Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số biện pháp phát triển kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi dân gian

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.17 MB, 126 trang )

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON

VŨ THỊ HỒNG NGỌC

MỘT SÔ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG TRỊ
CHƠI DÂN GIAN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Giáo dục mầm non

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Bùi Thị Phương Liên

Phú Thọ, 2021


ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Trường
Đại học Hùng Vương, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm
non đã tạo điều kiện cho em hồn thiện và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
Bằng tấm lòng trân trọng và biết ơn, em xin gửi lời cảm ơn trân thành
nhất tới cô giáo - Th.s Bùi Thị Phương Liên, giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học
& Mầm non, Trường Đại học Hùng Vương, người đã chỉ bảo tận tình cho em
trong suốt thời gian qua, nhờ có sự hướng dẫn và động viên của cơ mà em đã có
được những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu cùng tinh thần làm việc hết
mình để hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, em xin trân thành cảm ơn tập thể cán bộ giáo viên và các cháu
lớp Trái Ngọt 1, Trái Ngọt 2 - Trường Mầm non Đất Việt - Thành phố Việt Trì Tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em hồn thành


tốt các cơng việc trong thời gian thực hiện nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Trong khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh
viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Việt Trì, tháng

năm 2021

Sinh viên

Vũ Thị Hồng Ngọc


iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................................... .. ii
Mục lục.................................................................................................................................................. .. iii
Danh mục và các cụm từ viết tắt................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn để....................................................................................................... 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam....................................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận trong việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua TCDG.................................................................................................................................. 12
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi............................................................... 12
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển vận động....................................................................................... 12
1.2.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.................................................. 14

1.2.2. Một số khái niệm.................................................................................................................... 19
1.2.2.1. Khái niệm “Biện pháp”................................................................................................... 19
1.2.2.2. Khái niệm “Phát triển”.................................................................................................... 19
1.2.2.3.Khái niệm “Kĩ năng”.......................................................................................................... 19
1.2.2.4. Khái niệm “Hợp tác”........................................................................................................ 21
1.2.2.5. Khái niệm “Kĩ năng hợp tác”....................................................................................... 21
1.2.2.6. Khái niệm về“KNHT của trẻ mẫu giáo”................................................................ 22
1.2.3. Một số vấn đề về KNHT.................................................................................................... 22
1.2.3.1. Cấu trúc KNHT của trẻ mẫu giáo.............................................................................. 22
1.2.3.2. Vai trò của KNHT trong việc giáo dục trẻ mầm non....................................... 26
1.2.3.3. Sự phát triển KNHT của trẻ 5-6 tuổi........................................................................ 28
1.2.4. Trò chơi dân gian................................................................................................................... 29
1.2.4.1. Khái niệm “Trò chơi”....................................................................................................... 29
1.2.4.2. Khái niệm “Trò chơi dân gian”................................................................................... 30
1.2.4.3. Vai trò của TCDG trong việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi.................33


iv
1.2.5. Phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG....................................................... 34
1.2.5.1. Tầm quan trọng của việc rèn KNHT cho trẻ 5-6 tuổi..................................... 34
1.2.5.2. Ý nghĩa của TCDG đối với sự phát triển KNHT
cho trẻ 5-6 tuổi...................................................................................................................................... 35
1.2.5.3. Biểu hiện KNHT của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG…............................................. 35
1.2.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn KNHT cho trẻ……............................... 36
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................... 42
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................................ 43
2.1. Đặc điểm tình hình của Trường mầm non...................................................................... 43
2.1.1. Về cơ sở vật chất tại trường mầm non......................................................................... 43
2.1.2. Về đội ngũ GV......................................................................................................................... 43
2.1.3. Về học sinh và chất lượng đào tạo................................................................................ 44

2.2. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu thực trạng................................................................. 44
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 45
2.2.2. Quy trình tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục KNHT
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.......................................................................................................... 46
2.3. Tiêu chí và thang đánh giá.................................................................................................... 49
2.3.1. Tiêu chí đánh giá..................................................................................................................... 49
2.3.2. Thang đánh giá........................................................................................................................ 49
2.3.3.Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục KNHT
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG...................................................................................................... .. 50
2.3.3.1.Thực trạng nhận thức của GVMN về biện pháp giáo dục
KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG........................................................................................ 50
2.3.3.2. Các nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua TCDG ở
Trường Mầm non Đất Việt – TP Việt Trì, Phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi
trong TCDG được tiến hành với các nội dung như phát triển nhận thức và
giáo dục thái độ, tình cảm của trẻ............................................................................................ .. 53


v
2.3.3.3. Kết quả mức độ biểu hiện của trẻ KNHT cho
trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.................................................................................................................. 58
2.3.3.4. Những điều khó khăn khi tổ chức giáo dục KNHT cho
trẻ 5-6 tuổi trong TCDG................................................................................................................... 59
2.4. Nguyên nhân của thực trạng.................................................................................................. 61
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan........................................................................................................ 61
2.4.2. Nguyên nhân khách quan................................................................................................... 61
Tiểu kết chương 2................................................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI DÂN GIAN............................................ 63
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp phát triển KNHT cho trẻ 5 - 6 tuổi.............................. 63
3.1.1. Các quan điểm và cơ sở....................................................................................................... 63

3.1.1.1.Quan điểm tiếp cận tích hợp trong q trình
chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non............................................................................................... 63
3.1.1.2. Quan điểm tiếp cận HĐ................................................................................................... 64
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển KNHT cho trẻ 5 - 6 tuổi..............65
3.2.1. Sử dụng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
5-6 tuổi trong TCDG.......................................................................................................................... 66
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển KNHT của
trẻ 5-6 tuổi trong TCDG................................................................................................................... 67
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường chơi hấp dẫn, kích thích trẻ tích
cực tham gia chơi TCDG nhằm phát triển KNHT............................................................. 67
3.3.2. Biện pháp 2: Biện pháp dùng lời trong tổ
hướng dẫn TCDG................................................................................................................................ 69
3.3.3. Biện pháp 3: Biện pháp hướng dẫn trẻ giải quyết
mâu thuẫn, xung đột........................................................................................................................... 70
3.3.4. Biện pháp 4: Biện pháp tạo môi trường chơi an toàn, nề nếp,


vi
thân thiện cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG................................................................................. 71
3.3.5. Biện pháp 5: Biện pháp GV cùng chơi với trẻ, làm gương,
khuyến khích, khen thưởng............................................................................................................ 72
3.3.6. Biện pháp 6: Biện pháp khuyến khích, phối hợp với gia đình cho
trẻ chơi TCDG với người thân và bạn bè khi ở nhà.......................................................... 74
3.4. Yêu cầu khi khai thác nội dung phát triển KNHT..................................................... 75
3.5. Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp phát triển KNHT
cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.......................................................................................................... 76
3.5.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................................... 76
3.5.2. Đối tượng, thời gian thực nghiệm................................................................................. 76
3.5.3. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................... 77
3.5.4. Phương pháp thực nghiệm.................................................................................................. 77

