Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 37 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BỘ MÔN KẾ TOÁN - KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
(Dành cho sinh viên bậc Đại học)
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Quảng Ninh, 2020


CHƯƠNG 1
KHÁI QT VỀ KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm kiểm tốn BCTC
Từ khi kiểm tốn hình thành, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm
về kiểm tốn báo cáo tài chính. Nhưng về mặt bản chất có thể hiểu một cách đầy đủ như sau:
Kiểm tốn BCTC là q trình các kiểm tốn viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng về Báo cáo tài chính của nhằm xác nhận và báo cáo về
mức độ trung thực hợp lý của Báo cáo tài chính với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Để hiểu sâu về kiểm tốn báo cáo tài chính và các vấn đề về khái niệm, ta có phân tích cụ
thể sau đây:
- Đối tượng kiểm toán là Báo cáo tài chính: Là các thơng tin kinh tế được kế tốn viên
trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng
trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. Báo cáo tài chính bao gồm các bảng như: Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết
minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính có thể được kiểm tốn bởi kiểm toán viên độc lập, kiểm toán nội bộ,
kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên yêu cầu chung khi kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tốn


viên phải độc lập và có năng lực (TT 70/2020/BTC- chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán,
kiểm toán, luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH)
+ Độc lập về mặt tình cảm, kinh tế:
* KTV khơng có mối quan hệ thân thuộc với nhà quản lý đơn vị được kiểm tốn
* Khơng có mối quan hệ lợi ích nào đối với đơn vị được kiểm tốn
+ Kiểm tốn viên phải có năng lực: KTV phải có đầy đủ các tiêu chuẩn như năng lực hành
vi dân sự, phẩm chất đạo đức tốt, có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài
chính ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của BTC, có chứng
chỉ kiểm tốn viên theo quy định của BTC.
+ Chủ thể kiểm toán đề cập đến kiểm toán viên. Đối với báo cáo tài chính người tiến hành
kiểm tốn có thể là kiểm tốn viên nhà nước, kiểm toán viên độc lập hoặc kiểm tốn viên nội
bộ. Kiểm tốn báo cáo tài chính là lĩnh vực kiểm toán chủ yếu của các kiểm toán viên độc lập.
Ở Việt nam, dịch vụ kiểm toán này chiếm đến 60% tổng doanh thu của các doanh nghiệp kiểm
toán. Kiểm toán viên nhà nước thường tiến hành kiểm toán việc tuân thủ các văn bản pháp
luật của nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên kèm theo
việc kiểm toán tuân thủ các kiểm toán viên nhà nước tiến hành kiểm tốn báo cáo tài chính của
các đơn vị để kiểm tra, xác nhận tính trung thực hợp lý của các thơng tin được phản ánh trên
các báo cáo quyết tốn ngân sách nhà nước.
- Bằng chứng kiểm toán: Là những tài liệu liên quan đến nghiệp vụ kế toán, số dư tài
khoản, hệ thống kiểm sốt nộ bộ, tình hình lĩnh vực kinh doanh, về các nghĩa vụ và tình hình
tn thủ pháp luật của đơn vị…có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, được thu thập
bằng nhiều cách khác nhau và các kỹ thuật khác nhau. Dựa trên các bằng chứng này, các kiểm
tốn viên có thể hình thành nên ý kiến của mình trên báo cáo kiểm toán về mức độ trung thực
hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm tốn.
- Tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập (cơ sở Báo cáo tài chính): Là các quy định về
kế toán, gồm cả quy định pháp lý về kế toán như:
1


+ Luật kế toán

+ Chuẩn mực kế toán
+ Chế độ kế toán
+ Quy định về kế toán tại đơn vị như các quy định về hệ thống tài khoản, hình thức sổ kế
tốn, các chính sách kế tốn…
+ Các quy định pháp lý khác có liên quan đến q trình tổ chức và hoạt động kinh doanh
của đơn vị như quy định về sản xuất kinh doanh, trao đổi mua bán sản phẩm, quản lý lao động,
vật tư, nghĩa vụ đối với ngân sách…
- Kết quả kiểm toán BCTC:
+ Các báo cáo kiểm tốn, trong đó nêu rõ ý kiến của KTV về mức độ trung thực và hợp
lý của BCTC được kiểm toán.
+ Thư quản lý nêu lên những tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB,
trong việc tổ chức cơng tác kế tốn và lập BCTC ở đơn vị đồng thời đề xuất hướng khắc phục
để đơn vị nâng cao chất lượng của các BCTC.
1.2 Mục tiêu kiểm tốn BCTC
Báo cáo tài chính được lập bởi các đơn vị được kiểm toán nhưng báo cáo này chủ yếu
phục vụ cho các đối tượng bên ngoài đơn vị để đưa ra các quyết định kinh tế chẳng hạn như
Ngân hàng cần có thơng tin về tình hình kinh doanh, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định cho vay, các nhà đầu tư chứng khốn cần có thơng tin về kết quả kinh doanh
để đưa ra quyết định mua hay bán cổ phiếu, các đối tác đầu tư cần có thơng tin về tình hình
kinh doanh, khả năng thanh tốn để có quyết định đầu tư vốn, hợp tác kinh doanh…Tuy nhiên
để có được các quyết định đúng đắn thì các thơng tin trên báo cáo tài chính phải có độ tin cậy,
phản ánh trung thực, hợp lý, hợp pháp về tình hình tài chính của đơn vị. Để những người sử
dụng bên ngồi có thể tin được thơng tin trên báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính này cần
được kiểm tốn bởi các doanh nghiệp kiểm tốn. Vì thế, mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài
chính là xác nhận độ tin cậy của các thông tin trên BCTC, làm căn cứ để Nhà nước tính các
khoản thuế phải nộp của đơn vị được kiểm toán, để những người sử dụng thơng tin bên ngồi
đơn vị đưa ra được các quyết định kinh tế đúng đắn.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm tốn báo cáo tài chính”, đoạn 11 chỉ rõ: “ Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là
giúp cho kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có

được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ
pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng?
Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính cịn giúp cho đơn vị được kiểm tốn thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn
vị”
Thơng tin tài chính trung thực là thơng tin phản ánh đúng nội dung, bản chất và thực
trạng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Thơng tin tài chính hợp lý là thông tin đảm bảo độ tin cậy cần thiết, phù hợp về không
gian, thời gian
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu
kế tốn) trong báo cáo tài chính. Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng
tin đó hay thiếu chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót
2


được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên tiêu
chuẩn định lượng và định tính ( Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200, đoạn 05)
1.3. Nội dung kiểm tốn BCTC
Có hai phương pháp tiếp cận kiểm tốn báo cáo tài chính là phương pháp trực tiếp và
phương pháp chu kỳ. Do vậy nội dung kiểm toán theo hai phương pháp này cũng khác nhau
- Phương pháp trực tiếp: Tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu như tiền,
hàng tồn kho, tài sản cố định…Theo phương pháp này nội dung kiểm tốn và đối tượng thơng
tin trực tiếp của kiểm toán là như nhau nên dễ xác định. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên BCTC
khơng hồn toàn độc lập với nhau nên việc triển khai kiểm tốn theo hướng này thường khơng
đạt hiệu quả cao
- Phương pháp kiểm toán theo chu kỳ: Theo phương pháp này những chỉ tiêu có liên
quan đến cùng loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ với nhau. Ví dụ: Chu kỳ mua
vào và thanh toán, bán hàng và thu tiền, nhân sự và tiền lương…Nội dung kiểm toán trong mỗi
chu kỳ này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên báo cáo tài chính của

các chỉ tiêu có liên quan.
1.4. Ngun tắc cơ bản trong kiểm toán BCTC
Báo cáo kiểm toán tuy khơng khẳng định tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính
được kiểm tốn nhưng có mức độ đảm bảo cao. Những nguyên tắc cơ bản sau đây sẽ chi phối
quá trình đạt được sự đảm bảo ấy:
- Tuân thủ pháp luật
Luật kiểm toán độc lập quy định hành vi nghiêm cấm đối với kiểm toán viên thực hiện
kiểm tốn:
+ Cung cấp sai lệch, khơng trung thực, khơng đầy đủ, không kịp thời thông tin, tài liệu
liên quan đến cuộc kiểm tốn;
+ Mua chuộc, hối lộ, thơng đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp
kiểm tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam để làm sai lệch tài liệu
kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm tốn và báo cáo kiểm toán;
+ Ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
+ Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
+ Tuân thủ chuẩn mực kiểm tốn
+ Kiểm tốn viên phải có thái độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp
- Tn thủ đạo đức nghề nghiệp
* Độc lập: Là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm tốn viên:
Trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên phải thực sự khơng bị chi phối hoặc tác động
bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc
lập nghề nghiệp của mình.
Kiểm tốn viên khơng được nhận làm kiểm tốn cho các đơn vị mà mình có quan hệ
kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc
là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia cơng, dịch vụ, đại lý tiêu thụ
hàng hố,…
Kiểm tốn viên khơng được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà bản thân có quan
hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ, chồng, con cái, anh chị em ruột) với những
người trong bộ phận quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các trưởng, phó phịng và
những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán.

