Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

CHUYÊN đề GIÁO dục bảo vệ môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.9 KB, 88 trang )


















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
__________________



TÀI LIỆU
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NGƯỜI HỌC, CẬP NHẬT KIẾN THỨC,
KỸ NĂNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ





CHUYÊN ĐỀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG













Hà Nội, 2012

2

























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN



TÀI LIỆU
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU NGƯỜI HỌC, CẬP NHẬT KIẾN THỨC,
KỸ NĂNG, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ



CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG


CHUYÊN ĐỀ 1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI

DÂN XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN


CHUYÊN ĐỀ 2
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG THÁCH THỨC VỚI MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY






HÀ NỘI, 2012

3
MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU 5
CHUYÊN ĐỀ 1:
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI
DÂN XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN 7
1. Đặt vấn đề 7
2. Mục tiêu 7
3. Nội dung 7
Phần 1:
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN 8
1. Một số khái niệm về môi trường nông thôn và chất thải 8
2. Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông thôn 10

3. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường 15
3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất 15
3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắ
n đến môi trường nước 16
3.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí 16
3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng 16
3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan của cảnh quan nông thôn 18
4. Tổ chức, hướng dẫn xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn 18
4.1. Phân loại rác thải 18
4.2. Thành phần và nguồn gố
c chất thải sinh hoạt 199
4.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở nước ta hiện nay 20
4.4. Mục đích của việc phân loại rác tại nguồn 21
4.5. Lợi ích của việc phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn 22
4.5.1. Lợi ích kinh tế 23
4.5.2. Lợi ích môi trường 24
4.5.3. Lợi ích xã hội 25
4.5.4. Thực tiễn triển khai việc phân loạ
i, xử lý rác ở nước ta hiện nay 25
4.6. Hành động cụ thể phân loại, sử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn 34
4.6.1. Hộ gia đình 34
4.6.2. Chính quyền địa phương 35
Phần 2: HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI DÂN XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TẠI NGUỒN 38
1. Hướng dẫn soạn giảng tài liệu “ Bảo vệ
môi trường nông thôn, hướng dẫn người
dân xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn” 38
1.1. Mục tiêu cần đạt 38
1.2. Nội dung và phương pháp 38

Nội dung 1: Một số yêu cầu chung khi xây dựng đề cương bài giảng Tài liệu “Bảo vệ
môi trường nông thôn, hướng dẫn người dân xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn” 38
Nội dung 2: Xác định mục tiêu của bài giảng 39
Nội dung 3: Xây dựng cấu trúc đề cương bài giảng 39
N
ội dung 4: Những vấn đề cùng trao đổi 40
2. Tổ chức các buổi tham quan, nghe báo cáo của các điển hình tiên tiến về bảo vệ
môi trường nông thôn và xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn 40
- Mời các báo cáo viên ở các điển hình tiên tiến tới báo cáo tại địa phương 40
- Tổ chức cho lớp học đi tham quan tới các điển hình tiên tiến, kết hợp xem các băng
hình, hình ảnh: 40

4
3. Tổ chức cho học viên tham gia cùng cộng đồng địa phương bảo vệ môi trường và
xử lý rác thải nông thôn 40
4. Tham gia phong trào thi đua bảo vệ môi trường, xử lý rác thải nông thôn 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
CHUYÊN ĐỀ 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI 43
MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY 43
1. Đặt vấn đề 43
2. Mục tiêu 43
2.1. Kiến thức 43
2.2. Kỹ năng 43
2.3. Thái độ 43
3. Nội dung 444
Ph
ần 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 44
VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNGVIỆT NAM HIỆN NAY 44
1. Một số khái niệm về biến đổi khí hậu 44
1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu 44

1.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu 45
1.2.1. Biểu hiện của BĐKH toàn cầu 45
1.2.2. Biểu hiện của BĐKH ở Vi
ệt Nam 46
1.3. Đặc điểm của biến đổi khí hậu 54
1.4. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu 555
1.4.1. Nguyên nhân do những quá trình tự nhiên 55
1.4.2. Nguyên nhân do ảnh hưởng hoạt động của con người 55
1.5. Kịch bản biến đổi khí hậu 57
1.5.1. Kịch bản của BĐKH trên thế giới 57
1.5.2. Kịch bản của BĐKH ở Việt Nam 64
1.6. Tác động của biến
đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu 71
1.6.1. Một số biến đổi của các hệ tự nhiên và hệ sinh thái 71
1.6.2. Tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực kinh tế – xã hội 72
1.6.3. Tác động của BĐKH đối với sức khỏe và đời sống của con người 73
2. Những thách thức với môi trường Việt Nam do biến đổi khí hậu gây ra 75
2.1. Tổng diện tích đất ngậ
p nước giảm đáng kể 75
2.2. Biến động về thủy sinh ở một số địa phương 75
2.3. Nhiều rạn san hô bị tẩy trắng, xuất hiện nhiều tảo độc hại 76
2.4. Dịch bệnh đối với người và gia súc gia tăng 76
2.5. Tác động của biến đổi khí hậu đối với các vùng lãnh thổ Việt Nam 76
2.5.1. Tác động của BĐKH đối với các vùng trung du và miền núi 76
2.5.2.
Tác động của BĐKH đối với các vùng đồng bằng và ven biển 78
1. Hướng dẫn giảng dạy chuyên đề “Biến đổi khí hậu và những thách thức với môi
trường Việt Nam hiện nay” 84
1.1. Mục tiêu cần đạt 84
1.2. Nội dung và phương pháp 84