3.5.5. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................................ 77
3.5.6. Kết quả thực nghiệm............................................................................................................ 78
3.5.6.1. So sánh mức độ biểu hiện KNHT của trẻ trong TCDG trước
thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm.............................................. 78
3.5.6.2. Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm....................................................................... 81
Tiểu kết chương 3................................................................................................................................ 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 95
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu

Trang

1

2.1. Bảng tiêu trí đánh giá

49

2

2.2. Bảng thang đánh giá

50


3

Bảng 2.3. Thực trạng đánh giá mức độ cần thiết về việc giáo
dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG

50

4

Bảng 2.4. Vai trò của KNHT của trẻ 5-6 tuổi trong TCDG

51

5

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các nội dung phát triển KNHT cho
trẻ 5-6 tuổi trong TCDG ở Trường Mầm non Đất Việt, TP.

54

Việt Trì.
6

Bảng 2.6 Thực trạng biểu hiện KNHT của trẻ trong TCDG

54

7


Bảng 2.7. Thực trạng việc tạo điều kiện thời gian tổ chức giáo
dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG

57

8

Bảng 2.8 Thực trạng mức độ biểu hiện của trẻ KNHT cho trẻ
5-6 tuổi trong TCDG.

58

9

Bảng 2.9. Những điều khó khăn khi tổ chức giáo dục KNHT

59

cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
10

Bảng 3.1 Tiêu chí khi chọn TCDG cho trẻ 5-6 tuổi

66

11

Bảng 3.2. So sánh mức độ biểu hiện KNHT của trẻ trong
TCDG trước thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực


79

nghiệm (tính theo %)
12

Bảng 3.3. So sánh mức độ biểu hiện KNHT của nhóm đối

81

chứng và nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
13

Bảng 3.4. Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm tính theo tiêu chí

83


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

1

Biểu đồ
Biểu đồ 3.1 So sánh mức độ biểu hiện KNHT của trẻ trong
TCDG trước thực nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thực

Trang


80

nghiệm (tính theo tiêu chí)
2

Biểu đồ 3.2. Mức độ biểu hiện KNHT của nhóm thực nghiệm
sau thực nghiệm tính theo tiêu chí

87


ix
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN


Giáo viên mầm non

KN

Kĩ năng

KNHT

Kĩ năng hợp tác

TCDG

Trò chơi dân gian


1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
GDMN là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trị quan
trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con
người. Vấn đề mà GDMN đang hướng tới là “giúp trẻ phát triển về các mặt
như: Thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những
kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những
khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo.[1]” Chính
vì thế cấp học này có vai trị rất quan trọng và được giáo dục quan tâm.
Hiện nay GDMN đang đặt mục tiêu trú trọng dạy trẻ KN. Nhưng trên thực
tế KN của trẻ chưa đạt với mục tiêu, trong đó có KNHT. KNHT có vai trị hết

sức quan trọng đối với sự phát triển của con người nói chung và trẻ em nói
riêng. Đối với trẻ em, KNHT là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển
tồn diện nhân cách, trí tuệ, tình cảm, ý chí, ngơn ngữ. Để đáp ứng xu hướng
phát triển của thời đại, mục tiêu GDMN nhấn mạnh vào việc hình thành cho trẻ
những giá trị, KN sống cần thiết cho trẻ như: tự tin, mạnh dạn, tự lực, linh hoạt,
sáng tạo, chia sẻ, hợp tác, nhân ái, hội nhập. Hiện nay giáo dục trẻ 5-6 tuổi là
một giai đoạn quan trọng chuẩn bị tiền đề cho việc học tập sau này. Trẻ cần được
trang bị năng lực, KN cần thiết. Việc giáo dục KNHT cho trẻ là một trong những
nhiệm vụ mà ngành GDMN hiện nay đang hướng đến.
Có rất nhiều phương tiện để giáo dục KNHT cho trẻ và TCDG là một trong
những phương tiện đó. Bởi thơng qua TCDG trẻ được tiếp xúc với cuộc sống và
xã hội của con người Việt Nam, giúp trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch
sử xã hội của nền văn hóa dân tộc. Mặt khác, TCDG mang tính cộng đồng rõ
nét, trong khi chơi trẻ phải biết hợp tác cùng nhau để thực hiện nhiệm vụ chơi
chung. Khi tham gia TCDG trẻ phát triển về ngôn ngữ có hiệu quả thơng qua
việc được ca hát, nhảy múa, bài thơ, bài vè, đối đáp, trò chuyện,... Các TCDG rất
đa dạng nhiều hình thức khác nhau và vẫn rất thu hút đối với trẻ. Tạo cho trẻ