3


Kiểm tốn viên khơng được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ số
kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm tốn cho cùng một khách hàng.
Trong q trình kiểm tốn, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm tốn viên phải
tìm cách loại bỏ sự hạn chế này. Nếu khơng loại bỏ được kiểm tốn viên phải nêu rõ điều này
trong báo cáo kiểm tốn.
* Tính chính trực
Người làm kiểm tốn phải thẳng thắn, trung thực, có chính kiến rõ ràng. Kiểm tốn viên
cần thận trọng khơng bỏ sót hoặc che đậy, phản ánh khơng đúng những thơng tin cần thiết mà
việc bỏ sót hoặc che đậy, phản ánh khơng đúng đó có thể dẫn tới việc thơng tin bị hiểu nhầm.
* Tính khách quan
Người làm kiểm tốn phải cơng bằng, tơn trọng sự thật và khơng được thành kiến, thiên
vị. Cần tránh các mối quan hệ dẫn đến sự thành kiến, thiên vị hoặc bị ảnh hưởng của những
người khác có thể dẫn đến vi phạm tính khách quan, khơng nên nhận q hoặc tặng q, dự
chiêu đãi hoặc mời chiêu đãi đến mức có thể làm ảnh hưởng đáng kể tới các đánh giá nghề
nghiệp hoặc tới những người mình cùng làm việc.
- Tính bảo mật
Người làm kiểm tốn phải bảo mật các thơng tin có được trong q trình kiểm tốn; khơng
được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có
nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp
của mình.
- Tuân thủ chuẩn mực chun mơn
Tn thủ chuẩn mực chun mơn: Kiểm tốn viên phải thực hiện cơng việc kiểm tốn theo
những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
(hoặc các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận) và các quy định pháp luật
hiện hành.
Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán
viên được Việt Nam chấp nhận. Các chuẩn mực kiểm toán này quy định các nguyên tắc, thủ

tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản và liên quan đến
kiểm toán và báo cáo tài chính.
Kiểm tốn viên phải có thái độ hồi nghi mang tính nghề nghiệp trong q trình lập kế
hoạch và thực hiện kiểm tốn và phải ln ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến
những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính. Ví dụ: Khi nhận được bản giải trình của
Giám đốc đơn vị, kiểm tốn viên khơng được thừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà
phải tìm được những bằng chứng cần thiết chứng minh cho giải trình đó.
Các ngun tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm tốn được giải thích trong đoạn 16, chuẩn mực
Kiểm tốn Việt nam số 200 như sau:
Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ cần thiết của kiểm toán viên trong quá trình kiểm tốn
để tránh bỏ sót những tình huống có thể dẫn đến báo cáo tài chính bị sai lệch trọng yếu.

4


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nêu và phân tích khái niệm kiểm tốn báo cáo tài chính?
2. Nêu mục tiêu, nội dung kiểm tốn báo cáo tài chính?
3. Nêu và phân tích các ngun tắc cơ bản trong kiểm tốn, cho ví dụ cụ thể đối với từng
nguyên tắc?

5


CHƯƠNG 2
KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
2.1 Mục tiêu và căn cứ
Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hố qua q trình trao đổi hàng tiền giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của họ. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được
bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng....) và kết thúc bằng
việc thu tiền từ khách hàng. Trong trường hợp này, hàng hoá và tiền tệ được xác định theo bản

chất kinh tế của chúng:
- Hàng hoá/sản phẩm là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và có thể bán được.
- Tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi quan hệ giao dịch thanh tốn được giải
quyết tức thời. Tuy nhiên, ranh giới của bán hàng (tiêu) và thu tiền (thụ) được thể chế hoá trong
từng thời kỳ và cho từng đối tượng cũng có điểm cụ thể khác nhau. Ví dụ, phạm vi của hàng
hố có hoặc khơng bao hàm đất đai, sức lao động.... là tuỳ thuộc vào quan hệ xã hội trong từng
thời kỳ; Hoặc khái niệm thu tiền cũng có thể chỉ được tính khi tiền đã trao tay hay chuyển vào
tài khoản của người bán song cũng có thể tính cả những trường hợp khách hàng đã chấp nhận
trả tiền v.v.... Do vậy, trong kiểm toán phải dựa vào các văn bản pháp lý để xem xét ranh giới
của các đối tượng kiểm tốn nói trên. Liên quan tới Chu trình bán hàng, kiểm toán viên trước
hết phải dựa vào Chuẩn mực Kế toán và các văn bản hướng dẫn về ghi nhận doanh thu có liên
quan.
Theo khoản 10, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Bán hàng là một q trình có mục đích thống nhất song phương thức thực hiện mục đích
này rất đa dạng. Chẳng hạn, theo phương thức trao đổi và thanh toán, doanh nghiệp có thể có
bán hàng theo phương thức thu tiền trực tiếp về két hoặc thu qua ngân hàng, bán hàng theo
phương thức giao hàng trực tiếp nhưng sẽ thu tiền sau (bán chịu), bán hàng theo phương thức
chuyển hàng theo yêu cầu của khách hàng và chờ khách hàng chấp nhận sau khi kiểm tra chất
lượng, số lượng hàng hoá và sau đó thanh tốn tiền,... Theo cách thức cụ thể trong q trình
trao đổi, hàng hố sản xuất ra, dịch vụ hồn thành có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo
phương thức bán lẻ hoặc gián tiếp qua phương thức bán buôn, bán hàng qua đại lý... Với mỗi
phương thức này, trình tự của quá trình bán hàng diễn ra khác nhau, các thủ tục giao, nhận,
thanh tốn cũng khác nhau, tổ chức cơng tác kế tốn, kiểm sốt cũng khác nhau. Do đó, nội

dung và cách thức kiểm toán cụ thể cũng khác nhau.
Mục tiêu
- Mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán để đưa ra xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của các thơng tin tài chính
liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền
- Khi kiểm toán chu kỳ bán hàng, kiểm tốn viên có thể kiểm tốn nghiệp vụ hoặc kiểm
toán số dư tài khoản:
6


+ Đối với các nghiệp vụ: Kiểm toán nghiệp vụ bán hàng, thu tiền bán hàng(Sự phát sinh,
sự tính tốn đánh giá, sự phân loại đúng đắn, đúng kỳ, sự hạch toán đầy đủ)
+ Đối với số dư: Kiểm toán số dư tài khoản phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính
(Sự tồn tại, sự tính tốn, cộng dồn và trình bày và cơng bố)
Căn cứ kiểm tốn chu kỳ bán hàng thu tiền:
- Các nguồn tài liệu kiểm toán viên thường quan tâm khi kiểm toán chu kỳ bán hàng, thu
tiền:
- BCTC (chủ yếu là BCĐKT, BCKQKD)
- Sổ hạch toán (sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sổ tác nghiệp liên quan đến doanh
thu, phải thu và giảm trừ). -> Mẫu sổ, loại sổ tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp
và hình thức kế toán doanh nghiệp.
- Các chứng từ kế toán có liên quan đến chu kỳ này như: HĐBH, chứng từ vận chuyển,
phiếu xuất kho, chứng từ thu tiền, các chứng từ liên quan đến giảm trừ (chứng từ nhập lại kho,
chứng từ liên quan đến chiết khấu)
- Các hồ sơ tài liệu liên quan khác: (liên quan đến hoạt động bán hàng như ĐĐH, HĐTM)
- Các chính sách, quy định về thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến hoạt động bán hàng
- Các tài liệu khác như: sơ đồ chu kỳ BH-TT (quá trình bán hàng), sơ đồ tài khoản kế toán
(do đơn vị hoặc KTV phác hoạ ra)
2.2 Khảo sát về kiểm toán nội bộ
Bán hàng là q trình chuyển quyền sở hữu của hàng hố qua quá trình trao đổi hàng tiền giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của họ. Với ý nghĩa như vậy, quá trình

này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng....) và kết
thúc bằng việc thu tiền từ khách hàng.
Khi kiểm tốn báo cáo tài chính, xem xét đến q trình bán hàng và thanh tốn, kiểm tốn
viên cần nắm được các bước cơng việc của q trình bán hàng và thu tiền:
2.2.1. Các bước công việc và chức năng kiểm sốt chu kỳ BH-TT
Với bản chất và hình thức biểu hiện trên, có thể cụ thể hố chu kỳ bán hàng thành các
chức năng với các bước công việc tương ứng như: Xem xét nhu cầu và quyết định bán hàng;
xem xét khả năng của khách hàng và quyết định bán chịu; vận chuyển và bốc xếp hàng hoá,
lập hoá đơn bán hàng, ghi sổ hàng bán, ghi sổ khoản phải thu và thu tiền. Mỗi bước cơng việc
nói trên lại bao gồm nhiều nghiệp vụ với những minh chứng bằng các chứng từ tương ứng.
Hiểu được các chức năng, các chứng từ của quá trình luân chuyển mới có thể đưa ra những
quyết định đúng đắn trong kiểm tốn. Tất nhiên, với mỗi loại hình doanh nghiệp, cơ cấu
các chức năng và chứng từ về bán hàng - thu tiền cũng có những điểm khác nhau và
địi hỏi phải cụ thể hoá trong từng cuộc kiểm toán.
Về cơ bản các bước công việc của chu kỳ mua hàng – thanh toán diễn ra như sau:
Bước 1: Xử lý đơn đặt hàng
- Người mua có nhu cầu mua hàng thường gửi đơn đặt hàng đến bên bán hoặc phiếu yêu
cầu mua hàng. Nội dung thường là đề nghị mua hàng (chủng loại, quy cách, số lượng) theo
phương thức cụ thể.
- Đơn đặt hàng có thể dưới hình thức qua thư, fax, điện thoại, thư điện tử….
- Đơn đặt hàng gửi đến phòng kinh doanh, hoặc bộ phận bán hàng kiểm tra mức tồn kho
xem xét khả năng đáp ứng để phê duyệt đơn đặt hàng.
Bước 2: Kiểm sốt tín dụng, phê chuẩn phương thức thanh toán, phê chuẩn bán chịu
7