2. Tổ chức các buổi tham quan về thực tiễn biến đổi khí hậu tại địa phương 86
3. Tổ chức cho học viên tham gia các hoạt động cùng c
ộng đồng địa phương ứng phó
có hiệu quả với biến đổi khí hậu 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87



5
LỜI NÓI ĐẦU
Học tập là một trong những nhu cầu cốt yếu, đồng thời cũng là quyền
lợi chính đáng của mỗi con người. Xây dựng xã hội học tập để tạo điều kiện
cho mỗi người dân có thể học tập suốt đời, học tập bất kỳ ở đâu là điều mà
mọi quốc gia tiên tiến trên thế giới đều
đang hướng tới.
Ở Việt Nam bên cạnh việc phát triển việc giáo dục ở các cấp học phổ
thông, các trường chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, việc học tập tại các
Trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm học tập cộng đồng cũng được
hết sức chú trọng.
Thực hiện Thông tư số 26/2010/TT.BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm
2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục thường
xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thực, kỹ năng, chuyển
giao công nghệ bao gồm 5 chương trình: chương trình giáo dục pháp luật,
chương trình giáo dục văn hóa - xã hội, chương trình giáo dục bảo vệ môi
trường, chương trình giáo dục bảo vệ sức khỏe và chương trình giáo dục phát
triển kinh tế. Vụ Giáo dục thường xuyên được giao nhiệm vụ chủ trì biên soạn
các tài liệu dướ
i dạng các chuyên đề phục vụ cho việc triển khai thực hiện
chương trình trên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Học
tập cộng đồng.

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung của các chương trình trên, các chuyên đề
được biên soạn theo tinh thần đáp ứng yêu cầu của người học: cần gì học nấy,
cần trước học trước những vấn đề thiết thực, sát sườn, phù hợp với thực ti
ễn
của đất nước và của địa phương.
Căn cứ vào danh mục các chuyên đề được biên soạn đáp ứng nhu cầu
người học đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 3455/QĐ-BGDĐT ngày
5 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Giáo dục
thường xuyên tổ chức biên soạn 2 chuyên đề thuộc lĩnh vực giáo dục bảo vệ
môi trườ
ng:
Chuyên đề 1: Bảo vệ môi trường nông thôn, hướng dẫn người dân
xử lý rác thải sinh hoạt tài nguồn
Chuyên đề 2: Biển đổi khí hậu và những thách thức với môi trường
Việt Nam hiện nay



6
Các chuyên đề trên được biên soạn nhằm thực hiện các mục tiêu của các
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ là những vấn đề còn mới mẻ, chưa tích
lũy được nhiều kinh nghiệm, trong khi yêu cầu của người học rất phong phú,
đa dạng vì thế chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rấ
t
mong muốn được tiếp nhận những ý kiến nhận xét, góp ý của người học,
người đọc để tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống các chuyên đề đáp ứng yêu cầu
người học ngày càng hữu ích và đạt được hiệu quả cao hơn.

VỤ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN



7
CHUYÊN ĐỀ 1
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, HƯỚNG DẪN NGƯỜI DÂN
XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN
1. Đặt vấn đề
- Mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội là tăng trưởng kinh tế, ổn định xã
hội và bảo vệ môi trường.
- Môi trường nông thôn nước ta hiện nay đang đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm và
việc bảo vệ môi trường đang trở nên cấp bách hơn bao giờ
hết.
- Xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn là vấn đề rất cấp thiết mà mọi người dân
và chính quyền địa phương cần quan tâm và giải quyết triệt để.
2. Mục tiêu
2.1. Kiến thức
Cung cấp cho người học:
- Một số kiến thức cơ bản về môi trường, ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi
trường.
- Một số kiến thức cụ thể về phân loại và x
ử lý rác thải sinh hoạt.
2.2.Kỹ năng
Trang bị cho người học một số kỹ năng về:
- Phân loại rác.
- Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn.
2.3. Thái độ
- Góp phần hình thành ý thức và thói quen của người học trong việc xử lý rác
thải sinh hoạt tại nơi mình đang sinh sống.
- Ý thức được trách nhiệm, thực hiện bảo vệ môi trường trong đời sống và
sản xu

ất của bản thân, cộng đồng và quốc gia.
3. Nội dung
- Phần 1. Các nội dung cơ bản về bảo vệ môi trường nông thôn và xử lý rác
thải sinh hoạt tại nguồn.
- Phần 2. Hướng dẫn giảng dạy chuyên đề Bảo vệ môi trường nông thôn,
hướng dẫn người dân xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn.

8
Phần 1
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NÔNG THÔN VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI NGUỒN

1. Một số khái niệm về môi trường nông thôn và chất thải
- Môi trường nông thôn: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con ngườ
i và sinh vật tại vùng nông thôn.
- Thành phần môi trường nông thôn là yếu tố vật chất tạo thành môi
trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và
các hình thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn là hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi
trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiệ
n môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.

- Hoạt động quản lý chất thải r
ắn bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động t
ập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.

9
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn.
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến
cơ sở xử
lý.
-Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình
sản xuất sản phẩm khác.
- Rác là thuật ngữ dùng
để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố
định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn

sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát
sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Phân loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải ra hay
gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử lý rác về sau.
- Phân loại, xử lý rác 3R: Phân loại, xử lý rác theo phương pháp 3R viết
tắt từ tiếng Anh: R: Reduce (giảm thiểu), R: Reuse (tái sử dụng), R: Recycle
(tái chế) (Hình 1).

