộ lao động kỹ thuật đợc đi đào tạo
tại trung tâm có kỹ thuật công nghệ cao số lợng lao động bậc 3/7 chiếm khá
nhiều trong đội ngũ lao động tại công ty.
10
Bảng 2. Bảng phân bổ lao động của Công ty
(ĐVT: Ngời)
Diễn Giải Trình Độ Số Lợng
Quản lý
Đại Học 3
Cao Đẳng 5
Kỹ Thuật
Kỹ s 30
Chuyên viên 20
Công Nhân
Bậc 3/7 120
Bậc 4/7 55
Bậc 5/7 45
Bậc 6/7 40
Bậc 7/7 18
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
Do quy mô đợc mở rộng do đó số lợng lao động đợc tăng lên tơng ứng
theo các năm.
Bên cạnh sự tăng lên về số lợng thì Công ty cũng rất chú ý đến
việc đào tạo tay nghề và trình độ cho ngời lao động.
Đó chính là sự phân bổ và điều chỉnh lao động hợp lý của Công ty
góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
3.7 Đặc điểm về thị trờng kinh doanh
Hiện nay nhu cầu về thẩm mỹ đang là một nhu cầu đợc mọi ngời tiêu
dùng quan tâm , hơn nữa nhu cầu về an toàn cũng là một nhu cầu về số cấp
thiết hiện nay . Chính vì vậy thị trờng Hà Nội đang là một thị trờng hấp dẫn
, đời sống càng nâng cao thì nhu cầu về tiện nghi hiện đại đang đợc mọi ng-
ời quan tâm . Sản phẩm của công ty đang đợc ngời tiêu dùng lựa chọn trong
xây dựng và thiết bị nhà bếp , thị trờng của công ty khá rộng và các thành
phố lớn đang là những thị trờng hấp dẫn và là thị trờng mục tiêu của Công
ty. Công ty lấy phơng châm " Lấy khách hàng làm trọng tâm "
11
+ Xây dựng quan hệ công bằng giữa doanh nghiệp với đối tác và cộng
sự trên cơ sở hai bên cùng có lợi cùng chia sẻ lợi ích các bên cùng nhau
phát triển
+ Chính sách chiến lợc giá : Đào Thịnh nỗ lực làm khách hàng hài
lòng thông qua quá trình cải thiện chất lợng sản phẩm và chất lợng dịch vụ
mà công ty cung cấp .
+ Cam kết tơng lai : Thiện chí cầu tiến , luôn luôn lắng nghe và học
hỏi để Đào Thịnh ngày một tốt hơn
- Vì lợi ích của khách hàng , cộng sự , đối tác cộng đồng và đem
lại giá trị đích thực cho cuộc sống
- Đào Thịnh phát triển trên cơ sở vì một môi trờng bền vững vì
chất lợng cuộc sống và có trách nhiệm với cộng đồng
Giá trị cốt lõi " Kết nối ớc mơ , nhân lên sức mạnh
Chơng II: thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty Cổ Phần đầu t sản xuất và thơng mại Đào Thịnh
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Tuy mới đợc thành lập, mặc dù vẫn còn nhiều non trẻ xong công ty
dã không ngừng có nhiều nỗ lực để đạt đợc kết quả kinh doanh tốt. Trong
kế hoạch dự án của công ty đi vào hoạt động năm 2004 dự tính đạt tổng
12
doanh thu 3 tỷ đồng, nhng với sự quản lý đôn đốc năng động của giám đốc,
khả năng tiếp cận khách hàng nhanh nhạy nên tính đến cuối năm 2004 tổng
doanh thu là trên 4 tỷ đồng, vợt mức kế hoạch trên 1 tỷ đồng. trong năm
2005 và 2006 công ty luôn đổi mới và tìm tòi sáng kiến đã góp phần không
nhỏ trong việc nâng cao mức doanh thu của mình.
Bảng 3 : Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong 3 năm (2004,
2006)
( ĐVT: 1000Đ)
Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Doanh thu thuần 4.430.000 5.672.000 6.325.000
2 Giá vốn hàng bán 3.739.000 4.589.000 5.119.000
3 Lợi nhuận gộp 691.000 1.083.000 1.206.000
4 Chi phí bán hàng 342.000 469.000 450.000
5 Chi phí QLDN 111.800 250.820 240.790
6 Lợi nhuận trớc thuế 237.200 363.180 515.210
Nguồn : Phòng kế toán
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Điều này thể hiện qua các chỉ
tiêu hoạt động của công ty , hoạt động kinh doanh của công ty trong năm
gần đây đã tăng đáng kể so với năm trớc. Điều đó khẳng định chiến lợc mà
công ty đang thực hiện thật sự có hiệu quả.Tuy là công ty còn non trẻ nhng
với sự lãnh đạo của đội ngũ ban quản trị đã cho thấy sự lớn mạnh và trởng
thành của công ty trong năm gần đây. Năm 2006 lợi nhuận của công ty
tăng khá cao so với năm trớc.
Để đánh giá đợc sự trởng thành và phát triển của công ty ta có
thể tìm hiểu qua bảng so sánh trong 3 năm.
Bảng 4: Bảng so sánh kết quả kinh doanh 3 năm.
Stt Chỉ tiêu
Năm 2005/Năm 2004 Năm 2006/Năm 2005
Tơng
đối(%)
Tuyệt đối
(+/-)
Tơng
đối (%)
Tuyệt đối
(+/-)
1 Doanh thu
thuần
134,09 1.442.000.000đ 111,51 653.000.000đ
2 Giá vốn HB 122,73 850.000.000đ 111,56 530.000.000đ
13
3 LN gộp 156,73 392.000.000đ 111,35 123.000.000đ
4 Chi phí BH 137,13 127.000.000đ 95,95 -19.000.000đ
5 Chi phí QLDN 224,35 139.020.000đ 96,00 -10.030.000đ
6 LN trớc thuế 153,11 125.980.000đ 141,86 152.030.000đ
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng so sánh kết kinh doanh 3 năm trên đã phần nào cho ta thấy
đợc sự trởng thành và phát triển của công ty. Cụ thể nh sau:
- Về doanh thu:
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 34,09% tơng ứng với số tiền là
1.442.000.000đ
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 11,51% tơng ứng với số tiền là
653.000.000đ
Năm 2004 là năm đầu để công ty tạo mối quan hệ và lòng tin đối với
khách hàng, do đó nhiệm vụ chính của công ty không phải là lợi nhuận mà
là uy tín, chất lợng, lòng nhiệt tình cùng với sự phục vụ chu đáo. Chính với
sự xác định đúng đắn nh vậy sau một năm đa sản phẩm đến với khách hàng
công ty đã nhận thêm đợc rất nhiều đơn đặt hàng khác. Điều đó đợc thể
hiện qua kết quả doanh thu trong năm 2005 và 2006.
- Về giá vốn hàng bán:
+ Năm 2005 so với năm 2004 tăng 22,73% tơng ứng với số tiền là
850.000.000đ
+ Năm 2006 so với năm 2005 tăng 11,55% tơng ứng với số tiền là
530.000.000đ
- Về chi phí bán hàng và chi phí quản lí.
+ Chi phí bán hàng năm 2005 so với năm 2004 tăng 37,13% tơng ứng
với số tiền là 127.000.000đ
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 tăng
24,35% tơng ứng với số tiền là 139.020.000đ
Do đây là năm thứ 2 Công ty đi vào hoạt động nên chi phí cho việc
xúc tiến bán hàng và quản lí còn nhiều điều cha hoàn thiện. Nhng đến năm
14