- Đơn đặt hàng sau đó chuyển đến bộ phận tín dụng, hoặc bộ phận bán hàng đánh giá và
phân tích lịch sử tín dụng của khách hàng; Phân tích khả năng thanh tốn của khách hàng; Phân
tích hạn mức tín dụng bán chịu; Phân tích về khả năng thanh toán dựa trên các chỉ tiêu trên
BCTC đã được kiểm tốn của người mua

- Việc xét duyệt có thể được tính tốn trên lợi ích của cả hai bên, theo hướng khuyến
khích người mua trả tiền nhanh, qua tỉ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán (được
thể hiện trong hợp đồng kinh tế). Bỏ qua chức năng này dẫn đến nợ khó địi.
- > Khi đã xét duyệt phương thức thanh toán, ra quyết định bán hàng
- Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng và trình ban giám đốc ký duyệt. Hợp
đồng bán hàng chỉ có hiệu lực khi có đầy đủ chữ ký của người mua và người bán. Khi ký hợp
đồng bán hàng phải lưu ý đến các điều khoản sau: ngày ký hợp đồng, tên sản phẩm, chất lượng,
chủng loại, giá cả, phương thức thu tiền, phương thức giao hàng…
Bước 3: Vận chuyển hàng hóa và cung cấp dịch vụ
- Kế toán vật tư sẽ căn cứ vào hợp đồng, lập phiếu xuất kho (ít nhất 2 liên), chuyển cho
thủ kho tiến hành xuất kho sản phẩm, hàng hóa, ký vào phiếu xuất kho rồi chuyển lại cho kế
toán vật tư kí kế tốn trưởng.
- Bộ phận kho làm thủ tục xuất hàng cho bên bán. Trường hợp giao hàng theo phương
thức giao hàng tại kho của người mua thì bộ phận bán hàng phải chuẩn bị phương tiện vận tải
để vận chuyển hàng hoá đến kho người mua và lập chứng từ vận chuyển hàng hóa.
- Khi hàng hóa chuyển giao cho người mua, 2 bên lập biên bản giao nhận hàng hóa.
Bước 4: Phát hành hố đơn bán hàng và ghi sổ doanh thu, nợ phải thu
- Chức năng này do bộ phận kế toán đảm nhiệm.
- Khi việc giao nhận hàng hóa hay cung cấp dịch vụ hồn thành. Kế tốn căn cứ vào hợp
đồng mua hàng, phiếu xuất kho, biên bản giao hàng viết hóa đơn bán hàng theo đúng tên hàng,
số lượng, chủng loại và giá bán trong hợp đồng chi phí vận chuyển, bảo hiểm, phương thức
thanh toán và các yếu tố khác theo Luật thuế GTGT. Hóa đơn được lập 3 liên, đầy đủ chữ kí và
đóng dấu giao cho khách hàng 1 liên.
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng đã có đầy đủ chữ ký và số hàng thực tế đã giao
cho người mua để ghi các sổ chi tiết doanh thu hay sổ nhật ký bán hàng (trong trường hợp bán
chịu đồng thời phải ghi sổ theo dõi công nợ phải thu).
Bước 5: Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền
Chức năng này thường do bộ phận kế tốn đảm nhiệm.
- Căn cứ vào hình thức thanh toán để xử lý chứng từ
- Xử lý các khoản thu tiền mặt hoặc gửi tiền vào ngân hàng.

- Xử lý các thủ tục liên quan đến thanh tốn khơng dùng tiền mặt
- Căn cứ vào chứng từ để thực hiện chức năng ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ
thanh toán.
-> Tiền mặt: căn cứ vào phiếu thu
-> Tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào giấy báo Có kèm theo các bảng sao kê.
- Xử lý và ghi sổ các khoản chiết khấu, giảm giá, doanh thu hàng đã bán bị trả lại
- Tính tốn, trích lập dự phịng các khoản nợ phải thu
Bước 6: Tính tốn, trích lập dự phịng các khoản nợ phải thu
- Cuối niên độ, căn cứ vào quy chế tài chính và chính sách của doanh nghiệp về lập dự
phịng nợ phải thu khó địi và phân tích thực tiễn về khả năng thanh tốn của khách hàng (lập
bảng phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu và các khoản phải thu quá hạn và có đủ điều kiện
8


để lập dự phịng), bộ phận kế tốn thanh tốn phải tính tốn và trích lập dự phịng phải thu khó
địi trình chủ tịch hội đồng quản trị, ban giám độc để xét duyệt làm căn cứ hạch toán dự phịng
nợ phải thu.
2.2.2. Khảo sát về kiểm sốt nội bộ
- Hệ thống kiểm sốt nội bộ là tồn bộ các chính sách, những quy định, các thủ tục kiểm
sốt, các bước công việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm quản lý và điều hành
hoạt động của đơn vị đạt kết quả.
- Trong kiểm toán báo cáo tài chính các khoản mục và các nghiệp vụ liên quan đến bán
hàng thu tiền, kiểm toán viên cần đánh giá hệ thống kiểm soát nộ bộ và rủi ro làm cơ sở để xác
định phạm vi kiểm toán.
- Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần việc rất quan trọng mà kiểm toán
viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Điều này đã được quy định trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ “Kiểm tốn viên phải có đủ
hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và
xây dựng các tiếp cận kiểm tốn hiệu quả”
a) Nội dung cơng việc KSNB:

- Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói riêng
cho khâu cơng việc cụ thể trong bán hàng và thu tiền, gồm:
+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ phận
có liên quan đến xử lý cơng việc.
+ Quy định về trình tự, thủ tục KSNB thơng qua trình tự thủ tục thực hiện xử lý công
việc.
- Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên.
b) Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm sốt, các quy định về KSNB
- Mục tiêu: Có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB đối
với hoạt động bán hàng
- KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB, như
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận, cá nhân có liên quan đến chu kỳ.
- Những khía cạnh cần chú ý khi nghiên cứu văn bản quy định về KSNB:
+ Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm sốt
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB
c) Khảo sát sự vận hành các quy chế KSNB
- Mục tiêu: Đánh giá về sự hữu hiệu trong vận hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự
hiện hữu (hoạt động) và tính thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm sốt,
các bước kiểm sốt.
- KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị
- KTV có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài
liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,…
- Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu  dấu hiệu
của KSNB lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu, tính
thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm sốt.
d) Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
- Khảo sát sự thực hiện đúng đắn các nguyên tắc “Phân công và uỷ quyền”, nguyên tắc
“Bất kiêm nhiệm”.
- KTV thường chú ý đến việc thực hiện:
9



- Thủ tục phê duyệt đúng chức năng
- Việc phân cơng bố trí người trong các khâu liên quan đến phê duyệt - thực hiện hay kế
toán - thủ kho – thủ quỹ đảm bảo sự độc lập cần thiết.
 KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi về các vấn đề chính cần thu thập và ghi chép lại kết
quả.
2.3. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500, đoạn 07, định nghĩa: “ Thử nghiệm
cơ bản (kiểm tra cơ bản) là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến báo
cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm:
- Quy trình phân tích
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư
2.3.1 Thủ tục phân tích
Quy trình phân tích: Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt nam số 520 “Quy trình phân tích”đoạn 04 chỉ rõ: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thơng tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thơng tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến” Quy trình
phân tích bao gồm việc so sánh các thơng tin tài chính như:
- So sánh thơng tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước
- So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị, ví dụ kế hoạch sản xuất, kế hoạch bán
hàng …
- So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm tốn viên ví dụ chi phí khấu hao ước tính…
- So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mơ
hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: tỷ suất đầu tư, tỷ lệ lãi
gộp…)
Quy trình phân tích có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá khái quát tính hợp lý chung của
các xu hướng biến động và các mối quan hệ kinh tế đồng thời xác định mức độ, phạm vi áp
dụng các thử nghiệm khác qua đánh giá trên.
Trong q trình kiểm tốn chu kỳ mua hàng thanh toán kiểm toán viên sử dụng kĩ thuật

phân tích đánh giá tổng quát để xem xét tính hợp lý của tài sản mua vào, đánh giá tính chất bất
thường để từ đó khoanh vùng trọng tâm kiểm tốn, giảm bớt được thời gian, chi phí kiểm tốn.
Các kỹ thuật phân tích bằng cách dựa vào Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD và các tài liệu
khác để lấy số liệu cho việc so sánh, xác lập các tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của các
thông tin và đưa ra định hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
+ So sánh giữa doanh thu bán hàng của kỳ này với kỳ trước hay với cùng kỳ của niên
độ trước;
+ So sánh giữa “Phải thu khách hàng” cuối kỳ với đầu năm;
+ Xác lập tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng và so sánh với tỷ suất tương ứng
của kỳ trước hay của ngành,…
2.3.2 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng (doanh thu bán hàng)
Kiểm tra chi tiết là cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán để xác định độ tin cậy
của các số dư (hoặc tổng số phát sinh) ở Sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán hoặc vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ví dụ kiểm tra tính đúng đắn của số dư tài khoản nợ phải trả, phải thu khách hàng, nguyên
giá TSCĐ, giá trị hao mịn, doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, phải trả
10


nhà cung cấp bằng các phương pháp kiểm toán như đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic, kiểm
kê, quan sát, phỏng vấn, gửi thư xác nhận, đối chiếu giữa số liệu trên thư xác nhận với sổ sách
kế toán.
- Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng, KTV thường tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ
để kiểm toán, chú ý đặc biệt đến các nghiệp vụ bán hàng khơng có hợp đồng thương mại, nghiệp
vụ bán hangà cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với số tiền lớn, nghiệp vụ xảy ra vào
cuối kỳ hạch toán,…
- Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp
vụ đã hạch toán trên sổ kế tốn ra các chứng từ, tài liệu có liên quan.
- Kiểm tra sự phát sinh: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi sổ phải thực sự phát sinh,
có căn cứ và sự phê chuẩn đúng đắn. Thủ tục kiểm toán:

+ Kiểm tra Hoá đơn bán hàng  chứng tỏ nghiệp vụ đã ghi sổ là căn cứ hay khơng có
căn cứ (ghi khống)
+ Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng  xem xét về tính đúng đắn, hợp lý
của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền của người phê chuẩn
+ Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển
(nếu có) hay khơng.
+ Thủ tục bổ sung: kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyển hàng tương ứng trên
các sổ nghiệp vụ; kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận về nghiệp vụ bán hàng; kiểm
tra sơ đồ hạch toán thơng qua bút tốn ghi sổ đồng thời trên sổ các TK đối ứng (TK 131, TK
3331,…)
- Kiểm tra sự tính tốn, đánh giá: Doanh thu bán hàng đã ghi sổ đã được tính tốn, đánh
giá đúng đắn, hợp lý
+ Kiểm tra chính sách của DN khi xác định khoản doanh thu bán hàng; đánh giá tính hợp
lý và nhất quán của các chính sách này
+ Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính doanh thu bán hàng:
Kiểm tra về số lượng hàng đã bán, đơn giá hàng bán, tỷ giá ngoại tệ ghi trên Hoá đơn bán hàng,
so sánh với số liệu ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn.
+ Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị
- Sự hạch toán đầy đủ: Khoản doanh thu bán hàng đã ghi sổ kế toán phải được hạch tốn
đầy đủ, khơng trùng hay sót
+ So sánh số lượng bút toán ghi nhận doanh thu bán hàng với số lượng các hố đơn bán
hàng để kiểm tra tính đầy đủ trong hạch tốn doanh thu.
+ Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự của các hoá đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi
nhận doanh thu bán hàng.
- Sự phân loại và hạch toán đúng đắn
+ Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính đầy đủ, chính xác, để
đảm bảo không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với các nghiệp vụ không phải bán hàng (như thanh
lý TSCĐ). Xem xét việc hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào các sổ theo dõi doanh thu bán
hàng và phải thu khách hàng tương ứng có đảm bảo đúng đắn
+ Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận doanh thu với từng hoá đơn bán hàng

tương ứng về các yếu tố tương ứng (số, ngày và số tiền) là thủ tục giúp phát hiện sự hạch tốn
khơng chính xác
+ Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kế toán của tài khoản đối ứng (Sổ TK
131, TK 3331) để đảm bảo các nghiệp vụ đã ghi nhận đúng quan hệ đối ứng;…
11


- Sự hạch toán đúng kỳ
+ Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch toán, tổng hợp doanh
thu bán hàng của đơn vị
+ So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với ngày phát sinh
nghiệp vụ tương ứng (ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng) để đánh giá về tính đúng kỳ trong hạch
tốn doanh thu bán hàng
- Sự cộng dồn và báo cáo
+ Tiến hành kiểm tra việc tính tốn tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên từng sổ kế toán chi
tiết cũng như sổ kế tốn tổng hợp về DTBH về các khía cạnh: tính đầy đủ của các khoản doanh
thu, các loại doanh thu; tính chính xác của kết quả tổng hợp DTBH của kỳ báo cáo.
+ Kiểm tra bảng tổng hợp DTBH của đơn vị (nếu có) hoặc tiến hành lập bảng tổng hợp
các loại DTBH từ các sổ kế toán chi tiết; Đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp DT với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Kiểm tra việc trình bày DTBH trên BCTC xem có phù hợp với chế độ kế toán quy định;
so sánh số liệu DTBH trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán doanh thu để đảm bảo sự trình bày
và cơng bố DTBH đúng đắn
2.3.3. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm doanh thu bán hàng
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu bán hàng bao gồm chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- KTV thường tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ để kiểm toán, chú ý đặc biệt đến các
nghiệp vụ bán hàng khơng có hợp đồng thương mại, nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng mới,
nghiệp vụ bán hàng với số tiền lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán,…
- Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối chiếu từ các nghiệp

vụ đã hạch toán trên sổ kế toán ra các chứng từ, tài liệu có liên quan.
Thủ tục kiểm tra chi tiết các khoản chiết khấu bán hàng
+ Kiểm tra chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
+ Tính tốn lại số chiết khấu bán hàng mà đơn vị đã hạch toán
+ So sánh tỷ lệ chiết khấu mà đơn vị đã thanh toán với tỷ lệ chiết khấu quy định trong
chính sách bán hàng của doanh nghiệp. Trường hợp tỷ lệ chiết khấu thực tế cao hơn tỷ lệ chiết
khấu quy định thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải thích rõ nguyên nhân.
+ Trường hợp các khoản chiết khấu bán hàng được thực hiện ngay trên hoá đơn bán
hàng thì phải kiểm tra phương pháp hạch tốn và đối chiếu với các sổ kế tốn có liên quan
Thủ tục kiểm tra tài khoản giảm giá hàng bán
+ Kiểm tra các ch.từ có liên quan để chứng minh cho việc giảm giá số hàng đã bán. Các
ch.từ bao gồm: biên bản xác nhận của 2 bên mua, bán; các chứng từ vận chuyển; hợp đồng mua
bán; các công văn yêu cầu giảm giá của bên mua
+ Kiểm tra phương pháp hạch toán đối với tài khoản giảm giá hàng bán
+ Trường hợp giảm giá hàng bán nhưng người mua yêu cầu doanh nghiệp phát hành lại
hố đơn thì phải kiểm tra thủ tục mà doanh nghiệp thực hiện có đúng hay không.
Thủ tục kiểm tra tài khoản hàng bán bị trả lại.
+ Kiểm tra các chứng từ có liên quan để chứng minh về việc có xảy ra hàng bán bị trả lại.
Kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ này với sổ kho (thẻ kho) hoặc với số liệu có liên quan
như: 632, 131
+ Kiểm tra phương pháp hạch toán đối với hàng bán bị trả lại
+ Kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, sổ kho xem hàng bán bị trả lại có nhập lại kho khơng.
12


+ Kiểm tra các khoản tiền thu vào và chi ra phát sinh từ việc hàng bán bị trả lại. (Kiểm
tra chi tiết các khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do quy kết được trách nhiệm gây lên hàng
bán bị trả lại.)
2.3.4. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng bao gồm:

- Các nghiệp vụ thu tiền bán hàng mà trước đó đã theo dõi phải thu khách hàng
- Các khoản thu tiền trực tiếp từ các nghiệp vụ bán hàng (bán hàng thu tiền ngay)
Mục tiêu kiểm tốn:
+ Sự phát sinh
+ Tính tốn và đánh giá
+ Phân loại và hạch tốn đầy đủ - chính xác – đúng kỳ
Các thủ tục kiểm toán như sau:
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Sự phát sinh”
+ Đối chiếu các bút toán ghi trên sổ theo dõi thanh tốn với người mua (Bên Có TK 131)
với các chứng từ làm căn cứ ghi sổ (Phiều thu, giấy báo có…) - các chứng từ, chứng minh
cho khoản tiền đã thu được.
(Các khoản tiền đã nhận được phải có phiếu thu có chữ ký của người nộp tiền, giấy báo
Có kèm theo bảng sao kê)
+ Kiểm tra biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để xác nhận
các trường hợp thu tiền và đã sử dụng tiền bán hàng để thanh toán bù trừ, ...; Kiểm tra các
bảng sao kê của ngân hàng để xác nhận các khoản tiền thu qua ngân hàng; đối chiếu Nhật
ký thu tiền với bảng sao kê của ngân hàng.
+ Đối chiếu giữa chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ với hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ
thu tiền (phê chuẩn việc thanh toán bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản - chấp nhận việc
thanh toán theo phương thức nào?). Kiểm tra Phiếu thu được có phê duyệt bởi cấp có thẩm
quyền và được đính kèm các chứng từ gốc (hố đơn, giấy biên nhận,…vv) hay khơng ? nội
dung trên PTcó phù hợp với chứng từ gốc hay khơng ?
- Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “Tính tốn, đánh giá”
+ Kiểm tra kết quả tính tốn của đơn vị có hợp lý và chính xác khơng.
+ Kiểm tra việc đánh giá bằng cách:
- KTV tự tính tốn lại rồi đối chiếu với kết quả tính của đơn vị
- KTV phải kiểm tra các khoản tiền thu bằng ngoại tệ hay vàng, bạc, đá quý để quy đổi
và ghi sổ có thể dùng giá hạch tốn và tỷ giá thực tế (tỷ giá quy đổi thường đúng bằng tỷ
giá để hạch toán doanh thu). Khi kế toán doanh thu quy đổi rồi thì sử dụng phương pháp so
sánh kết quả (TK doanh thu, TK tiền)