Hình 1: Tranh cổ động phân loại xử lý rác 3R và phân loại rác
ngay khi thu gom rác.


10
2. Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông thôn
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước ở
nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có
kiểm soát.
- Nhìn chung, lượng phân bón hoá học ở nước ta sử dụng còn ở mức
trung bình cho 1 ha gieo trồng, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa là 150 -
180kg/ha), so với Hà Lan 758 kg/ha, Nhật 430kg/ha, Hàn Quốc - 467kg/ha,
Trung Quốc - 390 kg/ha. Tuy nhiên việc sử dụng này lại gây s
ức ép đến MT
nông nghiệp và nông thôn với 3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu
lực phân bón thấp; Bón phân không cân đối, nặng về sử dụng phân đạm; Chất
lượng phân bón không đảm bảo, các loại phân bón N - P - K, hữu cơ vi sinh,
hữu cơ khoáng do các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm
bảo chất lượng đăng ký, nhãn mác bao bì nhái, đóng gói không đúng khối
lượng đang là những áp lự

c chính cho nông dân và môi trường đất.
- Ngoài ra, ở miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập quán sử dụng phân bắc,
phân chuồng tươi vào canh tác. Ở ĐBSCL, phân tươi được coi là nguồn thức ăn
cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm;
thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệ
nh; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất
độc đối với mọi sinh vật; Tồn dư lâu dài trong môi trường đất - nước gây ra ô
nhiễm; Tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh
vật có hại và có lợi trong môi trường đất, nước (Hình 2).


11

Hình 2. Phun thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được nguyên liệu thuốc BVTV mà
phải nhập khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để
sang chai đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước. Đặc biệt ở rau xanh, sâu
bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10 - 40% sản lượng nên đầu tư cho
thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính vì vậy, lượng thuốc
BVTV sử dụng cho rau thường quá mứ
c cho phép. Điều này dẫn đến ô nhiễm
đất, nước. Từ môi trường đất, nước và nông sản, thuốc BVTV sẽ xâm nhập
vào cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như ung thư, tổn thương
về di truyền. Trẻ em nhạy cảm với thuốc BVTV cao hơn người lớn gấp 10 lần.
Đặc biệt thuốc BVTV làm cho trẻ thiếu ôxi trong máu, suy dinh dưỡng, giảm
chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biế
t viết.
- Điều đáng quan tâm là tình hình ngộ độc thực phẩm do các hoá chất
độc, trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia tăng

không chỉ riêng ở nông thôn mà còn cả ở các thành phố lớn có sử dụng nông
sản có nguồn gốc từ nông thôn.
- Nguyên nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn nhiều
bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm khoảng 10% khối lượng thuốc được
nh
ập lậu theo đường tiểu ngạch. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng
không đảm bảo và vẫn lưu hành trên thị trường. Thứ hai là việc sử dụng còn
tuỳ tiện, không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo nhãn mác, không đảm bảo
thời gian cách ly của từng loại thuốc. Thứ ba là do một lượng lớn thuốc BVTV
tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết niên hạ
n sử dụng còn nằm rải rác tại các
tỉnh thành trên cả nước. Theo Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường, Bộ Tư
lệnh Hoá học (2004), trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn đọng có

12
nhiều chất nằm trong số 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ. Và cuối cùng
là việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tuỳ tiện, không có nơi bảo quản riêng,
nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia súc.
- Nguyên nhân thứ hai gây ra ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do
chất thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện cả nước có
khoảng 1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và đông đ
úc nhất là khu vực
đồng bằng sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền thống, với tổng số
472 làng nghề các loại, tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Nội, Thái Bình và
Bắc Ninh, Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp,
thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó, đã và đang
nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nông thôn, tác động x
ấu tới chất lượng môi
trường đất, nước, không khí và sức khoẻ của dân làng nghề. Kết quả phân tích
chất lượng nước thải một số làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy, đa

số các chỉ tiêu phân tích đều vượt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt BOD5, COD
đều vượt tiêu chuẩn từ 2 - 5 lần (Hình 3).

Hình 3. Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường nông thôn.
- Ô nhiễm không khí: Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là
than. Do đó, lượng bụi và các khí CO; CO2; SO2 và NOx thải ra trong quá
trình sản xuất trong nhiều làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng
nghề sản xuất gạch đỏ (Khai Thái - Hà Tây); vôi (Xuân Quan - Hưng Yên)
hàng năm sử dụng khoảng 6.000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò; 250 tấn bùn;
10m3 đá sinh ra nhiều loại bụi, SO2; CO2, CO; NOx, và nhiều loại chất thải
nguy hại khác, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân trong khu vực và làm
ảnh hưởng tới hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra các vụ xung đột, khiếu kiện như ở
Thái Bình, Bắc Ninh và Hưng Yên…