2
có cảm giác thích thú, hào hứng và mong muốn được tham gia chơi. Đây chính
là mơi trường để rèn luyện KNHT.
Rèn luyện và phát triển, KNHT của trẻ Mầm non gần đây mới được sự
quan tâm của GV, cán bộ ở trường mầm non. Tuy nhiên việc thực hiện chưa thực
sự được hiệu quả, cịn mamg tính hình thức, và chưa có biện pháp giúp trẻ giải
quyết những mâu thuẫn, tình huống phát sinh trong quá trình hợp tác trong khi
chơi, dẫn đến tình trạng trẻ sẽ mau chán và nhanh chóng tan rã nhóm chơi,
khơng hưởng ứng giúp đỡ bạn cùng tham gia chơi.
Thực tiễn GDMN cho thấy, việc sử dụng TCDG như một phương tiện giáo
dục KNHT cho trẻ hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi chưa được một số trường quan tâm,

quan tâm một cách sơ sài mang tính hình thức. Phần lớn các trường Mầm non
đều có xu hướng thiên về sử dụng các trị chơi có sẵn trong chương trình khiến
trẻ phải chơi đi chơi lại một trò chơi dẫn đến nhàm chán, không hứng thú tham
gia chơi. Điều này hạn chế sức hấp dẫn và tính giáo dục của TCDG đối với trẻ
em. Vì vậy, việc sưu tầm và tìm ra các biện pháp để tổ chức TCDG nhằm giáo
dục KNHT cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng là một vấn đề
cần được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Một số biện pháp
phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
2.1. Ý nghĩa khoa học:
Làm rõ cơ sở lý luận của KNHT và phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi, vai
trò của TCDG trong việc phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi. Các yếu tố ảnh
hưởng đến việc phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi.
Xác định cơ sở khoa học của việc xây dựng một số biện pháp phát triển
KNHT trong TCDG cho trẻ 5-6 tuổi.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:


3
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp tốt nhất để rèn luyện và phát triển
KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG, từ đó giúp trẻ có được KNHT và phát triển
nó trong TCDG.
Đề xuất một số biện pháp phát triển KNHT cho trẻ 5 – 6 tuổi trong TCDG
phù hợp với thực tiễn và có hướng dẫn cụ thể quá trình thực hiện ở trường mầm
non Đất Việt giúp trẻ nắm được KNHT. Hình thành cho trẻ KNHT một cách tối
ưu và hiệu quả nhất ngay từ khi còn nhỏ.
Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành GDMN và
GVMN quan tâm đến vấn đề phát triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm xây dựng một số biện pháp phát triển KNHT cho trẻ 5-6
tuổi trong TCDG, góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí luận của quá trình phát triển KNHT cho cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong TCDG.
- Điều tra thực trạng việc phát triển KNHT cho trẻ 5 - 6 tuổi trong TCDG.
- Xây dựng một số biện pháp phát triển KNHT cho cho trẻ 5 - 6 tuổi trong
TCDG.
- Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp đề ra và kiểm chứng tính khả thi
của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển KNHT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
trường mầm non.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp phát triển KNHT cho trẻ 5 - 6
tuổi trong TCDG ở trường mầm non.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu trên 50 trẻ lớp 5 - 6 tuổi (lớp Trái ngọt 1, Trái ngọt 2) ở
- Điều tra GV đang dạy trẻ 5-6 tuổi tại trường, 15 GV.


4
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài
liệu trong và ngồi nước liên quan đến quá trình hình thành KNHT trong TCDG
làm cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp quan sát:

- Quan sát trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tham gia chơi các TCDG để nghiên cứu kỹ
những đặc điểm KNHT và biểu hiện của trẻ.
- Quan sát quá trình, cách thức, phương pháp và hiǹ h thức tổ chức HĐ
TCDG đề nhằm làm rõ cách thức thực hiện của GV và đặc biệt là biện pháp phát
triển KNHT.
6.2.2. Phương pháp điều tra (bằng phiếu Anket):
Sử dụng phiếu điều tra (Anket) đối với GV để tìm hiểu nhận thức, biện
pháp, kinh nghiệm, khó khăn của GV trong việc rèn luyêṇ KNHT cho trẻ 5 - 6
tuổi trong TCDG.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại:
- Trao đổi với GV nhằm hiểu biết về nhận thức, thái độ của họ đối với viêcc̣ tổ
chức TCDG nhằm rèn luyêṇ KNHT cho trẻ5 - 6 tuổi.
- Trò chuyện với trẻ ở trường mầm non để tìm hiểu kinh nghiệm cũng như
sự hợp tác, KNHT của trẻ 5 - 6 tuổi trong TCDG.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tiến hành tổng kết kinh nghiệm của GVMN về sử dụng các biện pháp phát
triển KNHT cho trẻ 5-6 tuổi trong TCDG.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng một số phép tính thống kê để xử lý thơng tin thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.


5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
KNHT là một trong những KN rất cần thiết của con người trong thời kì hội
nhập. Các chuyên gia của nước ngoài đã rất coi trọng con người Việt Nam bởi
những đức tính thơng minh, chăm chỉ, đoàn kết... Tuy nhiên người Việt Nam ta

lại chưa thực sự thành cơng bởi lẽ chúng ta cịn khá hạn chế về sự hợp tác trong
công việc và cuộc sống, làm việc theo theo nhóm vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả
tốt nhất, cịn chưa có tính liên kết tạo sức mạnh, thiếu đi sự hợp tác trong công
việc cũng như cuộc sống.
Do nước ta có ảnh hưởng của Nho giáo phong kiến, nên việc hình thành
các KN cho trẻ ở Việt Nam cịn mang tính áp đặt, khn mẫu, hạn chế. Đối với
xã hội hiện nay trước xu thế tồn cầu hóa, giao lưu giữa các nước trên thế giới
được mở rộng, điều đó bắt con người có khả năng hợp tác một cách linh hoạt
phù hợp với xu thế hiến nay. KNHT không chỉ dừng lại ở trong dạy học, giáo
dục nhân cách cho người học. KN là chất lượng cá nhân ở dạng hiện thực và
dạng tiềm năng đảm bảo cho cuộc sống cá nhân luôn phát triển và khơng ngừng
hồn thiện trong mối quan hệ cộng đồng. KNHT giúp con người giải quyết mọi
công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả, biết chia sẻ, lắng nghe và chấp nhận
người khác. Đồng thời KN này được hình thành ngay ở lứa tuổi mầm non nhằm
phát triển nhân cách con người một cách hoàn thiện.
Để tồn tại và phát triển, từ bao đời nay mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù
muốn hay không vẫn không ngừng hợp tác với nhau để chinh phục thiên nhiên
hay giải quyết các vẫn đề xã hội, môi trường ở xung quanh trẻ. Thực tế, lịch sử
cho thấy có nhiều cộng đồng sở hữu tài nguyên phong phú những vẫn rơi vào
tình trạng trì trệ, kém phát triển. Nguyên nhân dẫn đến thành cơng thì nhiều
nhưng có thể nói rằng, tất cả các cộng đồng biệt lập đều sẽ kém phát triển, nghèo
nàn và lạc hậu. Còn những cộng đồng phát triển họ đều biết cách hợp tác