- Kiểm toán viên phải xem xét TK 515 hoặc 635
- Kiểm tra CSDL “Phân loại và hạch tốn đầy đủ-chính xác-đúng kỳ”
+ Kiểm tra các chứng từ thu tiền đã được dùng làm căn cứ ghi sổ các bút tốn thu tiền
xem có được xác định và phân loại đúng đắn;
+ Kiểm tra, so sánh số lượng bút toán ghi nhận thu tiền với số lượng các chứng từ thu tiền
kết hợp với kiểm tra số thứ tự các phiếu thu được ghi nhận trên số thu tiền để có thể phát hiện
trường hợp có thể bị bỏ sót hay ghi thiếu;
+ Tiến hành đối chiếu về số, ngày và số tiền trên chứng từ thu tiền với việc ghi nhận
chứng từ đó vào sổ kế tốn để kiểm tra tính chính xác của hạch toán nghiệp vụ thu tiền;
13


+ Kiểm tra tính hợp lý của thời gian ghi nhận nghiệp vụ thu nhận tiền hàng để xác nhận
cho tính đúng kỳ trong hạch tốn bằng cách so sánh giữa ngày phát sinh nghiệp vụ thu tiền
(ngày trên chứng từ thu tiền) với ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế tốn.
Trên thực tế, có một số khoản thu tiền, doanh nghiệp không phản ánh vào Nhật ký thu
tiền mà ghi tăng chi phí (mục đích hợp lý hố các khoản chi phí bất hợp lý) khi đó phải khảo
sát TK 111
Thủ tục kiểm tra:
- Đối chiếu các phiếu thu, giấy báo có (kèm theo bảng sao kê của ngân hàng) với sổ kế
toán chi tiết tiền mặt, TGNH. Ngoài ra cần kết hợp kiểm tra các khoản phải thu với doanh thu,
các khoản thu nhập khác, nguồn gốc các chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xem xét khi tổ chức HTKSNB, kế toán trưởng cần cách ly trách nhiệm giữa kế toán tiền
và kế toán các khoản phải thu.
+ Các nhân viên kế toán chưa ghi chép các bút toán thu tiền để che đậy các khoản tiền
thiếu hụt tại quỹ do đã sử dụng vào mục đích khác hoặc là đánh cắp (chỉ xảy ra trong trường
hợp HTSNB kém, có sự thơng đồng giữa kế tốn và thủ quỹ)
Thủ tục kiểm tra:
- So sánh tên khách hàng, số tiền và ngày được ghi trên các phiếu thu, giấy báo có, với
các bút tốn và ngày ghi tiền trên các sổ kế toán thu tiền như nhật ký thu tiền hoặc sổ quỹ kiêm

báo cáo quỹ
(Ngày tháng trên chứng từ phải trùng với ngày tháng trên sổ kế toán)
2.3.5. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản phải thu khách hàng và phải thu khó địi
- Các khoản nợ còn phải thu khách hàng trên sổ kế toán là thực tế đang tồn tại (CSDL “Sự
hiện hữu” và “Quyền và nghĩa vụ”).
- Các khoản nợ còn phải thu khách hàng đã được tính tốn, đánh giá hợp lý và chính xác
(CSDL “Tính tốn, đánh giá”).
- Các khoản nợ còn phải thu khách hàng được tổng hợp đầy đủ, chính xác (CSDL “Cộng
dồn”).
- Các khoản nợ cịn phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định
của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị (CSDL “Trình bày và
cơng bố”).
Các thủ tục kiểm tốn như sau:
- Kiểm tra CSDL Sự hiện hữu và Quyền và nghĩa vụ
+ KTV tiến hành xin xác nhận các khoản nợ cịn PTKH - nếu có thể được. Sự xác nhận
nợ từ chính các khách hàng sẽ đảm bảo tin cậy cho tính “có thật” (hiện hữu quyền địi nợ) của
nợ phải thu.
+ Nếu khơng thể có được xác nhận từ khách hàng, KTV cần tiến hành kiểm tra các căn
cứ ghi sổ của các khoản nợ này như hoá đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ sơ
tài liệu giao hàng,… và các chứng từ thu tiền (phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng,…)
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu tính tốn, đánh giá
+ Kiểm tra tính hợp lý và chính xác của các cơ sở tính tốn nợ phải thu mà đơn vị đã thực
hiện bằng cách so sánh đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn giá bán trên hoá đơn bán hàng
chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp đồng thương mại, trên kế hoạch bán hàng,
trên bảng niêm yết giá của đơn vị,… đã được phê chuẩn.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu do đơn vị tính tốn về nợ cịn phải thu hoặc KTV có
thể tính tốn lại và so sánh với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
14



+ Các trường hợp bán hàng có áp dụng các chính sách giảm giá, chiết khấu thương mại
sẽ có liên quan đến tính tốn nợ cịn phải thu.
- Kiểm tra cơ sở dữ liệu cộng dồn
KTV cần lập một bảng cân đối thử các khoản công nợ phải thu theo thời gian. Bảng cân
đối thử này cũng là một cơ sở để xem xét, đánh giá tính hợp lý, đúng đắn của các khoản trích
lập dự phịng phải thu khó đòi. Việc lập bảng cân đối thử cũng bao gồm cả cơng việc tính tốn
lại số liệu của đơn vị, so sánh, đối chiếu kiểm tra việc cộng dồn đối với từng k/h và tổng số dư
nợ còn phải thu. Cụ thể:
+ Kiểm tra đối chiếu từng k/h với các chứng từ gốc tương ứng để xem xét về tính đầy
đủ, chính xác của số dư;
+ So sánh đối chiếu tổng số dư trên Bảng cân đối thử với số liệu trình bày trên BCTC
và với số tổng hợp từ các bảng kê nợ của đ/vị;
+ Đối chiếu, so sánh với số liệu của những k/h đã có phúc đáp xác nhận nợ
- Kiểm tra CSDL Trình bày và cơng bố
+ Kiểm tra thơng tin trình bày trên BCTC về khoản cịn PTKH có phù hợp với quy định
của chế độ kế toán. Cần lưu ý về sự phân biệt và trình bày riêng biệt số dư các khoản nợ còn
PTKH với số dư các khoản khách hàng đã trả trước, phân biệt số dư phải thu theo thời gian
(ngắn hạn, dài hạn);
+ Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị (đã
tổng hợp) và với số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải thu do KTV
đã lập;
+ Đối với khoản dự phòng nợ phải thu khó địi: kiểm tra chi tiết căn cứ để tính lập dự
phịng, kết quả tính tốn trích lập dự phịng.
2.4. Tổng hợp kết quả kiểm tốn chu kỳ bán hàng và thu tiền
Một số gian lận khi hạch toán doanh thu
* Sử dụng sai tài khoản, sai quy trình ghi chép -> sai DT, PT, Lợi nhuận.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm thì khi xuất hàng chưa ghi doanh thu ngay mà đợi
khi thanh toán tiền mới ghi tăng doanh thu;
- Hàng bán rồi nhưng lại hạch tốn thành hàng gửi bán thì doanh thu sẽ bị ghi chậm lại,
chỉ ghi bút toán giá vốn…

* Hạch toán doanh thu sai làm sai lệch thuế
- Chuyển doanh thu bán hàng trong nươc thành doanh thu bán hàng xuất khẩu, doanh thu
loại hàng thuế suất cao thành loại hàng thuế suất thấp.
- Quy đổi ngoại tệ thấp hơn thực thế
- Hạch toán các trường hợp bán lẻ theo giá bán buôn
- Phản ánh sai nghiệpvụ phát sinh trên chứng từ để trốn thuế
- Hạch toán doanh thu bán trả chậm thành doanh thu gửi đại lý
- Một số doanh nghiệp bán hàng khơng hạch tốn doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng
tồn kho hoạc nợ phải trả…
Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ này thường được thể hiện dưới hình thức một “Bản
tổng hợp kết quả kiểm toán” hay “Biên bản kiểm toán”. Nội dung chủ yếu thường gồm:
- Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản và đánh
giá về mức độ của sai phạm.
- Nguyên nhân của sai lệch (nếu có) và các bút toán điều chỉnh sai phạm.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa).
15


- Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ bán hàng
và thu tiền.
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm tốn sau (nếu có).

16


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi:
1. Nêu mục tiêu và các căn cứ kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền?
2. Nêu và phân tích các bước cơng việc của chu kỳ bán hàng, thu tiền?
3. Nêu nội dung tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng, thu tiền?