13
- Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu tập trung ở các làng nghề tái chế kim
loại. Kết quả nghiên cứu của Đề tài KC.08.06 cho thấy, một số mẫu đất ở làng
nghề tái chế chì thuộc xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, Hưng Yên cho thấy, hàm
lượng Cu2+ đạt từ 43,68 - 69,68 ppm; hàm lượng Pb2+ từ 147,06 - 661,2
ppm. Hàm lượng các kim loại nặng trong nước cũng rất cao, vượt nhiều lần so
với tiêu chuẩn cho phép.
- Bên cạnh
đó có khoảng 3.600 chợ nông thôn, trung bình mỗi người
mỗi ngày thải ra 0,4 - 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác còn rất thô sơ bằng
các xe cải tiến nên mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi
tập trung rác. Bãi rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa có cơ quan quản
lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu là tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây nên
những gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Một kết quả khảo sát mới đ

ây của Viện Nước, tưới tiêu và môi trường (Bộ
NN&PTNT) cho thấy, với khoảng 70% dân số ở khu vực nông thôn, mỗi năm
phát sinh 13 triệu tấn rác thải sinh hoạt, khoảng 1.300 triệu mét khối nước thải sinh
hoạt và khoảng 7.500 tấn vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, khoảng 80%
khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực
vật chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường.
- Hà Nội được đánh giá là đạt được những kết quả khả quan trong công
tác bảo vệ môi trường, song kết quả thu gom và xử lý nước thải, rác thải sinh
hoạt chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiện, tổng lượng chất thải rắn ra môi trường
trên địa bàn Hà Nội ước 5.371 tấn/ngày, trong đó từ khu vực nông thôn
ước
khoảng 2.500 tấn/ngày. Qua điều tra, hiện Hà Nội có 355/424 xã thành lập tổ
thu gom rác thải. Có 143 xã đã tổ chức chuyển rác đi xử lý, chôn lấp tại bãi
rác tập trung của thành phố, chiếm tỷ lệ 40,28%, chủ yếu là ở các thị trấn và
xã lân cận khu vực nội thành. Một số thôn, khu dân cư ở vùng sâu, vùng xa
vẫn gặp khó khăn trong thu gom rác thải. Ngoài ra, trung bình mỗi ngày lượng
chất thải phát sinh do chăn nuôi khoảng 50.000 tấn, cùng vớ
i việc chất thải rắn
từ các làng nghề và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để đã gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Không riêng Hà Nội, việc quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn ở khu
vực nông thôn tại nhiều tỉnh, thành phố đã nảy sinh những khó khăn, bất cập.
PGS.TS Vũ Thị Hương, Viện Nước, tưới tiêu và môi trường cho biết, tại nhiều
vùng nông thôn
đã hình thành các mô hình thu gom rác thải do người dân, xã,
thôn tự tổ chức hoặc mô hình HTX dịch vụ môi trường, công ty dịch vụ môi
trường đảm nhiệm. Tuy nhiên chỉ số ít mô hình thực hiện hiệu quả, phần lớn

14
do hình thành tự phát nên hoạt động không bền vững. Theo PGS.TS Vũ Thị

Hương, kém hiệu quả là do chưa có chính sách hỗ trợ cho các hoạt động quản
lý chất thải nông thôn. Trong khi ở đô thị, các công ty dịch vụ môi trường đô
thị là DN công ích nhà nước, 80% kinh phí hoạt động từ ngân sách cấp, 20%
do dân đóng góp thì các tổ chức dịch vụ môi trường ở nông thôn kinh phí hoạt
động chủ yếu từ nguồn thu phí dịch vụ môi trường do dân đóng góp Các
hoạt động tổ chức cho cộng đồng tham gia quản lý chất thải vẫn mang nặng
tính phong trào, chủ yếu thực hiện trong các dịp lễ, tết mà chưa được duy trì
thường xuyên. Ở nhiều địa phương có hương ước về làng văn hóa mới, trong
đó quy định cụ thể về nếp sống văn hóa trong cưới hỏi, tang lễ nhưng rất ít
hương ước đề cập đến quy đị
nh về quản lý chất thải và vệ sinh môi trường.
- Sản xuất nông nghiệp đang phải chịu áp lực do ô nhiễm môi trường
đất, nước và chất lượng nông sản bị suy giảm do sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật quá mức. Mặc dù được giới khoa học cảnh báo, song nông dân vẫn lạm
dụng các loại hóa chất trong quá trình sản xuất và chưa có kế hoạch hành động
bảo vệ môi tr
ường. Kết quả điều tra 30 mô hình thu gom rác thải tại 10 tỉnh
vùng Đồng bằng sông Hồng của Viện Nước, tưới tiêu và môi trường những
năm gần đây, chỉ có hai địa phương có kế hoạch triển khai thu gom vỏ bao
thuốc bảo vệ thực vật, nhưng đều không thành công do không có kinh phí thực
hiện và công tác tuyên truyền chưa sâu sát. Người dân vẫn nghĩ vỏ thuốc bảo
vệ thực vật là loạ
i rác thông thường nên vứt bỏ ở đâu không quan trọng.
Các kiến thức cần ghi nhớ
- Môi trường nông thôn: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật tại vùng nông thôn.
- Hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn là hoạt động giữ cho
môi trường trong lành, sạch
đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với

môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục
hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt ho
ặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng.
- Phân loại rác tại nguồn là việc phân loại rác ngay từ khi mới thải

15
ra hay gọi là từ nguồn. Đó là một biện pháp nhằm thuận lợi cho công tác xử
lý rác về sau.
- Phân loại, xử lý rác 3R: Phân loại, xử lý rác theo phương pháp
3R viết tắt từ tiếng Anh: R: Reduce (giảm thiểu), R: Reuse (tái sử dụng), R:
Recycle (tái chế).
Các nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông thôn
- Sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
- Tập quán sử dụng phân bắc, phân chuồng
- Thuốc bảo vệ thực vật
- Chất thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt.

3. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường
3.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than,
khai kháng, hóa chất… Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ
gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
- Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình
xử lý nước.

- Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm
bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất
cho cây sau đó sang người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất
hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Rác còn là nơi sinh sống của các loài côn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm
cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ
chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng
làm cho đất bị chai cứng không còn kh
ả năng sản xuất. Tóm lại rác thải sinh
hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất.

16
3.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân,
nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
- Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu
cơ, các muối vô c
ơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần.
3.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí
- Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH
4
, CO
2
,

NH
3
, gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác
chứa CH
4
, H
2
S, CO
2
, NH
3
, các khí độc hại hữu cơ
-Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, các chất độc lẫn trong rác.
3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vững, tồ
n tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là
ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong
gia đ
ình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang,
dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt Theo đánh giá
của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu
công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do

ch
ất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắ
t, bệnh đường hô hấp,
bệnh ngoài da Do chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều

17
trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất
khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800
o
C trở lên thì các chất này
không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh,
nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm
chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường.
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm
trọng nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệ
p, bãi chôn
lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn đã đến mức báo động.
Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch
tả, thương hàn,…do loại chất thải rắn gây ra. Hậu quả của tình trạng rác thải
sinh hoạt đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dòng sông, lòng
hồ hoặc rác thải lộ thiên mà không được xử lý, đ
ây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi
trường xung quanh. Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như
CH

4
, CO
2
, NH
3
, gây ô nhiễm môi trường không khí. Nước thải ra từ các bãi
rác ngấm xuống đất, nước mặt và đặc biệt là nguồn nước ngầm gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Các bãi chôn lấp rác còn là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm
như tả, lỵ, thương hàn Còn đối với loại hình công việc tiếp xúc trực tiếp với
các loại chất thải rắn, bùn cặn (kim loại nặng, hữu cơ tổng hợp, thuốc bảo vệ
thực vật, chứa vi sinh vật gây hại ) sẽ gây nguy hại cho da hoặc qua đường hô
hấp gây các bệnh về đường hô hấp. Một số chất còn thấm qua mô mỡ đi vào cơ
thể gây tổn thương, rối loạn chức năng, suy nhược cơ thể, gây ung thư.
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và môi trường là các chất hữu c
ơ bền. Những hợp chất
này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động
vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là
ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời
sống hàng ngày của con người ở các d
ạng dầu thải trong các thiết bị điện trong
gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang,
dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt Theo đánh giá
của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng
đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, g
ần khu
công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.


18
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại
của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã
thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh
nhân bị bệnh tim mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp,
bệnh ngoài da Do chất thải rắn gây ra và
đặc biệt là những căn bệnh ung thư
ngày càng gia tăng mà việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều
trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất
khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lò đốt không đạt từ 800
o
C trở lên thì các chất này
không phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh,
nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm
chí còn sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường.
3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan của cảnh quan nông thôn
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu
gom, vận chuyển, xử
lý sẽ làm giảm mỹ quan của cảnh quan nông thôn
4. Tổ chức, hướng dẫn xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn
4.1. Phân loại rác thải
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất thải
hiện nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những
nhìn nhận thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý
đối với chất th
ải, có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay rác thải sinh
hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: là những

chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: ch
ất thải rắn, chất thải lỏng,
chất thải khí.
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia
chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng
kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật: chất
thải độc hại, chất thả
i đặc biệt. Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định

19
nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải
có hiệu quả.
4.2. Thành phần và nguồn gốc chất thải sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc
vào từng địa phương vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu
tố khác. Có rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả
năng
tái chế, tái sinh. Vì vậy mà việc nghiên cứu thành phần chất thải rắn sinh hoạt
là điều hết sức cần thiết. Từ đó ta có cơ sở để tận dụng những thành phần có
thể tái chế, tái sinh để phát triển kinh tế.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau như:
Khu dân cư và thương mại có thành phần chất thải đặc trưng là chất thả
i thực
phẩm, giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vườn, gỗ, nhôm ; Chất thải từ dịch
vụ như rửa đường và hẻm phố chưa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng ,
chất thải thực phẩm như can sữa, nhựa hỗn hợp (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần và nguồn gốc của chất thải sinh hoạt

Thành phần Nguồn gốc Ví dụ
1.Các chất cháy được
a.Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột
và giấy
Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh
b.Hàng dệt Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon
c.Thực phẩm
Các chất thải từ đồ ăn thực
phẩm
Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô
d.Cỏ, gỗ, củi, rơm
rạ
Các sản phẩm và vật liệu
được chế tạo từ tre, gỗ,
rơm
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa
e.Chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Phim cuộn, túi chất dẻo,
chai, lọ. Chất dẻo, đầu vòi,
dây điện
f.Da và cao su
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ da và cao su
Bóng, giày, ví, băng cao

su
2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm Vỏ hộp, dây điện, hàng