6
và thực hiện hợp tác với các cộng đồng khác ở nhiều mức độ khác nhau từ thấp
đến cao.
Vai trò của KNHT vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của con người
nói chung và trẻ em nói riêng. Đối với trẻ nhỏ, khi có KNHT trẻ có thể hiểu
được sâu sắc, toàn diện và biết đánh giá ý tưởng của nhiều người, dễ dàng hòa

nhập vào nhiều HĐ, nhiều sự kiện khác nhau và trên cơ sở đó, trẻ sẽ có cơ hội
được trải nghiệm, tìm ra nhiều giải pháp dựa trên quá trình học tập kinh nghiệm
của cá nhân.
Điều cần nhắc tới là thực tế hiện nay xã hội đang ở mức phát triển trình độ
cao, với sự xuất hiện của nền kinh tế khoa học - công nghệ, sử dụng tri thức của
con người. Nhưng chúng ta không nhắc tới hợp tác một cách rời rạc và nhiều khi
do tính thúc ép hay quy định như ngày xa xưa. Ngày nay, hợp tác không chỉ là
nhu cầu tăng thêm sức lực, trí tuệ, tinh thần, văn hóa. Từ đó để chúng ta hồn
thành những mục tiêu chung, mà quan trọng hơn là mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng
ngày càng trở nên có mối liên kết với nhau. Vì vậy nhu cầu hợp tác đã trở nên
bức thiết với mọi các nhân và cộng cồng. Cự tuyệt hợp tác hoặc thiếu mất đi
KNHT đồng nghĩa với việc trì trệ và kém phát triển. Cuộc sống mới địi hỏi phải
nhận thức lại vai trò và khả năng hợp tác như một giải pháp chủ yếu để nhân loại
chung sống và phát triển.
Ngay từ xưa, con người đã biết sống cùng nhau để tồn tại và phát triển, biết
giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau hồn thành mọi cơng việc, mọi sinh hoạt cộng
đồng trong cuộc sống của con người. Vì vậy, KNHT rất cần thiết đối với cuộc
sống của con người.
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước xoay quanh
hoặc có liên quan tới KNHT.
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới.
Tuy chưa thực sự được nghiên cứu và có được cơng trình độc lập về vấn đề
KNHT ở trẻ em trong TCDG, nhưng có thể nói có rất nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước đã nghiên cứu và đề cập đến KNHT của trẻ dưới nhiều góc độ
khác nhau. Trên thế giới tư tưởng học hợp tác không phải là một điều mới mẻ,


7
nó đã được áp dụng ở các nước Phương Tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ
XIX.

Năm 1789 linh mục A.bel và các thầy giáo Đ.Minh anhcasto, Girard đã đưa
ra hình thức dạy học tương trợ. Với hình thức hợp tác này, học sinh chia ra thành
các nhóm nhỏ và do các học sinh lớp trên hướng dẫn. Hệ thống dạy học này bị
các nhà phê bình đương thời chỉ trích là khơng đảm bảo chất lượng dạy học và
giáo dục, khơng tạo ra sự phát triển trí tuệ và cá tính của người học, xây dựng
học sinh như những người dạy kèm. Tuy nhiên ta cũng phải thừa nhận rằng, hợp
tác theo kiểu huấn luyện viên này đã đáp ứng và góp phần giải quyết những khó
khăn trong giai đoạn cải cách giáo dục, đặc biệt là tạo nên tính hợp tác giữa các
thành viên.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX do ảnh hưởng của những tiến bộ khoa học
và sự phát triển của tinh thần dân chủ, bế tắc dẫn tới sự ra đời của triết học thực
dụng. Trong trào lưu tư tưởng dân chủ và tiến bộ này, nổi bật lên là tư tưởng của
Jons Dewey, nhà giáo dục Mỹ. Theo Jons Dewey quá trình dạy học hướng vào
người học cần đảm bảo cho người học phân tích những kinh nghiệm của mình,
khuyến khích người học biết tự chủ động, tự chịu trách nhiệm nhiều hơn thay vì
việc xử lý những sự việc, sự kiện theo lời nói của thầy. KNHT được tích luỹ
khơng phải bằng luyện tập mà bằng HĐ, học sinh tự tiến hành để đáp ứng nhu
cầu lợi ích của chính những tình thế và những nhiệm vụ của hiện tại được giải
quyết chứ không phải thụ động chờ đợi những yêu cầu và những vấn đề của
tương lai.[22]
Quan điểm của Jons Dewey cho thấy rằng việc giáo dục KNHT cho người
học là vấn đề phù hợp với xu thế thời đại, người học phải chủ động trong việc
tìm ra kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân mà không chờ đợi truyền thụ kiến
thức một cách thụ động vào người dạy. Người học chủ động tham gia vào HĐ có
những biểu hiện của KNHT với bạn bè.
Theo quan điểm của L.X.Vưgotxky thì “quy luật phát sinh xã hội của các
dạng hành vi cấp cao. Bất kỳ chức năng nào trong sự phát triển văn hóa của trẻ
đều xuất hiện hai lần ở bình diện tâm lý; lúc đầu như một phạm trù mang tính