4. Nêu thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền?
5. Nêu thủ tục kiểm toán các khoản giảm trừ doanh thu?
6. Nêu thủ tục kiểm toán số dư tài khoản phải thu khách hàng?
7. Nêu các nội dung kết luận kiểm toán chu kỳ bán hàng thu tiền?
Bài tập:
Bài tập 1: Kiểm toán báo cáo tài chính cơng ty Hịn Dáu kết thúc năm N, đơn vị hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%, kiểm toán viên phát hiện các sai phạm sau:
1) Ghi hóa đơn bán hàng hóa ngày 31/12/N vào ngày 31/1/N+1. Giá bán chưa thuế giá trị
gia tăng là 140 triệu, thuế giá trị gia tăng 10%, chưa thanh toán. Giá vốn hàng bán 90 triệu.
2) Ngày 1/11/N doanh nghiệp xuất kho lô sản phẩm tiêu thụ, trong q trình tính tốn trị
giá xuất kho, kế tốn tính sai trị giá xuất làm cho trị giá xuất kho bị ghi tăng 20 triệu.
3) Ghi hóa đơn bán hàng hóa ngày 31/1/N vào 1/1/N+1, giá vốn là 130tr, giá bán chưa
thuế giá trị gia tăng 300 tr, thuế giá trị gia tăng 10% chưa thu tiền.
4) Ngày 25/12/N Doanh nghiệp xuất kho bán sản phẩm, trị giá bán chưa thuế giá trị gia
tăng là 80 triệu, thuế giá trị gia tăng 10%, trị giá xuất kho 70 triệu, chưa thu tiền của khách
hàng. Kế toán phản ánh nghiệp vụ này vào ngày 25/1/N+1
5) Kế tốn bù trừ nhầm khoản nợ phải trả cơng nhân viên với phải thu khác làm phải trả
công nhân viên bị giảm 30 tr và phải thu khác giảm xuống 30 tr
6) Giấy báo có của ngân hàng, ngày 30/12/N nội dung: Khách hàng thanh toán tiền hàng,
98 triệu sau khi trừ đi chiết khấu thanh toán 2 triệu, kế toán hạch nghiệp vụ này như nghiệp vụ
khách hàng thanh tốn tiền hàng khơng được hưởng chiết khấu thanh tốn 100 triệu.
7) Đơn vị khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng vào ngày 15.12.N, các nghiệp vụ bán hàng từ
ngày 16/12/N được ghi vào năm N+1. Các khoản tiền khách hàng đã trả cho các nghiệp vụ này
được ghi chép như một khoản khách hàng ứng trước tiền. Tổng doanh thu từ 16.12.N đến
31.12.N là 1.980 triệu đồng (giá này đã bao gồm thuế giá trị giatăng 10%), giá vốn hàng bán
của số hàng này là 1.400 triệu đồng. Khách hàng đã thanh tốn 400 triệu đồng.
8) Ngày 2/01/N cơng ty nhận lại lơ hàng hóa đã tiêu thụ trong tháng 12/N do không đúng
quy cách, trừ vào công nợ phải thu. Biết giá vốn 45 trđ, giá bán gồm 10% thuế GTGT là 66 trđ.
Kế tốn cơng ty hạch toán nội dung này vào ngày 31/12/N.

9) Một chuyến hàng xuất kho ngày 25/12/N gửi bán cho khách hàng A, giá trị xuất kho
75 trđ, giá bán chưa thuế 90 trđ, thuế GTGT 10%. Đến ngày 31/12/N chưa nhận được thơng
báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng A. Nhưng kế tốn cơng ty đã hạch tốn tiêu thụ vào
ngày 31/12/N, trường hợp khách hàng chưa trả tiền.
10) Trong tháng 3/N, có một lơ thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Do Kế tốn tính sai đơn
giá xuất kho nên làm cho giá vốn giảm 6,5 trđ.
11) Kiểm tra công tác lập dự phịng của cơng ty. Kiểm tốn viên phát hiện có khoản phải
thu khách hàng M số tiền 189 trđ, có đủ bằng chứng xác định chỉ có 60% số nợ có khả năng
thu hồi, Kế tốn cơng ty khơng lập dự phịng đối với khách hàng M.
17


12) Kế tốn cơng ty đã thực hiện khố sổ vào ngày 30/12/N, các nghiệp vụ bán hàng
phát sinh ngày 31/12/N được phản ánh vào tháng 01/N. Biết tổng giá vốn là 250 trđ, tổng giá
bán chưa thuế GTGT 360 trđ, thuế GTGT 10%, trong đó đã thu tiền mặt 75%, cịn lại khách
hàng nợ chưa thanh tốn.
13) Một nghiệp vụ bán hàng(là hàng hoá) phát sinh ngày 25/9/N theo phương thức trả
góp, có giá vốn hàng bán là 325 trđ, giá bán trả ngay chưa thuế 450 trđ, thuế GTGT 10%, lãi
trả góp 0,8%/tháng tính trên tổng giá thanh tốn, thời hạn trả góp 15 tháng, 3 tháng trả 1 lần
bằng tiền mặt. Khách hàng đã thực hiện trả 3 tháng đầu tiên bằng tiền mặt. Nhưng nghiệp vụ
này kế tốn Cơng ty hạch tốn sang trường hợp bán chịu thơng thường. ( KT Có hạch tốn số
tiền khách hàng trả lần 1).
14) Một chuyến hàng xuất kho ngày 28/12/N gửi bán cho khách hàng X, giá trị xuất kho
25 trđ, giá bán chưa thuế 40 trđ, thuế GTGT 10%. Đến ngày 3/01/N nhận được thông báo chấp
nhận thanh tốn của khách hàng X. Nhưng kế tốn cơng ty đã hạch toán nội dung tiêu thụ vào
ngày 31/12/N, trường hợp khách hàng chưa trả tiền.
15) Kiểm tra công tác lập dự phịng của cơng ty. Kiểm tốn viên phát hiện có khoản phải
thu khách hàng H số tiền 125 trđ, có đủ bằng chứng xác định 65% số nợ khơng có khả năng
thu hồi, nhưng kế tốn cơng ty khơng lập dự phịng số này.
16) Một lơ hàng hoỏ đã tiêu thụ trong tháng 12/N do không đúng quy cách, bị khách

hàng trả lại ngày 05/01/2015, trừ vào công nợ phải thu. Biết giá vốn 145 trđ, giá bán gồm 10%
thuế GTGT là 220 trđ. Kế tốn cơng ty hạch toán nội dung này vào tháng 12/N.
17) Một chuyến hàng xuất kho ngày 20/12/N gửi bán cho khách hàng A, giá trị xuất kho
70 trđ, giá bán chưa thuế 90 trđ, thuế GTGT 10%. Đến ngày 31/12/N chưa nhận được thơng
báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng A. Nhưng kế tốn cơng ty hạch tốn đây là trường
hợp tiêu thụ trực tiếp vào ngày 20/12/N, trường hợp khách hàng chưa trả tiền.
18) Trong tháng 11/N, có một lơ thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Do kế tốn tính nhầm
đơn giá bán nên làm cho doanh thu giảm 3,2 trđ, thuế GTGT 10% giảm tương ứng, khách hàng
vẫn chưa thanh toán tiền.
19) Một nghiệp vụ bán hàng(là hàng hoá) phát sinh ngày 25/9/N theo phương thức trả
góp, có giá vốn hàng bán là 325 trđ, giá bán trả ngay chưa thuế 450 trđ, thuế GTGT 10%, lãi
trả góp 0,8%/tháng tính trên tổng giá thanh tốn, thời hạn trả góp 15 tháng, 3 tháng trả 1 lần
bằng tiền mặt. Khách hàng đã thực hiện trả 3 tháng đầu tiên bằng tiền mặt. Nhưng nghiệp vụ
này kế tốn Cơng ty hạch tốn sang trường hợp bán chịu thơng thường. ( KT Có hạch tốn số
tiền khách hàng trả lần 1).
u cầu: Nêu ảnh hưởng của mỗi sai phạm trên đến BCTC của doanh nghiệp, nêu bút
toán điều chỉnh và các thủ tục kiểm tốn cần thiết để phát hiện sai sót

18


CHƯƠNG 3
KIỂM TOÁN CHU KỲ MUA VÀO THANH TOÁN
1.1 Mục tiêu và căn cứ
* Đặc điểm của khâu mua hàng – thanh tốn:
- DN cần phải mua vật tư, cơng cụ, dụng cụ và các khoản dịch vụ khác, như: Dịch vụ điện,
nước, điện thoại, sửa chữa,…để phục vụ cho hoạt động sx kinh doanh.
- Việc mua sắm này phải được thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt hoặc nhu
cầu cần sử dụng vtư ở các bộ phận DN.
- Khi mua sắm, DN có thể thanh tốn ngay hoặc mua chịu hoặc trao đổi hàng hóa.

- Thông thường, việc mua sắm phải thông qua hợp đồng và được thanh toán qua ngân hàng.
- Hàng hoá, vật tư mua sắm có thể về ngay kho hoặc đang đi trên đường.
- Khi vật tư, hàng hoá về nhập kho, Doanh nghiệp phải làm thủ tục kiểm nghiệm theo đúng
ngun tắc và qui trình nhập kho.
*Thơng tin có liên quan đến chu kỳ mua hàng – thanh toán:
- Chu kỳ thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt mua của người có trách nhiệm
hoặc tại bộ phận cần hàng hố, dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho người cung
cấp về hàng hoá, dịch vụ đã nhận được
- Liên quan đến chu kỳ mua vào - thanh tốn thì có rất nhiều thơng tin được phản ánh trên
BCTC như: HTK-1.5; VBT-1.1; PTNCC-331; Cp-621, 627, 641, 642…
- Thơng tin cần kiểm tốn chi tiết và đưa ra ý kiến xác nhận: nghiệp vụ mua hàng, nghiệp
vụ thanh toán tiền hàng, số dư phải trả nhà cung cấp
- Chu kỳ thường được bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt mua của người có trách nhiệm
hoặc tại bộ phận cần hàng hố, dịch vụ đó và kết thúc bằng việc thanh toán cho người cung
cấp về hàng hoá, dịch vụ đã nhận được
- Liên quan đến chu kỳ mua vào - thanh tốn thì có rất nhiều thông tin được phản ánh trên
BCTC như: HTK-1.5; VBT-1.1; PTNCC-331; Cp-621, 627, 641, 642…
- Thơng tin cần kiểm tốn chi tiết và đưa ra ý kiến xác nhận: nghiệp vụ mua hàng, nghiệp
vụ thanh toán tiền hàng, số dư phải trả nhà cung cấp
*Mục tiêu:
- Mục đích cuối cùng của kiểm toán chu kỳ MH-TT:
+ Đánh giá mức độ hiệu lực của HTKSNB chu kỳ MH-TT
+ Xác nhận độ tin cậy- tính trung thực hợp lý của các thơng tin của chu kỳ này
- Mục tiêu cụ thể cần phải thu thập bằng chứng để chứng minh là:
+ Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về sự thiết kế và vận hành của các chính sách, quy
chế KSNB, bao gồm:
- Đánh giá việc xây dựng (thiết kế ) hệ thống kiểm sốt nội bộ trên các khía cạnh tồn tại, đầy
đủ, phù hợp;
- Đánh giá việc thưc hiện (vận hành) hệ thống kiểm soát nội bộ trên các khía cạnh hiệu lực
và hiệu lực liên tục.

+ Thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh CSDL của nghiệp vụ và số dư tài
khoản:
- Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn trên các khía cạnh: Phát
sinh; Đánh giá; Sự tính tốn; Đầy đủ; Đúng đắn; Đúng kỳ
- Các thông tin liên quan đến số dư PTNCC trên các khía cạnh: Sự hiện hữu; Quyền và
nghĩa vụ; Đánh giá; Sự tính tốn; Đầy đủ; Đúng đắn; Cộng dồn (Tổng hợp); Công bố
19


*Căn cứ:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán;
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán ( phần liên quan đến hàng hoá, tài sản mua vào và
các khoản thanh toán phải trả người bán)
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan đến các tài khoản đã nêu ở
trên.
- Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, chứng từ
vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các biên bản thanh
lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận trực tiếp sử
dụng có xác nhận của quản đốc phân xưởng và của bộ phận vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng
- Các tài liệu tính tốn chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các qui định kiểm sốt nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán .
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu giữa doanh
nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
- Các tài liệu khác có liên quan, như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ phận
có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hoá mua vào….

3.2 Khảo sát về kiểm toán nội bộ
3.2.1. Các bước cơng việc và chức năng kiểm sốt chu kỳ MV-TT
Bước 1: Xử lý đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng mua bán
Bắt đầu chu kỳ mua hàng, tài sản, vật tư, hàng hóa và thanh tốn là kế hoạch mua hàng
đã được lãnh đạo phê duyệt hoặc từ đơn đề nghị mua hàng của bộ phận có nhu cầu.
Đơn đề nghị mua hàng phải đúng thực tế, được phê duyệt, kế hoạch mua hàng phù hợp
với kế hoạch sản xuất.
Từ kế hoạch hoặc đơn đề nghị, bộ phận vật tư triển khai mua hàng. Lên đơn đặt hàng (
xác đinh đúng số lượng chất lượng), thường được lập 2 bản, phải được lãnh đạo phê duyệt
Sau khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng 2 bên kí kết hợp đồng. Hợp đồng phải có sự
kí duyệt của lãnh đạo doanh nghiệp.
Bước 2: Nhận vật tư, hàng hóa và kiểm nghiệm
Hợp đồng mua bán-> bên bán lập giấy báo nhận hàng và thông báo cho bên mua.
Bên mua tổ chức bộ phận nhận vật tư, tài sản, hàng hóa theo phương thức tự vận chuyển
hoặc thuê vận chuyển-> Chứng từ vận chuyển
Khi nhận hàng hai bên phải lập biên bản giao nhận hàng, đủ về số lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại. Kèm theo chứng từ, hóa đơn bán hàng của người bán làm căn cứ, nguồn
gốc cho số hàng vận chuyển trên đường. Thời điểm chuyển giao hàng hóa chính là thời điểm
ghi nhận nợ phải trả.
Hàng về đến doanh nghiệp, phải giao hóa đơn cho kế toán làm căn cứ ghi nhận nợ phải
trả. bộ phận kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm, thủ kho nhập kho và bộ phận vật tư lập
phiếu nhập kho làm 3 liên.
Bước 3: Ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán
* Nhiệm vụ:
20


Nhận được chứng từ: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho là căn cứ để kế toán ghi sổ kế
toán chi tiết vật tư, công nợ phải trả người bán. Kế toán cần so sánh đối chiếu số liệu giữa các
hóa đơn, phiếu nhập kho với các chứng từ liên quan trước khi ghi nhận.

* Yêu cầu kiểm soát: Bất kiêm nhiệm giữa kế toán vật tư, thủ kho và bộ phận vật tư.
Bước 4: Xử lý thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ
Căn cứ vào thời hạn thanh toán trong hợp đồng, doanh nghiệp phải làm thủ tục thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập phiếu chi, phải được kí duyệt đầy đủ tất cả các
liên, giao cho thủ quỹ thanh toán cho người bán. Phiếu chi là căn cứ ghi sổ kế toán.
Nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán lập ủy nhiệm chi, kèm theo
chứng từ gốc mang đến ngân hàng thanh toán và nhận giấy báo nợ để làm căn cứ ghi sổ.
Trong quy trình này, người kí duyệt phải đúng thẩm quyền, tách biệt giữa kế toán thanh
toán với thủ quỹ.
3.2.2. Khảo sát về kiểm toán nội bộ
- Bước 1: Thiết lập câu hỏi sẵn về KSNB chu kỳ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán
- Bước 2: Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình KSNB các nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán của doanh nghiệp theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
- Bước 3: Đánh giá rủi ro KSNB nghiệp vụ mua hàng và thanh tốn.
- Bước 4: Đánh giá chi phí lợi ích của việc khảo sát các quá trình.
- Bước 5: Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ mua hàng hoá, tài sản và thanh toán nhằm làm
rõ và làm thoả mãn các mục tiêu KSNB
3.3 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
3.3.1 Thủ tục phân tích
So sánh hàng hố, vật tư mua vào của kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước (cả về số
lượng và giá trị)
- So sánh vật tư, hàng hoá mua vào giữa thực tế với kế hoạch.
- So sánh chi phí mua hàng (các khoản phải trả cho người bán) kỳ này, năm này với kỳ
trước, năm trước
- So sánh tỷ lệ vật tư, hàng hóa mua vào trong kỳ với tổng số vật tư, hàng hóa mua DN
sử dụng giữa kỳ này, năm này với kỳ trước, năm trước. Xem xét biến động cơ cầu của vật tư,
hàng hóa
- So sánh số dư các TK hàng mua vào giữa kỳ này với kỳ trước và thực tế với kế hoạch
(định mức) để đánh giá sự biến động

3.3.2 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ mua hàng
* Kiểm tra CSDL Phát sinh
- Kiểm tra các bút toán trên sổ kế toán tổng hợp, chi tiết có đảm bảo và được chứng minh
bằng các chứng từ, hóa đơn, PNK, so sánh với các hợp đồng, đơn đặt hàng, biên bản kiểm
nghiệm,…
- Kiểm tra sự phê chuẩn: Người phê chuẩn đúng thẩm quyền và đúng quy định; nội dung
phê chuẩn đúng với hợp đồng, đơn đặt hàng,…
- Kiểm tra chọn mẫu điển hình một số nghiệp vụ mua hàng và thanh toán đã được phản
ánh trên sổ kế toán chi tiết, tổng hợp

21


- Thủ tục kiểm toán hỗ trợ khác: Xin xác nhận của người bán; kiểm tra các ghi chép trên
sổ nhật ký bảo vệ, thẻ kho; kiểm tra việc ghi sổ các TK đối ứng; Kiểm tra tính hợp lý dựa trên
phương trình cân đối luân chuyển HTK: (Tồn đầu + Nhập = Xuất + Tồn cuối)
- Kiểm tra chứng từ chứng minh việc thanh toán những chuyến hàng
* Kiểm tra CSDL Tính tốn, đánh giá
- Chọn mẫu một số hóa đơn mua hàng, PNK để kiểm tra tính hợp lý và đúng đắn của số
lượng, đơn giá, thuế GTGT, tỷ giá ngoại tệ so với hợp đồng đã được phê chuẩn, biểu thuế của
Nhà nước, tỷ giá do ngân hàng công bố và so sánh số liệu giữa các chứng từ, sổ sách có liên
quan;
- Kiểm tra tính chính xác của kết quả tính tốn thành tiền trên Hóa đơn, PNK
* Kiểm tra CSDL Phân loại và hạch toán đầy đủ - đúng đắn - đúng kỳ
- So sánh số lượng bút tốn ghi sổ với số lượng hóa đơn, chứng từ
- Kiểm tra sự đánh số liên tục của các đơn đặt mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, PNK và
kiểm tra tính liên tục của báo cáo nhận hàng
- Kiểm tra đối chiếu việc ghi sổ chi tiết với thẻ kho, báo cáo nhận hàng
- So sánh, đối chiếu giữa Hóa đơn với bút tốn ghi Hóa đơn đó trên sổ kế tốn về số, ngày