20
được chế tạo từ sắt mà dễ bị
nam châm hút
rào, dao, nắp lọ
b.Các kim loại phi
sắt
Các vật liệu không bị nam
châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng
c.Thủy tinh
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn
d. Đá và sành sứ
Bất cứ các vật liệu không
cháy ngoài kim loại và thủy
tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá, gốm
3. Các chất hỗn
hợp
Tất cả các vật liệu khác
không phân loại trong bảng
này. Loại này có thể chưa

thành hai phần: kích thước
lớn hơn 5 mm và loại nhỏ
hơn 5 mm
Đá cuội, cát, đất, tóc
(Theo Nguyễn Ngọc Nông. Hiện trạng và giải pháo quản lý, tái sử dụng
rác thải sinh hoạt khu vực đô thị tại Thành phố Thái Nguyên, 2011)
4.3. Tình hình quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở nước ta hiện nay
Theo báo cáo môi trường quốc gia, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đã tăng
tới 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn, từ 0,5 kg lên 0,65
kg/người ngày tại các đô thị nhỏ. Dự báo, tổng lượng chất thải rắ
n phát sinh có
thể tăng lên đến 25 triệu tấn vào năm 2010, 35 triệu tấn vào năm 2015, 45
triệu tấn vào năm 2020. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở các vùng
đô thị trung bình đạt khoảng 70%, ở các vùng nông thôn nhỏ đạt dưới 20%.
Và phương thức xử lý rác thải chủ yếu là chôn lấp. Cả nước có 91 bãi chôn lấp
rác thải thì có đến 70 bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, không hợp
vệ sinh. Ngành công nghiệp tái chế
chưa phát triển do chưa được quan tâm
đúng mức. Một số địa phương đã và đang thực hiện những dự án 3R, điển
hình là Dự án 3R Hà Nội, song nhìn chung mới chỉ thực hiện nhỏ lẻ, không
đồng bộ và thiếu định hướng. Nếu phân loại tại nguồn tốt, chất thải rắn sinh
hoạt có thể tái chế khoảng 60 - 65%. Chất thải hữu cơ cao trong rác thải sinh
hoạ
t có tiềm năng lớn trong việc chế biến phân compost. Với lĩnh vực công
nghiệp, một số ngành công nghiệp có khả năng tái sử dụng, tái chế tới 80%
lượng chất thải. Thậm chí, các công nghệ mới như Seraphin, Tâm Sinh Nghĩa,

21
Công ty thủy lực đã được áp dụng ở một số thành phố như Hà Nội (Sơn Tây),
Vinh, Huế, Ninh Thuận đem lại tỷ lệ tái chế tới hơn 90%, đồng nghĩa chất thải

mới phải chôn lấp chỉ dưới 10%. Như vậy, chất thải có vai trò quan trọng
trong việc tiết kiệm nguồn tài nguyên quốc gia. Do đó, chất thải cần phải được
coi trọng, được th
ống kê, đánh giá, phân tích và phân loại để tái chế, tái sử
dụng tốt trước khi đem tiêu hủy.
Hiện nay phần lớn rác thải sinh hoạt ở Việt Nam vẫn được xử lý bằng
hình thức chôn lấp. Tuy nhiên, cũng mới chỉ có 12 trong tổng số 63 tỉnh, thành
phố có bãi chôn lấp hợp vệ sinh hoặc đúng kỹ thuật và chỉ có 17 trong tổng số
91 bãi chôn lấp hiện có trong cả nước là bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Ph
ần lớn
các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách là hết sức khó khăn và hạn chế. Lượng chất thải rắn
tại các đô thị được thu gom mới đạt 70% tổng lượng chất thải rắn phát sinh.
Trong khi đó, việc tái chế và tái sử dụng mới chỉ giảm khoảng 10 -12% khối
lượng rác thải.
Ở nước ta chỉ khoảng 7 người/1 triệu dân làm công tác quản lý nhà
nước về môi trường, trong khi con số này ở Trung Quốc là 20 người, so với
các nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan là 30 người, Campuchia là 55
người, Malaysia là 100 người, Singapore là 330 người. Đối với các nước phát
triển thì con số này còn cao hơn nhiều, ví dụ như: Canada là 155 người, Anh
là 204 người. Ngoài ra do hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường
vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa tương thích kị
p thời với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường. Các quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải, chất thải rắn mặc dù đã được Chính phủ ban hành song còn mang
tính hình thức, số kinh phí thu được mới chỉ bằng 1/10 so với tổng kinh phí
mà Nhà nước phải chi cho các dịch vụ thu gom và xử lý chất thải. Các chế tài
xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, chưa đủ sứ
c răn đe, phòng ngừa.
Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng còn lúng túng trong xử lý các hành vi vi

phạm pháp luật về bảo vệ môi trường Do đó công tác quản lý rác thải còn
nhiều lỏng lẻo.
4.4. Mục đích của việc phân loại rác tại nguồn
Mục đích chính của việc phân loại rác tại nguồn là nhằm thu hồi lại các
thành phần có ích trong rác có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm
mới dưới dạng vật chất hoặc năng lượng phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Do đó, việc phân loại rác tại nguồn có một số ý nghĩa quan trọng về mặt kinh