8
tập thể, phạm trù tâm lý bên ngồi, sau đó như là một phương tiện của hành vi
cá nhân, một phạm trù tâm lý bên trong…[21. tr567]”. Có thể hiểu rằng trình độ
hiện tại là các chức năng tâm lý đã đạt độ chín muồi mà trẻ có thể tự giải quyết
nhiệm vụ không cần sự giúp đỡ của người khác, còn vùng phát triển gần các
chức năng tâm lý chưa chín trẻ muốn hồn thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác,
giúp đỡ của người khác. Đứa trẻ cần có kinh nghiệm xã hội chung nhất khi hợp
tác với bạn, để sau đó đích đến là trẻ có được kinh nghiệm riêng cho bản thân
mà không cần đến sự trợ giúp của người khác.
A.N. Leonchev kế thừa phát triển trực tiếp tâm lý học của L.X.Vưgotxky
với lý thuyết HĐ tâm lý, suốt sự nghiệp nghiên cứu ông xác lập về mặt tâm lý
học phạm trù HĐ với đối tượng, và đặc biệt là nghiên cứu về HĐ chủ đạo của
lứa tuổi Mẫu giáo là HĐ vui chơi. “…qua nghiên cứu có tính chất thực tiễn như:
cơ sở tâm lý học của trị chơi tuổi Mẫu giáo, A.N. Lnchev đã xác định hoạt
động chủ trong sự phát triển của trẻ em giai đoạn này là hoạt động vui chơi.
hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi mang ba đặc điểm
như sau:
Thứ nhất: là hoạt động mà trong đó làm nảy sinh và diễn ra sự phân hóa
thành những dạng hoạt động mới khác, trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi lần đầu
tiên xuất hiện hoạt động học tập của trẻ. Khi chơi các em bắt đầu học.
Thứ hai: là hoạt động mà trong đó các quá trình tâm lý riêng biệt được
hình thành hay tổ chức lại.
Thứ ba: là hoạt động mà những biến đổi tâm lý cơ bản của nhân cách trẻ
em trong giai đoạn đó, phụ thuộc chặt chẽ vào nó. Chẳng hạn, các khả năng
ứng xử của trẻ phù hợp các chuẩn mực xã hội ở lứa tuổi Mẫu giáo, được hình
thành thông qua hoạt động vui chơi của chúng [17, tr 602-607]. Quan điểm cho
thấy rằng nơi trẻ “Học mà chơi, chơi mà học”, khi chơi trẻ được thể hiện mình
khi chơi với bạn, hợp tác với bạn khi chơi, trẻ biết ứng xử phù hợp với những
chuẩn mực đạo đức xã hội cần có như: yêu thương, nhường nhịn, lắng nghe
người khác, tôn trọng bạn cùng chơi, biết chờ đến lượt mình, chấp nhận sự khác

biệt với bạn mình…


9
Kế đến là cơng trình nghiên cứu trực tiếp phân tích và phát triển hệ thống lý
luận đã có phạm trù HĐ trong tâm lý học Xơ-viết chính là Boric Phêđorovic
Lomov về HĐ cùng nhau: Trong khi A.N.Leonchev cho rằng chủ thể của HĐ có thể
là một cá nhân độc lập, cũng có thể là một nhóm cá nhân có cùng động cơ (tập thể
mở), thì Boric Phêđorovic Lomov đề nghị tìm ra sự khác biệt giữa hai loại chủ thể
đó. Trong HĐ cùng nhau giữa các chủ thể nảy sinh nhiều hiện tượng tâm lý mà
trong điều kiện bình thường khơng có ở các cá nhân. So với HĐ cá nhân thì HĐ
cùng nhau có nhiều đặc trưng: sự tác động qua lại về mặt tâm lý; sự hợp tác và thi
đua; quan hệ liên nhân cách; và HĐ giao tiếp.[17, tr 602-607].

Điều này có nghĩa là HĐ cùng nhau giữa các trẻ phải có sự phối hợp các
hành động cùng trong một thời gian theo các nguyên tắc như: nối tiếp các hành
động của bạn, tiến hành song song các hành động của bạn khi chơi, có sự liên
kết chặt chẽ giữa các thành viên trong khi chơi để hồn thành nhiệm vụ của trị
chơi.
Qua các nghiên cứu đã nêu ở trên cho chúng ta thấy được rằng sự phát triển
KNHT đã rất được trú trọng và quan tâm ngay từ cuối thế kỷ thứ XVIII đầu thế
kỷ XIX đã bắt đầu nghiên cứu và đề cập tới KNHT.
Từ các kết quả nghiên cứu chúng ta thấy được rằng việc giáo dục là vô
cùng quan trong. Nhất là trong những năm đầu của trẻ, việc giáo dục cho trẻ
KNHT cho trẻ là vô cùng cần thiết nhằm giúp trẻ phát triển tốt cho bản thân trẻ
về nhiều mặt như: ngôn ngữ, tâm lý, nhân cách, hành động,...
Nhưng cũng từ đây ta hiểu hơn về vấn đề. Tuy nhiên thì có rất có khá nhiều
điều chưa thực sự hợp lí so với trẻ trên thực tế trẻ từng độ tuổi cũng như giai
đoạn của trẻ khác nhau. Hay ở từng nước sẽ khác nhau về điều kiện kinh tế, điều
kiện về giáo dục,... Trẻ sẽ có sự khác nhau về từng vùng từng nước khác nhau.

Hay cách thể hiện khi trẻ tham gia các HĐ trong TCDG.
TCDG vẫn chưa thực sự được quan tâm cũng như chú trọng tới. Với từng
quốc gia sẽ có cách giáo dục dành cho trẻ là khác nhau.
Qua các nghiên cứu tôi đã nêu ở trên đã cho chúng ta thấy được rằng sự
phát triển KNHT trong TCDG.