và số tiền để xem xét tính chính xác của việc hạch tốn từ chứng từ vào sổ kế toán
- Kiểm tra việc ghi chép đúng quan hệ đối ứng tài khoản
- Kiểm tra sự chia cắt niên độ, so sánh ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày cập nhật chứng
từ để đánh giá tính kịp thời và đúng kỳ của hạch tốn
+Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
* Kiểm tra CSDL Sự phát sinh
- Kiểm tra các chứng từ chi trả tiền hàng (PC, Giấy báo Nợ của ngân hàng); So sánh, đối
chiếu bút toán ghi sổ TK 331 với bút toán ghi sổ các TK 111, 112…
- Kiểm tra các ghi chép trên sổ nghiệp vụ theo dõi khoản tiền đã chi ra (sổ quỹ, sổ theo
dõi ngoại tệ) để đảm bảo tiền đã thực chi; Kiểm tra biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu
công nợ; Kiểm tra các bảng sao kê của ngân hàng, đối chiếu Nhật ký chi tiền với bảng sao kê
của ngân hàng
* Kiểm tra CSDL Tính tốn, đánh giá
Chủ yếu xem xét đối với các khoản thanh toán tiền hàng bằng ngoại tệ hay vàng bạc,
đá quý
- Đối với khoản chi bằng ngoại tệ: cần lưu ý về tỷ giá quy đổi và kết quả tính tốn, ghi
nhận vào các TK đối ứng phù hợp với quy định về kế toán ngoại tệ
- Đối với vàng bạc, đá quý: cần lưu ý đến só lượng, quy cách, phẩm cấp và đơn giá áp
dụng tính tốn
* Kiểm tra CSDL Phân loại và hạch toán đầy đủ - đúng đắn - đúng kỳ
- Kiểm tra các chứng từ thanh tốn xem có được xác định và phân loại đúng đắn
- Kiểm tra, so sánh số lượng bút toán ghi nhận thanh toán với số lượng các chứng từ thanh
toán kết hợp với kiểm tra tính liên tục của các chứng từ thanh tốn để có thể phát hiện trường
hợp bỏ sót hay ghi thiếu
- Tiến hành đối chiếu giữa chứng từ thanh toán với việc ghi nhận chứng từ đó vào sổ kế
tốn để kiểm tra tính chính xác của hạch tốn nghiệp vụ thanh tốn
- Kiểm tra tính hợp lý của việc phân kỳ hạch toán, so sánh giữa ngày phát sinh nghiệp vụ
với ngày ghi nhận nghiệp vụ
3.3.4. Kiểm tra chi tiết nợ phải trả người bán
22



* Kiểm tra CSDL Sự hiện hữu và Quyền và nghĩa vụ
- KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các bảng liệt kê chi tiết nợ phải trả đối với từng người
bán, từ đó kiểm tra danh mục và sự tồn tại của các người bán
- Kiểm tra Hóa đơn bán hàng của những khoản nợ cuối kỳ đối với từng người bán và đối
chiếu với bảng kê chi tiết nợ phải trả với chúng từ thanh toán tương ứng
- Những thủ tục kiểm toán hỗ trợ khác: Xin xác nhận từ người bán; Kiểm tra ghi chép trên
các sổ hạch tốn có liên quan; Kiểm tra các bảng đối chiếu công nợ giữa đơn vị với người
bán;…
* Kiểm tra CSDL Cộng dồn
KTV cần lập một bảng cân đối thử các khoản công nợ phải trả theo thời gian, bao gồm
cả việc tính tốn lại số liệu và dựa vào bảng cân đối thử để tiến hành so sánh, đối chiếu kiểm
tra việc tính tốn cộng dồn đối với từng người bán và tổng số dư các khoản nợ còn phải trả:
- Kiểm tra đối chiếu từng người bán với các chứng từ tương ứng để xem xét tính đầy đủ,
chính xác của số dư
- So sánh đối chiếu tổng số dư trên bảng cân đối thử vối số liệu trình bày trên BCTC và
số tổng hợp từ các bảng kê nợ của đơn vị
- Đối chiếu, so sánh với số liệu của những người bán đã có phúc đáp xác nhận nợ
* Kiểm tra CSDL Trình bày và cơng bố
- Kiểm tra thơng tin trình báy trên BCTC về khoản nợ phải trả cho người bán có phù hợp
với quy định của chế độ kế tốn
- Kiểm tra tính nhất quán số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế tóan của đơn vị (đã tổng
hợp) và với số liệu trên bảng cân đối thử theo thời gian của các khoản phải trả do KTV đã lập
3.4 Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ mua hàng, thanh tốn
- Kết thúc cơng việc kiểm tốn của chu kỳ này thì KTV phải tổng hợp kết quả kiểm tốn
để lập ra một biên bản kiểm toán. Biên bản kiểm toán vừa là kết quả của một phần kiểm toán,
vừa là căn cứ để KTV lập ra báo cáo kiểm tốn cho tồn bộ cuộc kiểm tốn.
- Để lập ra biên bản hay báo cáo kiểm toán, bắt buộc KTV trước tiên phải so sánh kết quả
kiểm toán về sai sót thực tế đã được phát hiện trong q trình kiểm toán của chu kỳ với ước

lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ, để xem có chấp nhận hay khơng chấp nhận kết
quả kiểm tốn này và có cần thực hiện các thủ tục kiểm tốn bổ sung hay không?
- Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục phân tích
để đánh giá về độ tịn cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán,
thủ tục lấy mẫu và các thủ tục kiểm toán đã áp dụng trong trường hợp này trước khi đưa ra
quyết định
- Tổng hợp kết quả kiểm toán chu kỳ này thường được thể hiện dưới hình thức một “Bản
tổng hợp kết quả kiểm toán” hay “Biên bản kiểm toán”. Nội dung chủ yếu thường gồm:
- Các sai phạm đã phát hiện khi kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản và đánh
giá về mức độ của sai phạm.
- Nguyên nhân của sai lệch (nếu có) và các bút tốn điều chỉnh sai phạm.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán (đã đạt được hay chưa).
- Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ mua hàng,
thanh toán
- Vấn đề cần theo dõi trong đợt kiểm tốn sau (nếu có).

23


CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu hỏi:
1. Nêu mục tiêu và các căn cứ kiểm toán chu kỳ mua hàng, thanh tốn?
2. Nêu và phân tích các bước cơng việc của chu kỳ mua hàng, thanh tốn?
3. Nêu nội dung tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ chu kỳ bán hàng, thu tiền?
4. Nêu thủ tục kiểm toán số dư tài khoản phải trả nhà cung cấp?
5. Nêu các nội dung kết luận kiểm toán chu kỳ mua hàng, thanh tốn?
Bài tập:
Bài tập 1: Kiểm tốn báo cáo tài chính cơng ty TNHH Hưng Hịa kết thúc năm N, đơn
vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế TNDN 20%, kiểm toán viên phát hiện các sai phạm

sau:
1) Ngày 26/12/N cơng ty có mua nhập kho nguyên vật liệu, giá mua chưa thuế giá trị gia
tăng 130 triệu, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh tốn. Kế tốn qn khơng phản ánh nghiệp vụ
này vào sổ.
2) Mua và nhập kho lô công cụ dụng cụ giá chưa thuế giá trị gia tăng 140tr, thuế giá trị
gia tăng 10%, chưa thanh toán tiền. Kế toán công ty không phản ánh nghiệp vụ này.
3) Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng ngay cho bộ phận bán hàng, giá chưa thuế
GTGT 180 trđ, thuế GTGT 10%, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Kế toán của Cơng ty
đã hạch tốn như trường hợp mua NVL nhập kho.
4) Trong năm, Công ty mua sắm một TSCĐHH phục vụ cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp từ ngày 01/12/N, giá chưa thuế GTGT 400 trđ, thuế GTGT 10% chưa thanh tốn, kế
tốn bỏ sót nghiệp vụ này. Biết tỷ lệ khấu hao là 12%/năm.
5) Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho, giá chưa thuế GTGT 120 trđ, thuế GTGT
10%, chưa thanh tốn. Kế tốn của Cơng ty đã hạch toán như trường hợp mua NVL dùng ngay
cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
6) Ngày 16/12/N xuất quỹ tiền mặt chi tiền điện nước tháng 12/N cho bộ phận quản lý, số
tiền chưa thuế giá trị gia tăng 10 triệu, thuế giá trị gia tăng 10%. Kế toán quên không phản ánh
nghiệp vụ này
7) Phiếu thu 60, ngày 31/12/N nội dung : Khách hàng A thanh toán tiền phạt do vi phạm
hợp đồng, số tiền là 5 trđ, ghi tăng thu nhập khác. Kế tốn cơng ty hạch tốn vào ngày 02/1/N+1.
8) Ngày 25/12/N Doanh nghiệp mua công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) về nhập kho,
trị giá bán chưa thuế giá trị gia tăng là 60 triệu, thuế giá trị gia tăng 10%, chưa thanh toán người
bán. Kế toán phản nghiệp vụ này như trường hợp mua công cụ về dùng ngay cho bộ phận bán
9) Ngày 10/12/N cơng ty có mua nhập kho ngun vật liệu, giá mua chưa thuế giá trị gia
tăng 70 triệu, thuế 10%, tiền hàng chưa thanh toán. Phản ánh nghiệp vụ này vào ngày 11/1/N+1
10) Công ty mua nguyờn vật liệu dựng ngay cho bộ phận bỏn hàng, giỏ chưa thuế GTGT
105 trđ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toỏn tiền. Kế toỏn của Cụng ty đó hạch toỏn nhầm sang
trường hợp mua NVL nhập kho gồm cả thuế GTGT.(Biết NVL vẫn trong kho chưa xuất ra sử
dụng).
11) Trong năm, Cụng ty mua sắm một TSCĐHH phục vụ cho bộ phận quản lý doanh

nghiệp từ ngày 01/6/N, giỏ chưa thuế GTGT 325 trđ, thuế GTGT 10% bằng tiền vay dài hạn,
kế toỏn bỏ sút nghiệp vụ này. Biết tỷ lệ khấu hao là 12%/năm.
12) Ngày 01/5/N công ty mua mới và đưa vào sử dụng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 1
TSCĐHH, giá chưa thuế 115 trđ, thuế GTGT 10%, chưa trả tiền. Chi phí trước khi sử dụng đã
24


×