22
tế, xã hội, môi trường và đây là hoạt động cần thiết để góp phần vào việc phát
triển kinh tế- xã hội theo hướng phát triển bền vững.
4.5. Lợi ích của việc phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại nguồn
Rác thải được tái chế, xử lý rất hữu ích đối với cuộc sống của con
người.Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, lượng rác thải sinh
hoạt phát sinh tại Việ
t Nam khoảng 17 triệu tấn một năm. Trong đó, vùng đô
thị phát sinh đến 6,5 triệu tấn một năm. Với thành phẩn chủ yếu là chất hữu cơ
(chiếm 50-70%), rác thải sinh hoạt chính là nguồn nguyên liệu sản xuất phân
vi sinh thân thiện với môi trường, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Với sự
phát triển của khoa học, ngày nay, rác thải còn được tái chế thành nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, thậm chí, còn là nguyên liệu để
sản xuất ra điện năng
phục vụ cho đời sống con người. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường do chất
thải, nước thải, khí thải …ở Việt Nam đang ở mức báo động, do đó, việc tái
chế, xử lý rác thải là hành động thiết thực góp phần vào công tác bảo vệ môi
trường và sức khỏe cộng đồng.
Nhiều nước trên thế giới đã coi việ
c phân loại và xử lý rác là một ngành
công nghiệp mang lại nhiều lợi nhuận. Một số quốc gia như Thái Lan,
Myanmar, Singapore với việc áp dụng các phương pháp tái chế rác hợp lý, nên

mỗi năm họ đã tiết kiệm được 50-55% các loại nguyên liệu như bột giấy,
nhựa, kim loại nặng từ việc tái chế rác thải…Trong khi công tác quản lý, phân
loại và xử lý rác thải tại Việt Nam vẫn chưa được sự quan tâm đ
úng mức của
các cơ quan quản lý, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp,
khu dân cư. Với quan niệm xưa cũ cho rằng rác thải là thứ không có giá trị,
phải loại bỏ cho nên nguồn tài nguyên này vẫn bị coi là gánh nặng của xã hội.
Rác thải lâu nay được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, hoặc đốt thủ công
tiêu tốn mỗi năm hàng nghìn tỷ đồng và chiếm dụng nhiều diện tích cho việc
xây d
ựng bãi chôn lấp mà hiệu quả lại không cao. Các nguồn nguyên liệu có
thể tái chế gồm chất hữu cơ, giấy, nhựa, kim loại … bị chôn vùi trong đất mà
hàng trăm năm sau mới có thể phân hủy. Còn đem đốt lại thải khói độc ra môi
trường. Nhiều bãi rác theo công nghệ cũ đã và đang gây ô nhiêm môi trường
và ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân. Ngay như ở nhà máy xử lý rác thải
Nam Sơn (Sóc Sơn-Hà N
ội) là một trong những nhà máy có công nghệ xử lý
rác được đánh giá tốt nhất ở Việt Nam, thì rác thải túi nylon, chất hữu cơ, dầu
thải, bông băng y tế, sắt vụn được thu gom về đây cũng không được, tái chế và
tái sử dụng mà chủ yếu chôn lấp. Đặc biệt là đối với rác thải từ xây dựng, theo
bộ Xây dựng, mỗi năm chất thải rắn có khoảng gần 30 triệ
u tấn, 2015 sẽ là

23
hơn 40 triệu tấn. Nếu đem chôn lấp sẽ lãng phí từ 55% đến 67% các sinh khối
và chất hữu cơ trong chất thải rắn.
Nguyên nhân chính là do rác thải không được phân loại tại nguồn. Các
nhà máy thiếu thiết bị, công nghệ để xử lý, phân loại rác và một phần là bởi ý
thức của người dân về việc phân loại rác từ cơ sở để tái chế chưa cao, các loại
rác thải vô cơ, hữu cơ

không được phân loại mà bị đổ chung vào một nơi. Rác
không được phân loại lại gây khó khăn cho việc xử lý bằng các phương pháp tái
chế, composting, đốt rác phát điện… Và vì vậy, “tài nguyên rác” vẫn mãi bị
lãng phí trong khi các nguồn tài nguyên khác đã và đang bị khai thác triệt để.
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Đầu tư xử lý
chất thải rắn giai đoạn 2011- 2020, theo đó 70% tổng số lượng chấ
t thải rắn ở
nông thôn phải thu gom và xử lý để bảo đảm vệ sinh môi trường, với 60%
được tái chế để tái sử dụng. Đến năm 2015 thì 85% tổng số lượng chất thải rắn
tại đô thị phải được thu gom, xử lý, 60% được tái chế để tái sử dụng, hai con
số này đến năm 2020 là 90% và 85%. Từ 2016-2020, 90% tổng số lượng chất
thải rắn công nghiệp không nguy hại, 100% chất th
ải rắn y tế, phải được thu
gom và xử lý. Đây là chủ trương rất hợp lý của Chính phủ trong bối cảnh hiện
nay, thể hiện ý chí, sự quyết tâm của Nhà nước trong công tác xử lý, tái chế
rác thải. Tuy nhiên, để chương trình này thành công còn rất cần sự ủng hộ, cần
sự thay đổi quan điểm sống xưa cũ của người dân về rác để rác không còn là
thứ bỏ đi như
dân ta vẫn nhầm tưởng.
4.5.1. Lợi ích kinh tế
Phân loại chất thải rắn mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Trước hết, nó tạo
nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost. Chất thải rắn đô thị có 14-
16 thành phần, trong đó phần lớn có khả năng tái sinh, tái chế như nylon, thủy
tinh, nhựa, giấy, kim loại, cao su Khối lượng chất thải rắn có thể phân hủy
(rác thực phẩm) chi
ếm khoảng 75%, còn lượng chất thải rắn có khả năng tái
sinh tái chế chiếm khoảng 25%. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thải ra
hằng ngày ở TP.HCM chiếm khoảng 6.000 tấn. Với tỉ lệ vừa nêu thì hằng
ngày, khối lượng chất thải rắn thực phẩm chiếm khoảng 4.500 tấn. Nếu biết
tận thu rác thực phẩm, xã hội sẽ thu được hàng trăm tỉ đồ

ng từ việc giảm chi
phí chôn lấp rác và bán phân compost.
Chi phí xử lý 1 tấn chất thải rắn sinh hoạt là 250.000 đồng. Nếu mang
4.500 tấn rác thực phẩm đi chôn lấp, thành phố mất hơn 1,1 tỉ đồng cho việc
xử lý số rác này. Giảm khối lượng rác mang đi chôn lấp, diện tích đất phục vụ