10
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam.
Trong lĩnh vực tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học được các nhà tâm lý học,
Giáo dục học Việt Nam rất quan tâm. Nếu như trong những thập niên 70 của thế
kỷ XX các tác giả chủ yếu nghiên cứu về những đặc điểm tâm lý trẻ, thì bước
sang thập kỷ 80 trở lại đây vấn đề HĐ vui chơi được quan tâm nhiều hơn.
Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, Tiến sĩ Đinh thị Tứ tác giả của sách “Tâm lý học
trẻ em lứa tuổi Mầm non”, NXB giáo dục, 2007, [7, tr 172-183] cũng đề cập đến
vấn đề “Các khía cạnh ảnh hưởng của bạn đến sự phát triển của trẻ: vai trò của
bạn ngang đối với trẻ, sự tương tác với bạn ngang hàng phát triển ở trẻ em các
mơ hình kĩ năng xã hội cơ bản, phát triển các ứng xử với bạn và người xung
quanh..”.
Điều này có thể hiểu rằng bạn bè ngang hàng là những tác nhân củng cố
hành vi xã hội được lặp lại ở trẻ em. Bạn bè ngang hàng là chuẩn để trẻ so sánh
hành vi xã hội của mình, và là tấm gương phản chiếu và điều chỉnh hành vi của
trẻ em. Sự tương tác của trẻ chỉ diễn ra trong các hành động chơi có tính hợp
tác….Vì khi xuất hiện các trị chơi cần có sự hợp tác với nhau thì trẻ mới thật sự
có tiêu chuẩn về bạn và sự kết bạn, trẻ mong đợi những gì mà bạn có thể mang
đến cho trẻ như: sự chia sẻ cảm xúc với nhau, sẵn sàng lắng nghe và đáp ứng
yêu cầu của bạn theo cách tích cực.
Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết đề cập vấn đề “Giáo dục trẻ trong nhóm bạn
bè”, “Tâm lý học trẻ em trước tuổi đi học” (Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), Tâm
lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non (từ lọt lòng đến 6 tuổi), NXB Đại học sư phạm,

1997, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã phân tích cụ thể bản chất xã hội của trị
chơi, cấu trúc, đặc điểm HĐ chơi của trẻ em. Tác giả chỉ ra rằng bản chất xã hội
của trò chơi trẻ em và sự tác động tích cực của người lớn lên trò chơi của trẻ,
khẳng định việc sử dụng trò chơi như một phương tiện giáo dục trẻ quan trọng.
Tác giả Lê Xuân Hồng với “Những khái niệm sư phạm mầm non” - Tập 2
đã nghiên cứu những cách thức, biện pháp phát triển những KN cần thiết cho trẻ
mầm non, trong đó có KNHT.[10] Theo đó, tác giả cho rằng cần thúc đẩy KNHT
của trẻ bằng cách giúp trẻ học cách hòa nhập với những trẻ khác.


11
Tiến sĩ Đào Thanh Âm có viết vấn đề “..giúp trẻ thiết lập mối quan hệ với
bạn cùng tuổi ở trẻ mẫu giáo”. [4, tr 124]. Vì khi trẻ thiết lập mối quan hệ với
bạn cùng tuổi sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp trẻ có những biểu hiện của
KNHT, trẻ đồng tuổi sẽ có những đặc điểm tâm sinh lý tương đồng với nhau, dễ
gần gũi với nhau, dễ gia nhập vào nhóm chơi, có những hành động, hành vi gần
giống nhau nên trẻ dễ dàng hợp tác với bạn hơn trong trò chơi.
Nghiên cứu về trò chơi và vai trò của trò chơi đối với sự phát triển của học
sinh nhỏ được một số nhà khoa học trong nước đề cập đến dưới góc độ nghiên
cứu tâm lí học và giáo dục học: PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết trong tác phẩm "Trò
chơi của trẻ em" đã giới thiệu về khái niệm chơi, đồ chơi và vai trò của đồ chơi,
sự phân loại các trò chơi và tác dụng giáo dục của trị chơi đối với sự phát triển
tồn diện của trẻ lứa tuổi mẫu giáo.
Nghiên cứu TCDG và TCDG trong công tác giáo dục trẻ:
Nằm trong hệ thống phân loại của trị chơi cóTCDG, thực tế TCDG tồn tại
với nhiều tên gọi khác nhau nhưng trong hệ thống phân loại thì mỗi loại trị chơi
được phân biệt bởi những dấu hiệu đặc trưng riêng, dựa trên cách tiếp cận khác
nhau về phân loại trò chơi.
TCDG và tổ chức cho học sinh chơi các TCDG có một ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách con người. TCDG

trước hết thể hiện nét văn hoá dân tộc, phản ánh đời sống sinh hoạt của một cộng
đồng người trong lịch sử phát triển, hơn nữa nó mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
Từ trước đến nay việc nghiên cứu về TCDG, sử dụng TCDG đã thu hút các nhà
khoa học quan tâm nghiên cứu tuy nhiên chủ yếu chỉ giới hạn trong lĩnh vực sưu
tầm và giới thiệu. Tác giả Lê Anh Thơ trong cơng trình nghiên cứu khoa học
"Nghiên cứu sử dụng một số trò chơi vận động dân gian trong giáo dục thể chất
cho trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi" đã đề cập đến vấn đề sử dụng TCDG như là phương
tiện phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo trên cơ sở nghiên cứu, triển khai thực
nghiệm một số TCDG vận động phát triển vận động cho trẻ mẫu giáo giai đoạn
3 - 5 tuổi; Tác giả Lê Thị Ninh với cơng trình "Thử cải tiến một số


12
TCDG cho trẻ mẫu giáo" theo hướng nghiên cứu cải tiến cách thức tác động
trong sử dụng một số TCDG đối với trẻ nhỏ kích thích hứng thú HĐ ở trẻ.
Ở khía cạnh tiếp cận văn hố dân gian tác giả Đỗ Thị Hoà đã mạnh dạn đưa
ra một cách nhìn về vai trị của TCDG và việc bảo tồn loại hình trị chơi này
trong giai đoạn hiện nay (“Một vài kiến nghị về việc bảo tồn các trò chơi dân
gian trẻ em trong nhà trường hiện nay”, Tạp chí văn hoá dân gian, số 6, năm
2004). Cùng với xu thế phát triển của kinh tế xã hội, văn hoá và đặc biệt là sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trẻ nhỏ ngày nay còn được tiếp cận với những trò
chơi điện tử hiện đại. Ở những khu vực kinh tế phát triển, khu đô thị, thành phố
các TCDG đang mất dần vị thế bởi sự thế chỗ của các trò chơi điện tử. Một số
các em học sinh có thể ngồi bên máy vi tính hàng giờ đồng hồ, thậm chí nhiều
giờ đồng hồ liền để chơi các trò chơi điện tử hiện đại [6]. TCDG đang dần mất
đi vai trò và vị thế trong xã hội hiện đại.
Các nghiên cứu về KNHT và TCDG ở Việt Nam đã dày dặn hơn. Tuy
nhiên vẫn chưa được thống nhất. Mặc dù đã có nghiên cứu về cả hai vấn đề này,
nhưng nghiên cứu về phát triển KNHT trong TCDG thì khá ít gần như chưa có.
Vì vậy nên tơi đã lựa chọn và nghiên cứu về vấn đề phát triển KNHT trong

TCDG cho trẻ 5 – 6 tuổi.
1.2. Cơ sở lý luận trong việc giáo dục KNHT cho trẻ 5-6 tuổi thông qua
TCDG.
1.2.1. Một số đặc điểm phát triển của trẻ 5-6 tuổi.
1.2.11. Đặc điểm phát triển vận động:
Ở trẻ từ 5 đến 6 tuổi, hệ cơ và hệ thần kinh có những thay đổi lớn. Trẻ trở
nên cứng cáp hơn, biết tự lực, rất hiếu động. Các vận động của trẻ dần dần đi
đến hoàn thiện. Các quá trình tâm lí của trẻ cũng được hồn thiện: khả năng chú
ý tăng, có thể khái qt hố một số hiện tượng. Trẻ hiểu được nhiệm vụ của
mình, có thể nhanh nhẹn nhận biết những yêu cầu chính trong lúc thực hiện vận
động. Các vận động của trẻ bước đầu đã đạt mức độ chính xác, nhịp nhàng, nhịp
điệu ổn định, biết phối hợp HĐ của mình với tập thể. Trẻ có thể thực hiện các
động tác quen thuộc bằng nhiều cách trong thời gian dài hơn, với lượng vận


13
động lớn hơn. Trẻ có khả năng quan sát hình ảnh động tác mẫu của cô, ghi nhớ
để thực hiện chúng. [1]
Sự phát triển vận động của trẻ 5 tuổi diễn ra cụ thể như sau:
* Vận động đi, chạy và phát triển cảm giác thăng bằng
Vận động đi của trẻ ở lứa tuổi này đã ổn định, biết phối hợp tay chân nhịp
nhàng.Trẻ đã có phản xạ nhanh đối với hiệu lệnh xuất phát của vận động chạy.
Bước chân chạy gần giống người lớn. chạy đúng hướng. Nhịp điệu các bước
chân ổn định, kết hợp tay chân tốt. Trẻ thích đi thăng bằng trên ghế, đi nhanh,
giữ được thăng bằng tồn thân, đầu cịn cúi.
* Vận động nhảy
Trẻ 5 tuổi đã biết phối hợp vận động khi nhảy, tay đã góp phần vào việc
thúc đẩy lực nhảy. Khi hạ xuống mặt đất nhẹ nhàng hơn và biết co đầu gối để
giảm xốc, nhưng vẫn đặt cả bàn chân xuống sàn, chưa biết chuyển từ mũi bàn
chân đến gót chân.

* Vận động ném, chuyền, bắt
Trẻ đã xác định được hướng ném đúng. Trẻ đã biết dùng động tác “ngắm”
để ném cho trúng đích nhưng việc xác định khoảng cách vẫn cịn yếu, nên bóng
thường rơi xung quanh đích cách từ 15 - 20cm. Khi ném xa, trẻ đã biết phối hợp
lực đẩy của thân và tay, hướng ném thẳng. Các vận động chuyền, bắt tiếp tục
được hoàn thiện.
* Vận động bị, trườn, trèo.
Trẻ đã định được hướng vận động chính xác, phối hợp chân tay, thân mình
linh hoạt, tránh chướng ngại vật khéo léo. Tốc độ trườn và trèo nhanh hơn.
* Bước sang 6 tuổi:
Tốc độ trưởng thành của trẻ tăng rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân đối, tạo ra tư
thế vững chắc, cảm giác thăng bằng được hoàn thiện, sự phối hợp vận động tốt
hơn. Hệ thần kinh của trẻ phát triển tốt, trẻ có khả năng chú ý cao trong quá
trình học các bài tập vận động. Các vận động cơ bản được thực hiện tương đối
chính xác, mềm dẻo, thể hiện sư khéo léo trong vận động, lực cơ bắp được tăng
lên.


14
* Vận động đi ở trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay, chân và thân. Bàn chân
rời khỏi mặt đất nhẹ nhàng, mềm mại khi chân chạm đất.
* Vận động nhảy được hoàn thiện với một niềm tin lớn, nhảy nhẹ nhàng, biết
chạm đất bằng hai đầu bàn chân.
* Vận động chạy, bị, ném của trẻ được hồn thiện rõ nhất, thể hiện sự chính
xác của động tác, phát triển khả năng ước lượng bằng mắt, có sự khéo léo khi
phối hợp vận động.
Nhìn chung, trẻ từ 5 đến 6 tuổi đã có khả năng phối hợp các động tác tốt
hơn và chuyển nhanh được từ động tác này sang động tác khác. Trẻ có thể tập
phối hợp hai hoặc nhiều động tác cơ bản, ví dụ: chạy rồi nhảy qua chướng ngại
vật. Trẻ có khả năng làm động tác nhanh, mạnh, ví dụ như nhảy và ném. Các tố

chất vận động (nhanh nhẹn, khéo léo, dẻo dai…) cũng phát triển tốt. Ở lứa tuổi
này trẻ thể hiện rõ rệt muốn vươn tới những thành tích mới. Trẻ quan tâm đến
thành tích của mình và so sánh với các bạn cùng lứa tuổi. Vì thế nên tổ chức cho
trẻ thi đấu với nhau và thi đấu đồng đội.
Ví dụ: Khi cho trẻ tham gia trò chơi “Kéo co” đã phát triển tốt khả năng
vận động ở trẻ trẻ phải cùng nhau hợp sức thì mới có thể chiến thắng đội còn lại;
Hay trong trò chơi “Đua thuyền” trẻ cũng cần phải có động tác thuần thục khéo
léo và chính xác của cả tay và chân, phải hợp sức cùng với các bạn thì mới có
thể tham gia được trò chơi; Với một trò chơi đơn giản như “Lộn cầu vồng” trẻ
cần có thêm một bạn cùng chơi thì trị chơi mới có thể thực hiện chơi được... Từ
đó ta thấy được KNHT của trẻ cũng sẽ được phát triển thông qua hoạt động
tham gia chơi TCDG.
Trẻ 5 - 6 tuổi trong quá trình chạy, chơi sẽ cảm thấy vơ cùng thích thú, cho
nên suốt ngày chạy nhảy, khơng lúc nào ngồi yên. Trẻ ở giai đoạn này có đặc
điểm nổi bật là hoạt bát, hiếu động, chính là do sự phát triển của cơ thể quyết
định.
1.2.1.2. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi.
Các quá trình nhận thức của trẻ ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể:
Đặc điểm phát triển tư duy.