24
cho việc chôn lấp rác cũng sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, thành phố cũng sẽ
giảm được gánh nặng chi phí trong việc xử lý nước rỉ rác cũng như xử lý mùi
(Hình 4).

Hình 4. Xử lý chất thải rắn đẻ sản xuất phân vi sinh
phục vụ sản xuất nông nghiệp.

4.5.2. Lợi ích môi trường
Ngoài lợi ích kinh tế có thể tính toán được, việc phân loại chất thải rắn
tại nguồn còn mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường. Khi giảm được khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phải chôn lấp, khối lượng nước rỉ rác sẽ gi
ảm.
Nhờ đó, các tác động tiêu cực đến môi trường cũng sẽ giảm đáng kể như:
giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm,
nước mặt
Diện tích bãi chôn lấp thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính
do khí của bãi chôn lấp. Ở các bãi chôn lấp, các khí chính gây nên hiệu ứng
nhà kính gồm CH4, CO2, NH3. Theo báo cáo đầu tư chương trình khu xử lý
chất thải r
ắn Đa Phước, tương ứng với một tấn chất thải rắn sinh hoạt lưu
lượng khí tạo ra là 266 m3, trong đó chủ yếu là khí CH4. Khí CH4 có khả
năng tác động ảnh hưởng đến tầng ôzôn cao gấp 21 lần so với CO2. Việc giảm
chôn lấp chất thải rắn có thể phân hủy kéo theo việc giảm lượng khí làm ảnh

hưởng đến tầng ôzôn.
Việc tận dụng các chất thải r
ắn có thể tái sinh tái chế giúp bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thay vì khai thác tài nguyên để sử dụng, chúng
ta có thể sử dụng các sản phẩm tái sinh tái chế này như một nguồn nguyên liệu

25
thứ cấp. Chẳng hạn, chúng ta có thể sử dụng lượng nhôm có trong chất thải
rắn sinh hoạt thay vì khai thác quặng nhôm. Nhờ đó, chúng ta vừa bảo tồn
được nguồn tài nguyên, vừa tránh được tình trạng ô nhiễm do việc khai thác
quặng nhôm mang lại.
4.5.3. Lợi ích xã hội
Phân loại chất thải rắn tại nguồn góp phần nâng cao nhận thức của cộng
đồng trong việc bảo vệ môi trường. Để công tác phân loại này đạt
được hiệu
quả như mong đợi, các ngành các cấp phải triệt để thực hiện công tác tuyên
truyền hướng dẫn cho cộng đồng. Lâu dần, mỗi người dân sẽ hiểu được tầm
quan trọng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt cũng như tác động của nó
đối với môi trường sống.
Lợi ích xã hội lớn nhất do hoạt động phân loại chất thải rắ
n tại nguồn
mang lại chính là việc hình thành ở mỗi cá nhân nhận thức bảo vệ môi trường
sống. (Theo Hoàng Lam, Rác thải ”nguồn tài nguyên” đang bị lãng phí, 2012)
4.5.4. Thực tiễn triển khai việc phân loại, xử lý rác ở nước ta hiện nay
Khó khăn trong phân loại, xử lý chất thải rắn tại nguồn ở nước ta hiện
nay cũng như ở nông thôn là do:
- Khả năng phân loại của người dân kém.
- Lực lượng rác dân l
ập chưa đồng thuận với chương trình phân loại
chất thải rắn tại nguồn.

- Ý thức của người dân chưa cao.
Trung tuần tháng 3/2007, Hà Nội chính thức triển khai thực hiện việc
xứ lý chất thải theo phương pháp 3R: giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế rác thải
sinh hoạt. Dự án này do Công ty TNHH một thành viên Môi trường đô thị Hà
Nội (URENCO) là chủ dự án với sự hỗ trợ về kinh phí và kỹ
thuật của Chính
phủ Nhật Bản. Theo đó, từ 2007 đến 2009, Cơ quan Hợp tác và Phát triển
Nhật Bản (JICA) sẽ tài trợ 3 triệu USD để Hà Nội thực hiện dự án tại 4 quận
nội thành: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa và sau đó sẽ nhân
rộng ra toàn TP.
Những ngày đầu không ít phiền phức bởi nhà nào cũng có thói quen thải
rác ra ngày nào đổ luôn ngày đó. Việc phân loại rác để vào 2 thùng xanh - cam
được cấp miễn phí b
ị người dân cho là mất thời gian!
"Cuộc chiến” giữa một hệ thống khá mới và một thói quen khá lâu diễn ra
ngấm ngầm giữa nhân viên thu gom và người dân "nổ ra’’ ngay tại nơi đổ rác.

×