15
Tư duy của trẻ 5 – 6 tuổi phát triển mạnh, đặc biệt là kiểu tư duy trực quan
hình ảnh. Ở giai đoạn này, một kiểu tư duy trực quan hình tượng mới xuất hiện,
đó là kiểu tư duy trực quan sơ đồ, trong đó hình ảnh đã bị tước đi những chi tiết
rườm rà, sinh động, chỉ giữ lại bộ phận chủ yếu nhất, khiến cho hình tượng mất
đi tính trực quan cụ thể mà mang thêm tính khái qt. Đó chính là bước trung
gian của sự chuyển tiếp từ tư duy trực quan hình tượng đến tư duy logic. Nhờ
đó, một số yếu tố của tư duy logic được xuất hiện, tạo cho trẻ có khả năng khái
quát hố, phán đốn, suy luận và hình thành một số khái niệm đơn giản.

Đặc điểm phát triển trí nhớ .
Trí nhớ của trẻ 5-6 tuổi ngày càng có tính chủ định. Trí nhớ có chủ định
phát triển do HĐ của trẻ ngày càng phức tạp và do yêu cầu của người lớn đối với
trẻ ngày càng cao.
Một số cơng trình nghiên cứu cho thấy sự phụ thuộc của hiệu quả trí nhớ
vào HĐ. Đ.B. Elcơnhin nhận định, trí nhớ của trẻ chủ yếu được đưa vào hai
dạng HĐ cơ bản: Thơng qua truyện kể, thơ và thơng qua trị chơi.
D.M. Itxômina đã nghiên cứu sự phụ thuộc của kết quả ghi nhớ vào các
loại HĐ khác nhau như trong trò chơi, giờ học, lao động… Bà đã đi đến kết luận
rằng, hiệu suất ghi nhớ có chủ định của trẻ trong trò chơi được tổ chức một cách
sống động cao hơn trong các HĐ khác. Có thể nói, những điều kiện thuận lợi
nhất giúp trẻ biết ghi nhớ, nhớ lại có chủ định được tạo ra chủ yếu trong trị
chơi.
Theo Nguyễn Ánh Tuyết [13, tr.293] thì tính chủ định trong HĐ tâm lý
được phát triển cùng với sự tiến triển của HĐ vui chơi ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi,
làm cho dạng trị chơi đóng vai theo chủ đề chuyển dần sang dạng trị chơi có
luật rõ hơn. Trước đây khi tham gia vào các trò chơi, động cơ HĐ của trẻ nằm
chính trong q trình chơi. Trẻ em mải mê chơi mà không cần biết đến kết quả
việc chơi. Vào cuối tuổi mẫu giáo, bên cạnh trị chơi đóng vai theo chủ đề trẻ rất
thích chơi các trị chơi có luật.


16
Khi tham gia vào những trị chơi có luật, động cơ HĐ của trẻ khơng chỉ
nằm ở q trình chơi mà cả trong kết quả chơi nữa. Nghĩa là động cơ HĐ của trẻ
đang di chuyển từ quá trình chơi đến kết quả chơi.
Ví dụ: Trong trị chơi “Cướp cờ”, đứa trẻ cố gắng làm sao để cướp cho
bằng được lá cờ càng nhanh càng tốt để mang về cho đồng đội theo luật quy
định, vì như vậy là đội của trẻ mới thắng cuộc. Rõ ràng việc tham gia vào những
trị chơi có luật làm cho HĐ của đứa trẻ trở nên có chủ tâm hơn. Hành động chơi

ở đây có mục đích rất rõ ràng: Một là phải hành động khéo léo để không vi
phạm luật lệ của trò chơi; hai là cần phải đạt tới kết quả cao nhất. Nhờ loại trò
chơi này mà các HĐ tâm lý bên trong được biến đổi một cách rõ rệt, từ những
q trình tâm lý khơng chủ định chuyển sang những q trình tâm lý có chủ định
như tri giác có chủ định, chú ý có chủ định, ghi nhớ có chủ định … Mặc dù vị trí
ưu thế của trí nhớ khơng chủ định giảm dần đi nhưng vai trị của nó vẫn hết sức
quan trọng trong đời sống của trẻ.
Đặc điểm phát triển chú ý.
Do yêu cầu của HĐ ngày càng trở nên phức tạp, trẻ 5 tuổi bắt đầu biết điều
khiển chú ý của mình vào những đối tượng nhất định. Chú ý có chủ định phát
triển mạnh, nhưng chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế. Ở trẻ 5-6 tuổi sự chú
ý đã tập trung hơn, bền vững hơn.
Theo L.X. Vưgotxki và A.R. Luria, sự phát triển chú ý của trẻ phụ thuộc
vào việc tổ chức quá trình chú ý và tổ chức các HĐ đa dạng của trẻ. Trong các
HĐ, trẻ hiểu ý nghĩa HĐ và mục đích của nó thì trẻ sẽ tập trung chú ý hơn.[21, tr
528] Việc phát triển chú ý có chủ định có liên quan đến việc nắm vững chuẩn
mực và quy tắc hành vi trong các trò chơi đóng vai và luật chơi trong các trị
chơi học tập, làm cho hành động của trẻ trở thành hành động ý chí.
Ví dụ: Trong tình huống đưa con đến nhà trẻ khi chơi trò chơi “mẹ, con’,
trẻ phải rời xa búp bê u thích của mình để thực hiện quy tắc của vai người mẹ
(mặc dù quy tắc đó có thể trái ngược với mong muốn đang có của trẻ) hay trong
trò chơi “cướp cờ” luật quy định là gọi số nào thì số đó mới chạy lên cướp cờ.


×